Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm y tế huyện Văn Lâm Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 105 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, để có thể hồn thành đề tài: “Đánh
giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm y tế huyện Văn Lâm
- Hưng Yên”, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp
đỡ từ thầy cô, bạn bè và người thân..
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Môi trường, Bộ môn Quản lý môi trường,
cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em kiến thức và những kinh nghiệm
quý báu trong suốt quá trình học tập trên giảng đường đại học.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ, nhân viên của trung tâm Y tế
huyện Văn Lâm đã tạo điều kiện, giúp đỡ em nhiệt tình, chu đáo trong suốt
quá trình thực tập tại đây.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Nguyễn
Thị Bích Hà, người đã hướng dẫn, góp ý em tận tình, hết lịng giúp đỡ, động viên
em trong suốt q trình thực tập tốt nghiệp cũng như hoàn thành đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do điều kiện về thời gian, trình độ
nghiên cứu của bản thân cịn hạn chế nên khi thực hiện đề tài khó tránh khỏi
những thiếu sót.Vì vậy, em mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến
của các thầy cơ giáo và các bạn để Khóa luận này được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Loan

MỤC LỤC
1

1



2

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

3

BYT

Bộ Y tế

CTYTNH

Chất thải y tế nguy hại

CTR

Chất thải rắn

CTRYT

Chất thải rắn y tế

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTYT


Chất thải y tế

CTSN

Chất thải sắc nhọn

HSCC

Hồi sức cấp cứu

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

3


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

4

4



DANH MỤC SƠ ĐỒ

5

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

6

6


DANH MỤC HỘP

7

7


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, với sự phát triển của xã hội, ô nhiễm môi trường đang là một
trong những vấn đề rất nan giải không chỉ riêng của bất cứ quốc gia nào trên
thế giới. Trong đó, ơ nhiễm mơi trường bởi chất thải y tế đóng vai trị vơ cùng
quan trọng, đã và đang ngày càng gia tăng cả về số lượng và chủng loại. Nó
khơng những ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng lớn đến chất lượng
cuộc sống của người dân.

Mạng lưới y tế ngày càng phát triển đáp ứng được nhu cầu khám chữa
bệnh của nhân dân, bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc
biệt là vấn đề quản lý rác thải y tế do lượng chất thải y tế và mức độ độc hại
ngày càng tăng, thành phần ngày càng phức tạp. Hiện cả nước có khoảng
13.640 cơ sở y tế các loại, với tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở
y tế vào khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có khoảng 47 tấn là chất thải rắn y tế
nguy hại phải được xử lý bằng các biện pháp phù hợp (Trần Đắc Phu, 2012).
Ước tính đến hết năm 2015, lượng chất thải rắn y tế thải ra môi trường là 600
tấn/ngày và đến năm 2020 sẽ vào khoảng 800 tấn/ngày. Chất thải y tế là một
trong những loại chất thải phức tạp, nguy hiểm vào bậc nhất và việc xử lý các
loại chất thải này rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn. Theo tổ chức y tế thế
giới trong thành phần chất thải bệnh viện có chứa 10% các chất thải nhiễm
khuẩn chứa mầm bệnh có khả năng lây nhiễm cao (vi khuẩn, vi trùng...) và
khoảng 5% là chất thải gây độc hại như chất phóng xạ, hóa chất thí nghiệm
hay chất tẩy rửa…Những chất thải này khi thải ra môi trường nếu không được
xử lý đúng cách sẽ gây hậu quả vô cùng nặng nề, không chỉ mơi trường đất,
nước và khơng khí bị ơ nhiễm mà còn ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống
của con người (Nguyễn Hằng, 2011).
Mặc dù vậy, trong sự phát triển không ngừng của các hệ thống bệnh
viện, các cơ sở y tế khám chữa bệnh cũng phát sinh ra nhiều vấn đề. Trong
8

8


đó, vấn đề nổi cộm nhất chính là vấn đề quản lý chất thải rắn y tế. Nếu như
không được quản lý và xử lý một cách triệt để chất thải y tế sẽ gây ra ô nhiễm
môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lây lan các bệnh truyền nhiễm
gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng.
Trung tâm y tế huyện Văn Lâm là một trung tâm y tế lớn của tỉnh Hưng

Yên, có đầy đủ các khoa hệ nội, hệ ngoại với đội ngũ cán bộ công nhân viên
đông đảo, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân
trong khu vực và các khu vực lân cận. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động đã
phát sinh ra một lượng lớn chất thải rắn y tế nhưng hiện tại việc thu gom ,
quản lý và xử lý chất thải y tế tại Trung tâm Y tế huyện Văn Lâm vẫn còn
nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, em thực hiện đề tài “ Đánh giá hiện
trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Trung tâm y tế huyện Văn Lâm - Hưng
Yên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá về đặc điểm phát thải, thực trạng thu gom phân loại và
xử lý rác thải y tế tại Trung tâm y tế huyện Văn Lâm - Hưng Yên.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn y
tế ở Trung tâm y tế huyện Văn Lâm - Hưng Yên

9

9


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế
2.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ có liên quan đến chất thải rắn y tế
Theo Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải lị đốt chất thải rắn y tế
của Bộ Tài Ngun và Mơi Trường (2008), QCVN02:2008/BTNMT ta có:
- Chất thải rắn y tế (CTRYT) là vật chất ở thể rắn thải ra từ các cơ sở y tế, bao
gồm chất thải rắn y tế thông thường và chất thải rắn y tế nguy hại.
Theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 28/5/2009 về việc ban
hành quy chế quản lý chất thải y tế, ta có:
- Chất thải y tế (CTYT) là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ

các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
- Chất thải y tế nguy hại (CTYTNH) là chất thải y tế chứa yếu tố nguy
hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc,
phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu
những chất thải này khơng được tiêu hủy an tồn.
- Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Giảm thiểu chất thải y tế: là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát
chất thải y tế, bao gồm: giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản
phẩm có thể tái chế, tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực
hành và phân loại chất thải chính xác.
- Tái sử dụng: là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi
thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
-

Tái chế: là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm

mới.

10

10


- Thu gom chất thải tại nơi phát sinh: là q trình phân loại, tập hợp,
đóng gói và lưu trữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ
sở y tế.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh,
tới nơi xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.

- Xử lý ban đầu: là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới
nơi lưu trữ hoặc tiêu hủy.
- Xử lý và tiêu hủy chất thải: là q trình sử dụng các cơng nghệ nhằm làm
mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi
trường.
2.1.2. Thành phần và phân loại chất thải rắn y tế
2.1.2.1. Thành phần chất thải rắn y tế
Có nhiều cách thể hiện thành phần CTRYT:
Theo Báo cáo Môi trường Quốc gia của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
(2011), CTYT được chia thành 5 loại gồm: chất thải lâm sàng, chất thải phóng
xạ, chất thải hóa học, các bình khí có áp suất và chất thải sinh hoạt thông
thường. CTRYT nguy hại chiếm tỉ trọng khoảng 20 – 25% tổng lượng phát
sinh trong các cơ sở y tế. Đó là chất thải có tính lây nhiễm như máu, dịch,
chất tiết, bộ phận cơ thể, vật sắc nhọn, chất thải hóa học, dược phẩm, chất thải
phóng xạ và các bình áp suất có khả năng cháy nổ
Biều đồ 2.1. Thành phần CTRYT theo tính nguy hại
(Nguồn: Cục Khám chữa bệnh,2010)
Qua biểu đồ ta có thể thấy: Lượng CTR thông thường chiếm tỷ lệ cao
nhất, chiếm 78% lượng CTRYT. Chất thải lây nhiễm chiếm 18% chiếm tỷ lệ
cao nhất trong thành phần chất thải nguy hại . Ở nước ta hiện nay chỉ có 4
bệnh viện có chất thải phóng xạ là bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Đa khoa
11

11


Trung ương Huế, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện
K và lượng chất thải phóng xạ chỉ chiếm tỷ lệ 0,31% thành phần CTR của
bệnh viện.

Theo Quy chế quản lý CTRYT, Bộ Y tế, năm 2007, ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2007/QĐ – BYT, Hà Nội:
 Thành phần vật lý:
- Đồ bông vải sợi gồm: bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
- Đồ thủy tinh gồm: chai lọ, ống tiêm, bơm thủy tinh, ống nghiệm…
- Đồ giấy gồm: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
- Đồ nhựa gồm: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…
- Đồ kim loại gồm: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng…
- Bệnh phẩm gồm: máu, mủ dính ở băng gạc.
- Rác rưởi, lá cây, đất đá…
 Thành phần hóa học:
- Những chất vơ cơ như: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, hóa chất…
- Những chất hữu cơ như: đồ vải sợi, giấy, phần cơ thể, đồ nhựa…
Nếu phân tích các ngun tố thì CTR bệnh viện gồm: C, H, O, N, S, Cl
và một phần tro.
 Thành phần sinh học:
Thành phần sinh học bao gồm: máu, dịch tiết, động vật làm thí nghiệm,
bệnh phẩm và đặc biệt là những vi trùng gây bệnh.
Về cơ bản CTRYT được chia làm hai dạng chính: thành phần khơng
độc hại chiếm khoảng 85 – 90 % và thành phần độc hại chiếm từ 10 – 15%.
Biều đồ 2.2. Thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa
(Nguồn: Bộ Y tế ;WHO, 2009).

12

12


Trong thành phần CTRYT dựa trên đặc tính lý hóa tỷ lệ các thành phần
có thể tái chế là khá cao, chiếm trên 25% tổng lượng CTRYT, chưa kể 52%

CTRYT là chất hữu cơ. Thành phần bệnh phẩm chiếm 1% và bơng băng, bột
bó gãy xương chiếm 9%, chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Lượng lớn chất hữu cơ trong
thành phần CTRYT và thường có độ ẩm tương đối cao, ngồi ra thành phần
nhựa chiếm 10%, do đó khi thiêu đốt cần lưu ý đốt triệt để và khơng phát sinh
khí độc hại (như dioxin, furan…).
2.1.2.2. Phân loại chất thải rắn y tế
Phân loại chất thải là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý
CTRYT. Nếu hoạt động phân loại tiến hành tốt ngay từ đầu thì những khâu
quản lý và xử lý tiếp theo sẽ đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa sự ô nhiễm đối
với môi trường xung quanh, giảm thiểu tác động xấu đến sức khỏe con người.
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại CTRYT khác nhau. Sau đây là một số
cách phân loại thường được sử dụng:
 Theo tài liệu của Ủy ban kiểm sốt mơi trường Mỹ: CTYT bao gồm các loại
điển hình sau đây:
- Chất thải thơng thường.

- Vật sắc nhọn gây ô nhiễm.

- Các chế phẩm máu và máu người.

- Chất thải bệnh lý.

- Chất thải cách ly

- Vật sắc nhọn không dùng được

- Các tác nhân lây nhiễm lưu trữ hoặc nuôi cấy và các sinh vật liên quan, xác
động vật thí nghiệm và thải loại từ giường bệnh lây nhiễm.
 Chất thải trong các cơ sở y tế tại Việt Nam: được phân thành 5 loại theo điều
5 và 6 quy chế Quản lý chất thải y tế số 43/2007/QĐ/BYT.



Chất thải lây nhiễm:
Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc

chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế.
13

13


Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh
phẩm.
Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.


Chất thải hóa học nguy hại:
Dược phẩm q hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.
Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính

thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị
liệu.
Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy

ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).


Chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát

sinh từ các hoạt động chẩn đốn, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán
và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng
10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.


Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ

gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.

14

14




Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm,

hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:

-

Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh

cách ly).
-

Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ

thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương
kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
-

Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật

liệu đóng gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.
-

Chất thải ngoi cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh

2.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế
Nguồn phát sinh chất thải y tế chủ yếu là: Bệnh viện; các cơ sở y tế
khác như: Trung tâm vận chuyển cấp cứu, phòng khám, trung tâm lọc máu…;
các trung tâm xét nghiệm và nghiên cứu y sinh học; ngân hàng máu…Hầu hết
các CTR y tế đều có tính chất độc hại và có tính đặc thù khác với các loại
CTR khác. Các nguồn xả chất lây lan độc hại chủ yếu là các khu xét nghiệm,
khu phẫu thuật, bào chế dược (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2011). Bảng
2.1, cho biết nguồn phát sinh CTR đặc thù từ các hoạt động y tế.


15

15


Bảng 2.1. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế

Loại CTR
Chất thải

Nguồn tạo thành
sinh Các chất thải ra từ nhà bếp, các khu hành chính, các loại

hoạt
bao gói…
Chất thải chứa các Các phế thải từ phẫu thuật, các cơ quan nội tạng của
vi trùng gây bệnh

người sau khi mổ xẻ và của các động vật sau q trình

xét nghiệm, các gạc bơng lẫn máu mủ của bệnh nhân…
Chất thải bị nhễm Các thành phần thải ra sau khi dùng cho bệnh nhân, các
khuẩn
Chất thải đặc biệt

chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà…
Các loại chất thải độc hại hơn các loại trên, các chất thải
phóng xạ, hóa chất dược từ các khoa khám, chữa bệnh,
hoạt động thực nghiệm, khoa dược…
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Mơi trường, 2011)


Như vậy, chỉ có các hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện phát sinh ra
lượng CTRYTNH, còn đối với các hoạt động sinh hoạt, chỉ phát sinh ra một
lượng ít các chất thải bị nhiễm khuẩn, đa số còn lại là CTRTT.
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn y tế đến môi trường và sức khỏe công
đồng.
2.1.4.1. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Tất cả các cá nhân tiếp xúc với CTYT nguy hại là những người có nguy
cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những
người ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các CTYT và những
người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót
trong khâu quản lý chất thải. Dưới đây là những nhóm chính có nguy cơ cao:
 Bác sĩ, y tá, hộ lý và các nhân viên hành chính của bệnh viện.
 Bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
 Khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân.

16

16


 Những công nhân làm việc trong các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở
khám chữa bệnh và điều trị, chẳng hạn như giặt là, lao công, vận chuyển bệnh
nhân…
 Những người làm việc trong các cơ sở xử lý chất thải (tại các bãi đổ rác thải,
các lò đốt rác) và những người bới rác, thu gom rác…
Theo nghiên cứu của Bệnh viện Bạch Mai năm 2011 nguy cơ ảnh
hưởng của các chất thải y tế tới sức khỏe con người là rất cao,trong đó có:
 Nguy cơ của chất thải lây nhiễm
Vi sinh vật gây bệnh trong chất thải lây nhiễm có thể xâm nhập vào cơ

thể thông qua nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da; qua niệm mạc;
qua đường hô hấp; qua đường tiêu hóa. Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn
kháng kháng sinh và kháng hóa chất khử trùng có thể liên quan đến thực trạng
quản lư CTYT không an tồn. Vật sắc nhọn khơng chỉ gây ra vết thương trên
da, mà còn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẫn. Thương tích
do vật sắc nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế. Một khảo sát của
Viện Y học lao động và môi trường năm 2006 cho thấy 35% số nhân viên y tế
bị thương tích do vật sắc nhọn trong vịng 6 tháng qua, và 70% trong số họ bị
thương tích do vật sắc nhọn trong sự nghiệp. Tổn thương do vật sắc nhọn có
khả năng lây truyền các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm như HIV, HBV, và
HCV. Khoảng 80% nhiễm trùng HIV, HBV, HCV nghề nghiệp là do thương
tích do vật sắc nhọn và kim tiêm. Việc tái chế hoặc xử lý khơng an tồn chất
thải lây nhiễm, bao gồm cả nhựa và vật sắc nhọn có thể có tác động lâu dài tới
sức khỏe cộng đồng .
 Nguy cơ của chất thải hóa học và dược phẩm
Nhiều hóa chất và dược phẩm sử dụng trong cơ sở y tế là chất nguy hại
(ví dụ chất gây độc, ăn mịn, dễ cháy, gây phản ứng, gây sốc, gây độc) nhưng
thường ở khối lượng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặ mãn tính đối với hóa chất
qua đường da niêm mạc, qua đường hơ hấp, tiêu hóa. Tổn thương da, mắt và
17

17


niêm mạc đường hơ hấp có thể gặp khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn
mịn, gây phản ứng (ví dụ formaldehyde và các chất dễ bay hơi khác). Tổn
thương thường gặp nhất là bỏng. Các hóa chất khử trùng được sử dụng phổ
biến trong bệnh viện thường có tính ăn mịn. Trong q trình thu gom, vận
chuyển và lýu giữ, chất thải nguy hại có thể bị rị thốt, đổ tràn. Việc rơi vãi
chất thải lây nhiễm, đặc biệt là chất thải lây nhiễm có nguy cơ cao có thể lan

truyền bệnh trong bệnh viện, như có thể gây ra đợt bùng phát nhiễm trùng
bệnh viện trong nhân viên và bệnh nhân, hoặc gây ô nhiễm đất và nước .
 Nguy cơ của chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thư là các thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể
gây kích thích hay gây tổn thương cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây
chóng mặt, buồn nơn, đau đầu hoặc viêm da. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là
những người chịu trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các
thuốc điều trị ung thư qua hít thở hoặc hạt lơ lửng trong khơng khí, hấp thu
qua da, tiêu hóa qua thực phẩm vơ tình nhiễm bẩn với thuốc gây độc tế bào .
 Nguy cơ của chất thải phóng xạ
Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định
những tác động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nơn cho đến
các vấn đề đột biến gen trong dài hạn .
2.1.4.2. Ảnh hưởng tới môi trường
 Đối với môi trường đất
Tiêu hủy khơng an tồn chất thải nguy hại như tro lị đốt hay bùn của
hệ thống xử lý nước thải rất có vấn đề khi các chất gây ơ nhiễm từ bãi rác có
khả năng rị thốt ra, gây ơ nhiễm đất và nguồn nước, và cuối cùng là tác
động tới sức khỏe cộng đồng trong dài hạn .
 Đối với mơi trường khơng khí
Nguy cơ ơ nhiễm khơng khí tăng lên khi phần lớn chất thải nguy hại
được thiêu đốt trong điều kiện không lý tưởng. Việc thiêu đốt không đủ nhiệt
18

18


độ trong khi rác thải đưa vào quá nhiều sẽ gây ra nhiều khói đen. Việc đốt
CTYT đựng trong túi nilon PVC, cùng với các loại dược phẩm nhất định, có
thể tạo ra khí axit, thường là HCl và SO 2. Trong quá trình đốt các dẫn xuất

halogen (F, Cl,. Br, I..) ở nhiệt độ thấp, thường tạo ra axit như hydrochloride
(HCl). Điều đó dẫn đến nguy cơ tạo thành đioxin, một loại hóa chất vơ cùng
độc hại, ngay cả ở nồng độ thấp. Các kim loại nặng, như thủy ngân, có thể
phát thải theo khí lị đốt.
Những nguy cơ mơi trường này có thể tác động tới hệ sinh thái và sức
khỏe con người trong dài hạn .
 Đối với mơi trường nước
Nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn do các chất độc hại có trong chất thải
bệnh viện. Chúng có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh, kim loại nặng, phần
lớn là thủy ngân từ nhiệt kế và bạc từ quá trình tráng rửa phim Xquang. Một
số dược phẩm nhất định, nếu xả thải mà không xử lý có thể gây nhiễm độc
nguồn nước cấp, ví dụ xả chung chất thải lây nhiễm vào chất thải thông
thường, có thể tiềm ẩn nguy cơ gây ơ nhiễm nguồn nước do làm tăng BOD
(Bộ Y tế, 2011).
2.2. Thực trạng phát sinh và quản lý, xử lý chất thải rắn y tế trên thế giới
2.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn y tế trên thế giới
Khối lượng CTRYT phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo mùa và
phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại,
quy mô bệnh viện, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc
khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân và thải rác của bệnh nhân ở các
khoa phòng.
Khối lượng chất thải rắn y tế cũng được ước lượng trên cơ sở số giường
bệnh và hệ số phát thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thay đổi theo mức thu
nhập của từng nước, thay đổi theo tuyến bệnh viện phát sinh khác nhau, cụ
thể:
19

19



Bảng 2.2: Lượng chất thải rắn y tế trung bình của
các quốc gia tùy theo thu nhập

Chất thải bệnh viện nói
Đối tượng
Nước thu nhập cao
Nước thu nhập trung bình
Nước thu nhập thấp

chung (kg/giường
bệnh/ngày)
1,2 – 12
0,8 – 6
0,5 – 3

Chất thải y tế nguy hại
(kg/giường bệnh/ngày)
0,4 – 5,5
0,3 – 0,6
0,3 – 0,4

(Nguồn: Phạm Ngọc Châu, 2004)
Ở các nước thu nhập cao, lượng chất thải bệnh viện nói chung và chất
thải y tế nguy hại nói riêng ln cao hơn gấp 2 – 4 lần so với các nước có thu
nhập trung bình và nước thu nhập thấp. Điều đó cho thấy, nhu cầu khám chữa
bệnh của các nước có thu nhập cao lớn hơn các nước có thu nhập trung bình
và thấp, đồng nghĩa với việc sẽ phát sinh lượng chất thải y tế lớn hơn.
Bảng 2.3: Lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình tại các nước trên thế giới theo tuyến
bệnh viện


Tuyến bệnh viện

Tổng lượng CTYT

CTYT nguy hại

(kg/giường bệnh/ngày) (kg/giường bệnh/ngày)
Bệnh viện trung ương
4,1 - 8,7
0,4 - 1,6
Bệnh viện tỉnh
2,1 - 4,2
0,2 - 1,1
Bệnh viện huyện
0,5 - 1,8
0,1 - 0,4
(Nguồn: Phạm Ngọc Châu, 2004)
Qua bảng 2.4 cho thấy, tổng lượng CTYT và CTYT nguy hại của bệnh
viện tuyến trung ương cao hơn gấp 2 - 4 lần so với bệnh viện tuyến tỉnh và
bệnh viện tuyến huyện. Chúng ta nhận thấy rằng ở những nơi tập trung nhiều
dân cư thì lượng CTYT thải ra là nhiều nhất, do đó cần tìm ra những biện
pháp nhằm quản lý phù hợp lượng rác thải ra hàng ngày một cách có hiệu quả
nhất.
20

20


2.2.2. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn y tế trên thế giới
Trên thế giới, quản lý rác thải được nhiều quốc gia quan tâm và tiến

hành một cách triệt để từ rất lâu. Quản lý CTRYT từ khâu phân loại, thu gom
đến xử lý, từ việc ban hành các chính sách, quy định chung nhằm kiểm soát
chặt chẽ loại chất thải này. Theo tài liệu nghiên cứu của Bộ Y tế năm 2008,
hiện nay trên thế thời đang sử dụng một số công ước và nguyên tắc chung về
vấn đề quản lý CTRYT như:
Công ước Basel: Được ký kết bởi 100 quốc gia, quy định về sự vận
chuyển chất độc hại qua biên giới, đồng thời áp dụng với cả CTRYT. Công
ước này quy định chỉ vận chuyển hợp pháp chất thải nguy hại từ các quốc gia
khơng có điều kiện và cơng nghệ thích hợp sang các quốc gia có điều kiện vật
chất kỹ thuật để xử lý an toàn một số chất thải đặc biệt.
Nguyên tắc Pollutor pay: Nêu rõ, mọi người, mọi cơ quan làm phát
sinh chất thải phải chịu trách nhiệm về pháp luật và tài chính trong việc đảm
bảo an tồn, giữ gìn cho mơi trường trong sạch.
Ngun tắc Proximitry: Quy định rằng việc xử lý chất thải nguy hại cần
được tiến hành ngay tại nơi phát sinh càng sớm càng tốt, tránh tình trạng chất
thải bị lưu trữ trong thời gian dài gây ô nhiễm môi trường.
Phân loại chất thải: Theo khuyến cáo của WHO (1992), các nước
đang phát triển có thể phân loại CTRYT thành các loại sau: Chất thải không
độc hại (chất thải sinh hoạt gồm chất thải không bị lây nhiễm các yếu tố nguy
hại), chất thải sắc nhọn (truyền nhiễm hay không truyền nhiễm), chất thải
nhiễm khuẩn (khác với các vật sắc nhọn nhiễm khuẩn), chất thải hóa học và
dược phẩm (khơng kể các loại thuốc độc với tế bào), chất thải nguy hiểm
khác (chất thải phóng xạ, thuốc độc tế bào, bình chứa áp suất cao).
Còn đối với các nước phát triển chất thải được phân loại một cách chi
tiết hơn. Như Mỹ thì phân loại CTRYT thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất
21

21



thải có khả năng truyền nhiễm mạnh); những ni cấy và dự trữ các tác nhân
truyền nhiễm và các chế phẩm sinh học liên quan; những vật sắc nhọn dùng
trong nghiên cứu, điều trị…; máu và các sản phẩm của máu; chất thải động
vật; các vật sắc nhọn không sử dụng; các chất thải gây độc tế bào; chất thải
phóng xạ. Các nước châu Âu cũng phân thành 8 loại CTRYT, bao gồm: chất
thải thông thường, chất thải giải phẫu (mơ, bộ phận cơ thể, bào thai…); chất
thải phóng xạ; chất thải hóa học; chất thải lây nhiễm; chất thải sắc nhọn; dược
phẩm quá hạn và bình chứa áp suất.
Thu gom và vận chuyển: các nước đang phát triển có 2 mơ hình thu
gom và vận chuyển CTRYT:
Hệ thống hút chân không tự động: Hệ thống này được lắp đặt đầu tiên ở
Bệnh viện Solleftea- Thụy Điển, 1996. Nguyên tắc: Rác sau khi được phân
loại nhờ áp lực hút chân không (được lắp đặt ở trạm hay trên xe chuyên dụng)
sẽ chuyển động theo đường ống ngầm đặt dưới mặt đất theo xe chun dụng
chở rác. Luồng khơng khí được lọc cẩn thận đảm bảo trước khi thải ra môi
trường. Phương pháp này hạn chế được lượng lớn xe đẩy rác trong thành phố,
giảm tác đường và hạn chế việc con người tiếp xúc trực tiếp với CTRYT. Tuy
nhiên hệ thống này địi hỏi kinh phí đầu tư lớn, u cầu kỹ thuật cao nên hiện
tại chỉ có 500 hệ thống này được lắp đặt trên toàn thế giới.
Hệ thống thu gom và vận chuyển bằng xe chuyên dụng: Sử dụng các
dụng cụ, phương tiện thu gom theo đúng tiêu chuẩn quy định. Phương pháp
này được áp dụng rộng trái do kinh phí đầu tư khơng lớn, khơng u cầu cơng
nhân có trình độ kỹ thuật cao (Trần Thị Lan, 2009).
Xử lý CTRYT: Theo tổ chức Y tế thế giới, các nước đang phát triển có
tới 18- 64% bệnh viện chưa có biện pháp xử lý chất thải đúng cách. Tùy thuộc
vào trình độ phát triển, điều kiện kinh tế- khoa học- kỹ thuật, nhiều nước trên
thế giới đã có những biện pháp xử lý chất thải y tế khác nhau.

22


22


Mỹ: Các phương pháp xử lý CTRYT gồm đốt và khử trùng. Năm 2008,
225 bệnh viện được nghiên cứu với tỷ lệ hợp tác là 72,5%. Hầu hết chất thải y
tế được công ty tư nhân thu gom và xử lý (99,5%), một phần được đổ lẫn vào
rac thải đô thị (0,5%). Các bệnh viện tại đây áp dụng các phương pháp xử lý
CTRYT khác nhau như: Thu hồi CTRYT, đốt, chơn lấp, khử trùng. Ngồi ra
cịn có phương pháp ETD (Electro- Thermal- Deactivation), nghiền nhão với
nước, sử dụng các vi sóng trước khi đổ vào hệ thống cống rãnh (Ktangain P.
Harding Ak, 2009).
Nhật: Điển hình cho nền kinh tế phát triển, có nền cơng nghệ cao bậc
nhất thế giới nên việc xử lý CTRYT của Nhật Bản khá phong phú, theo nhiều
phương pháp khác nhau. Các công ty Môi trường ở Nhật xử lý CTRYT bằng
phương pháp chôn đốt chiếm 94,24%, phương pháp bê tơng hóa 1,83%,
phương pháp xử lý không được áp dụng nhiều ở Nhật là phương pháp khử
trùng bằng hơi nước ở áp suất cao 0,78%, các phương pháp khử trùng khô
bằng nhiệt và phương pháp khác chiếm 1,57% (Hem Chandra, 2012).
2.3. Thực trạng phát sinh và quản lý ,xử lý chất thải y tế ở Việt Nam
2.3.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới công tác quản lý, chất
thải rắn y tế
Ở nước ta CTYT đã được quản lý bằng hệ thống văn bản pháp luật do
quốc hội, Chính phủ ban hành và hàng loạt các văn bản quản lý, hướng dẫn
thực hiện của Ngành Y tế. Gồm:
- Luật Bảo vệ môi trường và Các nghị định hướng dẫn thực hiện luật. Điều 72,
Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã đưa ra các quy định về bảo vệ môi trường
trong bệnh viện và các cơ sở y tế.
- Quyết định số 43/2007/QĐ- BYT về quy chế quản lý CTYT.
- QCVN 02:2008/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia- u cầu khí thải lị đốt CTR y
tế.

- Thông tư số 12/2011/TT- BTNMT, quy định về quản lý chất thải nguy hại.
23

23


- Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT về việc ban hành danh mục thuốc phóng xạ
và hợp chất đánh dấu dung trong chẩn đốn và điều trị.
- Thơng tư 18/2009/TT- BYT, Hướng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt
nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám chữa bệnh.
- Nghị định 59/2007/NĐ – CP về quản lý chất thải rắn.
-

Thông tư 31/2013/TT- BYT quy định về quan trắc tác động môi trường từ
hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.

-

QCVN 07:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại.

-

Quyết định số 3671/QĐ- BYT Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn.
2.3.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn y tế ở Việt Nam
CTR y tế phát sinh ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa phương, xuất
phát từ một số nguyên nhân như: gia tăng số lượng cơ sở y tế và tăng số
giường bệnh; tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân
số gia tăng, người dân ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ y tế .
Mức độ phát sinh CTYT thay đổi theo từng loại bệnh viện, các khoa

trong bệnh viện là khác nhau. Lượng CTRYT phát sinh trong ngày khác nhau
giữa các bệnh viện tùy thuộc số giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa
khoa, các thủ thuật chuyên môn được thực hiện tại bệnh viện, số lượng vật tư
tiêu hao được sử dụng... Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế về Quy hoạch
quản lý chất thải (2009), tổng lượng phát sinh chất thải của bệnh viện tuyến
huyện là 0,73 kg/giường/ngày, trong khi đó con số này ở bệnh viện tuyến tỉnh
là 0,88 kg/giường/ngày và 0,97 kg/giường/ngày ở bệnh viện tuyến TW. Tại
các khoa trong bệnh viện lượng chất thải phát sinh cũng khác nhau. Tại bệnh
viện TW lượng chất thải phát sinh là 1,08 kg/giường/ngày ở khoa hồi sức cấp
cứu, con số này ở khoa nội là 0,64 kg/giường/ngày và 1,01 kg/giường/ngày ở
khoa ngoại. Cụ thể được thể hiện trong Bảng 2.4 sau:

24

24


Bảng 2.4: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện

Tổng lượng chất thải phát
Khoa

Bệnh viện
Khoa hồi sức cấp cứu
Khoa nội
Khoa nhi
Khoa ngoại
Khoa sản
Khoa sản/TMH
Khoa cận lâm sàng

Trung bình

Tổng lượng CTYT nguy hại

sinh (kg/giường/ngày)
BV
BV
BV
Trung
TW
0,97
1,08
0,64
0,50
1,01
0,82
0,66
0,11
0,72

Tỉnh
0,88
1,27
0,47
0,41
0,87
0,95
0,68
0,10
0,7


Huyện
0,73
1,00
0,45
0,45
0,73
0,74
0,34
0,08
0,56

bình

0,86

BV
TW
0,16
0,30
0,04
0,04
0,26
0,21
0,12
0,03
0,14

(kg/người/ngày)
BV

BV
Trung
Tỉnh
0,14
0,31
0,03
0,05
0,21
0,22
0,10
0,03
0,13

Huyện bình
0,11
0,18
0,02
0,02
0,17
0,17
0,08 0,14
0,03
0,09

(Nguồn: Bộ y tế, 2009)
Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường địa phương 2006 – 2010, Sở
TN&MT các địa phương (2010), lượng CTYT trung bình dao động từ 79,1 1241 tấn/năm đối với Đô thị loại III và từ 2800 – 5000 tấn/năm ở Đô thị đặc
biệt như Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Đơ thị đặc biệt có mật độ dân cư đơng
đúc, cùng với đó là nhu cầu khám chữa bệnh cũng như điều kiện khám chữa
bệnh tốt, bởi vậy mà lượng phát thải CTYT cao nhất.


25

25


×