Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN phương pháp dạy học tích hợp vào bộ môn vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.1 KB, 14 trang )

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

Sáng kiến kinh nghiệm
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP ĐỂ DẠY BÀI
CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

----------˜«™---------I. Phần mở đầu:
I.1. Lí do chọn đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy học là khắc phục phương pháp truyền thụ một chiều,
rèn luyện thói quen, nếp sống tư duy sáng tạo của người học. Để thực hiện nhiệm vụ
này cần phải bồi dưỡng được cho học sinh phương pháp học tập để phát triển tư duy
nhận thức và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Muốn nâng cao chất lượng học
tập bộ môn vật lý phải có nhiều yếu tố song hành, trong đó việc áp dụng các phương
pháp đổi mới chất lượng dạy học: dạy học tích hợp, liên môn.
Dạy học tích hợp, liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát
triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học
sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học
cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên môn.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá
trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật;
giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...
Còn dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội
dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có
một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của môn đó và
không dạy lại ở các môn khác.
Có thể nói, tích hợp là một từ khá thời thượng trong giáo dục hiện nay vì ai cũng


nói về điều này nhưng thực tế không nhiều người, đặc biệt là giáo viên, hiểu đúng thế
nào là dạy học tích hợp nhiều giáo viên lạm dụng hoặc chưa hiểu rõ về dạy học tích
hợp. Một giáo viên thực hiện bài giảng về chủ đề ảnh hưởng của thuốc lá đối với hệ hô
hấp cho rằng đã vận dụng gần cả chục môn. Chẳng hạn khi đưa ra số liệu, giáo viên này
nói đã tích hợp được môn toán, trình chiếu bài giảng trên máy tính là tích hợp tin học,
dùng các từ khóa tiếng Anh là tích hợp ngoại ngữ, thông tin cảnh báo là tích hợp giáo
dục công dân…Ví dụ một bài văn nào đó thì có thể tích hợp ở liên môn hay ở các môn
khác, để giáo viên chọn lựa. Đồng thời, các giáo viên phải ngồi lại với nhau lọc ra
những nội dung tích hợp để không dạy ở các phần sau. “Chứ nếu bài văn giảng 2 tiết
Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
-1-


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

(có tích hợp các môn sử, địa), học sinh học xong, rồi sau đó học lại ở môn sử hoặc địa
nữa thì tích hợp không hiệu quả. Tình trạng này sẽ dẫn đến chuyện ôm đồm, phá vỡ
chương trình về mặt thời lượng”.
Hiện nay chưa có sách giáo khoa cụ thể mang tính tích hợp, giáo viên hầu hết
không được đào tạo các phương pháp dạy học tích hợp nên không làm được hoặc làm
nhưng hiệu quả không cao.
Qua thực tế giảng dạy, suy nghĩ trăn trở tôi mạnh dạn nghĩ ra một vài hướng phát
huy theo ý chủ quan của mình thông qua đề tài “ Sử dụng phương pháp dạy học tích
hợp, liên môn ở bài các tác dụng của ánh sáng”.
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
Thông qua phương pháp dạy học tích hợp liên môn nêu lên các tác dụng của ánh
sáng: tác dụng nhiệt, tác dụng sinh học, tác dụng quang điện của ánh sáng.
Nêu lên được ý nghĩa của dạy học tích hợp, liên môn trong dạy học vật lý, học đi
đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động khuyến khích người học học một cách toàn

diện hơn ( không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn học năng lực từ ứng dụng các
kiến thức đó).
Người học tích cực, chủ động, độc lập hơn…để tìm hiểu những điều chưa biết,
khám phá thế giới khoa học tự nhiên.
I.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các phương pháp, các cách tổ chức dạy học tích hợp, liên môn.
Một số định hướng, cải tiến mới trong công tác giảng dạy theo phương pháp mới.
Nhu cầu mới về thành tích và hiệu quả trong công tác giảng dạy.
I.4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
Quá trình vận dụng các giải pháp làm công tác giảng dạy tích hợp, liên môn ở
trường Trung học cơ sở Dur Kmăn.
I.5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp đặt vấn đề, giải quyết vấn đề.
Phương pháp định hướng hoạt động.
Phương pháp liên hệ thực tế.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp giải quyết tình huống.
Phương pháp thuyết trình.

II. Phần nội dung:
II.1. Cơ sở lí luận:
Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của
cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học
Mục đích của dạy học tích hợp là dạy học theo hướng phát triển năng lực học
phải đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động khuyến khích người học học một
cách toàn diện hơn ( không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn học năng lực ứng dụng
Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
-2-



SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

từ các kiến thức đó. Dựa vào đặc điểm tình hình dạy học tích hợp lấy người học làm
trung tâm: Dạy học lấy người học làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu
cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục nhất là đối với giáo dục nghề nghiệp, có khả năng
định hướng việc tổ chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa
người học. Người dạy kết hợp giữa môn mình đang dạy với các môn học khác để người
học có cái nhìn tổng thể vế thế giới quan khoa học
II.2. Thưc trạng:
a/ Thuận lợi – khó khăn:
• Thuận lợi:
Được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đến việc đổi mới phương pháp
giáo dục trong nhiều năm trường THCS Dur Kmăn đã đưa phương pháp dạy học tích
hợp và liên môn vào công tác giảng dạy.
Giáo viên được đi tập huấn phương pháp dạy học mới thêm vào đó trường
đang thực hiện mô hình dạy học mới VNEN đó cũng là sự thuận lợi lớn cho giáo viên
trong quá trình tiếp cận phương pháp mới.
Các bộ phận trong nhà trường luôn quan tâm đến công tác dạy học, luôn có
tinh thần giúp đỡ với các giáo viên như thư viện trường, thiết bị dạy và học...
Gia đình học sinh phần lớn đã có sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện ở
trường, nên sự phối kết hợp giữa giáo viên với phụ huynh học sinh có nhiều thuận lợi.
• Khó khăn:
Học sinh trong trường đa số là học sinh người dân tộc thiểu số chất lượng đầu
vào của trường rất thấp cho nên khả năng tự học, tự tìm tòi, tự tìm ra kiến thức của
các em còn rất yếu.
Sự hợp tác giữa người học với người học còn nhiều hạn chế đòi hỏi ở giáo
viên rất nhiều sự định hướng và phải phù hợp với đối tượng học sinh.
b/ Thành công – hạn chế:

• Thành công:
Qua quá trình vận dụng những kinh nghiệm, những giải pháp trong đổi mới
phương pháp dạy học, bản thân tôi đã đạt được nhiều kết quả tốt, luôn hoàn thành xuất
sắc các công việc đề ra trong chất lượng đại trà. Đồng thời, học sinh có sự thay đổi về
nhận thức, sự tự tin hơn ở phần lớn các đối tượng học sinh.
• Hạn chế
Một số học sinh học quá yếu không thể phát huy được khả năng tự học và theo
không kịp bạn bè.
c/ Mặt mạnh – mặt yếu:
• Mặt mạnh
Bản thân tôi là một giáo viên trẻ có lòng nhiệt tình và sự đam mê học hỏi.
Phương pháp dạy học tích hợp- liên môn đã được đưa vào chương trình giảng
dạy ở một số môn
Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
-3-


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

• Mặt yếu
Trong quá trình giảng dạy học sinh vẫn chưa tích cực nhiều, khả năng nhìn nhận
về thế giới quan của các em rất yếu nên việc liên hệ rất khó.
Học sinh hiện nay rất lười đọc sách( đây là thực trạng chung của toàn xã hội).
d/ Các nguyên nhân và các yếu tố tác động:
Có nhiều nguyên nhân và yếu tố tác động đến kết quả giảng dạy, có nguyên nhân
là chủ quan như điều kiện kinh tế của gia đình học sinh; độ tuổi của học sinh; địa bàn
sinh sống của học sinh. Cũng có những nguyên nhân là khách quan như: nhận thức của
gia đình học sinh đối với việc học của con cái; tính cách ham chơi và nhận thức chậm
của các đối tượng học sinh…tất cả là những yếu tố có tác động lớn đến công tác giảng

dạy.
Tuy nhiên, đó chỉ là những nguyên nhân từ phía học sinh, còn để làm tốt công tác
giảng dạy thì chính người giáo viên làm công tác giảng dạy ấy mới thật sự là yếu tố có
tính tác động quyết định nhất đén sự thành công hay thất bại của công tác giảng dạy cho
học sinh. Vì thế, người làm công tác giảng dạy phải là những người luôn nhiệt huyết,
năng động, chuyên cần và luôn có những thay đổi trong quá trình giảng dạy để có thể
đạt được những kết quả tốt, hoàn thành xuất sắc công tác đổi mới phương pháp giảng
dạy cho học sinh.
e/ Phân tích các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra:
Với đối tượng học sinh ở trường chúng tôi thì việc đổi mới phương pháp để yêu
cầu người học phải tự tìm kiếm kiến thức là một vấn đề trăn trở bởi với chất lượng đầu
vào của các em từ cấp 1 lên rất thấp thậm chí có em học sinh lớp 6 mà đọc không được
chúng tôi thật sự thấy khó khăn.
Phương pháp dạy học tích hợp- liên môn đòi hỏi các em phải có chiều sâu trong
học tập, khả năng nhìn nhận về thế giới và thực tế phải tốt với học sinh chung tôi đây
cũng là vấn đề khó
II.3. Giải pháp, biện pháp:
a/ Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Dạy học tích hợp nhằm hướng đến mục đích phát triển năng lực học phải đi đôi
với hành, chú trọng năng lực hoạt động khuyến khích người học học một cách toàn diện
hơn (không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn học năng lực ứng dụng từ các kiến
thức đó) cải tiến chương trình dạy học truyền thống phần lớn là theo quan điểm tiếp cận
nội dung.
Nghiên cứu kĩ bài và phân tích có định hướng sư phạm bài dạy,… cụ thể là:
+ Soạn giáo án tích hợp, liên môn đó là một bản thiết kế các hoạt động, tình
huống nhằm tổ chức cho người học thực hiện trong giờ lên lớp để giải quyết các nhiệm
vụ học tập

Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
-4-



SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

+ Chuẩn bị hệ thống câu hỏi: Những nội dung khó, mục đích giải quyết ở lớp, ở
nhà chú ý phát triển kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi, khá, năng khiếu bộ môn. Dự
kiến những sai lầm của học sinh (nếu có) và cách khắc phục.
+ Khai thác nội dung giáo dục tư tưởng tình cảm thẩm mĩ, dân số, môi trường…
nhằm liên môn các môn học.
+ Chuẩn bị các tiểu kĩ năng: Việc dùng các tiểu kĩ năng trong tiết dạy nhằm phát
huy tính tích cực của người học . Giúp học sinh làm những gì có thể nhờ sự giúp đỡ của
giáo viên, đó là một cách để các em tự làm được những công việc khó hơn, tự khẳng
định mình.
+ Căn cứ vào những hướng dẫn trong phiếu giao việc, GV tổ chức cho học sinh
làm việc cá nhân với SGK, với phương tiện sẵn có hoặc trao đổi nhóm hay học tập toàn
lớp.
+ Chọn hình thức tổ chức tiết học phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của
trường, phù hợp với nội dung bài dạy và môn dạy.
+ Để tổ chức tốt một tiết dạy phải tùy nội dung và mục đích cụ thể của bài dạy để
xác nhận cách tổ chức học tập cho học sinh làm thế nào để có kết quả cao nhất.
+ Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Nắm được đặc điểm tâm lí của học sinh THCS là tư
duy còn rất cụ thể do đó trong tiết dạy việc sử dụng đồ dùng dạy học đã thực sự góp
phần nâng cao chất lượng tiết dạy, giúp các em nắm vững kiến thức một cách kĩ lưỡng
hơn cũng như gây hứng thú học tập cho học sinh trong tiết dạy. Chú ý bố trí bàn ghế
phù hợp với hình thức tiết dạy.
+ Chọn phương pháp đặc trưng của bộ môn: Vận dụng và phối hợp các phương
pháp truyền thống với phương pháp “Lấy học sinh làm trung tâm” luôn phải hết sức
linh hoạt, uyển chuyển, nhẹ nhàng để nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu
quả đào tạo học sinh.

Từ việc phân loại học sinh yếu kém theo những nguyên nhân trên, người giáo
viên cần đề ra những phương pháp cho phù hợp để nâng dần chất lượng.

Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
-5-


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

Bên cạnh một số phương pháp trên, giáo viên cần kết hợp làm một số việc như
sau:
+ Tích cực đổi mới phương pháp, sử dụng triệt để và có hiệu quả các thiết bị dạy
học.
+ Đảm bảo liên tục, kiên trì, bồi dưỡng học sinh yếu kém.
+ Xây dựng bầu không khí học tập tích cực.
+ Tổ chức “Đôi bạn cùng tiến” để các em theo dõi, nhắc nhở nhau trong học tập
ở lớp cũng như ở nhà.
+ Đối với các học sinh yếu kém, cần quan tâm nhiều hơn các em khác, giáo viên
thường xuyên kiểm tra vở sách và bài cũ của các em, thường xuyên cho các em trả lời
và động viên khích lệ kịp thời.
+ Có thể xin phép nhà trường tổ chức phụ đạo để nâng cao kiến thức cho các em.
+ Giáo viên cần tránh: Xếp các em ngồi vào một góc, phó mặc các em, học như
thế nào mặc kệ làm như vậy các em đã học yếu thì càng yếu hơn.
b/ Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
• Nội dung
- Tìm hiểu các tác dụng của ánh sáng: Tác dụng nhiệt, tác dụng sinh học,
tác dụng quang điện của ánh sáng.
Tác dụng nhiệt của ánh sáng là gì? Nghiên cứu tác dụng nhiệt của
ánh sáng trên vật màu trắng và vật màu đen.

Tác dụng sinh học của ánh sáng lên các sinh vật.
Tìm hiểu về tác dụng quang điện của ánh sáng lên pin mặt trời.
• Cách thức
Những giải pháp, việc làm cụ thể mà tôi đã và đang áp dụng để làm tốt công tác
giảng dạy:
Tác dụng nhiệt của ánh sáng là gì?
Tác dụng sinh học của ánh sáng lên các sinh vật.
Tìm hiểu về tác dụng quang điện của ánh sáng.
Cũng tương tự như sách giáo khoa tôi chia bài học thành các tiểu kĩ năng:
* Tiểu kĩ năng 1: Tìm hiểu về tác dụng nhiệt của ánh sáng:
Ở kĩ năng này giáo viên cần liên kết với môn địa lí 6 để dạy bài 18: thời tiết, khí hậu và
nhiệt độ không khí. Hệ thống các câu hỏi:
Câu hỏi 1( tạo tình huống có vấn đề): Em hãy nêu một số hiện tượng chứng tỏ
ánh sáng chiếu vào các vật làm nóng các vật?
Đối với học sinh khá giỏi thì việc trả lời câu hỏi này rất dễ dàng tuy nhiên giáo
viên phải định hướng để tất cả các học sinh trong lớp đều có thể trả lời được.
Cho học sinh quan sát một số bức ảnh về sử dụng tác dụng nhiệt của ánh sáng
mặt trời để phục vụ đời sống và sản xuất. Giúp học sinh hình thành kiến thức nhiệt độ
không khí do đâu mà có: Nguồn năng lượng tạo nhiệt cho không khí là năng lượng mặt
Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
-6-


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

trời, ban ngày năng lượng mặt trời chiếu xuống trái đất làm trái đất và các vật trên trái
đất nóng lên, nhiệt độ mặt đất tỏa vào lớp khí quyển tiếp xúc mặt đất làm cho lớp khí
này nóng lên, chính vì vậy trong ngày thời gian chiếu sáng mạnh nhất là 12 giờ trưa
nhưng nhiệt độ tỏa xuống cao nhất là 13 giờ. Do phụ thuộc vào độ chiếu sáng của mặt

trời lên bề mặt nên trong một ngày nhiệt độ không khí luôn thay đổi theo thời gian.
Ở mục tiểu kĩ năng này giáo viên có thể giúp học sinh hiểu rõ về nhiệt độ không
khí thay đổi dựa vào sự thay đổi lượng chiếu sáng của mặt trời và có thể tính được nhiệt
trung bình trong ngày và vận dụng nó vào các công việc của cuộc sống hằng ngày
Câu hỏi 2: Lấy một vài ví dụ về tác dụng nhiệt của ánh sáng. Vậy qua hiện tượng
trên ta có nhận xét gì khi các vật bị ánh sáng chiếu tới nó?
Giáo viên để các em tự tìm hiểu và rút ra nhận xét về tác dụng nhiệt của ánh sáng
sau đó giáo viên định hướng cho các em liên hệ thực tế cách thức sử dụng ánh sáng mặt
trời như thế nào là hiệu quả để các em có thể liên hệ thực tế giải quyết vấn đề này cũng
cần định hướng rõ ràng.
Câu hỏi 3: Với sức nóng mặt trời của mặt trời theo em có những tác dụng và hại
gì?( ở nội dung này học sinh có thể nhìn vào thực tế cuộc sống để trả lời giáo viên có
thể gợi ý cho các em tác dụng nhiệt của mặt trời và từ đó các em tự tìm hiểu về tác hại
của mặt trời, giáo viên có thể liên môn với môn sinh học để học sinh tìm hiểu về tác
dụng nhiệt của ánh sáng mặt trời đến da người.
Câu hỏi 4: Dựa vào đặc điểm địa lý như thế nào để khai thác hết tác dụng nhiệt
của ánh sáng? Em đã tận dụng tác dụng nhiệt của ánh sáng như thế nào vào thực tế địa
phương mình như thế nào( ở nội dung này giáo viên sẽ tích hợp- liên môn với địa lý) để
nêu lên tác dụng nhiệt của ánh sáng ở các vùng địa lý,các mùa khác nhau thì nhiệt độ
của ánh sáng khác nhau).
Hướng dẫn học sinh áp dụng vào thực tế địa phương là ở vùng cao nguyên này
khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt là mùa nắng và mùa mưa nên sẽ áp dụng vào các
công việc làm nông như thế nào?
Giáo viên tạo điều kiện để học sinh tự nghiên cứu thí nghiệm tác dụng nhiệt của
ánh sáng trên các vật màu trắng và vật màu đen trong SGK hình 56.2 bởi học sinh đã
0C
nghiên cứu SGK ở nhà nên việc làm thí nghiệm rất0dễ
C dàng.
Giáo viên yêu cầu các nhóm:
Mô tả các bước làm thí nghiệm.

46
Cách bố trí dụng cụ thí nghiệm.
40

39

35
30
2
5
Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
-7-

32
25


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

Tiến hành thí nghiệm.( giáo viên quan sát cách làm thí nghiệm của các em, trong
quá trình học sinh làm thí nghiệm học sinh mà gặp khó khăn giáo viên định hướng học
sinh cách làm chứ không làm dùm cho các em từ đó học sinh giải quyết được vấn đề và
tự trả lời câu hỏi: hãy so sánh độ tăng nhiệt độ của tấm kim loại trong hai trường hợp và
rút ra kết luận về khả năng hấp thụ năng lượng ánh sáng của các vật màu đen và màu
trắng).
Học sinh nhận xét
Nhiệt độ Lúc đầu
Sau 1 phút Sau 2 phút
Sau 3 phút

Lần thí nghiệm
Với mặt trắng

25

30

35

40

Với mặt đen

25

32

39

46

Học sinh rút ra kết luận.
Từ đó giáo viên nhận xét về tác dụng nhiệt của ánh sáng: các vật màu tối hấp thụ
ánh sáng mạnh hơn các vật màu sáng.
• Tiểu kĩ năng 2: Tác dụng sinh học của ánh sáng
Đối với tiểu kĩ năng 2 ta liên môn sinh học 9 với bài học ảnh hưởng của ánh sáng
lên đời sống sinh vật.
Câu hỏi 1: Em hãy nêu một ví dụ về tác dụng của ánh sáng đối với cây cối.
Từ ví dụ của học sinh giáo viên lấy thêm vài ví dụ về tác dụng của ánh sáng đới
với đời sống thực vật

Giáo viên cho học sinh quan sát các cây ưa sáng và các cây ưa bóng để học sinh
tự hình thành kiến thức so sánh các cây ưa ánh sáng mạnh và các cây ưa ánh sáng
yếu.
So sánh thân

So sánh phiến lá và màu sắc của lá
Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
-8-


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

Giáo viên giúp học sinh hình thành kiến
thức ánh sáng làm ảnh hưởng tới hình thái và sinh lí của cây
Những đặc điểm của cây

Cây sông ở những nơi Cây sống ở những nơi bóng
quang đãng( cây ưa sáng)
râm, dưới tán cây to, trong
nhà( cây ưa bóng)

Những đặc điểm hình thái
- Lá

- Phiến lá nhỏ, hẹp, màu Phiến lá lớn, rộng, màu
xanh nhạt.
xanh thẫm.

- Thân


- Thân cây thấp, số cành - Chiều cao của cây bị hạn
cây nhiều.
chế bởi chiều cao của cây
phía trên.

Những đặc điểm sinh lý
- Quang hợp

- Cường độ quang hợp cao - Cây có khả năng quang
trong điều kiện ánh sáng hợp trong điều kiện ánh
mạnh
sáng yếu. Quang hợp yếu
trong điều kiện ánh sáng
mạnh.

- Điều tiết thoát hơi nước Thoát hơi nước kém
linh hoạt.
Từ đó yêu cầu học sinh rút ra kết luận tác dụng của ánh sáng tới đời sống thực

- Thoát hơi nước

vật.
Câu hỏi 2: Em hãy nêu một ví dụ về tác dụng của ánh sáng đối với cơ thể.
Học sinh lấy được ví dụ.

Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
-9-



SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh để học sinh chỉ ra được tác dụng của
ánh sáng là giúp vật di chuyển, định hướng đi kiếm thức ăn.

Bởi tia hồng ngoại có trong ánh nắng mặt trời có tác dụng giảm đau, chữa bệnh
về cơ, xương, khớp. Còn tia cực tím lại có hiệu quả trong diệt khuẩn, chống viêm, kích
hoạt da sản sinh vitamin D3 làm tăng cường hấp thụ canxi và phốt pho – hai thành phần
chính cấu tạo nên xương.

Giáo viên cho học sinh theo dõi video và những hình ảnh cũng như một số kiến
thức sinh học về tác dụng của ánh sáng đối với các biến đổi nhất định ở các sinh vật.
• Tiểu kĩ năng 3: Tác dụng quang điện của ánh sáng
Cho học sinh quan sát hình ảnh pin mặt trời yêu cầu học sinh cho các ví dụ về
một số dụng cụ sử dụng pin mặt trời.

Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
- 10 -


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

Giáo viên đặt các câu hỏi tình huống nhằm tạo được tình huống có vấn đề
Câu hỏi 1: Pin mặt trời có thể tạo ra
điện. Muốn pin phát điện phải có điều kiện
gì?
Cho học sinh làm thí nghiệm đối với
pin mặt trời để có thể trả lời câu hỏi 2.

Học sinh làm thí nghiệm đối với pin
mặt trời làm cánh quạt quay:
Câu hỏi 2: Khi pin hoạt động nó có
nóng lên không?
Câu hỏi 3: Tại sao pin mặt trời gọi là
pin quang điện?
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm ra
các vật đang sử dụng pin mặt trời.
Học sinh có thể lấy được ở các vật
dụng gần gũi với bản thân như máy tính bỏ
túi...
Cho học sinh xem video mô hình ngôi nhà sử dụng năng lượng mặt trời. Từ video
học sinh sẽ thấy con người đã ứng dụng tác dụng của ánh sáng mặt trời tạo thành điện
năng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Giáo viên xây dựng giáo dục học sinh
ý thức tìm tòi sáng tạo các nguồn năng lượng mới và giáo dục học sinh yêu thiên nhiên
bảo vệ môi trường
c/ Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
* Đối với giáo viên chủ nhiệm: Luôn quan tâm, theo dõi và gần gũi với các đối
tượng học sinh. Đánh giá được khả năng tư duy, nhận thức về học tập và ý thức tham
gia các hoạt động của học sinh. Tìm hiểu được điều kiện sống, sự quan tâm của gia đình
đối với học sinh. Nhìn thấy được sự thay đổi trong tâm, sinh lí của các em học sinh để

Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
- 11 -


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

có phương pháp giáo dục. Tranh thủ được sự giúp đỡ của ban giám hiệu nhà trường,

của các bộ phận và của đồng nghiệp trong công tác chủ nhiệm.
* Đối với gia đình phụ huynh học sinh: Luôn phải quan tâm đến nhu cầu học tập
của học sinh. Theo dõi sự phát triển của con cái để hiểu được tâm, sinh lí con cái và đáp
ứng các nhu cầu cần thiết trong học tập của học sinh. Luôn gần gũi, lắng nghe ý kiến
con cái để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về tinh thần, vật chất cho con cái học tập tốt.
Thường xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm để có hướng đi đúng cho con cái và có
biện pháp giáo dục con cái tốt nhất.
* Đối với cá nhân học sinh: Luôn xác định nhiệm vụ học tập và rèn luyện trong
một tập thể, một môi trường học tập là quan trọng nhất. Có phương pháp học tập khoa
học, có nhận thức rõ ràng, đúng đắn về tầm quan trọng của việc học và rèn luyện. Luôn
có lối sống lành mạnh, luôn học tập những chuẩn mực đạo đức đúng đắn để có cách ứng
xử đúng với thầy cô, cha mè, bạn bè và những người xung quanh. Tích cực tham gia các
hoạt động tập thể. Luôn biết lắng nghe lời dạy của gia đình, thầy cô và sự góp ý của bạn
bè. Quan tâm, giúp đỡ bạn bè, tự giác chấp hành nội quy trường lớp và nhiệt tình để
hoàn thành tốt mọi kế hoạch đề ra.
d/ Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Giáo viên cần xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết môn học với các môn học liên
môn đến bài các tác dụng của ánh sáng để từ đó có cách giải quyết hợp lý tránh tình
trạng dạy môn vật lý rồi học sinh lại học lại ở các môn kia.
Xác định thời gian thực hiện, hình thức thực hiện và người thực hiện đối với các
hoạt động mà giáo viên đã định hướng.
Có hình thức phối hợp chặt chẽ, hiệu quả đối với các đối tượng phối hợp khác
như: Thư viện; Thiết bị; Giáo viên bộ môn và gia đình học sinh…
e/ Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
Mang lại nhiều kết quả khả quan hơn trong công tác dạy và học ở trường THCS
Durkmăn
KẾT QỦA
Tôi đã thực hiện đề tài trong quá trình dạy lớp 9A, 9B, 9C năm học 2013 – 2014.
Kết quả, tôi nhận thấy đa số học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, từng bước biết cách
giải bài tập vật lý. Kết quả cụ thể được thể hiện ở điểm kiểm tra giữa học kì II năm học

2013 – 2014như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Lớp 9A
33
15
10
8
0
0
Lớp 9B
28
5
12
11
0
0
Lớp 9C
29
5
15
12
0
0
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:


Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
- 12 -


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

- Kết quả khảo nghiệm: Sau khi áp dụng được các biện pháp, giải pháp trên về cơ
bản đã đã giúp được rất nhiều học sinh có học lực từ trung bình đến yếu có thể chia nhỏ
câu hỏi ra thành nhiều câu hỏi nhỏ để học sinh có thể tự tìm kiến thức.
- Giá trị khoa học: + Vấn đề đang nghiên cứu đã mang lại giá trị khoa học cao
cho ngành giáo dục đào tạo nói chung, và cho học sinh trường đặc thù như trường tôi là
trường có nhiều học sinh yếu, kém, trung bình.
+ Trong quá trình giảng dạy tôi luôn đặt học sinh vào vai trò
là người tìm ra kiến thức, và từ kiến thức các em đã tìm ra để chỉ cho các em các áp
dụng vào cuộc sống.
+ Đặc biệt hơn cả tôi đã áp dụng liên môn vật lý với địa lý và
sinh học vào bài dạy của mình.

III. Phần kết luận, kiến nghị:
III.1 Kết luận:
Đây là đề tài dựa trên kinh nghiệm của bản thân tôi trong thực tế giảng dạy, dựa
trên liên môn học với môn vật lý và phương pháp giảng dạy để nâng cao khả năng tự
tìm kiếm kiến thức cho học sinh thông qua hệ thống các câu hỏi “ Các tác dụng của ánh
sáng”.
Trong quá trình nghiên cứu; tôi đã vận dụng những cơ sở dạy học, quan điểm quá
trình tư duy bắt đầu từ sự phân tích tình huống có vấn đề, quan điểm vùng phát triển
gần nhất để nêu những ý kiến trong quá trình giảng dạy các tác dụng của ánh sáng.
Trên cơ sở nghiên cứu nhiều tài liệu như sách giáo khoa, các sách bài tập của các

tác dụng của ánh sáng, tôi đã chọn ra hệ thống câu hỏi theo từng nội dung.
Tôi đã phân tích, đưa ra các câu hỏi định hướng và hướng dẫn học sinh tự tìm ra
kiến thức liên môn học.
III.2 Kiến nghị:
Đây là phương pháp dạy học mới đòi hỏi nhiều ở người học sự tự học nên để
phương pháp này có thể thành công cần cơ sở thiết bị nhiều để các em có thể tự khám
phá.
Phương pháp này còn khá mới đối với cả giáo viên và họa sinh nên cần sự quan
tâm nhiều của chuyên môn
Rất mong nhận được nhiều đóng góp từ các bạn đồng nghiệp.
DurKmăn, ngày 25/12/2014
Người viết sáng kiến

Ngô Thị Mỹ Hiệp

Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
- 13 -


SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN DẠY
BÀI CÁC TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

Sách giáo khoa vật lí 9 – nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

Sách giáo khoa sinh học 9 – nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
Sách giáo khoa địa lí 6 – nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
Trang mạng google bai: ý nghĩa của dạy học theo quan điểm tích hợp.
Trang mạng google bai: phó vụ trưởng gỡ rối dạy học tích hợp.
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRƯỜNG

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………….
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Giáo viên: Ngô Thị Mỹ Hiệp – Trường THCS Dur Kmăn
- 14 -



×