Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Ảnh hưởng của bột lá sắn đến khả năng sinh trưởng của chim cút nuôi tại trại gia cầm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

HÀ THỊ HƯỜNG
Tên đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ SẮN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
CỦA CHIM CÚT NUÔI TẠI TRẠI GIA CẦM TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Từ Trung Kiên
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm


Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị cho
mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên đều phải trải qua giai đoạn
tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất
quan trọng đối với tất cả các sinh viên trường Đại học nói chung cũng như
sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian
cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thúc đã học trong nhà
trường vào thực tế, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”.
Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác
phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình
độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển nông thôn
mới nói riêng và đất nước nói chung.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự phân công của giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành đề tài: “Ảnh
hưởng của bột lá sắn đến khả năng sinh trưởng của chim cút nuôi tại trại
gia cầm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Từ Trung
Kiên, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luận này. Do
kiến thức và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên
khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được
sự đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để khóa luận này
được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, ngày 04 tháng 06 năm 2015
Sinh viên


Hà Thị Hường


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của chim cút thí nghiệm ...................................... 30
Bảng 4.2. Khối lượng trung bình của chim cút thí nghiệm ........................... 32
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của chim cút thí nghiệm .............................. 34
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của chim cút thí nghiệm ............................. 36
Bảng 4.5. Tiêu thụ thức ăn của chim cút thí nghiệm ...................................... 38
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của chim cút ................ 39
Bảng 4.7. Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1kg tăng khối lượng .................. 40
Bảng 4.8. Tiêu tốn protein cho 1kg tăng khối lượng ...................................... 41
Bảng 4.9. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của chim cút................. 42


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của chim cút......................................... 33
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của chim cút ...................................... 35
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của chim cút ..................................... 37


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BLS

: Bột lá sắn

BL

: Bột lá

CS

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

HCN

: axit cyanhudric

KP

: Khẩu phần

KL

: Khối lượng

SS


: Sơ sinh

TLNS

: Tỷ lệ nuôi sống

TN

: Thí nghiệm



: Thức ăn

TĂHH

: Thức ăn hỗn hợp

VCK

: Vật chất khô


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Giới thiệu chung về cây sắn ....................................................................... 3
2.1.1. Tên gọi..................................................................................................... 3
2.1.2. Nguồn gốc ............................................................................................... 3
2.1.3. Năng suất và sản lượng lá sắn ................................................................. 3
2.1.4. Thành phần hóa học của lá sắn ............................................................... 5
2.2. Sắc tố trong bột lá thực vật ........................................................................ 9
2.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố ....................................................................... 9
2.2.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi .............................................................. 10
2.2.3 Vai trò của sắc tố đối với vật nuôi .......................................................... 12
2.3. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá sắn cho gia cầm thịt .............. 16
2.4. Vài nét về chim cút................................................................................... 17
2.4.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại chim cút..................................................... 17
2.4.2. Đặc điểm sinh học của chim cút ........................................................... 18
2.4.3. Giá trị của chim cút ............................................................................... 19
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 25
3.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25


vi

3.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 25
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm ............................................................................... 26
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26
3.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 27

3.3.5. Phương pháp xử lý các số liệu .............................................................. 29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến tỷ lệ nuôi sống của chim cút ................... 30
4.2. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến khối lượng cơ thể của chim cút ............... 31
4.3. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến sinh trưởng tuyệt đối của chịm cút ............... 34
4.4. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến sinh trưởng tương đối của chim cút ........ 36
4.5. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến tiêu thụ thức ăn của chim cút .................. 37
4.6. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của
chim cút ........................................................................................................... 38
4.7. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1kg tăng
khối lượng. ...................................................................................................... 40
4.8. Ảnh hưởng của bột lá sắn đến tiêu tốn protein/1 kg tăng khối lượng...... 41
4.9. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của chim cút thí nghiệm ....... 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
I. Tiếng Việt ................................................................................................... 44
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 46
III. Tài liệu mạng internet ............................................................................... 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi chim cút ở nước ta đang chiếm một vị trí quan trọng trong
chương trình cung cấp thực phẩm cho cộng đồng. Những thành tựu khoa học
tiên tiến, công nghệ mới trong tiến trình hội nhập, phát triển đã và đang không

ngừng được chăn nuôi áp dụng để tạo ra lượng lớn thực phẩm chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên, sản lượng thịt và trứng tính theo bình
quân đầu người ở nước ta còn ở mức thấp hơn rất nhiều so với các nước phát
triển. Vì vậy, trong chăn nuôi chim cút, công tác chọn tạo giống có tốc độ
tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/tăng khối lượng thấp, chất lượng thịt thơm
ngon, chắc thịt là rất cần thiết giúp một phần không nhỏ cho việc đẩy nhanh
sản phẩm thịt trong tiêu dùng. Một trong những điều kiện cơ bản có tính bắt
buộc để đáp ứng được với thị hiếu của người tiêu dùng là phải nuôi bằng thức
ăn có chất lượng tốt, sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, đảm bảo
không dùng hóa chất, các chất kích thích tăng trọng và các loại kháng
sinh…dẫn đến tồn dư độc tố trong sản phẩm chăn nuôi.
Hiện nay, các nhà nghiên cứu về dinh dưỡng trên thế giới và cả ở Việt
Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về các sản phẩm từ thực vật để bổ
sung vào thức ăn công nghiệp cho chim cút như: bột cây họ đậu, bột cỏ stylo,
bột lá cây keo giậu hay bột lá sắn…các sản phẩm chế biến từ bột cỏ trong
chăn nuôi không chỉ cung cấp một lượng protein nhất định, mà còn bổ sung
cả carotenoid cho gia cầm nói chung và chim cút nói riêng, làm cải thiện chất
lượng thịt của chim cút nuôi hoàn toàn bằng thức ăn hỗn hợp đã được chế
biến sẵn.
Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của bột lá trên cùng một giống
chim cút còn chưa được nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến


2

hành thực hiện đề tài: "Ảnh hưởng của bột lá sắn đến khả năng sinh trưởng
của chim cút nuôi tại trại gia cầm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên".
1.2. Mục đích đề tài
- Xác định ảnh hưởng của bột lá sắn trong khẩu phần ăn đến khả năng
sinh trưởng của chim cút.

- Biết được bột lá sắn có ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng
suất và chất lượng chim cút thịt, từ đó có cơ sở khoa học để khuyến cáo trong
sản xuất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho khoa học thức ăn và
dinh dưỡng chim cút những thông tin cơ bản về việc sử dụng bột lá sắn trong
chăn nuôi chim cút thịt.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung bột lá sắn vào công thức thức ăn hỗn hợp nâng cao khả năng
sinh trưởng của chim cút từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi chim cút thịt.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây sắn
2.1.1. Tên gọi
Cây sắn thuộc giới Plantae, bộ Malpighiales, họ Euphorbiaceae, phân
họ Crtonoideae, tông Manihoteae, chi Manihot, loài M. Esculenta. Cây sắn có
tên khoa học là Manihot Esculenta Crantz, sắn còn có một số tên khác là
cassava, manioc, tapioca, maniva cassava,… ở Việt Nam cây sắn còn được
gọi là cây khoai mì, cây củ mì, sắn tầu,…
2.1.2. Nguồn gốc
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh và được
trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Trung tâm phát sinh cây sắn được giả thiết
tại vùng Đông Bắc của nước Brazin thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều
chủng loại sắn trồng và hoang dại (theo Reiche Dolmatoff 1957, 1965; Rouse
và Crusent, 1963), (trích Trần Ngọc Ngoạn (2007) [14]).

Cây sắn được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18, (Trần
Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992) [10], hiện chưa có tài liệu chắc chắn
về nơi trồng và năm trồng đầu tiên.
2.1.3. Năng suất và sản lượng lá sắn
Từ lâu lá sắn đã được coi là một nguồn rau xanh cho người và gia súc.
Việc trồng sắn thu lá cũng có nhiều hứa hẹn, cũng có thể thu được 30 tấn lá
tươi và sản xuất được trên dưới 8 tấn bột lá/ha/năm.
Mật độ hay khoảng cách trồng sắn có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
cũng như chất lượng của lá sắn. Điều này đã được rất nhiều tác giả tiến hành
nghiên cứu.


4

Theo dõi năng suất lá sắn trong hai năm (2009 - 2010) ở những
khoảng cách trồng khác nhau; (1,0 m x 0,4 m), (0,8 m x 0,4 m) và (0,6 m x
0,4m), mỗi năm thu hoạch được 3 lứa. Năng suất lá sắn năm 1 cao hơn năm 2
ở tất cả các lứa (trừ lứa 2 ở mật độ trồng 0,6 m x 0,4 m). Năng suất lá sắn đạt
trung bình cao nhất ở khoảng cách trồng (0,8 m x 0,4 m) là 52,66 tạ/ha/lứa,
của khoảng cách trồng (0,6m x 0,4m) đứng hạng thứ hai, đạt 42,74
tạ/ha/lứa, khoảng cách trồng (1,0 m x 0,4 m) có năng suất thấp hơn cả đạt
41,11 tạ/ha/lứa (Trần Thị Hoan 2012) [6].
Wanapat (1997) [31] cho biết trồng sắn lấy lá với mật độ dày và
thu hoạch lần đầu sau khi trồng 3 tháng còn thu các lần tiếp theo là 2
tháng/lần thì sản lượng vật chất khô có thể đạt 12,6 tấn/ha/năm.
Wanapat (2002) [32] khi thử nghiệm trồng 16 dòng sắn với mật
độ 27.778 cây/ha để thu cắt lấy lá đã thu được sản lượng vật chất khô qua 3
lứa cắt từ 4,043 đến 7,768 tấn/ha/năm, còn khi trồng 25 dòng sắn khác với
mật độ 111.111 cây/ha thì cho sản lượng vật chất khô dao động từ 2,651 đến
8,239 tấn/ha/năm.

Theo Cadavid (2002) [22] thì trồng sắn CMC 92 lấy lá tại Colombia
mật độ từ 20.000 đến 62.000 cây/ha thì sản lượng chất khô thu được khoảng
trên dưới 24 tấn/ha/năm. Cũng theo ông đối với giống CM4843 - 1 với mật
độ 11.200 cây/ha ở vùng đất xám pha cát có thể thu 24,45 tấn vật chất
khô/ha/năm (91,4 tấn tươi); giống sắn CM2758 với mật độ 11.200 cây/ha
trong 2 năm có thể thu 83,01 tấn chất tươi/ha; giống CM 523 - 7 là 86,81 tấn
chất tươi/ha.
Giống MCol 2737 là 102,9 tấn/ha, trồng dòng HMC 1 với mật độ
31.250 cây/ha đạt 58,2 tấn chất tươi/ha/11 tháng. Ông cũng kết luận trồng sắn
lấy lá có thể trồng với mật độ từ 31.250 đến 120.000 cây/ha với khoảng cách
cắt là 3 tháng/lần, sản lượng lá thu được khoảng trên dưới 80 tấn/ha. Tuy


5

nhiên, ở mật độ này thu hoạch rất khó khăn và cây thường bị tổn hại trong quá
trình thu hoạch. Nên trồng với mật độ 31.250 cây/ha sẽ thuận lợi hơn. Cần lưu
ý là sản lượng chất tươi nói trên bao gồm cả thân, cành, lá sắn. Ở các thông
báo khác; sản lượng lá sắn thấp hơn nhiều so với thông báo nêu trên là vì sản
lượng này chỉ có riêng lá, không bao gồm thân, cành, ngọn và cuống lá sắn.
2.1.4. Thành phần hóa học của lá sắn
* Protein:
Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thưởng và Sumilin (1992)
[15], Từ Quang Hiển (1982) [3] cho biết thành phần hóa học của lá sắn tươi
giống như một số loại rau xanh khác, đặc biệt ở trong lá sắn hàm lượng
protein và caroten chiếm tỷ lệ rất cao, cho nên lá sắn đã được coi là một
nguồn rau xanh cho người và gia súc. Theo Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly
(2001) [1] thì trong ngọn lá sắn tỷ lệ VCK chiếm 25,5%, năng lượng trao đổi
là 2549 Kcal/kg VCK, còn theo tài liệu của Viện chăn nuôi (2001) [18] thì bột
lá sắn có 89,60% VCK, 1966 Kcal/kg, tương ứng với 2194Kcal/kg VCK.

Theo các tác giả trên và một số tác giả khác như Dương Thanh Liêm
(1999) [8], Nguyễn Thị Hoa Lý (2008) [9] hàm lượng protein thô trong VCK
của lá sắn tương đối cao, dao động từ 20-34,7%. Còn theo Alhasan và cs
(1982) (trích Nguyễn Nghi và cs, 1984 [11]) thì lá sắn giàu protein hơn so với
củ sắn, hàm lượng protein trong lá sắn từ 23-32% trong VCK. Từ Quang Hiển
và Phạm Sỹ Tiệp (1998) [5] cho biết protein trong lá của các giống sắn bản
địa của Việt Nam dao động từ 24,06-29.80% trong VCK. Lá của các giống
sắn trong nước có hàm lượng protein cao là Xanh Vĩnh Phú, sắn Dù, chuối
trắng, KM 60, chuối đỏ, 205. L. Tuy nhiên, giống sắn và thời điểm thu lá khác
nhau thì hàm lượng protein là khác nhau. Tác giả cũng cho biết protein trong
lá sắn cao hơn hẳn các loại cây thức ăn khác (hàm lượng protein trong VCK


6

của cỏ hòa thảo là 12,60%, ngô 11,90%) nhưng thấp hơn so với đỗ tương
(45,70%).
Adrian và cs (1970) (trích theo Nguyễn Nghi, 1984 [11]) cho biết
methionine thường là yếu tố hạn chế của bột lá sắn, trong khi đó hàm lượng
lysine và arginine trong protein của lá sắn lại tương đối cao, tương ứng 4,45
và 4,35g/100g, nếu được bổ sung methionine sẽ làm cân đối hàm lượng axit
amin trong hỗn hợp và làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn. Trong lá sắn hàm
lượng axit amin cao hơn và cân đối hơn so với củ sắn. Tuy nhiên, yếu tố hạn
chế vẫn là methionine và histidine, tương ứng là 1,99 và 1,14%, so với thang
giá trị hóa học chỉ đạt -47,6 và -50,4% (Từ Quang Hiển và Phạm Sỹ Tiệp,
1998 [5]).
* Năng lượng trong bột lá sắn
Theo Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly (2001) [1] thì trong ngọn lá sắn tỷ
lệ VCK chiếm 25,5%, năng lượng trao đổi là 2549 kcal/kg VCK, còn theo tài
liệu của Viện chăn nuôi (2001) [18] thì bột lá sắn có 89,60% VCK, 1966

kcal/kg tương úng với 2194 kcal/kg VCK.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Nghi (1985) [12], Nguyễn Văn
Thưởng và Sumilin (1992) [15], Từ Quang Hiển (1982) [3] thì năng lượng
trao đổi trong lá sắn tính theo 1kg vật chất khô khoảng 2400 kcal. Từ lâu, lá
sắn đã được coi là một nguồn thức ăn rau xanh cho người và gia súc.
* Các khoáng chất
Theo Nguyễn Khắc Khôi, 1982 [7]; Nguyễn Nghi, 1984 [11] thì hàm
lượng Ca dao động từ 0,74 - 1,13%; P: 0,25 - 0,38%; K: 1,52 - 1,71%. Đặc
biệt hàm lượng Fe và Mn rất cao, tương ứng là 344,0 - 655,2mg trong 1kg
chất khô. Theo Phạm Sỹ Tiệp (1999) [16] thì hàm lượng khoáng tổng số của
các loại sắn Xanh Vĩnh Phú, Xanh Hà Bắc, Chuối vỏ đỏ, Chuối vỏ trắng, KM
60, Sắn dù. 205 thường từ 6,60 đến 7,80% trong VCK. Còn các giống sắn


7

H34, 202 hàm lượng khoáng tổng số lần lượt là 5,62% và 5,80%. Trong đó,
hàm lượng Ca dao động từ 0,74 - 1,13%; P từ 0,25 - 0,38%; K từ 1,52 1.71%. Đặc biệt hàm lượng Fe và Mn rất cao, tương ứng là 344,0 - 655,2mg
trong 1kg chất khô.
* Vitamin và các sắc chất
Theo Hoài Vũ (1980) [19] thì hàm lượng caroten trong lá sắn tươi là
3,0mg/100g. Đặc biệt, vitamin C trong lá sắn khá cao (295mg/100g). Theo Từ
Quang Hiển (1983) [4] thì trong bột lá sắn khô có chứa tới 66,7mg
caroten/100g VCK. Dương Thanh Liêm và cs (1999) [8] cho biết tỷ lệ
caroten trong bột lá sắn phụ thuộc quá trình chế biến, sấy ở nhiệt độ 1000C
giữ được caroten cao nhất là 351mg/kg.
2.1.5. Độc tố HCN trong sản phẩm sắn và các biện pháp làm giảm thiểu độc tố
Dựa vào hàm lượng độc tố HCN trong củ sắn mà người ta đã phân làm
2 loại: sắn ngọt và sắn đắng. Người ta phân loại sắn như sau: nhóm sắn ngọt
là những sắn có hàm lượng HCN <80ppm trong chất tươi. Nhóm sắn đắng là

những giống sắn có hàm lượng HCN từ 80 ppm trở lên.
Trong cây sắn, lượng độc tố phân bố không đều và được chia ra như sau:
+ Bộ phận trên mặt đất: Chiếm 29,3%. Trong đó, lá chiếm 2,1% và
thân chiếm 27,2% hàm lượng HCN cả cây.
+ Bộ phận dưới mặt đất: chiếm 70,7%: Trong đó, gốc già dưới đất có
8,9% và rễ củ chiếm 61,8% hàm lượng HCN của cả cây.
Như vậy, hàm lượng HCN ở lá sắn rất ít mà chủ yếu ở củ sắn. Tuy
nhiên, khi sử dụng không xử lý tốt thì ở động vật vẫn bị ngộ độc lá sắn. Chính
vì vậy phải xử lý lượng độc tố HCN trong lá sắn trước khi cho gia súc, gia
cầm sử dụng để đạt hiệu quả cao.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của chim cút thí nghiệm ...................................... 30
Bảng 4.2. Khối lượng trung bình của chim cút thí nghiệm ........................... 32
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của chim cút thí nghiệm .............................. 34
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của chim cút thí nghiệm ............................. 36
Bảng 4.5. Tiêu thụ thức ăn của chim cút thí nghiệm ...................................... 38
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của chim cút ................ 39
Bảng 4.7. Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho 1kg tăng khối lượng .................. 40
Bảng 4.8. Tiêu tốn protein cho 1kg tăng khối lượng ...................................... 41
Bảng 4.9. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của chim cút................. 42


9

thực tế sản xuất với khối lượng lớn, chúng ta nên sử dụng phương pháp phơi

khô để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Sắc tố trong bột lá thực vật
2.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố
* Nguồn gốc của sắc tố:
Carotenoid là sắc tố hữu cơ được tìm thấy ở thực vật và các loài vi sinh
vật khác có thể tiến hành tự quang hợp được như tảo, một số loài nấm và vi
khuẩn. Các sắc tố này đóng hai vai trò là (1) hấp thụ năng lượng từ ánh sáng
mặt trời trong quá trình quang hợp, (2) bảo vệ tế bào cây trồng khỏi bị thối
rữa. Hiện nay người ta đã tìm được 750 loại carotenoid. Do sự có mặt
hay không có của phân tử oxy, carotenoid được chia thành 2 nhóm là
caroten (beta caroten, lycopen hay alpha caroten) và xanthophyll
(astaxanthin, lutein và zeaxanthin) Carotenoid không phải là tên riêng của
một chất nào mà là tên của một nhóm các hợp chất hữu cơ có công thức cấu
tạo tương tự nhau và tác dụng bảo vệ cơ thể động thực vật cũng tương tự
nhau. Carotenoid được biết đến sớm nhất và có vai trò lớn trong đời sống là
beta - caroten hay còn gọi là tiền vitamin A. Trong những năm gần đây,
người ta mới biết thêm về vai trò của các carotenoid khác như astaxanthin,
lycopen, lutein và zeaxathin, đó là những sắc tố quan trọng nhất có tác dụng
đến sức khỏe con người và động vật. Chúng có hoạt tính gấp 10 lần so với
beta caroten. Nó có tác động tốt đến não và hệ thần kinh trung ương và có tác
động rất tốt trong quá trình miễn dịch của cơ thể, làm giảm 1000 lần tác động
của tia cực tím so với beta caroten. Carotenoid là sắc tố tự nhiên tạo ra màu
vàng, da cam, đỏ của rất nhiều các loại quả (gấc, chanh, đào, mơ, cam, nho ),
rau (cà rốt, cà chua), nấm và hoa. Chúng cũng có mặt trong các sản phẩm
động vật như trứng, tôm hùm, cá. Ngày nay, các hợp chất carotenoid rất được
quan tâm nghiên cứu. Carotenoid là chất màu tự nhiên, chúng được tìm thấy


10


trong lục lạp của thực vật bậc cao, mặc dù trong mô quang hợp những màu
sắc này được che đậy bởi chất diệp lục. Những chất này được tìm thấy trong
tảo, vi khuẩn, nấm và nấm men. Người ta ước tính rằng thiên nhiên sản xuất
hằng năm khoảng 100 triệu tấn carotenoid.
2.2.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi
* Giới thiệu về sắc tố trong thức ăn chăn nuôi:
Sắc

tố

trong

thực

vật

bao

gồm

4

nhóm

(chlorophyll,

carotenoid, flavonoid và betalain). Trong thức ăn chăn nuôi chỉ đề cập đến
một trong bốn nhóm nói trên, đó là carotenoid. Khi nói đến hàm lượng sắc tố
trong thức ăn, có nghĩa là nói đến carotenoid trong tổng số. Nó gồm 2 nhóm
đó là xanthophyll và caroten. Xanthophyll còn có tên gọi là oxy - carotenoid.

Nó cũng có 2 nhóm là carotenoid không màu và có màu. Carotenoid không
màu có 2 đại diện chính là cryptoxanthin và violaxanthin, còn carotenoid có
màu thì có 2 nhóm nhỏ, nhóm thứ nhất là xanthophyll với đại diện là lutein
và zeaxanthin, còn nhóm thứ 2 có các đại diện như apoester, canthaxanthin,
citranaxanthin, capxanthin (capsorubin), astaxanthin. Chính vì vậy, khi nói
đến hàm lượng xanthophyll trong thức ăn, có nghĩa là nói đến xanthophyll
tổng số, chứ không phải là một sắc tố cụ thể nào đó trong nhóm này. Caroten
có các đại diện là anpha (α), beta (β), zeta (z), gama (γ) caroten, lycopen và
phytofluen. Vì vậy, khi nói tới hàm lượng caroten trong thức ăn, có nghĩa là
nói đến caroten tổng số trong thức ăn (không phải là một sắc tố cụ thể trong
nhóm này).
* Sắc tố trong nguyên liệu thức ăn:
Để khẩu phần thông thường có chứa một lượng sắc tố đáp ứng yêu
cầu của vật nuôi, người ta phải lựa chọn các nguyên liệu thức ăn giàu sắc tố
để đưa vào khẩu phần hoặc bổ sung sắc tố tổng hợp. Sau đây là một số
nguyên liệu thức ăn giàu sắc tố.


11

+ Ngô : Thức ăn thường chiếm tỷ lệ lớn trong khẩu phần (40 - 60 %) và lại
khá giàu sắc tố là ngô, hàm lượng carotenoid của ngô hạt khoảng 15 25mg/kg VCK, còn gluten trong ngô khoảng 130 - 300mg/kg VCK. Hàm
lượng này đáp ứng khoảng 40 - 60 % sắc tố theo yêu cầu của gia cầm nuôi
thịt và đẻ trứng. Thí nghiệm trên gà đẻ trứng cho thấy, nếu chỉ sử dụng ngô là
nguồn cung cấp sắc tố chính trong khẩu phần thì độ đậm màu lòng đỏ đạt 5 7 điểm theo thang điểm màu của Roche.
+ Bột lá thực vật: Một số loại nguyên liệu thức ăn có chứa hàm lượng sắc
tố rất cao và dễ sản xuất đó là bột lá xanh từ các cây họ đậu (keo giậu, alfalfa,
stylo ), từ lá sắn và hoa cúc vạn thọ hàm lượng caroten của các loại bột lá nằm
trong khoảng 200 - 1000 mg VCK. Do mỗi loại bột lá có một điểm hạn chế
riêng, như chứa độc tố (mimosin, HCN) chất kháng dinh dưỡng, mùi hắc, vị

đắng, tỷ lệ xơ cao nên không thể phối hợp các loại bột lá này vào trong khẩu
phần với tỷ lệ lớn, thường là dưới 10 % đối với gia cầm, 20 % đối với lợn,
nhưng chỉ cần tỷ lệ đó kết hợp với ngô, lúa mỳ đã hoàn toàn thỏa mãn nhu
cầu sắc tố của vật nuôi. Hàm lượng sắc tố trong bột lá xanh phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau, như loài, giống cây, giai đoạn thu cắt, đặc biệt là
phương pháp chế biến. VD: BLS được chế biến bằng phương pháp băm nhỏ,
sấy ở 65oC thì trong 1kg VCK có 510 mg caroten (Trần Thị Hoan 2012)
[6]. Oxycarotenoid là chất liên kết với chất béo, do đó rất nhạy cảm với
quá trình lưu trữ. Ví dụ cỏ alfalfa: Ngay sau khi sấy khô, hàm lượng
xanthophyll là xấp xỉ 440mg/kg. Sau hai tháng lưu trữ, sắc tố mất đi đến 30
%. Đối với các nguyên liệu như cám ngô, cỏ alfalfa và cỏ hòa thảo thì có thể
mất tới 50 % khi thời hạn lưu trữ đến 12 tháng. Bột lá sắn sau 3 tháng bảo
quản hàm lượng carotenoid chỉ còn 51,7 % so với ban đầu (Trần Thị Hoan,
2012) [6]. Những tổn thất này được tính đến khi xây dựng công thức thức ăn
chăn nuôi, đặc biệt là về khi phối hợp thức ăn cho gà thịt và gà sinh sản.


12

+ Tảo, nấm: Tảo và nấm cũng là nguồn thức ăn cung cấp sắc tố cho vật
nuôi. Đây là phương pháp bổ sung sắc tố cho cá có hiệu quả cao và tạo môi
trường khép kín. Người ta còn tách chiết oxycarotenoid từ thực vật, tảo và
nấm để bổ sung cho gia cầm. Tuy nhiên phương pháp này không phải nước
nào cũng thực hiện được và so với bột lá xanh thì nó kém ưu điểm hơn do giá
thành cao và không cung cấp được chất dinh dưỡng khác ngoài sắc tố như bột
lá xanh.
+ Sắc tố tổng hợp: Khi không có đủ nguồn cung cấp sắc tố từ bột lá thực
vật, tảo, nấm để bổ sung vào thức ăn chăn nuôi thì người ta bổ sung sắc tố
tổng hợp vào thức ăn. Các carotenoid tổng hợp thường được bổ sung vào thức
ăn chăn nuôi là beta - apo - 8 - carotenol (vàng), anthaxanthin (đỏ). So với bổ

sung sắc tố từ bột thực vật, tảo, nấm thì bổ sung sắc tố tổng hợp kém ưu điểm
hơn bởi hai lý do sau: (1) giá thành cao làm tăng giá thành thức ăn và sản
phẩm, (2) có thể không đạt được yêu cầu về màu sắc và chất lượng sản phẩm
như mong muốn, (3) không cung cấp được các chất dinh dưỡng khác cho vật
nuôi (protein, lipit). Mặc dù sắc tố tổng hợp được chứng minh là không độc
hại đối với vật nuôi và con người nhưng một số nước vẫn không cho phép sử
dụng sắc tố tổng hợp trong chăn nuôi. Các nước này chỉ sử dụng nguyên liệu
thức ăn giàu sắc tố (ngô) và sắc tố từ bột thực vật, tảo và nấm.
2.2.3 Vai trò của sắc tố đối với vật nuôi
Carotenoid có vai trò quan trọng đối với vật nuôi, đặc biệt đối với
gia cầm thì nó có ảnh hưởng rất lớn. Làm cho gia cầm phát triển nhanh hơn,
tăng chất lượng thịt cũng như sản lượng và chất lượng trứng.
* Vai trò của sắc tố đối với gia cầm nuôi lấy trứng: Động vật hoàn toàn
không có khả năng tự tổng hợp carotenoid nên bắt buộc phải được cung cấp
từ thức ăn (Marusich, 1981 [29]. Đối với khẩu phần ăn thông thường thì
nguồn carotenoid sử dụng để tạo màu da và lòng đỏ trứng gia cầm là


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của chim cút......................................... 33
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của chim cút ...................................... 35
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của chim cút ..................................... 37


14

tươi. Vì vậy, để đạt được màu sắc mong muốn của lòng đỏ, việc bổ sung sắc
tố màu vàng và canthaxanthin trong khẩu phần phải dựa vào tính toán tỷ

lệ ban đầu của xanthophyll tự nhiên sẵn có trong thức ăn. Nguyên liệu trong
thức ăn chẳng hạn như ngô và bột cỏ alfalfa có chứa một lượng đáng kể
xanthophyll vàng, ví dụ như lutein và zeaxanthin. Xanthophyll đỏ(Capsanthin,
capsorubin) chỉ được tìm thấy trong ớt (Capsicum annuum, ớt) nhưng hiệu
quả của sắc tố này chỉ bằng một nửa đến 3 phần tư của canthaxanthin. Sau khi
cho gà đẻ ăn thức ăn có chứa 2 - 6 mg canthaxanthin/kg thức ăn, màu lòng đỏ
đạt đỉnh điểm ở ngày thứ 10 và hàm lượng canthaxanthin trong lòng đỏ trứng
được đo giữa ngày 19 và 25 là như nhau, điều đó phản ánh mối quan hệ ổn
định giữa canthaxanthin trong thức ăn và lòng đỏ trứng. Để trứng tươi đạt
điểm 14 hàm lượng canthaxanthin cao nhất được tìm thấy trong trứng tương
ứng là 0,35mg/quả hay 5,9mg/kg trứng. Vì vậy, cần phải tính toán hàm lượng
sắc tố trong thức ăn để đáp ứng được sự tích tụ sắc tố với hàm lượng nêu trên
trong lòng đỏ trứng. Nói chung, mức bổ sung carotenoid tổng hợp trong thức
ăn chăn nuôi có thể thay đổi từ 0 - 8 mg/kg thức ăn cho cả bột màu vàng và
đỏ, tổng cả hai loại là từ 10 - 15mg/kg khẩu phần. Astaxanthin tự nhiên cũng
được các nhà sản xuất thức ăn cho gà sử dụng để làm tăng sắc tố lòng đỏ.
Ngoài ra nó còn có nhiều lợi ích khác như; giảm tỷ lệ chết của gà, tăng khả
năng sinh sản và cải thiện tình trạng sức khỏe. Ngoài sản xuất trứng tăng lên
thì các bệnh nhiễm trùng do Salmonella lại giảm đang kể.
* Vai trò của sắc tố với gia cầm nuôi thịt:
Hầu hết các nước Châu Âu, các carotenoid không được sử dụng để làm
tăng sắc tố da ở gia cầm vỗ béo. Tuy nhiên, ở một số vùng người tiêu dùng
quan tâm đến màu thịt gia cầm có sắc tố màu vàng. Do đó các thức ăn giàu
carotenoid tự nhiên như ngô và cúc vạn thọ, cũng như canthaxanthin được sử
dụng trong khẩu phần ăn.


15

Đối với một số nước châu Á và châu Mỹ la tinh, người ta cũng quan tâm

tới vấn đề về màu sắc trứng gia cầm và màu sắc da gà. Tuy nhiên, mức độ thị hiếu
của người tiêu dùng về màu sắc ít được công bố trên các tài liệu nghiên cứu.
Đối với gà thịt, sắc chất apocarotenoic acid ethyl ester là một carophyll
có màu vàng khi bổ sung có tác dụng tăng màu sắc của da gà (Latscha, 1990
[27]). Khi các carotenoid tích lũy đầy đủ thì hương vị của thịt tăng, do đó làm
tăng chất lượng của thịt gà (Josephson, 1987 [26]), cải thiện độ vàng da ngực
và thành phần axit béo của thịt. Nhưng trong chăn nuôi gà công nghiệp, gà bị
nuôi nhốt và được ăn thức ăn hỗn hợp không đủ lượng sắc chất nên đã làm
giảm màu sắc da và thịt gà, làm mất đi hương vị thơm ngon của thịt gà
(Latscha, 1990 [27]; Williams 1992 [33]).
Để thịt của gà có màu vàng tươi, thì nồng độ của sắc tố trong thức ăn
phải cao hơn so với nồng độ sắc tố trong thức ăn của gà mái đẻ. Đó là bởi vì
tỷ lệ lắng đọng sắc tố trong da và mỡ dưới da gà thịt thấp hơn so với lòng đỏ
trứng. Màu tốt nhất sử dụng cho gà thịt là màu vàng. Vì thế sắc tố được sử
dụng là lutein (màu vàng) và zeaxanthin (màu da cam), xanthophylls.
Đối với màu lông của chim: trong thực vật là các loại tảo, carotenoid
thực vật là một phần của quá trình quang hợp cùng với chất diệp lục. Một số
động vật có thể ăn một số carotenoid khác nhau nhưng ban đầu phải nhận
được carotenoid từ khẩu phần ăn của chúng.
Để giải quyết vấn đề thiếu hụt sắc chất trong thức ăn và cải thiện độ
vàng của lòng đỏ trứng, da, thịt, đồng thời làm tăng hương vị thịt của gia cầm,
người ta đã bổ sung sắc chất tổng hợp hoặc bột thực vật giàu sắc chất vào
thức ăn. Sắc chất tổng hợp tuy cải thiện được màu của lòng đỏ trứng và da gà
nhưng không cải thiện được hương vị thịt, bên cạnh đó một số sắc chất tổng
hợp còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Vì vậy, người ta hướng tới
việc sản xuất bột lá thực vật giàu sắc chất hoặc chiết xuất sắc chất từ thực vật,


16


nấm bổ sung vào thức ăn của gia cầm. Các loại bột lá cây thức ăn xanh
thường được sản xuất là bột hoa cúc, bột lá keo giậu, bột cỏ alfalfa, bột cỏ
stylo, bột cỏ medicago, bột cỏ mục túc, bột lá sắn,…Ở Việt Nam, sắn là một
cây trồng có tiềm năng cho việc sản xuất bột lá thực vật. Diện tích trồng sắn
hàng năm ở nước ta vào khoảng gần 600.000ha, chỉ riêng tận thu ngọn, lá khi
thu củ sắn cũng co thể sản xuất được gần 5 triệu tấn bột lá. Việc trồng sắn thu
lá cũng có nhiều hứa hẹn, có thể thu được khoảng 30 tấn lá tươi và sản xuất
được trên dưới 8 tấn bột lá/ha/năm. Lá sắn dễ phơi khô, bột lá sắn giàu
carotenoid, xanthophyll và protein. Vì vậy, nó không chỉ là nguồn bổ sung
sắc chất mà còn là nguồn cung cấp protein cho gia súc và gia cầm.
2.3. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá sắn cho gia cầm thịt
Sắn là loại cây thức ăn có giá trị. Không tính sản lượng củ - sản phẩm
khai thác chính của nghề trồng sắn mà phụ phẩm ngọn, lá cũng là nguồn thức
ăn giàu dinh dưỡng cho gia súc, gia cầm. Lá sắn có hàm lượng protein và các
axit amin cao hơn các bộ phận khác, lượng lipit ở lá cao gấp 6 lần so với củ
sắn. Lá sắn có các chất dinh dưỡng tương đối cao cụ thể hàm lượng protein
trung bình là 6,59-7,00% (Nguyễn Khắc Khôi, 1982 [7]) cho nên một số nơi
đã dùng bột lá sắn bổ sung vào thức ăn cho gia súc, gia cầm.
Theo Đường Hồng Dật (2004) [2] cho biết bổ sung bột lá sắn vào khẩu
phần thức ăn cho gà thịt làm tăng sắc tố thịt gia cầm, tăng khả năng sinh
trưởng và làm tăng thị hiếu người tiêu dùng.
Theo Buitrago (2002) [21] sử dụng thân lá cây sắn sau khi trồng 3
tháng, nghiền thành bột và bổ sung vào thức ăn hỗn hợp của gia cầm với tỷ lệ
nhỏ hơn 6% cũng cho kết quả khá tốt.
Buitrago và cs (2002) [21] cho biết: khẩu phần ăn của gà có chứa từ 24% bột lá sắn có tác dụng làm tăng sinh trưởng tích lũy của gà thịt so với


17

khẩu phần không có bột lá sắn. Tác giả cũng khuyến cáo không nên sử dụng

vượt quá 6-8% bột lá sắn trong khẩu phần ăn.
Tác giả Iheukwumere và cs (2007) [25] khi nghiên cứu ảnh hưởng của
các mức bột lá sắn 0,5, 10 và 15% trong khẩu phần gà thịt cho biết tổng lượng
huyết thanh, albumin và hemoglobin ở mức 0 và 5% lớn hơn có ý nghĩa thống
kê so với sử dụng ở mức 10 và 15% bốt lá sắn. Tuy nhiên, tỷ lệ cholesterol,
creatinin và ure thì không có sự sai khác nhau. Tỷ lệ thịt xẻ ở lô đối chứng
lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với lô thí nghiệm và tác giả khuyến cáo chỉ sử
dụng tối đa 5% bột lá sắn cho gà thịt broiler.
Iheukwumere và cs (2007) [25] nghiên cứu đánh giá năng suất, khả
năng sử dụng thức ăn và biến đổi của một số tổ chức của cơ thể gà thịt Anak ở
5 tuần tuổi khi sử dụng khẩu phần có bột lá sắn ở các tỷ lệ 0, 5, 10 và 15%
cho kết quả như sau: Lượng thức ăn thu nhận, tăng khối lượng, chuyển hóa
thức ăn và tăng khối lượng của lô đối chứng và 5% bột lá sắn là khác nhau có
ý nghĩa so với lô sử dụng 10 và 15% bột lá sắn. Khối lượng tim, gan, lách ở
mức 0% và 5% cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với mức 10% và
15%. Tác giả cũng khuyến cáo chỉ nên dùng tối đa là 5% cho gà Anak ở giai
đoạn kết thúc.
Theo Trần Thị Hoan (2012) [6] bột lá sắn giàu protein, các axit amin tương
đối cân đối nhưng năng lượng lại thấp, tỷ lệ xơ cao, ngoài ra còn chứa độc tố
HCN với hàm lượng khá cao. Vì vậy, phải chế biến để khử độc tố trong lá sắn, bổ
sung các thức ăn giàu năng lượng khi đưa bột lá sắn vào khẩu phần gia súc, gia
cầm. Tỷ lệ bột lá sắn thích hợp trong khẩu phần của gà thịt là 2-4%.
2.4. Vài nét về chim cút
2.4.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại chim cút
Chim cun cút, gọi tắt là chim cút, có nguồn gốc ở Châu Á, chúng sống
thích hợp ở những vùng có khí hậu ấm áp và hơi nóng. Lần đầu tiên giống
này được thuần hóa ở Nhật Bản từ thế kỷ thứ XI (conturnicx Japonica).


iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BLS

: Bột lá sắn

BL

: Bột lá

CS

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

HCN

: axit cyanhudric

KP

: Khẩu phần

KL

: Khối lượng


SS

: Sơ sinh

TLNS

: Tỷ lệ nuôi sống

TN

: Thí nghiệm



: Thức ăn

TĂHH

: Thức ăn hỗn hợp

VCK

: Vật chất khô


×