Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá sai sót trong kê đơn và thực hành thuốc tại một bệnh viện đa khoa tuyến huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ SAI SÓT TRONG KÊ ĐƠN
VÀ THỰC HÀNH THUỐC
TẠI MỘT BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TUYẾN HUYỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ HẰNG

ĐÁNH GIÁ SAI SÓT TRONG KÊ ĐƠN
VÀ THỰC HÀNH THUỐC
TẠI MỘT BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TUYẾN HUYỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60720405

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Đình Hòa

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng, yêu quý và biết ơn sâu
sắc tới TS. Vũ Đình Hòa - giảng viên bộ môn Dược Lâm Sàng, trường Đại học
Dược Hà Nội. Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn DS. Trần Vân Anh – người em, người bạn
đồng hành và sát cánh cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo các khoa, phòng
cùng toàn thể các Bác sĩ, điều dưỡng các khoa lâm sàng Bệnh viện nơi tôi thực hiện
đề tài đã tạo điều kiện, hợp tác, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu tại
đây.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Phòng sau đại
học, các thầy cô trong Bộ môn Dược Lâm Sàng cùng toàn thể các thầy cô giáo
Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, những người đã động viên, hỗ
trợ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, là lời cảm ơn đặc biệt nhất tôi muốn gửi đến gia đình, bố mẹ, anh
chị em tôi - những người đã luôn ở bên cạnh, động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2015
Học viên

Lê Thị Hằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Tên đầy đủ

Tên tiếng việt

ASHP

American Society of Hospital
Pharmacists

Hiệp hội Dược sĩ Bệnh viện Hoa
Kỳ

ADE

Adverse Drug Event

Biến cố bất lợi của thuốc

CI

Confidence intervl


Khoảng tin cậy

eMC

Electronic Medicines
Compendium

Tra cứu thuốc điện tử

FDA

Food and drug Administration

Quản lý thuốc và đồ ăn
Hướng dẫn sử dụng

HDSD
ISMP

Institute for Safe Medication
Practices

Viện thực hành an toàn thuốc
Hoa Kỳ

ICU

Intensive Care Unit


Khoa hồi sức cấp cứu

ME

Medication error

Sai sót liên quan tới thuốc

NCC MERP

The National Coordinating
Council for Medication Error
Reporting ang Prevention

Hội đồng điều phối Quốc gia
Hoa Kỳ về Báo cáo và Phòng
tránh sai sót liên quan tới thuốc
Nhà sản xuất

NSX
OR

Odd ratio

Độ chênh



Kê đơn


QS

Quan sát

SPSS
TQS

Statistical Packing for the Social
Science

(Phần mềm xử lý thống kê)
Tổng số liều quan sát được


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Tổng quan phân loại các sai sót trong thực hành thuốc

13

Bảng 3.1

Số bệnh án, số liều được kê đơn tại điểm bão hòa


30

Bảng 3.2

Các sai sót và tỷ lệ các sai sót mắc phải trong tại các khoa

31

Bảng 3.3

Bảng hệ thống phân loại tiêu chuẩn đánh giá sai sót trong kê đơn

32

Bảng 3.4

Một số sai sót khác không được đưa vào phân loại sai sót
trong kê đơn

36

Bảng 3.5

Đặc điểm bệnh nhân trong quan sát thựcc hành

39

Bảng 3.6


Đặc điểm của điều dưỡng

39

Bảng 3.7

Đặc điểm về dạng thuốc được quan sát

40

Bảng 3.8

Đặc điểm về dạng thuốc được kê đơn

41

Bảng 3.9

Đặc điểm về đường dùng thuốc được quan sát

42

Bảng 3.10

Đặc điểm về đường dùng thuốc được kê đơn

43

Bảng 3.11


Đặc điểm về cách dùng thuốc trong quan sát

43

Bảng 3.12

Tỷ lệ sai sót chung trong thực hành thuốc

44

Bảng 3.13

Tỷ lệ sai sót chung trong kê đơn thuốc

45

Bảng 3.14

Phân loại số liều sai sót theo số sai sót trong một quan sát

46

Bảng 3.15

Tỷ lệ sai sót theo từng loại sai sót cụ thể trong thực hành

47

Bảng 3.16


Các cặp thuốc dùng co nguy cơ gây tương kỵ

49

Bảng 3.17

Phân loại số liều sai sót theo số sai sót trong một liều kê đơn

50

Bảng 3.18

Tỷ lệ sai sót của từng loại sai sót cụ thể trong kê đơn

51

Bảng 3.19

Tỷ lệ sai sót khác không đưa vào phân loại sai sót trong kê đơn

53

Bảng 3.20

Xác định các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sai sót trong thực
hành thuốc

54

Bảng 3.21


Số năm kinh nghiệm và trình độ chuyên môn của Bác sĩ kê đơn

58


Bảng
Bảng 3.22

Tên bảng
Số sai sót trong một bệnh án tại các khoa

Trang
58

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ mô tả thiết kế nghiên cứu

22

Hình 3.1


Đặc điểm quá trình thu số liệu để đưa vào đánh giá sai
sót trong thực hành

37

Hình 3.2

Đặc điểm bệnh án được đưa vào đánh giá trong kê đơn

38

Hình 3.3

Tỷ lệ từng loại sai sót của n=1938 sai sót trong thực
hành

50

Hình 3.4

Tỷ lệ từng loại sai sót của n=1254 sai sót trong kê đơn

52

Hình 3.5

Phân bố các sai sót theo khoa phòng

56



DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
Thuật ngữ tiếng Anh

Thuật ngữ tiếng Việt

Administration error

Sai sót trong thực hành thuốc

Prescribing error

Sai sót trong kê đơn thuốc

Direct observtion

Kỹ thuật quan sát trực tiếp

Dispensing error

Sai sót trong cấp phát thuốc

Displacement vlue

Thể tích gia tăng

Extra - dose error

Sai sót do thêm liều


Incompatibility error

Tương kỵ

International Pharmaceutical Abstracts

Tóm tắt dược phẩm quốc tế

Medication error

Sai sót liên quan đến thuốc

Omission error

Sai sót do bỏ lỡ thuốc

Preparation and administration

Chuẩn bị và dùng

Unauthorized drug error /unordered drug
error

Sai sót do dùng thuốc không được kê
đơn

Wrong administration technique

Sai kỹ thuật dùng thuốc


Wrong dosage - form error

Sai sót do sai dạng bào chế

Wrong - dose error

Sai sót do sai liều

Wrong drug

Sai thuốc

Wrong - patient

Sai bệnh nhân

Wrong preparation technique

Sai kỹ thuật chuẩn bị thuốc

Wrong - time error

Sai thời gian

Wrong - rate error

Sai tốc độ

Wrong - route error


Sai đường dùng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH – VIỆT
ĐẶT VẤN ĐỀ

................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN................................................................................................. 3

1.1. Tổng quan về sai sót liên quan đến thuốc (Medication error) .......................3
1.2. Phân loại sai sót liên quan đến thuốc ...............................................................4
1.2.1. Sai sót trong kê đơn thuốc .................................................................................8
1.2.2. Sai sót trong cấp phát thuốc ............................................................................11
1.2.3. Sai sót trong thực hành thuốc ..........................................................................12
1.3. Các nghiên cứu sai sót liên quan đến thuốc ở Việt Nam ..............................17
1.4. Kỹ thuật quan sát trực tiếp phát hiện sai sót trong thực hành thuốc .........18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 20

2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ở mục tiêu 1 ................................................................20
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ở mục tiêu 2 ................................................................20
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và nội dung tiến hành .....................................................22
2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 30


3.1. Xây dựng hệ thống phân loại tiêu chẩn đánh giá sai sót trong kê đơn .......30
3.1.1. Số bệnh án nghiên cứu tìm điểm bão hòa và các sai sót gặp phải ..................30
3.1.2. Bảng hệ thống phân loại tiêu chuẩn đánh giá sai sót trong kê đơn .................32
3.2. Đánh giá sai sót trong thực hành và kê đơn thuốc. .......................................37
3.2.1. Tỷ lệ sai sót chung, tỷ lệ sai sót theo từng loại sai sót gặp phải trong thực
hành và kê đơn thuốc. ...............................................................................................37
3.2.2. Đánh giá các yếu tố liên quan đến tỷ lệ sai sót trong thực hành và kê đơn
thuốc…………………………………………………………… ... …………..........53


CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................................. 60

4.1. Xây dựng hệ thống phân loại tiêu chẩn đánh giá sai sót trong kê đơn .......60
4.2. Đánh giá sai sót trong thực hành và kê đơn thuốc tại bệnh viện. ................61
4.2.1. Tỷ lệ sai sót chung thực hành và kê đơn thuốc ...............................................61
4.2.2. Tỷ lệ sai sót của một số loại sai sót cụ thể trong thực hành và kê đơn. ..........62
4.2.3. Đánh giá các yếu tố liên quan đến sai sót trong thực hành và kê đơn ............70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


`
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chiến lược chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, điều trị bằng thuốc
nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân đồng thời phải
giảm thiểu tối đa những nguy cơ, phản ứng có hại cho bệnh nhân [1]. Nhưng trong
quá trình sử dụng thuốc, không tránh khỏi xảy ra các sai sót. Trên thế giới cũng như
ở Việt Nam hiện nay vấn đề sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả đang ngày

càng được các bệnh viện quan tâm nhiều hơn. Việc sai sót liên quan đến thuốc là
điều khó tránh khỏi ở bất kể khâu nào trong thực hành lâm sàng từ khâu kê đơn của
bác sĩ, cấp phát thuốc của khoa dược đến khâu thực hành thuốc cho bệnh nhân của
điều dưỡng. Những hậu quả của các sai sót liên quan đến thuốc là kéo dài thời gian
nằm viện, điều trị bổ sung, giải quyết các phản ứng độc hại hoặc có hại, thêm xét
nghiệm và theo dõi, có những sai sót liên quan đến thuốc đã gây ra hậu quả nghiêm
trọng cho bệnh nhân thậm chí dẫn đến tử vong. Bên cạnh sự gia tăng chi phí chăm
sóc sức khỏe, một sự mất mát không thể tránh khỏi gây ra tổn thất lớn hơn đó là
niềm tin của công chúng đối với hệ thống chăm sóc sức khỏe nói chung [12]. Tại
Mỹ, theo một nghiên cứu tiến hành trên 36 cơ sở y tế đã cho thấy cứ 5 liều thuốc sử
dụng thì có 1 liều gặp sai sót [14].
Các sai sót liên quan đến thuốc được báo cáo xảy ra nhiều nhất ở giai đoạn kê
đơn, tiếp theo là giai đoạn thực hành và cấp phát [31]. Trên thế giới đã có nhiều
nghiên cứu về sai sót trong kê đơn thuốc được tiến hành nhằm xác định các sai sót,
tỷ lệ các sai sót gặp phải, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng và từ đó đề xuất
những biện pháp để giảm thiểu sai sót trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân. Tuy nhiên
đánh giá sai sót trong kê đơn là một vấn đề cực kỳ phức tạp. Ở Việt Nam vẫn chưa
có những nghiên cứu thăm dò nào được xây dựng làm căn cứ để tiến hành đánh giá
những sai sót trong kê đơn. Do vậy mà việc xây dựng một tiêu chuẩn để phân loại
và tìm hiểu sai sót trong kê đơn ở Việt Nam là rất cần thiết.
Thực hành thuốc ở vị trí cuối cùng của quá trình dùng thuốc cho bệnh nhân, vì
vậy các sai sót xảy ra khi thực hành thuốc có nhiều khả năng gây hại cho bệnh nhân
hơn [22]. Tại Việt Nam, nghiên cứu về sai sót trong thực hành thuốc là lĩnh vực còn
1


`
khá mới mẻ và chưa phổ biến, tuy đã có một số nghiên cứu được tiến hành tại các
bệnh viện tuyến Trung ương [2], [4], [5], [34]. Nhưng ở quy mô một bệnh viện
tuyến cơ sở vẫn chưa có nghiên cứu nào.

Với mong muốn tìm hiểu, đánh giá sai sót trong kê đơn và thực hành thuốc
để từ đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa và nâng cao an toàn, hiệu quả điều trị
trong sử dụng thuốc cho bệnh nhân, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá sai sót trong kê đơn và thực hành thuốc tại một bệnh viện đa
khoa tuyến huyện” với 2 mục tiêu chính sau:
1. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn phân loại đánh giá sai sót trong kê đơn tại
bệnh viện.
2. Đánh giá sai sót trong kê đơn và trong thực hành thuốc tại một số khoa lâm
sàng của bệnh viện.
Qua nghiên cứu này chúng tôi muốn đưa ra những đề xuất nhằm góp phần
giảm thiểu các sai sót trong kê đơn và thực hành thuốc tại bệnh viện.

2


`
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về sai sót liên quan đến thuốc (Medication error)
Có rất nhiều tài liệu đề cập đến “Sai sót liên quan đến thuốc” với các định
nghĩa khác nhau. Tuy nhiên định nghĩa thông dụng và được chấp nhận rộng rãi trên
thế giới hiện nay về sai sót liên q uan đến thuốc được đưa ra bởi Hội đồng điều phối
Quốc gia Hoa Kỳ về báo cáo và phòng tránh sai sót liên quan đến thuốc (NCC
MERP). Theo đó “sai sót liên quan đến thuốc (ME) là bất kỳ biến cố có thể phòng
tránh nào có khả năng gây ra hoặc dẫn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý, hoặc
gây hại cho bệnh nhân trong khi thuốc được kiểm soát bởi nhân viên y tế, bệnh nhân
hoặc người tiêu dùng. Các biến cố như vậy có thể liên quan tới thực hành chuyên
môn, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, quy trình và hệ thống bao gồm: kê đơn và quá
trình chuyển giao tiếp đơn thuốc; Ghi nhãn, đóng gói và danh pháp; pha chế, cấp
phát, phân phối; quản lý, giáo dục; Giám sát và sử dụng trên người bệnh” [33].
Những năm 1960, nghiên cứu về sai sót liên quan đến thuốc của Barker và

McConnell đã chứng minh với mỗi 100 liều thuốc được thực hiện thì có khoảng 16
sai sót [16]. Một nghiên cứu gần đây cho thấy sai sót liên quan đến thuốc là khá phổ
biến (hầu như cứ 5 liều thuốc được thực hiện thì xảy ra 1 sai sót), 7% các sai sót
được nhận thấy rằng có khả năng gây hại tới bệnh nhân [13].
Trong bệnh viện, các sai sót liên quan đến thuốc phổ biến là: kê đơn nhầm
bệnh nhân, kê thuốc sai, tính liều sai, sao chép y lệnh sai, cấp phát thuốc sai, tương
tác thuốc, thực hiện thuốc không đúng, giao tiếp thất bại hoặc thiếu tư vấn giáo dục
cho bệnh nhân. Tùy theo đặc điểm của từng bệnh viện, nguyên nhân sai sót thường
gặp có thể khác nhau. Theo số liệu của AMCP cập nhật tháng 6/2010, ở Mỹ sai sót
thường gặp nhất là kê đơn thuốc sai, với hậu quả số ca tử vong gia tăng từ 198.000
ca năm 1995 lên đến 218.000 ca năm 2000, gây tốn kém cho nền kinh tế Mỹ khoảng
177 tỷ đô la một năm [44] Sai sót liên quan đến thuốc chủ yếu do lỗi của con người,
không chỉ Bác sĩ mà kể cả giáo sư, tiến sĩ cũng có khi mắc sai sót.

3


`
Cụ thể những sai sót liên quan đến thuốc thường gặp là sai hàm lượng thuốc,
sai đường dùng, sai tên thuốc (do tên gọi gần giống nhau), sai chỉ định, sai số lượng.
Vai trò của Dược sĩ bệnh viện góp phần đáng kể trong việc quản lý nguy cơ sai
sót liên quan đến thuốc, tăng an toàn cho bệnh nhân. Bằng việc giám sát, trong 9
tháng đầu năm 2012 Bệnh viện Fortis hoàn Mỹ Đà Nẵng đã tự phát hiện 266 ca có sai
sót liên quan đến thuốc trong tổng số hơn 132.000 ca được kiểm tra, giám sát [1].
Đánh giá việc sai sót liên quan đến thuốc có thể gây tổn hại cho bệnh nhân,
kéo dài thời gian nằm viện, tốn kém thêm thuốc và xét nghiệm để điều trị độc tính,
khiến bệnh nhân mất niềm tin vào hệ thống y tế, Bệnh viện Nhân dân Gia Định
(TP.HCM) đã thực hiện khảo sát sai sót tại hai khoa Hồi sức ngoại và Hồi sức tích
cực. Kết quả khảo sát trên 2.200 liều sử dụng thuốc cho thấy tỷ lệ có sai sót ở khoa
hồi sức ngoại lên đến hơn 72%, còn ở khoa hồi sức tích cực gần 60%. Các sai sót

thường gặp là gộp liều hoặc chẻ liều thuốc, sai liều dùng, sai kỹ thuật thực hiện, sai
tốc độ (truyền thuốc), thuốc không chỉ định (y lệnh không cho hoặc đã chỉ định
ngưng thuốc nhưng vẫn cho bệnh nhân sử dụng), bỏ sót liều, sai kỹ thuật chuẩn bị,
thuốc. Trong đó, sai tốc độ chiếm tỷ lệ cao nhất với hơn 40%, kế đến là sai kỹ thuật
chuẩn bị (hòa tan, dung môi) và sai kỹ thuật thực hiện. Đáng chú ý, sai sót thuốc
chủ yếu tập trung ở thuốc tiêm truyền (hơn 49%) và tiêm tĩnh mạch chậm (gần
37%). Tuy nhiên, sau khi có sự giám sát và can thiệp của bộ phận dược bệnh viện,
mức độ sai sót nghiêm trọng đã giảm rõ rệt, từ hơn 9,4% xuống gần 3% [3].
1.2. Phân loại sai sót liên quan đến thuốc
Sai sót liên quan đến thuốc bao gồm các sai sót chính là sai sót trong kê đơn
thuốc “Prescribing error”, sai sót trong cấp phát thuốc “Dispensing error” và sai sót
trong thực hành thuốc “Administration error” [27].
Nguyên nhân của các sai sót liên quan đến thuốc
Khi tiếp cận vấn đề sai sót liên quan đến thuốc, vấn đề ai đã gây ra không
quan trọng bằng việc xác định sai sót xảy ra ở đâu, sai sót xảy ra như thế nào và tại
sao xảy ra sai sót đó [31], [43]. Nhiều trường hợp tiếp cận sai sót theo quan điểm

4


`
quy trách nhiệm cho cá nhân gây ra, tuy nhiên trên thực tế mỗi sai sót xảy ra đều ít
nhiều do những thiếu sót của hệ thống và có nguy cơ xảy ra sai sót tương tự trong
tương lai nếu vấn đề đó không được nhìn nhận tổng thể. Đây chính là tiếp cận một
cách hệ thống nguyên nhân gây ra sai sót, tạo cơ sở cho cách tiếp cận trong phòng
tránh sai sót được đưa ra bởi Viện thực hành an toàn thuốc Hoa Kỳ (ISMP –
Institute for Safe Medication Practices). Theo đó, nguyên nhân mang tính chất hệ
thống của các sai sót cần được chỉ ra thông qua nỗ lực chung của nhiều bên liên
quan do các sai sót này xuất phát từ những điểm yếu và hạn chế của tổ chức, đơn vị
[26].

Viện thực hành an toàn thuốc ở Hoa Kỳ cũng đã xác định 10 yếu tố chính có
ảnh hưởng lớn nhất đến việc dùng thuốc, đó là các yếu tố bao gồm [26]:
- Thông tin bệnh nhân: Để điều trị hợp lý, cán bộ y tế cần biết rõ thông tin
bệnh nhân như tuổi, giới, cân nặng, dị ứng, chẩn đoán bệnh, tình trạng có thai và
những thông tin giám sát bệnh nhân (giá trị các xét nghiệm, dấu hiệu sinh tồn).
- Thông tin về thuốc: Để hạn chế nguy cơ về thuốc, cán bộ y tế phải dễ dàng
tiếp cận đến thông tin cập nhật nhất về thuốc dưới nhiều hình thức khác nhau: tài
liệu tham khảo, protocol dùng thuốc, hệ thống thông tin thuốc trên máy tính, các
hoạt động của Dược sĩ trên lâm sàng.
- Giao tiếp trong sử dụng thuốc: Do lỗi giao tiếp trong sử dụng thuốc là
nguyên nhân chính của rất nhiều sai sót, cần thiết lập chế độ làm việc nhóm, loại trừ
những rào cản trong giao tiếp, tiêu chuẩn hóa quy trình kê đơn và trao đổi thông tin
thuốc để hạn chế hiểu nhầm.
- Ghi nhãn thuốc, đóng gói và đặt tên thuốc: Để tăng cường nhận diện và sử
dụng thuốc đúng, các nhà sản xuất, cơ quan quản lý và các cơ sở y tế, đặc biệt là các
nhà thuốc cần thực hiện những bước hạn chế sai sót do các thuốc có tên thuốc nhìn
giống nhau, nghe giống nhau, bao bì không chắc chắn, nhãn gây nhầm lẫn hoặc
không có nhãn.
- Tiêu chuẩn hóa, bảo quản và phân phối thuốc: Nhiều sai sót có thể phòng
ngừa được nếu hạn chế sự sẵn có của thuốc (ví dụ giảm lượng thuốc chưa được sắp

5


`
xếp lưu kho trong bệnh viện), hạn chế tiếp cận những thuốc có nguy cơ cao/những
hóa chất độc hại và phân phối/cấp phát thuốc kịp thời.
- Sự sẵn có, việc sử dụng và giám sát các dụng cụ, phương tiện cấp phát/đưa
thuốc: Một số trang thiết bị cấp phát/đưa thuốc làm gia tăng chứ không loại trừ
nguy cơ sai sót. Các cơ sở y tế cần đánh giá tính an toàn của các thiết bị trước khi

mua, hạn chế sự đa dạng về chủng loại để nhân viên y tế có thời gian làm quen với
thiết bị, kiểm tra lại với những quy trình thường gây sai sót (ví dụ hệ thống cấp phát
lại đơn kê tự động, cài đặt bơm tiêm giảm đau do bệnh nhân điều khiển).
- Các yếu tố về môi trường: Các yếu tố về môi trường như thiếu ánh sáng, khu
vực làm việc lộn xộn, ồn ào, xen ngang có thể gây cản trở sự tập trung của cán bộ y
tế trong quá trình sử dụng thuốc. Sự thiếu hụt nhân viên y tế và quá tải công việc
trong nhiều cơ sở y tế hiện nay có thể là nguyên nhân gây ra nhiều loại sai sót.
- Năng lực và sự đào tạo nhân viên: Mặc dù chỉ áp dụng biện pháp đào tạo
nhân viên là cách tiếp cận chưa đầy đủ để giảm được sai sót, nhưng biện pháp này
vẫn đóng vai trò quan trọng khi kết hợp với các chiến lược giảm thiểu sai sót khác
dựa trên hệ thống. Các hoạt động có hiệu quả nhất bao gồm việc đánh giá liên tục
khả năng của cán bộ y tế và đào tạo về các thuốc mới, các thuốc ngoài danh mục,
thuốc có nguy cơ cao và dự phòng sai sót.
- Giáo dục bệnh nhân: Bệnh nhân có vai trò then chốt trong việc dự phòng sai
sót nếu được hướng dẫn về các thuốc mà họ sử dụng và được khuyến khích đặt câu
hỏi trong sử dụng thuốc đang dùng và tìm kiếm câu trả lời.
- Quy trình chất lượng và kiểm soát nguy cơ: Các cơ sở y tế, bao gồm cả nhà
thuốc/cơ sở bán lẻ thuốc trong cộng đồng, cần triển khai những hệ thống phát hiện,
báo cáo, phân tích và giảm thiểu nguy cơ sai sót liên quan đến thuốc. Cần xây dựng
môi trường an toàn không trách phạt để khuyển khích thảo luận, xác định các giải
pháp hiệu quả tác động trên hệ thống để giảm thiểu sai sót. Cần có những chiến
lược kiểm tra chất lượng, hỗ trợ kiểm tra chéo kép đối với những thuốc có nguy cơ
cao và những quy trình dễ bị sai sót để thúc đẩy việc phát hiện và sửa chữa sai sót
trước khi chúng gây hại cho người bệnh.

6


`
Điểm hạn chế trong các yếu tố thuộc về hệ thống ảnh hưởng đến sử dụng

thuốc nói trên là những yếu tố dẫn đến sai sót liên quan đến thuốc. Việc xác định
các yếu tố nguy cơ dẫn đến sai sót liên quan đến thuốc rất quan trọng trong việc
giảm thiểu các sai sót này. Hiệp hội Dược sĩ Bệnh viện Hoa Kỳ (ASHP) đã xác định
các yếu tố nguy cơ liên quan tới xảy ra các sai sót liên quan đến thuốc như sau [8]:
- Nhân viên thiếu kinh nghiệm hoặc kiến thức.
- Thời điểm giao ca: Giao ca ngày và tối.
- Dịch vụ y tế với những nhu cầu hay đối tượng đặc biệt ví dụ như nhi khoa
hay chuyên khoa ung bướu.
- Nhiều thuốc dùng trên một bệnh nhân.
- Yếu tố môi trường như quá ồn, ánh sáng kém, công việc thường xuyên bị
gián đoạn.
- Áp lực và công việc quá tải đối với một nhân viên.
- Giao tiếp kém giữa các cán bộ y tế.
- Dạng bào chế: Thường gặp sai sót nhiều hơn với dạng tiêm truyền.
- Nhóm thuốc: Thường gặp sai sót nhiều hơn với một số nhóm thuốc như các
kháng sinh.
- Hệ thống phân phối thuốc: Hệ thống phân liều đơn vị thường ít gặp sai sót hơn.
- Bảo quản thuốc không hợp lý.
- Tính toán: sai sót tăng lên khi phải thực hiện tính toán phức tạp và thường xuyên.
- Viết tay quá xấu, cho thuốc bằng lời.
- Thiếu những chính sách và quy trình hiệu quả.
- Hệ thống giám sát và quản lý kém.
Trên cơ sở các yếu tố chính của hệ thống có ảnh hưởng lớn nhất đến việc dùng
thuốc, nguyên nhân của sai sót liên quan đến thuốc có thể được tổng kết như sau
[26]:
1. Thiếu thông tin về bệnh nhân.
2. Thiếu thông tin về thuốc.
3. Giao tiếp và làm việc nhóm kém.
7



`
4. Ghi nhãn thuốc không rõ ràng, thiếu nhãn thuốc, hoặc nhãn thuốc và bao bì
nhìn giống nhau, tên thuốc không rõ ràng, nhìn giống nhau hoặc nghe giống
nhau.
5. Tiêu chuẩn hóa, bảo quản và phân phối thuốc không an toàn.
6. Các dụng cụ, phương tiện cấp phát/đưa thuốc không đạt tiêu chuẩn, thiếu
sót hoặc không an toàn.
7. Yếu tố môi trường và nhân viên y tế không trợ giúp cho sự an toàn.
8. Sự định hướng nhân viên, đào tạo liên tục, giám sát, đánh giá năng lực nhân
viên không đầy đủ.
9. Giáo dục bệnh nhân về thuốc và sai sót liên quan đến thuốc không đẩy đủ.
10. Thiếu môi trường an toàn, thất bại trong việc học hỏi từ các sai sót, và thất
bại hoặc thiếu chiến lược giảm thiểu các sai sót.
1.2.1. Sai sót trong kê đơn thuốc
Sai sót trong kê đơn được định nghĩa là sự kê đơn sai thuốc (sai so với chỉ
định, chống chỉ định, thuốc gây dị ứng đã biết trước và thuốc trùng với thuốc đang
dùng), sai liều, sai hàm lượng, sai dạng bào chế, sai số lượng, sai đường dùng, sai
nồng độ, sai số lần dùng, phối hợp tương kỵ, hướng dẫn sai cách dùng, chữ viết
không đọc được dẫn đến dùng sai [8]. Một định nghĩa khác của sai sót trong kê đơn
là những sai sót dẫn đến việc làm giảm đáng kể hiệu quả và tính kịp thời của điều
trị, hoặc làm tăng nguy cơ gây hại của thuốc so với các hướng dẫn chung [28].
Để xem xét tỷ lệ và bản chất của các sai sót trong kê đơn điều trị nội trú từ các
nghiên cứu đã công bố, Lewis và cộng sự đã tiến hành một tổng quan hệ thống vào
năm 2009. Kết quả cho thấy tỷ lệ sai sót trung bình là 7% (dao động từ 2% đến
14%) các đơn thuốc, cứ 100 bệnh nhân nhập viện thì có 52 (dao động từ 8 đến 227)
sai sót kê đơn xảy ra. Sai sót xảy ra phổ biến nhất với các thuốc kháng sinh. Dùng
thuốc trên bệnh nhân là người lớn xảy ra sai sót nhiều hơn trên trẻ em và liều lượng
thuốc chính xác là sai sót phổ biến nhất trong nghiên cứu này [24].


8


`
Nghiên cứu tại một Bệnh viện Anh trong thời gian 4 tuần với 36.200 đơn
thuốc được kê đã xác định được sai sót trong kê đơn xảy ra ở mức 1,5% (CI 95%;
1,4-1,6), trong đó tỷ lệ sai sót nghiêm trọng là 0,4% (CI 95%; 0,3-0,5). Khoảng một
nửa sai sót thuốc (54%) có trong sử dụng liều. Tỷ lệ sai sót khác biệt đáng kể ở
những giai đoạn khác nhau của bệnh nhân, theo đó trong thời gian điều trị nội trú có
sai sót nhiều hơn đơn thuốc ngoại trú hoặc xuất viện [23].
Nhiều sai sót trong sử dụng kê đơn không được phát hiện và báo cáo nhưng có
thể gây nên hậu quả đáng kể trên lâm sàng. Nghiên cứu tiến cứu tiến hành trong 3
tháng hè năm 2009 tại ba Bệnh viện ở Anh phát hiện được 1025 sai sót trên tổng số
6605 đơn thuốc. Khi đánh giá mức độ ảnh hưởng trên lâm sàng của 183 sai sót thì
kết quả cho thấy 34 sai sót trong số đó là nghiêm trọng. Các sai sót thuốc nghiêm
trọng thường là sai sót do thiếu thuốc, dùng thuốc không đúng chỉ định, dùng sai
liều. Đáng chú ý hơn, trung bình 2 liều thuốc đã được thực hiện trên mỗi bệnh nhân
trước khi các sai sót được sửa chữa [28].
Đối với các thuốc đường tiêm truyền, việc kê đơn và thực hiện thuốc phải có
sự liên kết chặt chẽ với nhau. Đơn kê phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết:
tên thuốc, liều dùng, số lần dùng, đường dùng, loại dung môi dùng hòa tan, pha
loãng và thể tích, nồng độ sau cùng của dung dịch, tốc độ tiêm truyền đồng thời
phải được trình bày rõ ràng để các y tá có thể thực hiện chính xác y lệnh. Bác sĩ
cũng cần hạn chế việc sử dụng các thuốc tiêm truyền, chỉ khi không có phương
pháp nào khác có hiệu quả lâm sàng hơn và cần chắc chắn rằng khi không có
phương pháp nào khác có hiệu quả lâm sàng hơn và chắc chắn rằng có những thiết
bị tiêm truyền phù hợp và tương thích với loại thuốc sẽ kê trên bệnh nhân [29].
Nghiên cứu tiến hành năm 1998 về các sai sót trong kê đơn và thực hành thuốc
dùng đường tĩnh mạch nói riêng, kết quả cho thấy 14,0% đơn kê không phù hợp với
các quy định chung, 0,6% đơn kê khó đọc, 4,5% sử dụng tên thương mại và 11,2%

đơn kê được đánh giá là không thích hợp về mặt lâm sàng [30].
Có nhiều nguyên nhân gây ra sai sót trong kê đơn thuốc, như sự mất tập
trung trong lúc kê đơn, hoặc không áp dụng các quy định có liên quan. Nhiều yêu tố

9


`
nguy cơ như môi trường làm việc, khối lượng công việc, vấn đề thể chất và tinh
thần, kiến thức của Bác sĩ. Nhiều nguyên nhân mang tính hệ thống như đào tạo
không đầy đủ, không đề cao tầm quan trọng của bước kê đơn, không tự nhận thức
được sai sót xảy ra [24]. Đặc biệt đối với các Bác sĩ mới (sau ra trường 1 hoặc 2
năm), khối lượng công việc và áp lực thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm,
thiếu tài liệu đầy đủ về các thuốc là những yếu tố nguy cơ cao đối với sai sót trong
kê đơn thuốc [41].
Các biện pháp nhằm làm giảm sai sót trong kê đơn thuốc đã được đề cập
trong nhiều nghiên cứu, trong đó đáng chú ý là chiến lược phát triển giáo dục, cập
nhật thông tin cho các Bác sĩ kê đơn và sử dụng kê đơn điện tử trong bệnh viện
[28]. Ngoài ra, cần triển khai cho các dược sĩ thực hiện duyệt đơn thuốc trước khi
đưa ra ngoài sử dụng [23]. Trong các biện pháp này, dược sĩ và điều dưỡng đóng
vai trò quan trọng trong việc phát hiện ra các sai sót trong đơn thuốc. Một nghiên
cứu thuần tập tiến cứu trong 6 tháng trên tất cả các bệnh nhân nhập viện tại hai
Bệnh viện đại học ở Mỹ cho thấy gần một nửa các sai sót trong kê đơn đã được phát
hiện, trong đó điều dưỡng phát hiện được 55 đơn và dược sĩ phát hiện được 8 đơn
có sai sót [31]
Tổng quan phân loại các sai sót trong kê đơn: Dựa vào một số các nghiên
cứu đã được công bố trên thế giới về sai sót và các loại sai sót trong kê đơn [18],
[42], [48]. Theo đó có 10 loại sai sót trong kê đơn (phụ lục 1) gồm:
- Sai liều.
- Sai thời gian và khoảng thời gian điều trị.

- Sai thuốc.
- Sai tần số hoặc thời gian sử dụng.
- Sai đường dùng.
- Sai dạng bào chế.
- Sai thông tin bệnh nhân
- Thiếu sót trong việc truyền đạt thông tin cần thiết.
- Sai tên gọi.
- Sai khác.
10


`
Những trường hợp không được coi là sai sót trong kê đơn [18]
- Kê đơn tên biệt dược gốc (khác với tên generic).
- Kê đơn 1 loại thuốc mà không thông báo cho bệnh nhân về cách sử dụng nó và
những tác dụng phụ có khả năng xảy ra.
- Kê đơn 1 thuốc mà không chắc chắn về hiệu quả mà theo ý muốn của bệnh nhân.
- Kê đơn 1 thuốc cho trẻ em mà thuốc đó không dành cho trẻ em.
- Kê đơn 1 thuốc không có trong danh mục thuốc của bệnh viện.
- Kê đơn khác với hướng dẫn điều trị của bệnh viện.
- Kê đơn khác với hướng dẫn điều trị quốc gia.
- Kê đơn cho trường hợp mà chưa có giấy phép sản xuất thuốc.
1.2.2. Sai sót trong cấp phát thuốc
Sai sót trong cấp phát thuốc được định nghĩa như một sự làm sai lệch đơn
thuốc hoặc y lệnh bao gồm cả những sửa đổi của đơn thuốc bởi Dược sĩ sau khi trao
đổi với người kê đơn hoặc cho phù hợp với quy chế dược (pharmacy policy). Bất kỳ
một sự sai lệch ảnh hưởng đến quá trình cấp phát thuốc đều được coi là sai sót trong
cấp phát thuốc [7].
Beso và cộng sự trong một nghiên cứu nhằm xác định tần số và các loại sai sót
trong cấp phát thuốc ở giai đoạn kiểm tra cuối cùng và bên ngoài khoa dược tìm ra

rằng sai sót trong cấp phát xảy ra khoảng 2% các khoản mục được cấp phát. Các
cấp phát có ít nhất 1 sai sót là 2,1% của 4849 khoản mục được cấp phát ở giai đoạn
cuối cùng và 0,02% của 194.584 khoản mục được cấp phát bên ngoài khoa dược.
Sai sót trong giai đoạn kiểm tra cuối cùng chủ yếu do việc lựa chọn nhầm thuốc
hoặc sai sót trong việc đưa ra giả thuyết về sản phẩm liên quan. Các yếu tố ảnh
hưởng đến sai sót bao gồm việc dán nhãn và bảo quản tại các hộp trong phòng cấp
phát thuốc, bị gián đoạn và sao nhãng khi cấp phát [7].
Các sai sót trong cấp phát gồm [1], [27]:
- Sai sót do nội dung: Sai thuốc, sai nồng độ, sai dạng bào chế, sai số lượng,
bỏ lỡ thuốc, sai chất lượng và sai khác.

11


`
- Sai sót trong ghi nhãn: Sai thông tin đơn thuốc trong nhãn, sai chỉ dẫn nhãn
thuốc, lỗi sai khác.
- Sai hồ sơ: Thiếu hoặc sai hồ sơ của thuốc cần được kiểm soát, sai hồ sơ khác.
1.2.3. Sai sót trong thực hành thuốc
Sai sót trong thực hành thuốc được tính từ khi y tá nhận thuốc đến khi dùng
cho bệnh nhân theo y lệnh.
Sai sót trong thực hành thuốc được định nghĩa như một sai lệch so với y lệnh
của thầy thuốc được viết trong bệnh án hoặc được nhập vào hệ thống máy tính của
bệnh viện bởi bác sỹ [17]. Một số nghiên cứu đã định nghĩa sai sót trong thực hành
thuốc là “Bất kỳ sai lệch nào trong giai đoạn chuẩn bị hoặc giai đoạn dùng của một
thuốc so với y lệnh của bác sỹ, quy trình chuẩn của bệnh viện hoặc hướng dẫn của
nhà sản xuất” [21],[34],[46].
Nghiên cứu tiến cứu tại khoa Chỉnh hình, khoa phẫu thuật và khoa tiêu hóa
của một Bệnh viện giảng dạy ở Tehran (Iran) trên tổng số 357 lượt chuẩn bị và thực
hiện thuốc cho bệnh nhân đã chỉ ra rằng với mỗi thuốc trong trong tổng số 28 thuốc

được kê đơn nhiều nhất thì có ít nhất 1 sai sót xảy ra. Các sai sót thường gặp là sai
tốc độ tiêm truyền tĩnh mạch (20,6%). Trong số tất cả các loại thuốc được đánh giá,
metronidazole là thuốc bị dùng sai phổ biến nhất (24,3%), tiếp theo là ranitidine
(21,8%), ceftriaxone (18,9%). Nghiên cứu rút ra một số nguyên nhân dẫn đến sai
sót trong thực hành thuốc như khối lượng công việc của các điều dưỡng, buồn ngủ,
mệt mỏi và mất tập trung, đồng thời đề xuất các giải pháp làm tăng số lượng điều
dưỡng tại khoa để giảm áp lực công việc, có sự tham gia của dược sĩ lâm sàng trong
chuẩn bị, thực hiện thuốc, thành lập hệ thống báo cáo sai sót cũng như tối ưu hóa
việc chuẩn bị thuốc [6].
Nhằm xác định nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến sai sót trong thực
hành thuốc của điều dưỡng, một nghiên cứu định tính tiến hành tại Đài Loan dựa
vào bảng câu hỏi gồm 3 phần: mô tả sai sót, kiến thức của điều dưỡng và các yếu tố
góp phần vào sai sót thuốc được tiến hành trên các điều dưỡng. Trong 72 điều
dưỡng tham gia, 55 người (76,4%) tin rằng có hơn 1 yếu tố góp phần vào sai sót
12


`
trong thực hành thuốc. Trong đó 3 yếu tố chính là: xao nhãng trách nhiệm cá nhân
(86,1%), khối lượng công việc nặng nhọc (37,5%), nhân viên mới (37,5%) và 3 điều
kiện hàng đầu dẫn đến sai sót trong thực hiện thuốc là cần phải giải quyết công việc
trong lúc thực hiện thuốc, chuẩn bị thuốc mà không kiểm tra lại, điều dưỡng mới tốt
nghiệp. Các sai sót phổ biến nhất là sai liều (36,1%) và sai thuốc (26,4%), kháng
sinh là loại thuốc dùng bị sai nhiều nhất (38,9%) [45].
Phân loại các sai sót trong thực hành thuốc
Chúng tôi đã xây dựng tổng quan phân loại các sai sót trong thực hành thuốc
dựa vào các nghiên cứu đã được công bố trên thế giới về sai sót và các loại sai sót
trong thực hành thuốc như trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tổng quan phân loại các sai sót trong thực hành thuốc
Tên sai sót


Mô tả sai sót

Giai đoạn chuẩn bị thuốc
Là việc chuẩn bị một loại thuốc khác so với chỉ định của bác sỹ [25]
Sai thuốc
Việc thực hành một liều thuốc không được bác sỹ chỉ định cho bệnh
Sai do dùng
thuốc không nhân [12 ], [14], [25], [27].
được kê đơn
Sai sót này có thể là sai thuốc đối với bệnh nhân nhận được liều
Sai do sai
thuốc và là một sai sót do bỏ lỡ thuốc với bệnh nhân được chỉ định
bệnh nhân
nhưng không nhận được thuốc này.
Sai do dùng
thuốc hỏng

Sai do thêm
liều

Chuẩn bị một loại thuốc hết hạn sử dụng hoặc tính chất vật lý/hóa
học của dạng bào chế đã bị thay đổi hay do dùng thuốc không được
bảo quản cẩn thận trong nhiệt độ thích hợp nên dạng bào chế bị thay
đổi [12].
Được ghi nhận nếu một bệnh nhân được dùng thêm 1 liều thuốc
vượt mức tổng số lần được chỉ định bởi bác sỹ [12], [25] hoặc được
dùng thêm 1 liều thuốc khi bác sỹ đã dừng chỉ định [12], [14], [27].
Ví dụ, nếu một bệnh nhân được chỉ định 1 thuốc dùng 1 lần vào
buổi sáng nhưng bệnh nhân được nhận thêm 1 lần vào buổi tối, khi

đó tính là 1 lỗi sai do thêm liều [19].

Sai liều

Xảy ra khi bệnh nhân được nhận một lượng thuốc lớn hơn hay nhỏ

13


`

Tên sai sót

Mô tả sai sót
hơn so với liều được chỉ định [12].
Với thuốc dạng viên (viên nén) sai liều được tính khi sai số lượng
đối với đơn vị liều [14], [27] nếu việc chuẩn bị một nửa viên nén
bằng cách tách đôi viên nén thì khi đó tính là 1 sai sót do sai liều
bởi vì có bằng chứng cho thấy rằng thuốc phân bố không đều trong
mỗi viên [19]. Đối với thuốc tiêm thì giới hạn đánh giá sai sót sẽ
nhỏ hơn hay lớn hơn 10% so với được chỉ định. Sai liều được ghi
nhận với thuốc mỡ/thuốc bôi, thuốc tác dụng tại chỗ và các thuốc
tương tự chỉ khi liều đã được chỉ định cụ thế số lượng bởi bác sỹ (ví
dụ, chiều dài của thuốc mỡ). Với các dạng thuốc khác thì sai liều
xảy ra khi nhiều hơn hay ít hơn 17% so với liều được chỉ định dựa
trên sự phán xét của người quan sát (ví dụ, dạng thuốc lỏng uống)
[14], [27]. Sự phán xét của người quan sát phải dựa trên thiết bị đo
lường được quy định, ví dụ vạch chia của bơm tiêm hay cốc đong
[14], [27] hay nhỏ giọt bằng thiết bị đếm giọt [14].


Sai dạng
bào chế

Sử dụng một dạng bào chế khác so với sự kê đơn của Bác sĩ [12],
[14], [25], [27]. Không tính sai dạng bào chế nếu bệnh nhân có nhu
cầu đặc biệt cần phân phối dưới dạng thuốc thay thế (ví dụ: dạng
thuốc lỏng được dùng với các loại ống thông mũi dạ dày). Với một
thuốc dạng viên nén kiểm soát giải phóng, nếu thời gian giải phóng
bị phá hủy thì một sai sót do sai dạng bào chế sẽ được tính [25].
Trường hợp viên nén bị nghiền nát thì không được coi là sai sót do
sai dạng bào chế vì thiếu thông tin về sự ảnh hưởng của việc nghiền
nát viên thuốc tới tác dụng của viên nén [27].
Ví dụ, Bác sĩ chỉ định Aspirin viên bao tan trong ruột nhưng lại
dùng Aspirin dạng không bao [14], [27]; chỉ định một dạng hỗn
dịch nhưng được dùng một dang viên nén [27].

Sai kỹ thuật
chuẩn bị
thuốc

Kỹ thuật chuẩn bị thuốc không đúng quy trình hay bỏ lỡ thao tác khi
chuẩn bị thuốc [27] (so với hướng dẫn của nhà sản xuất, quy trình
bệnh viện [35]).
Sai kỹ thuật chuẩn bị thuốc bao gồm sai sót do sai dung môi pha
loãng, sai dung môi hoàn nguyên; sai thể tích pha loãng hoặc sai thể
tích dung môi hoàn nguyên, tương kỵ giữa các thuốc trộn cùng [35].
14


`


Tên sai sót
Giai đoạn dùng thuốc
Bỏ lỡ thuốc

Mô tả sai sót

Được ghi nhận nếu một bệnh nhân không được dùng một liều thuốc
trước khi liều tiếp theo được chỉ định [14], [16], [27].
Sai sót được loại trừ khi: bệnh nhân từ chối dùng thuốc [27] hoặc
không sử dụng thuốc vì nhận thấy có chống chỉ định. Nếu có lý do
rõ ràng thì nên ghi vào hồ sơ. Ví dụ, bệnh nhân không được dùng
thuốc trước khi đi phẫu thuật. Sai sót được phát hiện bằng cách so
sánh các thuốc dùng cho bệnh nhân tại một thời điểm nhất định với
liều đáng ra nên được cho bệnh nhân dùng tại thời điểm đó dựa trên
đơn Bác sĩ kê và các hướng dẫn chuẩn [14], [27]. Một sai sót sẽ
được tính nếu không có lý do rõ ràng [27].

Sai thời
gian

Xảy ra khi bệnh nhân không được dùng thuốc trong một khoảng
thời gian được xác định trước [12].
Xảy ra khi thực hành 1 liều thuốc nhiều hơn (hoặc 60 phút phụ
thuộc vào đường dùng) [25] hoặc 60 phút [27] hoặc 90 phút tùy
từng bệnh viện [19] trước hoặc sau thời điểm được chỉ định, trừ khi
có lý do hợp lệ [25], [27]. Bởi vì có nhiều quan điểm khác nhau về
mức độ nghiêm trọng của sai sót do sai thời gian.
Các lý do được chấp nhận bao gồm trường hợp bác sỹ yêu cầu bệnh
nhân không được cho bất cứ thứ gì vào miệng hoặc trường hợp bệnh

nhân phải tiến hành các xét nghiệm khác hoặc phải phẫu thuật sau
đó [25], [27]. Khoảng thời gian được dùng đánh giá cho những
thuốc được chỉ định dùng trước, trong hay sau bữa ăn [14].
Nếu bác sỹ không chỉ định thời điểm dùng thuốc thì không tính sai
sót do sai thời gian cho đến khi liều thứ hai được nhận. Liều đầu
tiên được nhận theo lịch trình chuẩn thiết lập lịch trình có hiệu lực
và liều tiếp theo trong các ngày giống nhau sau đó có thể đánh giá
sai sót do sai thời gian [27].

15


`

Tên sai sót

Mô tả sai sót
Barker và cộng sự [17] đã giải thích rằng khoảng thời gian trung
bình nên được dựa trên các phép đo lường về thời gian trung bình
được chỉ định cho việc hoàn thành một liều thuốc bởi một điều
dưỡng. Nhiều tác giả xác nhận rằng 9 điều dưỡng được quan sát
trong các nghiên cứu của họ đều có thể chuẩn bị và dùng tất cả các
liều thuốc trong đơn nguyên có khoảng 40 giường bệnh trong
khoảng 60phút. Mặc dù, khoảng thời gian được chấp nhận là ± so
với thời điểm thực hành thuốc theo giờ chuẩn được ghi nhận trong
quy trình bệnh viện.

Sai đường
dùng


Sai kỹ thuật
dùng thuốc
Sai tốc độ

Tương kỵ

Lỗi sai khác

Xảy ra khi một thuốc được đưa vào qua một vị trí hay nơi khác trên
cơ thể bệnh nhân so với chỉ định của bác sỹ [12], [14] [25], [27].
Ví dụ: Bệnh nhân được uống một loại thuốc được kê tiêm bắp.
Thuốc được đưa sai vị trí cũng được tính trong loại sai sót này (ví
dụ: thuốc chỉ định dùng cho mắt trái được sử dụng cho mắt phải)
[14], [27].
Là một thao tác tiến hành không phù hợp hoặc bỏ bước trong quy
trình dùng thuốc [27], [35].
Xảy ra đối với các thuốc tiêm truyền tĩnh mạch ở dạng lỏng [12].
Xảy ra khi thực hiện một liều thuốc dưới 3phút hoặc trên 5phút (với
1 liều bolus) đối với thuốc tiêm tĩnh mạch, hoặc lớn hay nhỏ
hơn 15% tốc độ được chỉ định đối với đường truyền tĩnh mạch (với
một liều thuốc truyền tĩnh mạch) [35].
Được ghi nhận nếu có thông tin về tương kỵ ít nhất ở 1 trong số 4
tài liệu sau: Handbook on Injectable Drugs, 15th edition; AHFS
Drug Information 2009; Dược thư quốc gia Việt Nam 2012 và
hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất [35].
Bất kỳ sai sót nào không thuộc các sai sót trên [12].
Ví dụ, cho bệnh dùng thuốc Ibuprofen khi bệnh nhân đang đói/dạ
dày rỗng [9].

16



×