Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tiền lương và những bất cập của tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.01 KB, 9 trang )

Nội dung

I- Tiền lơng và những bất cập của tiền lơng :
1. Những quan điểm và chủ trơng :
Phải thừa nhận tiền lơng là giá cả sức lao động, do cung cầu sức lao
động trên thị trờng quyết định . Cần phải tính đúng, tính đủ giá trị sức lao
động, sao cho cán bộ, công nhân viên chức sống bằng chính tiền lơng. Phải
tiếp tục xoá bỏ bao cấp trong tiền lơng, thực hiện triệt để chủ trơng tiền tệ
hoá tiền lơng .
Phải coi tiền lơng mà nhà nớc trả cho cán bộ công nhân viên chức là
đầu t cho con ngời và đây là nguồn đầu t có hiệu quả đối với quá trình tăng
trởng và phát triển ở nớc ta .Phải thực hiện đúng nh quan điểm chính sách
tiền lơng của Đảng nêu trong nghị quyết Trung Ương lần thứ bảy khoá VIII
là :Tiền lơng gắn liền với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc , trả lơng
đúng cho ngời lao động chính là thực hiện đầu t cho phát triển , góp phần
quan trọng làm lành mạnh , trong sạch đội ngũ cán bộ ,nâng cao trình độ tinh
thần trách nhiệm và hiệu suất công tác .Đảm bảo giá trị thực sự của tiền lơng
và từng bớc cải thiện theo sự phát triển của kinh tế-xã hội .

2. Tiền lơng cho ngời lao động :
Tiền lơng cho ngời lao động đợc chia làm 2 thời kỳ :
a. Thời bao cấp :
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc bao cấp, phân phối
theo định lợng qua phơng thức bảo đảm hiện vật và mang tính bình quân .L-

1


ơng công nhân hoặc nhân viên hành chính mới ra trờng đợc sắp xếp ở bậc
một (ba mơi sáu đồng ).Công nhân nộp mời tám đồng cho ban quản lý nhà
bếp, hoàn toàn an tâm về một tháng tồn tại của mình . Vẫn còn lại mời tám


đồng cho các chi phí nhu cầu đơn giản của xã hội bao cấp lúc đó.
Một cán bộ nhận lơng 105 đồng/tháng (lơng chuyên viên I ) với cuốn sổ
tiêu chuẩn Vân Hồ vợ con đã rất tự hào và ung dung sống .
Cán bộ cao cấp hơn có sự u đãi chế độ Tông Đản, khi đó là ớc mơ phấn
đấu của nhiều cán bộ cấp dới .
b. Thời kỳ chuyển sang kinh tế thị trờng :
Từ những năm 1987, tình hình chính trị xã hội , kinh tế của Liên Xô đã
ảnh hởng trực tiếp đến nền kinh tế bao cấp của chúng ta . Mọi sự viện trợ về
kinh tế cho Việt Nam đã và dần cắt bỏ , đẩy nền kinh tế của chúng ta vào
tình thế gay go .Nhng trong cái khó lại ló cái khôn Đảng và nhà nớc ta đã
nhanh nhạy chuyển hớng nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng , đổi
mới và cải cách mọi mặt của nền kinh tế . Và cải cách tiền lơng đã đợc ban
hành theo nghị định số: 25/CP ngày 23-5-2993 của chính phủ quy định tạm
thời , chế độ tiền lơng mới của công nhân viên chức hành chính, sự nghiệp và
lực lợng vũ trang .Chính sánh tiền lơng đã có nhiều đóng góp vào công cuộc
đổi mới kinh tế , góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển hơn .
Chế độ tiền lơng thực hiện từ năm 1993 có những u điểm nổi bật là đã
thống nhất đợc mức lơng tối thiểu trong cả nớc , làm cơ sở pháp lý trong giải
quyết mối quan hệ phân phối giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động .
Bớc đầu thực hiện đợc tiền tệ hoá tiền lơng , từng bớc xoá bỏ bao cấp trong
tiền lơng .

2


Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế , xã hội khác nhau . Tiền lơng
trớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động (mua sức lao động ) trả cho ngời
lao động (ngời bán sức lao động), đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng . Mặt
khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động nên tiền lơng
không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan

trọng , liên quan đến trật tự và đời sống xã hội . Đó là quan hệ xã hội.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành nh ở nớc ta
hiện nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và
khu vực kinh tế .
Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính, sự nghiệp (khu
vực nhà nớc trả lơng ).Dần xoá bỏ bao cấp về tiền lơng , tiền lơng đợc thiết
kế theo ngạch công chức , phù hợp với chức danh tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ , công chức làm nghề nào hởng lơng nghề đó .
Tiền lơng chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao
động. Tuy nhiên, chế độ tiền lơng ban hành năm 1993 thực hiện đến nay đã
bộc lộ nhiều bất hợp lí , không có ý nghĩa đòn bẩy, kích thích ngời lao đông
tích cực, tự giác làm việc. Hệ thống thang bậc lơng áp dụng cho từng khu
vực hiện nay đã tạo ra các bất hợp lý trong cả chính sách tiền lơng nói chung
và trong từng khu vực nói riêng. Nhất là trong khu vực hành chính sự nghiệp;
chế độ phụ cấp không đủ hấp dẫn để khuyến khích cán bộ ,công chức đến
làm việc ở các vùng núi ,vùng sâu , vùng xa , Hải đảo, biên giớivv Trong
những nghành nghề độc hại nặng nhọc .Mức lơng trả không đủ hấp dẫn để
thu hút các nhân tài, không thu hút đợc những chuyên gia đầu nghành vào
khu vực của nhà nớc . Vì chính sách tiền lơng không thích hợp để thu hút đ-

3


ợc nhân tài vào khu vực nhà nớc , dẫn đến chảy máu chất xám từ khu vực
nhà nớc sang khu vực t nhân hoặc liên doanh với nớc ngoài.
Theo chủ trơng , chính sách chung của Đảng và nhà nớc về chế độ chính
sách lao động tiền lơng hiện hành . Liên hệ thực tế tại cơ quan nơi tôi đang
công tác .

3. Thực trạng tiền lơng ở Liên đoàn xiếc Việt Nam:

Thực trạng này đã xảy ra ở rất nhiều các cơ quan nhà nớc ,nh cơ quan Liên
đoàn xiếc Việt Nam trực thuộc Bộ Văn hoá thông tin.
Trong qua trình hoạt động ,nhất là hoạt động nghệ thuật ,nghệ thuật xiếc
là một môn nghệ thuật mang tính đặc thù đòi hỏi ngời lao động phải nỗ lực
rèn luyện, trau rồi ,chắt lọc, những tinh hoa của đời thờng đa lên sân khấu để
phục vụ toàn thể nhân dân . Đó là môn nghệ thuật độc đáo mang đậm bản
sắc dân tộc. Mặc dù vậy nhng thu nhập của cán bộ công nhân viên chức và
diễn viên còn là những điều cần phải suy nghĩ .
Trong thời bao cấp : Lơng cán bộ công nhân viên chức , diễn viên xiếc
sau khi tốt nghiệp ra trờng đợc hởng lơng tập sự là 29 đồng. Sau 18 tháng tập
sự đợc vào biên chế chính thức hởng mức lơng chính la 33 đồng cộng với
tiền bồi dỡng thanh sắc của diễn viên , kèm theo các chế độ tem phiếu theo
tiêu chuẩn của nhà nớc (gạo 20,5kg , đờng 6kg , sữa 6 hộp ,thịt , cá 2kg).
Trong khi đó tiền ăn tập thể chỉ phải đóng 18 đồng .Còn lại là phục vụ cho
sinh hoạt đời thờng , tiền nhà , tiền điện , tiền nớc không phải suy nghĩ .
Đời sống ổn định, diễn viên xiếc chỉ việc rèn luyện , yên tâm phấn đấu đa nền nghệ thuật xiếc tiến lên đỉnh cao sánh ngang tầm quốc tế.

4


Hiện nay theo cơ chế mới, chính sách lao động tiền lơng hiện hành theo
thang bậc công chức, đời sống anh em diễn viên không đảm bảo. Nghệ thuật
xiếc ngày càng xuống cấp, lặp đi lặp lại chỉ bấy nhiêu tiết mục .Không phát
huy sáng tạo đợc bởi vì còn phải lo cuộc sống để tồn tại song song với nghề
nghiệp của mình .
Với mức lơng tối thiểu thoả thuận theo hợp đồng ban đầu cho mỗi diễn
viên tốt nghiệp ra trờng là 290.000 đ/tháng . Vào đợc biên chế là cán bộ công
nhân viên chức nhà nớc đợc hởng mức lơng bậc 1 là 1,70 cứ theo chính sách
thang, bậc lơng cán bộ công nhân viên chức của Liên đoàn xiếc theo đinh kỳ
2 năm tăng lơng 1 lần thì chênh lệch thang bậc lơng của diễn viên xiếc là

0,15 một bậc.
Cộng với lòng yêu nghề đầy nhiệt huyết sức trẻ dồi dào đang tuổi ăn tuổi
lớn.Các diễn viên trẻ đành phải bơn trải chân trong chân ngoài để kiếm thêm
thu nhập , tồn tại cùng nghề nghiệp và đời sống của họ .Trong khi đó mọi
giá cả sinh hoạt đều tăng vọt ( giá điện tăng khiến mặt bằng chung về giá cả
cũng tăng theo trong khi nhà nớc mới bù dắp quá ít , sự tăng giá này khiến
đời sống của nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.) Các chính sách tiền lơng
cho các cán bộ công nhân viên chức cha đáp ứng đợc nhu cầu giá cả mặt
bằng của nền kinh tế thị trờng. Tình trạng thực tế là cán bộ công nhân viên
chức nhà nớc không đủ sống. ở Liên đoàn xiếc, các diến viên có dịp đi công
diễn tại nớc ngoài vẫn còn những trờng hợp trốn ở lại mu cầu cuộc sống sung
túc hơn ở Việt Nam . Những nghệ sỹ đã cống hiến cả cuộc đời của họ cho
nền nghệ thuật xiếc VN, nh nghệ sỹ Lu Văn A là phó đoàn trởng đoàn xiếc
Trung Ương I. Vào nghề từ khi 7-8 tuổi ,theo cố nghệ sỹ Tạ Duy Hiển đi

5


công diễn ở mọi miền đất nớc và biểu diễn ở nhiều nớc . Nhng đến nay hết
bậc lơng là 3,80 đành chịu thiệt thòi vì chính sách ngạch bậc lơng của nhà nớc qui định cho cán bộ công nhânviên chức là nh vậy .
Ngay mức lơng Giám Đốc Liên đoàn xiếc Việt Nam hiện nay cũng ở
mức 3.05 _ là một mức lơng tối thiểu không đủ nuôi bản thân mong gì đến
nuôi vợ ,nuôi con. Tình trạng thực tế là cán bộ công nhân viên chức nhà nớc
không đủ sống , dựa vào đồng lơng quá thấp ảnh hởng rất lớn đến chất lợng
công việc của công chức. Với chính sách lao động tiền lơng hiên hành liên
đoàn xiếc Việt Nam cũng gặp không ít khó khăn: tự bơn trải để thực hiện đủ
kế hoạch về số buổi biểu diễn hàng năm, phải lấy thu bù chi để trang trải các
kinh phí. Thu nhập của diễn viên bấp bênh,phụ thuộc hoàn toàn vào số lợng
buổi tập và buổi diễn.chế độ bồi dỡng cha tơng xứng, thêm nữa mức bồi dỡng lại gần nh cào bằng, không có tác dụng khuyến khích những ngời có
khả năng .Nơi này nơi kia , có cách trả lơng khác nhau cho công chức , cho

nhân viên đã hình thành sự phân hoá bất bình đẳng trong xã hội . Một số ngời cơ hội dùng đồng tiền mua chức ,mua quyền ,dựa vào quyền lực để đa con
cháu vào làm tại cơ quan nơi mình đang lãnh đạo . Cộng với các cơ chế
chính sách còn nhiều sơ hở đã là chỗ dựa tối cao cho một số quan chức lợi
dụng tham nhũng. Thời gian đầu chỉ là sự bộc phát càng ngày càng có sự
móc nối liên kết từ cao xuống thấp ,từ ngành này với ngành kia ,làm suy yếu
nền kinh tế thị trờng ảnh hởng tới sự phát triển của xã hội .
Chính vì vậy , cần có những chính sách cải cách để tăng tiền lơng cho
cán bộ công nhân viên chức.

II- Chính sách cải cách tiền l ơng :

6


1. Cải cách tiền lơng ngời lao động đợc gì?
Trong hoàn cảnh hiện nay ,khi Đảng và nhà nớc đã xác định và cụ thể hoá
phơng hớng , nhiệm vụ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế , xoá bỏ cơ chế cũ.
Theo nh nghị quyết Trung Ương lần thứ bảy khoá VIII đã ghi: phát triển
nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Thì các mặt xã hội đã có những chuyển biến
tích cực , khả năng và chất lợng hoạt động , điều kiện cơ sở vật chất và kỹ
thuật của các ngành đợc nâng lên rõ rệt . Tiền lơng của các cạn bộ công nhân
viên chức cũng đã dần thay đổi ,khong cỏch gia cỏc bc lng phi
m bo khuyn khớch nõng cao trỡnh chuyờn mụn, nghip v. Mc
lng bc 1 phi cao hn mc lng ti thiu Nh nc quy nh; mc
lng ca ngh hoc cụng vic c hi, nguy him v c bit c hi phi
cao hn mc lng ca cụng vic khỏc. Thêm vào đó , ngi lao ng lm
thờm gi c tr lng lm thờm gi theo n giỏ tin lng hoc tin
lng thc tr ca cụng vic ang lm vi cỏc mc: t nht bng 150% vo
ngy thng, 200% vo ngy ngh hng tun, 300% vo ngy l, ngy ngh

cú lng.

2. Các giải pháp thực hiện cải cách tiền lơng :
Chính sách tiền lơng là một bộ phận trong hệ thông chính sách kinh tế xã
hội của đất nớc .
Cải tiến chế độ tiền lơng phải giảm tính bất hợp lý trong chế độ tiền lơng
hiện hành, tạo điều kiện bài trừ tham nhũng tính vô trách nhiệm, vô kỷ luật,
bảo đảm ổn định và phát triển kinh tê - xã hội .

7


Tiền lơng phải thực sự trở thành công cụ, động lực mạnh để khuyến khích
ngời lao động và bảo đảm công bằng, bình đẳng trong lao động.
Đảm bảo mối quan hệ giữa tiền lơng giã những ngời lao động làm các
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Từng bớc thay đổi kết cấu tiền lơng ,mức lơng tối thiểu ,hệ số và bội số
các thang bảng lơng tính đầy đủ đến quan hệ thu nhập và mức sống các tầng
lớp dân c.
Kiểm soát đợc lạm phát theo mục tiêu đề ra dự báo trớc những nhân tố
ảnh hởng đến biến động của mặt bằng giá để chủ động có biện pháp xử lý.
Thực hiện thống nhất mức tiền lơng tối thiểu trong cả nớc.
Tăng cờng sự quản lý nhà nớc về tiền lơng , bảo đảm mối tơng quan
hợp lý giữa tiền lơng khu vực hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh
trên nguyên tắc làm việc gì ,chức vụ gì hởng lơng việc ấy,chức vụ ấy.
Làm thế nào để cải cách căn bản chế độ tiền lơng ? Đây là vấn đề quan
trọng , to lớn và phức tạp. Tiền lơng có liên quan đến những vấn đề then chốt
về kinh tế - xã hội, cải cách tiền lơng phải trên cơ sở những quan điểm và phơng pháp khoa học , phù hợp với thực tiễn điều kiện kinh tế xã hội của đất
nớc .
Cải cách chính sách tiền lơng phải đợc tiến hành đồng bộ với việc cải

cách chính sách kinh tế xã hội khác, trong đó đặc biệt phải chú ý tới cải
cách bộ máy hành chính, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức , nâng cao
chất lợng đội ngũ .Do vậy cần tập trung thực hiện tốt những giải pháp sau :

8


Tiếp tục thực hiện chủ trơng tiền tệ hoá tiền lơng . Cần xoá bỏ hẳn bao
cấp trong lơng . Nhu cầu về điều kiện việc làm và sinh sống của cán bộ
công nhân viên chức phải đợc tính toán đầy đủ vào tiền lơng .
Đổi mới bố trí lại tỷ lệ chi tiêu đầu t phát triển , thiết lập lại những
nguyên tắc thu chi ngân sách phù hợp với cơ chế thị trơng . Lập lại kỷ
cơng trong quản lý tiền lơng và thu nhập .
Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế theo tinh thần Nghị quyết
Trung Ương lần thứ bảy khoá VIII, Nghị quyết số 16 của Chính Phủ.
Quyết tâm thực hiện giảm 15% biên chế hành chính trong các cơ quan
Đảng , Nhà nớc , đoàn thể, doanh nghiệp nhà nớc. Thực hiện khoán
biên chế và chi phí hành chính .
Về mặt kỹ thuật : Cải tiến lại việc thiết kế lại thang bảng lơng , đảm bảo
phản ánh đúng thang giá trị sức lao động , ngạch bậc công chức phù
hợp với chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ , đơn giản hoá
bảng lơng đẻ dễ hiểu, dễ thực hiện. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu xác
định lại mức lơng tối thiểu .

9



×