Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 84 trang )

Mục lục
PHẦN I.......................................................................................................................5
1. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp.................................................5
1.1. Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp........................5
1.2. Nguyên tắc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.................................5
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản lý tài chính doanh nghiệp..................6
1.4. Vị trí của quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp......................6
2. Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp..................................................7
2.1. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính...................................7
2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính................................................................8
3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp..........................................10
3.1. Phương pháp so sánh..............................................................................10
3.2. Phương pháp phân tích nhân tố..............................................................11
3.3. Phương pháp cân đối...............................................................................12
3.4. Phương pháp chi tiết................................................................................13
3.5. Phương pháp phân tích hệ số.................................................................13
4. nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................13
4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.................13
+ Nguồn vốn CSH: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn CSH doanh nghiệp.
Sự tăng giảm của nguồn vốn CSH có ảnh hưởng lớn đến mức độ tự chủ về mặt
tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn CSH tăng và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn thì mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp là cao và ngược lại nếu nguồn vốn CSH giảm về tỷ trọng và số tuyệt đối
trong tổng nguồn vốn khi đó ở mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp giảm............................................................................................................15
4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..................15
4.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................17
4.4. Phân tích các chỉ số tài chính................................................................19
Hệ sè ROA cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng. Hệ số này
càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu
quả...........................................................................................................................30


Hệ sè ROA chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản.
Phương trình trên được viết lại như sau:...............................................................30
ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn. 30
CHƯƠNG II...........................................................................................................33
SƠLƯỢC LỊCH SỬRA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG............................................................................33
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cao Su Sao Vàng.............33
2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh....................................................34
3. Công nghệ sản xuất........................................................................................35
4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cao Su Sao Vàng (Sơ đồ trang bên).. .38
CHƯƠNG III.........................................................................................................43
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.......................................................43
1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.............................................................43
PHÂN TÍCH CƠCẤU TÀI SẢN.................................................................................43
1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh..................................................51
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢHOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.................51
1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................53
2. Phân tích các chỉ số tài chính.......................................................................56
2.1. Nhóm hệ số đánh giá tình hình và khả năng thanh toán.....................56
2.2. Nhóm hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản....................................58
HIỆU QUẢSỬDỤNG TÀI SẢN CỐĐỊNH........................................................59


Số tiền..................................................................................................................59
+0,06....................................................................................................................59
HIỆU QUẢ SỬDỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG...................................................60
Số tiền..................................................................................................................60
+120.....................................................................................................................60
HIỆU QUẢSỬDỤNG TỔNG TÀI SẢN.....................................................................62
Số tiền..................................................................................................................62

+0,085.................................................................................................................62
2.3. Nhóm hệ số luân chuyển........................................................................62
2.4. Nhóm hệ số đánh giá khả năng sinh lợi................................................65
CHƯƠNG IV..........................................................................................................68
1. Nhận xét và đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cao Su
Sao Vàng.............................................................................................................68
Về khả năng thanh toán.................................................................................69
Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn.....................................................................70
Về tình hình tiêu thụ hàng hoá và sử dụng tiền vốn...........................................71
2. Các biện pháp cải thiện tình hình tài chính...............................................72
2.1. Giải quyết hàng tồn kho nhằm tăng doanh thu và làm tăng lợi nhuận
cho công ty......................................................................................................72
2.1.2. Giải pháp cụ thể cho việc giảm hàng tồn kho....................................75
2.2. Nâng cao hiệu quả trong việc thu hồi nợ...............................................79
Các khoản phải thu.............................................................................................80
Các khoản phải thu.................................................................................................80
Chi phí khi thực hiện biện pháp............................................................................81
Hiệu quả của biện pháp.........................................................................................81


Lời mở đầu
Chương trình cải cách theo hướng thị trường kể từ năm 1998 đă đem lại
những tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế. Trong cơ chế thị
trường mỗi doanh nghiệp phải sản xuất, kinh doanh trong mét quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt đòi hỏi phải tìm ra cho mình một hướng đi thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ đề tài: Hoạt động tài chính có quan hệ
trực tiếp với hoạt động sản xuất, kinh doanh và tất cả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua

phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ, chính xác,
tình hình phân phối, sử dụng tài sản, nguồn hình thành lên tài sản. Qua đó doanh
nghiệp thấy được những mặt mạnh, yếu, những yếu kém trong hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính.......để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh
nghiệp là hoạt động có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Đáp ứng được nhu cầu, mối quan tâm về tình hình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp của các nhà quản trị, các nhà cung cấp vật tư,hàng
hoá....
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nghiêm Sĩ Thương - Giảng
viên khoa Kinh tế & quản lý trường ĐHBK và các cán bộ công nhân viên trong
Công ty Cao Su Sao Vàng em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài: “Phân
tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính tại Công ty Cao Su Sao Vàng.


Kết cấu của đồ án:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương II: Giới thiệu khái quát về Công ty Cao Su Sao Vàng.
Chương III: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cao Su Sao Vàng.
Chương IV: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Công ty Cao Su Sao Vàng.
Mặc dù đã có cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức có hạn nên đồ án
tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong được sự
giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để đồ án tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.


PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1. Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp

1.1. Khái niệm hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các
mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những hoạt động cơ
bản là: Tạo vốn và phân bổ vốn, phân chia lợi Ých cho các chủ thể liên quan để
đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài
chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp,
trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư,

1.2. Nguyên tắc hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải dùa trên nguyên tắc cơ bản là:
có mục đích, sử dụng tiết kiệm và có lợi, nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp. Nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vốn của
mình theo đúng mục đích, tuân thủ theo các kỷ luật tài chính, kỷ luật tín dụng và
kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành. Cấp phát và chi tiêu theo đúng chế
độ thu chi của Nhà nước, không chỉ sai phạm vi quy định, không chiếm dụng
vốn của ngân sách, ngân hàng và của các doanh nghiệp khác.


1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản lý tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của quản lý tài chính là cực đại hoá giá trị của doanh nghiệp.
Vấn đề tài chính liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp vì các quyết
định quản lý hầu như được đưa ra sau những cân nhắc kỹ càng về tài chính. Vì
vậy, mặc dù quản lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý doanh

nghiệp nhưng mục tiêu của quản lý tài chính có tính chất bao trùm các mục tiêu
khác trong quản lý
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của quản lý tài chính là:
* Dài hạn: Hoạch định các giải pháp tối ưu trong từng chu kỳ của hoạt
động tài chính, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ trong chu trình tài chính khép kín.
* Ngắn hạn: Luôn đảm bảo năng lực thanh toán của doanh nghiệp với
nguồn tài chính tối ưu - thoả mãn điều kiện đủ về số lượng, đúng về thời hạn.
Một cách cụ thể, quản lý tài chính là việc thiết lập và thực hiện các thủ tục
phân tích, đánh giá và hoạch định tài chính, giúp cho nhà quản lý đưa ra các
quyết định đúng đắn cũng như kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiệncác quyết
định về mặt tài chính với 3 nguyên tắc “vàng”:
- Không bao giê để thiếu tiền đảm bảo năng lực thanh toán.
- Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao.
- Đưa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí sử dụng vốn thấp.
1.4. Vị trí của quản lý tài chính trong quản lý doanh nghiệp
Quản lý tài chính có nhiều chức năng: quản lý sản xuất, quản lý nhân lực,
…, trong đó quản lý tài chính là một trong các chức năng của quản lý doanh
nghiệp. Trong sơ đồ tổ chức doanh nghiệp, bộ phận quản lý tài chính luôn được
coi là một bộ phận quan trọng bên cạnh người lãnh đạo cao cấp nhất của doanh
nghiệp và luôn có ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra những quyết định quan


trọng đối với doanh nghiệp. Tính chất quan trọng này là do vấn đề tài chính bao
trùm mọi hoạt động của doanh nghiệp và thông tin tài chính của doanh nghiệp
luôn được quan tâm bởi mọi chủ thể liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
2. Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp

2.1. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số

liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tài chính,
người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh còng
nh rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai.
Phân tích tài chính rất hữu Ých đối với việc quản trị doanh nghiệp và
đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà
doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó.
Mục đích của phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp.
Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm của
nhiều nhóm người khác nhau như Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu
tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các
nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,… kể cả các
cơ quan chính phủ và bản thân người lao động.
Mỗi một nhóm người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy,
mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài
chính của một doanh nghiệp. Mặc dầu mục đích của họ khác nhau nhưng thường
liên quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản
giống nhau để phân tích tài chính.


Mục đích tối cao và quan trọng của phân tích tài chính là giúp những
người ra quyết định lùa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác
thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tài
chính có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều phía.
2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị: Mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến
nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm,

cung cấp nhiều sản phẩm với chi phí thấp, trả lương cao cho cán bộ công nhân
viên, … Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể đạt được các mục tiêu này khi
nó thực hiện được hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và thanh toán được
các khoản nợ. Mặt khác, chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp là
những người có đầy đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp hơn ai hết nên họ có
nhiều lợi thế để phân tích tài chính tốt nhất.
- Đối với các nhà đầu tư: Các cổ đông - là các cá nhân hoặc doanh nghiệp
- quan tâm trực tiếp đến tính toán của doanh nghiệp vì họ đã giao vốn cho doanh
nghiệp và có thể phải chịu rủi ro. Do đó, mối quan tâm của các nhà đầu tư hướng
vào các yếu tè nh sù rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh
toán vốn, …
Thu nhập của cổ đông là tiền chia lợi Ých cổ phần và giá trị tăng thêm của
vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp. Trong thực tế các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp. Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh
nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc điều hành hoạt động và
tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và
tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.


- Đối với người cho vay: Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các tài
sản khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn
để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng
ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Ngoài ra, họ cũng
rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu vì số vốn của chủ sở hữu này là
khoản bảo hiểm của họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Nếu là những
khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn sẽ tuỳ

thuộc vào khả năng sinh lời này. Tuy nhiên, dù cho đó là cho vay dài hạn hay
ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
- Đối với những người được hưởng lương trong doanh nghiệp: Khoản tiền
lương nhận được từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập duy nhất của người
hưởng lương.
- Đối với các nhà cung cấp: Họ phải quyết định có cho phép khách hàng
sắp tới được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Còng nh những người
cho vay, họ cũng cần biết được khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới của khách
hàng.
Ngoài những đối tượng trên còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến
thông tin tài chính của doanh nghiệp nh: các cơ quan tài chính, thuế, thống kê,
các nhà phân tích tài chính, … Họ đều có nhu cầu thông tin về cơ bản giống nh
những người ở trên vì nó liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm, đến khách hàng
hiện tại và tương lai của họ.


3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân
tích kinh tế. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý các nguyên tắc sau:
- Chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn lùa chọn làm
căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà
chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh thích hợp có thể là:
+ Sè liệu kỳ trước.
+ Các mục tiêu đã dự kiến trước.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh.
- Điều kiện để so sánh được: Để tránh khập khiễng trong trình so sánh cần
chú ý một số điểm sau:

+ Các số liệu phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Các số liệu phải có cùng phương pháp tính toán.
+ Các số liệu phải tính toán theo cùng đơn vị đo.
+ Sè liệu thu thập phải ở cùng phạm vi không gian và thời gian.
- Kỹ thuật so sánh: là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng hiệu quả
của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu
thường sử dụng các kỹ thuật sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng,
quy mô của hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: Thấy được kết cấu của mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức độ biến đổi của các hiện tượng kinh tế.


+ So sánh bằng số bình quân: Phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị,
một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
+ So sánh bằng mức độ biến động tương đối: Mức biến động tương đối là
chênh lệch giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc những đã điều chỉnh
theo quy mô phân tích. Trị số kỳ gốc phải được điều chỉnh mới đảm bảo điều
kiện so sánh.
+ So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ tương
quan giữa các chỉ tiêu trong một kỳ của từng báo cáo tài chính.
+ So sánh theo chiều ngang: Nhằm xác định, đánh giá chiều hướng biến
động của từng chỉ tiêu trên báo cáo nhiều kỳ.
3.2. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích nhân tố tác
động nên các chỉ tiêu đó.
- Phân tích nhân tố thuận: là phân tích các chỉ tiêu tổng hợp sau đó phân
tích các nhân tố tác động lên nó.
- Phân tích nhân tố nghịch: Trước hết phân tích từng nhân tố của chỉ tiêu
rồi trên cơ sở tiến hành phân tích chỉ tiêu tổng hợp.

Trong đó phân tích nhân tố thuận mang tính xác định và phân tích trong
không gian tĩnh, không xét đến các vấn đề biến động. Phân tích nhân tố nghịch
là phân tích mối quan hệ mang tính xác suất và xem xét biến động của các nhân
tố theo thời gian. Phân tích thuận là việc tiến hành phân tích các hiện tượng đã
diễn ra trong quá khứ tại thời điểm hiện tại, còn phân tích nhân tố nghịch là tại
thời điểm hiện tại nghiên cứu cho tương lai.


3.3. Phương pháp cân đối
Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ cân đối
nh: Cân đối giữa Tài sản và nguồn hình thành tài sản, cân đối giữa nhu cầu và
khả năng thanh toán.
Thông qua phương pháp cân đối, các nhà phân tích có thể đánh giá toàn
diện các quan hệ cân đối qua các mặt, cân đối trong từng mặt trong các quan hệ
cân đối chung đó, nhằm phát hiện những sự mất cân đối cần giải quyết, những
tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp cần được khai thác.....


3.4. Phương pháp chi tiết
Mọi quá trình và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết theo
nhiều hướng khác nhau nhằm mục đích đánh giá khái quát kết quả đạt được.
Phương pháp phân tích cụ thể bằng nhiều biện pháp khác nhau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian.
- Chi tiết theo thời điểm và phạm vi kinh doanh.
3.5. Phương pháp phân tích hệ số
Là một phương pháp quan trọng và thường được sử dụng trong phân tích
tài chính. Thông qua việc tính toán, so sánh và phân tích các hệ số tài chính cho
phép ta xác định rõ cơ sở, các mối quan hệ kết cấu và xu hướng quan trọng của
tình hình tài chính doanh nghiệp.

Các phương pháp phân tích rất quan trọng. Nếu ta nắm vững các phương
pháp phân tích kinh tế thì chúng ta mới có thể đánh giá một cách khách quan kết
quả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp
và có các quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình quản lý doanh nghiệp.
4. nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình
hình tài chính của doanh nghiệp - giúp cho ta có được những thông tin khái quát
về tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
Trước hết cần đánh giá quy mô vốn của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ
và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp thông qua việc so sánh tổng số tài
sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm. Việc tăng giảm tổng nguồn
vốn và tổng tài sản giữa cuối kỳ so với đầu năm là ảnh hưởng của nhiều nhân tố:


- Sù tăng giảm của TSLĐ và ĐTNH.
- Sù tăng giảm của TSCĐ và ĐTDH.
- Trong sự tăng giảm của TSLĐ và ĐTNH là do sự tăng giảm của các
nhân tố:
+ Tiền: Phản ánh số tiền mặt và ngân phiếu của doanh nghiệp có tại thời
điểm lập báo cáo gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ, giá trị vàng bạc, đá quý......
(đã quy đổi theo đồng ngân hàng nhà nước Việt Nam) đang giữ tại quỹ của
doanh nghiệp. Lượng tiền mặt giữ quá nhiều trong quỹ làm cho đồng vốn hoạt
động kém linh hoạt, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Tuy nhiên lượng tiền mặt
trong quỹ của doanh nghiệp quá Ýt làm cho khả năng thanh toán của doanh
nghiệp sẽ thấp.
+ Các khoản phải thu: Việc cắt giảm các khoản phải thu phản ánh khả
năng thu hồi lại và lượng vốn mà doanh nghiệp còn phải thu của người mua và
trả trước cho người bán tại thời điểm lập báo cáo.
+ Hàng tồn kho: Hàng tồn kho quá nhiều phản ánh tình hình tiêu thụ hàng

hoá chậm khả năng thu hồi vốn bị kéo dài. Hàng tồn kho còn thể hiện sự tích trữ
hàng hoá của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Sự tăng giảm của TSCĐ và ĐTNH là do sự tăng giảm của:
+ Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh thu có
trách nhiệm phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Nợ phải trả phản ánh nguồn vốn
mà doanh thu có được do việc chiếm dụng của các doanh thu khác. Nợ phải trả
giảm về số tương đối và tỷ trọng trong khi tổng nguồn vốn tăng lên, trường hợp
này được đánh giá là tốt, thể hiện được khả năng thanh toán của doanh thu tăng
lên. Ngược lại nợ phải trả giảm do quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thu
hẹp thì được đánh giá là không tốt.


+ Nguồn vốn CSH: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn CSH doanh
nghiệp. Sự tăng giảm của nguồn vốn CSH có ảnh hưởng lớn đến mức độ tự
chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn CSH tăng và chiếm
tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài
chính của doanh nghiệp là cao và ngược lại nếu nguồn vốn CSH giảm về tỷ
trọng và số tuyệt đối trong tổng nguồn vốn khi đó ở mức độ độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp giảm.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tìm hiểu
về khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính.
HÖ sè tµi trî =

Nguån vèn chñ së h÷u
Tæng nguån vèn

Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp, nó cho biết nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng
nguồn vốn. Chỉ tiêu “Hệ số tự tài trợ” càng cao trong tổng số nguồn vốn và càng
cao so với kỳ trước chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp

càng cao.
4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết
quả kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức tỷ lệ biến động giữa
kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu trong phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo
kết quả kinh doanh. Với cách so sánh này, người phân tích sẽ biết được tình hình
biến động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để biết được hiệu quả kinh doanh, việc phân tích báo cáo kết quả kinh
doanh không dừng lại ở việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu mà
còn so sánh chúng với doanh thu thuần (coi doanh thu thuần là gốc). Thông qua


việc so sánh này, người sử dụng thông tin sẽ biết được hiệu quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp so với các kỳ trước là tăng hay giảm hoặc so với các
doanh nghiệp khác là cao hay thấp. Ví dụ:
+ So sánh các khoản chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường với doanh thu thuần.
Việc so sánh này cho biết để có một đơn vị doanh thu thuần thì doanh nghiệp
phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí.
+ So sánh các khoản lợi nhuận (lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi
nhuận sau thuế) với doanh thu thuần. Cách so sánh này cho biết cứ một đơn vị
doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Nếu mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi
trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh
nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu doanh thu thuần có thể được tính theo 2 cách:
+ Lấy doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh: Theo cách này số liệu
doanh thu thuần làm gốc so sánh được căn cứ vào chỉ tiêu 1 (Mã số 10) trên

phần Lãi, lỗ của báo cáo kết quả kinh doanh. Cách này được sử dụng để phân
tích hiệu quả kinh doanh của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
+ Lấy doanh thu thuần của tất cả các hoạt động kinh doanh: Theo cách
này, số liệu doanh thu thuần làm gốc so sánh được căn cứ vào chỉ tiêu 1 “Doanh
thu thuần (Mã số 10), chỉ tiêu 7 “Thu nhập hoạt động tài chính” (Mã số 31), chỉ
tiêu 10 “Các khoản thu nhập bất thường” (Mã số 41) trên phần Lãi, lỗ của báo
cáo kết quả kinh doanh. Cách này được sử dụng để phân tích hiệu quả kinh
doanh của tất cả các hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ
(hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường).


4.3. Phõn tớch bỏo cỏo lu chuyn tin t
Phõn tớch bỏo cỏo lu chuyn tin t s cung cp cho ngi s dng bit
c tin t ca doanh nghip sinh ra t õu v s dng vo nhng mc ớch gỡ.
T ú, d oỏn c lng tin trong tng lai ca doanh nghip, nm c
nng lc thanh toỏn hin ti cng nh bit c s bin ng ca tng ch tiờu,
tng khon mc trờn bỏo cỏo Lu chuyn tin t. ng thi, ngi s dng
thụng tin cng thy c quan h gia lói (l) rũng vi lung tin t cng nh
cỏc hot ng kinh doanh, hot ng u t v hot ng ti chớnh nh hng
ti mc no, lm tng hay gim tin t.
Khi phõn tớch trc ht cn tớnh ra v so sỏnh ch tiờu sau:
Tỷ trọng tiền tạo ra từ
hoạt động kinh doanh so
với tổng lợng tiền lu
chuyển trong kỳ

Tổng số tiền thuần lu chuyển
từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh (Mã số 20)
=


Tổng số tiền thuần lu chuyển
trong kỳ (Mã số 50)

x 100

Ch tiờu ny cho bit kh nng to tin t hot ng sn xut, kinh doanh
so vi cỏc hot ng khỏc trong k cao hay thp. Ch tiờu ny nu chim t trng
cng ln trong tng lng tin lu chuyn trong k cng chng t sc mnh ti
chớnh ca doanh nghip th hin kh nng to tin t hot ng sn xut, kinh
doanh ch khụng phi hot ng ti chớnh hay hot ng bt thng.
Tip theo, tin hnh so sỏnh c v s tuyt i v s tng i gia k ny
so vi k trc trờn cỏc ch tiờu Lu chuyn tin thun t hot ng sn xut,
kinh doanh (Mó s 20), ch tiờu Lu chuyn tin thun t hot ng u t
(Mó s 30), ch tiờu Lu chuyn tin thun t hot ng ti chớnh (Mó s 40).
Vic so sỏnh ny s cho bit c mc nh hng ca lng tin lu chuyn
thun trong tng hot ng n ch tiờu Lu chuyn tin thun trong k (Mó
s 50).
Cui cựng, i sõu so sỏnh tỡnh hỡnh bin ng ca tng khon mc, khon
mc trong tng hot ng n lng tin lu chuyn gia k ny vi k trc.


Qua đó, nêu ra các nhận xét và kiến nghị thích hợp để thúc đẩy lượng tiền lưu
chuyển trong từng hoạt động.


4.4. Phõn tớch cỏc ch s ti chớnh
4.4.1 Phõn tớch kt cu ti sn v ngun vn
4.4.1.1. Kt cu ti sn



T trng ca TSC hu hỡnh T1
T1 =

TSCĐ hữu hình (giá trị còn lại)
Tổng tài sản

Ch số T1 cho thy c kh nng sn xut ca doanh nghip. Nu ch s
ny quỏ ln chng t doanh nghip ó u t nhiu vo ti sn c nh v u t
ti sn lu ng ít dn n s khụng nng ng trong thanh toỏn cũng nh u t
vo cỏc c hi kinh doanh. H s cng ln thỡ kh nng thu hi vn ca doanh
nghip cng chm.


T trng ca cỏc khon u t ti chớnh di hn T2
T2 =

Đầu t tài chính dài hạn
Tổng tài sản

Vi ch s T2 ny cho thy vic u t vo cỏc lnh vc khỏc ca doanh
nghip ngoi sn xut kinh doanh ch yu ca doanh nghip.


T trng ca hng tn kho T3
T3 =

Hàng tồn kho
Tổng tài sản


Ch số T3 cung cp cho ngi quan tõm thụng tin ti chớnh ca doanh
nghip v t l hng tn kho cỏc loi ca doanh nghip trong tng ti sn hin
cú. Ch s ny cho ta bit c tim nng v hng hoỏ v kh nng sn xut ca
doanh nghip trong tng lai. õy cũn l ch s cho thy c vic m bo sn
xut k ti ca cỏc nh k hoch ca doanh nghip.


T trng ca cỏc khon phi thu T4
T4 =

Các khoản phải thu
Tổng tài sản


Ch số T4 cho thy c ti sn ca doanh nghip ang b chim dng bờn
ngoi v cú th thu hi bt c lỳc no. Nu ch s ny quỏ cao thỡ cú ngha l ti
sn doanh nghip b chim dng quỏ nhiu cỏc nh qun lý cn tin hnh thay
i chớnh sỏch m bo kh nng thanh toỏn ca doanh nghip. Ch s ny
cũn c gi l h s kim soỏt hng tin ca doanh nghip.


T trng ca tin v cỏc khon u t ti chớnh ngn hn T5
T5 =

Tiền và đầu t ngắn hạn
Tổng tài sản

Ch số T5 l ch s cho ta thy c t l ti sn lu ng cú kh nng thu
hi nhanh chúng ca doanh nghip. Nu ch s ny cao thỡ an ton trong
thanh toỏn cỏc khon n v u t vo cỏc hp ng mi rt thun li nhng nu

quỏ cao thỡ co ngha l doanh nghip ó ngun ti chớnh ca mỡnh b lóng phớ.
4.4.1.2

Kt cu bờn ngun vn

n nh ca ngun ti tr V1 v V2
V1 =

VTX (VC + Nợ dài hạn)
Tổng nguồn vốn

õy l ch s cho ngi quan tõm bit c trong tng ngun vn ca
doanh nghip thỡ ngun vn di hn bao gm vay di hn v ngun vn ch s
hu chim t l nh th no. Nu ch s ny quỏ thp cho thy ngun lc ti
chớnh ca khụng an ton do ti sn ca doanh nghip c u t ch yu bng
ngun n ngn hn v phi tr.
V2 =

Nợ ngắn h ạn
Tổng nguồn vốn

Ch số V2 l ch s cho thy t l n ngn hn trong tng ngun vn ca
doanh nghip, vi ch s ny ta cú c t l ngun ti tr ngn hn i vi
ngun ti sn ca doanh nghip ti thi im bỏo cỏo.




Độ tự chủ tài chính tổng quát V3 và V4
V3 =


Vèn chñ
Tæng nguån vèn

Trong nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp bao gồm nợ dài hạn và vốn
chủ chỉ số V1 cho thấy được tỷ lệ nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp, và chỉ số
V3 này sẽ cho ta biết được tỷ lệ vốn chủ trong tổng số nguồn vốn tài trợ của
doanh nghiệp. Đây còn được gọi là hệ số tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
V4 =

Nî ph¶i tr¶
Tæng nguån vèn

Chỉ sè V4 cung cấp thông tin về tỷ lệ tài sản được đầu tư bởi nguồn vốn
chiếm dụng của doanh nghiệp.


Độ tự chủ tài chính dài hạn V5, V6 và V7

V5 =

Vèn chñ
Vèn thêng xuyªn

V6 =

Nî dµi h¹n
Vèn thêng xuyªn

Hai tỷ số V5 và V6 cho biết tỷ lệ của hai nguồn vốn dài hạn của doanh

nghiệp trong kết cấu vốn dài hạn của doanh nghiệp. Với hai chỉ số này ta có thể
nhận thấy được nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp chủ yếu được bắt nguồn từ
đâu.
V7 =

Nî dµi h¹n
Vèn chñ

Đây là chỉ số nợ của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở
hữu. Nếu tỷ lệ này càng thấp bao nhiêu thì doanh nghiệp có độ tự quyết cao hơn.
Nhưng nếu chỉ số này quá thấp cho thấy doanh nghiệp đã không năng động
trong việc khai thác các nguồn vốn và kết hợp chúng. Vì nếu dùng nguồn vốn đi
vay chóng ta có thể tiết kiệm được một lượng thuế từ nó. Chỉ số này còn được
gọi là chỉ số đòn bẩy của doanh nghiệp do việc sử dụng nó có thể làm tăng hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp.


4.4.2. Nhúm h s ỏnh giỏ tỡnh hỡnh v kh nng thanh toỏn
H s kh nng thanh toỏn tng quỏt
Hệ số thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Nợ phải trả

H số thanh toỏn tng quỏt l mi quan h gia tng ti sn m hin nay
doanh nghip ang qun lý, s dng vi tng s n phi tr.
Nu h s ny dn ti 0 l bỏo hiu s phỏ sn ca doanh nghip, ngun
vn ch s hu b mt hu nh ton b, tng s ti sn hin cú (ti sn lu ng,
ti sn c nh) khụng tr n m doanh nghip phi tr.
H s kh nng thanh toỏn n ngn hn

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn

H s ỏnh giỏ kh nng thanh toỏn n ngn hn l mi quan h gia ti
sn ngn hn v cỏc khon n ngn hn th hin mc m bo ca ti sn lu
ng vi n ngn hn.
N ngn hn l cỏc khon n phi thanh toỏn trong k do ú doanh nghip
phi dựng ti sn thc cú ca mỡnh thanh toỏn bng cỏch chuyn i mt b
phn thnh tin trong tng s ti sn m hin doanh nghip ang qun lý, s
dng v s hu. Ch cú ti sn lu ng trong k cú kh nng chuyn i thanh
tin.
H số thanh toỏn n ngn hn nu ln hn hoc bng mt thỡ tỡnh hỡnh ti
chớnh ca doanh nghip l kh quan (bỡnh thng) cũn nu nh hn mt v cú
xu hng tin dn v 0 chng t tỡnh hỡnh thanh toỏn ca doanh nghip gp khú
khn v nguy c dn ti phỏ sn.
H s kh nng thanh toỏn nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn - Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn


Ti sn lu ng trc khi mang i thanh toỏn cho ch n u phi
chuyn i thnh tin, do ú cú kh nng thanh toỏn kộm nht. Vỡ vy h s kh
nng thanh toỏn nhanh l thc o v kh nng tr n ngay, khụng dựa vo vic
phi bỏn cỏc loi vt t hng hoỏ xỏc nh.
Thng h s ny > 0,5 chng t tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip l
bỡnh thng nu h s ny < 0,5 thỡ doanh nghip s gp khú khn trong vic

thanh toỏn cụng n, vỡ vo lỳc cn doanh nghip s buc phi s dng bin phỏp
khn cp nh bỏn cỏc ti sn ca mỡnh tr n. Tuy nhiờn, ln ca h s
cũn ph thuc vo ngnh ngh kinh doanh.
H số thanh toỏn n di hn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn =

Giá trị còn lại của tài sản cố định
Tổng số nợ ngắn hạn

N di hn l nhng khon n cú thi gian ỏo hn trờn mt nm, doanh
nghip i vay di hn u t hỡnh thnh ti sn c nh. S d n di hn th
hin s n di hn m doanh nghip cũn phi tr cho ch n. Ngun tr n
di hn chớnh l giỏ tr ti sn c nh c hỡnh thnh bng vn vay cha c
thu hi. Vỡ vy, ngi ta thng so sỏnh gia giỏ tr cũn li ca ti sn c nh
c hỡnh thnh bng vn vay vi s d n di hn xỏc nh kh nng thanh
toỏn n di hn.
H s n phi thu v n phi tr
Hệ số nợ phải trả, nợ phải thu =

Phần vốn đi chiếm dụng
Phần vốn bị chiếm dụng

Bt k mt doanh nghip no cng cú khon vn b khỏch hng chim
dng v li phi i chim dng ca doanh nghip khỏc. So sỏnh phn i chim
dng v phn b chim dng s cho bit v tỡnh hỡnh cụng n ca doanh nghip.
H số thanh toỏn lói vay
Hệ số nợ thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả



Lói vay phi tr l mt khon chi phớ c nh, ngun tr lói vay l li
nhun gp ca c ba loi hot ng (hot ng kinh doanh, hot ng ti chớnh
v hot ng bt thng). Sau khi ó tr chi phớ qun lý v chi phớ bỏn hng.
So sỏnh ngun tr lói vi lói vay phi tr s cho chúng ta bit doanh nghip ó
sn sng tr lói tin lói vay ti mc no.
H s ny dựng o lng mc li nhun cú c do s dng vn
m bo tr lói cho ch n. Núi cỏch khỏc h s thanh toỏn lói vay cho chúng ta
bit c s vn i vay ó s dng tt ti mc no v em li mt khon li
nhun l bao nhiờu, cú bự p lói vay phi tr khụng.
4.4.3. Nhúm h s ỏnh giỏ hiu qu s dng ti sn
Hiu qu s dng ti sn l mt phm trự kinh t phn ỏnh trỡnh s
dng cỏc ngun nhõn ti vt lc ca doanh nghip t c kt qu cao nht
trong quỏ trỡnh kinh doanh vi tng chi phớ thp nht.
Hiu qu s dng ti sn ca doanh nghip l mt vn phc tp cú
quan h vi tt c cỏc yu t trong quỏ trỡnh kinh doanh nờn doanh nghip ch cú
th t c hiu qu cao khi vic s dng cỏc yu t c bn ca quỏ trỡnh kinh
doanh cú hiu qu.
Ch s ỏnh giỏ hiu qu s dng ti sn cú cụng thc tớnh nh sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Ngoi ch s chung trờn hiu qu s dng cỏc loi ti sn ca doanh
nghip trong tng th cũn c tớnh riờng r theo cỏc ch s sau:


4.4.3.1. Hiu qu s dng tng ti sn
Sc sn xut ca tng ti sn
Sức sản xuất của tổng tài sản =


Tổng số doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Ch tiờu ny phn ỏnh mt n v ti sn bỡnh quõn em li my n v
doanh thu thun. Sc sn xut ca tng ti sn cng ln, hiu qu s dng tng
ti sn cng tng v ngc li. Tng ti sn bỡnh quõn trong k c tớnh:
Tổng tài sản
bình quân

=

Tổng giá trị tài sản hiện có đầu kỳ và hiện có cuối kỳ
2

Sc sinh li ca tng ti sn
Sức sinh lợi của tổng tài sản =

Lợi nhuận thuần trớc thuế (hoặc sau thuế)
Tổng tài sản bình quân

Ch tiờu ny cho bit 1 n v ti sn bỡnh quõn em li my n v li
nhun trc thu (hoc sau thu). Sc sinh li ca tng ti sn cng ln thỡ hiu
qu s dng tng ti sn cng cao v ngc li.
Sut hao phớ ca tng ti sn
Suất hao phí của tổng tài sản =

Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần


Ch tiờu ny cho bit 1 n v doanh thu thun hay li nhun thun doanh
nghip cn phi cú bao nhiờu n v tng ti sn bỡnh quõn. Sut hao phớ cng
ln thỡ hiu qu s dng tng ti sn cng thp v ngc li.
4.4.3.2. Phõn tớch hiu qu s dng ti sn c nh
Sc sn xut ca ti sn c nh
Sức sản xuất của TSCĐ =

Tổng doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Ch tiờu ny phn ỏnh mt n v nguyờn giỏ bỡnh quõn (hay giỏ tr cũn li
bỡnh quõn) ti sn c nh em li my n v doanh thu thun. Sc sn xut ca


×