ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
PHẠM THỊ SANH
ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP TỪ
NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2006
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG
HÀ NỘI – NĂM 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 6
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................. 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 7
6. Nguồn tài liệu và hƣớng sử dụng..................................................... 7
7. Những đóng góp của luận văn ......................................................... 8
8. Kết cấu lớn của luận văn .................................................................. 8
NỘI DUNG ....................................................................................................... 9
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
CHUYÊN NGHIỆP CỦA ĐẢNG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1996.........9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP TRƢỚC NĂM 1986 .. 9
1.1.1. Vị trí, vai trò của giáo dục chuyên nghiệp......................................... 9
1.1.2. Thực trạng giáo dục chuyên nghiệp trƣớc năm 1986 .................. 17
1.2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC CHUYÊN
NGHIỆP (1986-1996) ....................................................................... 28
1.2.1. Nhu cầu cấp thiết phải đổi mới giáo dục chuyên nghiệp............. 28
120
1.2.2. Chủ trƣơng đổi mới giáo dục chuyên nghiệp của Đảng ........... 31
1.2.3. Đảng chỉ đạo thực hiện đổi mới giáo dục chuyên nghiệp............ 38
Chƣơng 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
CHUYÊN NGHIỆP TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2006 ..................... 52
2.1. ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU CỦA THỜI KỲ MỚI...................... 52
2.1.1. Tình hình đất nƣớc sau 10 năm đổi mới ......................................... 52
2.1.2. Yêu cầu phát triển giáo dục chuyên nghiệp trong tình hình mới .... 54
2.2. PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP DƢỚI SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ............................................................... 56
2.2.1. Chủ trƣơng phát triển giáo dục chuyên nghiệp của Đảng ..... 56
2.2.2. Đảng chỉ đạo phát triển giáo dục chuyên nghiệp .......................... 66
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .................................. 84
3.1. Nhận xét ..................................................................................... 84
3.2. Một số kinh nghiệm .................................................................. 95
KẾT LUẬN ................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 113
121
PHỤC LỤC
PHỤ LỤC 1: Thống kê GDCN giai đoạn 1945-1975
Bảng 1: Đào tạo nghề trong nước
Học sinh
Tốt nghiệp
tuyển mới
hệ DHTT*
…
…
…
…
33731
13899
11761
…
…
38558
17672
15005
1962-1963
…
…
37005
11964
15041
1963-1964
…
…
45201
18201
14399
1964-1965
…
…
108990
45227
44331
1965-1966
30
…
88990
46028
44274
1966-1967
...
…
64521
32140
23645
1967-1968
…
…
72867
27958
31385
1968-1969
54
…
84543
38542
31284
1969-1970
64
…
22873
22873
23456
1970-1971
…
1049
81923
48213
42836
1971-1972
159
2113
70320
40609
37612
1972-1973
…
3087
139240
53609
30509
1973-1974
161
4113
146422
83464
55052
1974-1975
185
4624
160809
90810
70243
Năm học
Trường
Giáo viên
Quy mô
1945-1946
…
…
1960-1961
30
1961-1962
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
122
Bảng 2: Đào tạo nghề ở nước ngoài.
Thực tập sinh
Hình thức
đào tạo
Học sinh tốt
xuất sắc
Giáo viên
Học sinh
nghiệp về nước
…
…
…
…
…
1966-1972
29665
13475
….
16190
…
1972-1973
3440
25
125
3290
…
1973-1974
5380
99
122
5159
…
1974-1975
8230
357
109
7764
160
Năm học
Tổng số
1945-1946
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
123
Bảng 3. Trường – Cán bộ giảng dạy - Học sinh trung học chuyên nghiệp
Năm học
Trường
Cán bộ giảng
Số học sinh
Quy mô học sinh
Học
dạy
tuyển mới
đang đào tạo
sinh
Tổng
số
Trong
đó nữ
%
Tổng
số
Trong
đó hệ
DHTT
Tổng
số
Trong
đó hệ
DHTT
tốt
nghiệp
Hệ
DHTT
1945-1946
…
…
…
…
…
…
…
…
1955-1956
8
101
0.5
2400
2205
2752
2533
1690
1956-1957
15
266
1.5
7169
6783
7886
7500
2169
1957-1958
15
371
4
2747
2379
8265
7841
2875
1958-1959
16
409
7.1
3062
2386
7854
7110
3269
1959-1960
39
841
4.5
12553
11279
18059
16792
3230
1960-1961
65
1631
…
16066
15175
30677
27459
6350
1961-1962
114
2454
8.8
19304
19304
56615
48613
7122
1962-1963
139
2985
…
23719
23719
69569
59455
13037
1963-1964
141
3446
7.6
10104
10104
57794
38331
17207
1964-1965
112
3000
…
13642
8007
42626
25233
8989
1965-1966
162
3159
9.3
37266
28510
60018
41492
15606
1966-1967
173
4191
11.6
62284
50322
101978
85980
20225
1967-1968
188
6111
36
61923
49317
118496
106443
29195
1968-1969
196
7121
21.3
55880
42400
138371
118485
38918
1969-1970
213
6891
…
54400
41150
124754
111391
27803
1970-1971
189
6952
…
11000
11000
85826
83061
19512
124
1971-1972
193
6389
19.48
14947
13867
74281
66934
13274
1972-1973
196
6169
21.54
15936
14916
57612
51913
11515
1973-1974
190
6802
22.6
25023
22500
61375
56918
15008
1974-1975
186
6618
24.05
21708
20243
69813
65651
…
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
PHỤ LỤC 2: Thống kê GDCN giai đoạn 1975 – 1985
Bảng 1. Trường – Giáo viên – Học sinh học nghề
Học sinh
Tốt nghiệp
tuyển mới
hệ DHTT
165809
92800
72273
4152
200347
132555
75371
283
5608
161767
141822
116604
1978-1979
283
7360
207755
175855
125853
1979-1980
366
9647
122000
97000
117800
1980-1981
366
9833
…
…
…
1981-1982
353
8630
165900
57270
69526
1982-1983
315
7005
142500
51671
33601
1983-1984
313
7056
149600
63163
37622
1984-1985
298
7187
171100
89803
52393
Năm học
Trường
Giáo viên
Quy mô
1975-1976
185
4222
1976-1977
234
1977-1978
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
125
Bảng 2. Trường – Cán bộ giảng dạy – Học sinh trung học chuyên nghiệp
Cán bộ giảng dạy
Năm học
Trường
Tổng số
Số học sinh tuyển
Quy mô học sinh
mới
đang đào tạo
Trong
Tổng
đó nữ%
số
Trong
đó hệ
Trong
Tổng số
DHTT
đó hệ
DHTT
1975-1976
186
6895
22.7
26785
26785
79061
74177
1976-1977
273
8483
30.6
32360
32360
103619
95971
1977-1978
269
9318
25.8
36463
36463
117386
107801
1978-1979
279
9938
32.4
38005
38005
131751
124387
1979-1980
291
11329
22.3
54472
54472
155508
147739
1980-1981
299
11982
34.3
30435
30435
134430
118411
1981-1982
290
9987
36.3
38539
32651
109142
94934
1982-1983
281
10472
35.5
39636
35543
102168
91787
1983-1984
281
10206
37.8
42933
37263
110170
99212
1984-1985
278
10363
40.6
50782
45857
121069
110406
Bảng 3. Học sinh người nước ngoài học tại Việt Nam (Lào, Camphuchia)
PHÂN THEO KHỐI TRƯỜNG
Tổng
Năm học
số học
Công
Nông,
Kinh tế,
Sư phạm
Y tế,
Văn hóa
sinh
nghiệp
lâm, ngư
dịch vụ
mẫu giáo
thể
nghệ
126
nghiệp
thao
thuật
1981-1982
400
107
…
89
30
174
…
1982-1983
363
123
3
61
33
122
21
1983-1984
449
76
50
103
…
213
7
1984-1985
336
58
53
105
20
100
…
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
PHỤ LỤC 3: Thống kê GDCN giai đoạn 1985 – 1990
Bảng 1. Trường – Giáo viên – Học sinh học nghề
Học sinh
Tốt nghiệp
tuyển mới
hệ DHTT
113016
83870
67431
7143
119783
52854
47959
274
7085
102043
56956
46274
1988-1989
274
7085
118083
70055
50705
1989-1990
242
6474
92485
74504
44100
Năm học
Trường
Giáo viên
Quy mô
1985-1986
298
7187
1986-1987
296
1987-1988
Bảng 2. Trường – Cán bộ giảng dạy – Học sinh THCN
Năm học
Cán bộ giảng
Số học sinh
Quy mô học sinh
dạy
tuyển mới
đang đào tạo
Trường
Trong
Tổng số
đó nữ
Tổng
số
%
Trong
đó hệ
Tổng số
DHTT
Trong đó
hệ DHTT
1985-1986
281
10627
40.1
54216
48394
135409
122860
1986-1987
282
10781
42.5
52984
47198
137618
126679
1987-1988
269
10676
44.7
57799
48855
137112
123046
127
1988-1989
269
10401
40.7
55227
39220
135648
115840
1989-1990
270
9784
34.8
53245
37763
131246
107596
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
PHỤ LỤC 4: Thống kê GDCN giai đoạn 1990-1995
Bảng 1. Trường – Giáo viên – Học sinh học nghề
Giáo viên
Năm học
Số học sinh
Quy mô học sinh
tuyển mới
đang đào tạo
Trườn
g
Tổng
Trong
Tổng
số
đó nữ
số
Trong
đó hệ
Tổng
số
DHTT
Trong
đó hệ
DHTT
Tốt
nghiệp
hệ
DHTT
1990-1991
232
6305
1269
71388
42503
105083
85614
…
1991-1992
230
6072
1269
29741
20453
77395
60380
…
1992-1993
198
5915
122
35893
25159
78956
45391
…
1993-1994
198
4669
1192
23882
20493
46498
39224
…
1994-1995
177
4618
1113
34000
26279
62614
49766
21087
Bảng 2. Trường – Cán bộ giảng dạy – Học sinh THCN
Năm học
Trường
Cán bộ giảng
Số học sinh
dạy
tuyển mới
Tổng
số
Tron
g đó
nữ
Tổng
số
128
Trong
đó hệ
DHTT
Quy mô học sinh Số học sinh tốt
đang đào tạo
Tổng
số
Trong
đó hệ
DHTT
nghiệp
Tổng
số
Trong
đó hệ
DHTT
1990-1991
261
9509
3557
51194 41411
117601 101364
39257
1991-1992
261
9437
3780
54503 40897
125054 105567
35749
1992-1993
267
9474
3885
52287 41032
120828 100876
33972
1993-1994
266
9484
3990
56950 41558
130239 100204
29857
1994-1995
252
9539
3988
66685 44435
134559 100369 45490 29993
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
PHỤ LỤC 5: Thống kê GDCN giai đoạn 1995-2000
Bảng 1. Trường – Giáo viên – Học sinh học nghề
Giáo viên
Năm học
Trường
Số học sinh
Quy mô học sinh
tuyển mới
đang đào tạo
Tổng
Trong
Tổng
số
đó nữ
số
Trong
số
DHTT
nghiệp
Trong
Tổng
đó hệ
Tốt
hệ
đó hệ
DHTT
DHTT
1995-1996
176
5562
1274
45459
35189
79794
63142
24087
1996-1997
174
5552
1293
61519
51087
108191
89357
31172
1997-1998
172
5666
1362
70684
50307
113510
90234
34917
1998-1999
153
5435
93125
Bảng 2. Trường – Cán bộ giảng dạy – Học sinh THCN
Năm học
Trường
Cán bộ giảng
Số học sinh
Quy mô học sinh
Số học sinh tốt
dạy
tuyển mới
đang đào tạo
nghiệp
Tổng Trong
số
đó nữ
Tổng
Trong
Tổng
Trong
Tổng
Trong
số
đó hệ
số
đó hệ
số
đó hệ
129
DHTT
DHTT
DHTT
1995-1996
253
9750
4233
68971
48852
149378 111215
54109
61421
1996-1997
244
9690
4452
81437
54168
160589 117772
62679
36405
1997-1998
239
9870
4369
84053
58257
177869 125165
65415
39661
1998-1999
247
9732
4202
88149
59468
178244 125893
54912
33197
1999-2000
245
9565
4065
86021
58405
182994 129144
51751
33855
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
PHỤ LỤC 6: Thống kê GDCN giai đoạn 2000-2003
Bảng 1. Trường – Cán bộ giảng dạy – Học sinh THCN
Năm học
Cán bộ giảng
Số học sinh
dạy
tuyển mới
Trường
Tổng
Trong
số
đó nữ
Quy mô học
sinh đang đào
nghiệp
tạo
Trong
Tổng số
Số học sinh tốt
Tổng
đó hệ
DHTT
số
Trong
Tổng
đó hệ
số
DHTT
14737
Trong
đó hệ
DHTT
2000-2001
253
10189 4338
96734
68551
200225
53925 40381
2001-2002
252
9327
3720
95444
70175
194831 147533 49888 38675
2002-2003
245
10247 4353
168382
85776
292120 166719 92047 48122
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
PHỤ LỤC 7: Thống kê GDCN giai đoạn 2003-2006
Bảng 1. Trung cấp chuyên nghiệp
Năm học
Tổng
số
Chia ra
Cán
Số học sinh
Quy
Số học sinh tốt
bộ
tuyển mới
mô học
nghiệp
130
trường
Công
lập
Ngoài
công
giảng
dạy
lập
Trong
sinh
Trong
Tổng
đó hệ
Tổng
đó hệ
số
chính
số
chính
quy
quy
2003-2004
286
246
40
11121 142438 112692 360392 115844 61420
2004-2005
285
238
47
13937 152954
2005-2006
284
228
56
14230 161663 137934 500252 180399 87863
2006-2007
269
204
65
14540 150117 131654 527286 163529 73007
99199
466504 138839 59826
Nguồn: Giáo dục Việt Nam 1945-2010, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010
131
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
GDĐT là một trong những lĩnh vực then chốt, có vai trò to lớn trong sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động
lực để xây dựng đất nước văn minh, giầu mạnh. Vì thế, GDĐT luôn là vấn đề
thu hút sự quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, với xu thế
phát triển gắn liền với kinh tế tri thức, GDĐT lại càng có vị thế quan trọng
hơn bao giờ hết.
Từ ngàn đời xưa, dân tộc Việt Nam đã có truyền thống và tinh thần
hiếu học. Nhận thức được vai trò to lớn của GDĐT, trong mọi giai đoạn của
cách mạng, ĐCSVN luôn coi việc phát triển GDĐT là một trong những nhiệm
vụ cách mạng ưu tiên hàng đầu. Hiện nay, khi sự nghiệp Đổi mới đang đi vào
chiều sâu, CNH, HĐH đất nước đang là một trong những nhiệm vụ chiến
lược, Đảng tiếp tục nêu cao vai trò của GDĐT, khẳng định giáo dục là quốc
sách hàng đầu, là một trong những động lực đưa đất nước thoát khỏi đói
nghèo, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Đây chính là chìa
khoá mở cửa tiến vào tương lai. Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục,
về mối quan hệ giữa phát triển giáo dục với sự phát triển quốc gia đã thực sự
là một động lực cho giáo dục Việt Nam phát triển.
Đối với các quốc gia tiến hành CNH muộn, hoàn toàn có thể và cần
phải tiến hành CNH rút ngắn. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, sự phân công lao
động xã hội trong khu vực và quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh
giữa các quốc gia ngày càng quyết liệt hơn, vũ khí có hiệu quả nhất trong
cuộc cạnh tranh này là phát huy tối đa nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn
nhân lực đã qua đào tạo. Bởi vậy, chỉ có nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thông qua hoạt động GDĐT thì mới có thể tận dụng được tối đa những cơ hội
của toàn cầu hoá để phát triển đất nước một cách toàn diện. Hơn nữa, cuộc
1
CMKHCN đang phát triển nhanh chóng trên thế giới, thúc đẩy sự hình thành
một nền kinh tế mới - kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế đó, tri thức trở thành
một nhân tố sản xuất quan trọng, là nguồn nguyên liệu đầu vào của mọi quá
trình sản xuất, đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của
mỗi quốc gia thì GDĐT nói chung, giáo dục THCN - DN nói riêng ngày càng
giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Hơn nữa, ở nước ta đang trong giai đoạn mở
rộng mạnh mẽ quan hệ quốc tế càng đòi hỏi phải có nguồn lao động có trình
độ kĩ thuật cao. Với sự lựa chọn đó, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề được coi là mấu chốt.
Đào tạo nguồn nhân lực không chỉ là trách nhiệm riêng của GDĐH, mà còn là
nhiệm vụ của GDCN. Nhiệm vụ đó càng trở nên cấp thiết, nặng nề trong tình
trạng ―thừa thầy, thiếu thợ‖ như hiện nay.
Do vậy, nghiên cứu quá trình phát triển GDCN thời kỳ 1986-2006 dưới
sự lãnh đạo của Đảng là một việc làm cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn, vừa có tính thời sự nóng hổi. Đó chính là những lý do cơ bản để
chúng tôi chọn chủ đề cho đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử, chuyên ngành lịch
sử ĐCSVN của mình là “Đảng lãnh đạo phát triển giáo dục chuyên nghiệp
từ năm 1986 đến năm 2006”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Về mảng đề tài này, mặc dù chưa có một công trình chuyên luận nào
được xuất bản, song đã có rất nhiều sách, bài viết hoặc có liên quan, hoặc liên
quan trực tiếp được công bố với nhiều góc độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau.
Có thể phân chia các công trình nghiên cứu này thành các nhóm tài liệu như sau:
Các bài nói, bài viết về giáo dục – đào tạo của các nhà lãnh đạo Đảng và
Nhà nước Việt Nam
Các tác phẩm này được tuyển chọn và xuất bản trong các cuốn sách:
2
Trường Chinh, ―Ra sức nâng cao trình độ văn hoá của toàn Đảng, toàn
dân để đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng CNXH và đấu tranh thực hiện thống
nhất nước nhà‖, Viện Khoa học – giáo dục, 1967; Lê Duẩn, Trường Chinh,
―Thấu suốt đường lối của Đảng, đưa sự nghiệp giáo dục tiến lên mạnh mẽ,
vững chắc‖, Nxb. Sự thật, 1972; Phạm Văn Đồng, ―Sự nghiệp giáo dục trong
chế độ xã hội chủ nghĩa”, Nxb. Sự thật, 1979; ―Hồ Chí Minh bàn về công tác
giáo dục‖, Nxb. Chính trị quốc gia, 1995; Đỗ Mười, ―Bài phát biểu tại lễ kỷ
niệm 50 năm nền giáo dục cách mạng Việt Nam”, Nxb. Sự thật, 1995; ―Vấn
đề giáo dục, đào tạo‖, Nxb. Chính trị quốc gia, 1999.…
Các tác phẩm này đã trình bày, phân tích một cách khá hệ thống chủ trương,
đường lối, nội dung, nhiệm vụ xây dựng nền giáo dục Việt Nam, đồng thời chỉ ra
các giai đoạn phát triển của hệ thống giáo dục Việt Nam gắn với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thông qua các tác phẩm này, có thể nhận thấy những tư
tưởng xuyên suốt chỉ đạo quá trình xây dựng và phát triển nền giáo dục Việt Nam
nói chung, GDCN nói riêng, qua các thời kỳ cách mạng.
Những tác phẩm của các nhà lãnh đạo ngành giáo dục
Nguyễn Văn Huyên, ―Những bài nói, viết về giáo dục‖, Nxb. Giáo dục,
1969; Nguyễn Khánh Toàn, ―Xung quanh một số vấn đề về văn học và giáo
dục‖, Nxb. Giáo dục, 1980 và ―Nền giáo dục Việt Nam: Lý luận và thực
hành‖, Nxb. Giáo dục, 1991; Võ Thuần Nho ―35 năm phát triển sự nghiệp
giáo dục phổ thông‖, Nxb. Giáo dục, 1981; Phạm Minh Hạc, ―45 năm phát
triển giáo dục Việt Nam‖, Nxb. Giáo dục, 1990 và ―Sơ thảo lịch sử giáo dục
Việt Nam 1945-1990‖, Nxb. Giáo dục, 1992 ….
Những công trình này có một đặc điểm chung là mang tính tổng kết các
bước phát triển, các giai đoạn khác nhau của ngành giáo dục, trong đó trọng
tâm là đề cập đến việc xây dựng nền giáo dục mới trong kháng chiến chống
Pháp, phát triển nền giáo dục phục vụ sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, hệ
3
thống GDĐT những năm đất nước bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH; bước
đầu rút ra một số kinh nghiệm trong xây dựng, phát triển nền giáo dục của đất
nước. GDCN đã được đề cập đến, song ở mức độ khá khiêm tốn.
Những công trình của các nhà nghiên cứu giáo dục, nghiên cứu
lịch sử
Phạm Tất Dong, ―Nền giáo dục Việt Nam – 50 năm trên chặng đường
xây dựng và phát triển‖, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, 2-1995; Vũ Ngọc
Khánh, Nền giáo dục Việt Nam trước năm 1945‖, 1995; Trần Văn Tung, ―Nền
kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam‖, Nxb. Chính trị quốc
gia, 2001; Nguyễn Cảnh Toàn, ―Bàn về giáo dục‖, Nxb. Lao động, 2002; Đặng
Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng, ―Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - Vấn
đề và giải pháp”, Nxb. Chính trị quốc gia, 2004; …
Trong nhóm tài liệu này, cuốn sách ―Nền giáo dục Việt Nam trước năm
1945‖ của Giáo sư Vũ Ngọc Khánh đã giúp người đọc có một cái nhìn tổng
quát về nền giáo dục Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Cuốn ―Khoa cử
và giáo dục‖ của tác giả Nguyễn Quang Thắng đề cập đến lịch sử giáo dục từ
năm 1075 đến năm 1975. Ngoài ra, tác giả luận văn cũng khai thác một số
lượng lớn các bài viết về GDĐT, trong đó có các bài viết về GDCN trên Internet.
Nhìn chung, các ấn phẩm này đã đề cập trực tiếp, hoặc gián tiếp đến
công cuộc phát triển giáo dục của nước ta trong các thời kỳ khác nhau. Đặc
biệt, từ cuối thập kỷ 80 (XX) đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
giáo dục và GDCN thời kỳ Đổi mới, phân tích sự đóng góp to lớn của giáo
dục, trong đó có GDCN đối với công cuộc xây dựng, phát triển, bảo vệ đất
nước. Các công trình viết về GDCN những năm Đổi mới đã tổng kết và vẽ
nên một bức tranh tương đối đầy đủ về tình hình GDCN thời kỳ này. Bên
cạnh đó, còn rất nhiều vấn đề như tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao
chất lượng GDCN, phương hướng đổi mới GDCN, công tác xã hội hóa
4
GDCN, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đào tạo đa dạng các ngành nghề,
đáp ứng nhu cầu lưu chuyển nguồn nhân lực giữa các quốc gia trong thời toàn
cầu hóa, những vấn đề đặt ra đối với GDCN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
đất nước… vẫn còn chưa được đề cập một cách đầy đủ. Đó là những khoảng
trống trong nghiên cứu, mà tác giả luận văn cố gắng bổ sung trong công trình
của mình.
Luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học
Lã Quý Đô,”Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển giáo dục đại
học trong những năm 1986 - 2002”, luận văn thạc sĩ lịch sử, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh; Lê tiến Dũng,”Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lãnh đạo
phát triển giáo dục - đào tạo từ 1991 đến 2001”, luận văn thạc sĩ lịch sử, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Lương thị Hòe,”Đảng bộ tỉnh Hòa
Bình lãnh đạo phát triển giáo dục-đào tạo từ 1991 đến 2001”, luận văn thạc
sĩ lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhìn chung, các luận văn trên đã đề cập một cách khái quát chủ trương
về phát triển giáo dục của Đảng ta trong 15 năm đầu Đổi mới (1986-2001),
nêu lên những kết quả bước đầu trong đổi mới GDĐH. Những luận văn đề
cập đến giáo dục địa phương chủ yếu tập trung làm rõ tình hình giáo dục tại
địa phương, bước đầu giúp cho người đọc có cái nhìn tổng thể về giáo dục
của từng địa phương.
Tổng quát lại, những công trình nêu trên đã giúp cho tác giả luận văn hình
thành những hiểu biết chung về hệ thống giáo dục Việt Nam từ khi ra đời, những
chặng đường phát triển, về giáo dục và GDCN, cung cấp những gợi mở quý báu
cho việc tiếp cận, nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, những công trình đã được khái quát
vẫn còn chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách hệ thống toàn bộ quá trình đổi mới,
phát triển nền GDCN thời kỳ 1986-2006 và dưới góc độ lịch sử Đảng như đề tài
mà tác giả luận văn đã lựa chọn.
5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ chủ trương, đường lối của Đảng trong quá trình đổi mới, phát
triển GDCN những năm 1986 - 2006; làm rõ vai trò của Đảng trong chỉ đạo
thực hiện đổi mới, phát triển GDCN từ năm 1986 đến năm 2006; trên cơ sở
đó, rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu phục vụ hiện tại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu như trên, luận văn có những nhiệm vụ:
Trình bày khái quát về GDCN trước Đổi mới (trước năm 1986). Tuy
nhiên, để có cái nhìn toàn cảnh, luận văn cũng khái lược về sự ra đời và phát
triển của GDCN từ sau Cách mạng tháng Tám thành công đến khi đất nước
thống nhất.
Phân tích quan điểm, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong đổi mới,
phát triển GDCN qua hai giai đoạn: 1986 - 1996; 1996 -2006.
Khái quát về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quá trình
Đảng lãnh đạo phát triển GDCN những năm 1986-2006; từ đó rút ra một số kinh
nghiệm chủ yếu phục vụ hiện tại.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các chủ trương, đường lối mà
ĐCSVN đề ra, nhằm đổi mới, phát triển GDCN; quá trình Đảng chỉ đạo thực
hiện những chủ trương, đường lối đó.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những chủ trương cơ
bản và sự chỉ đạo của Đảng về phát triển GDCN;
Về mặt thời gian: Trong những năm 1986 - 2006;
Về mặt không gian: Trên địa bàn cả nước.
6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận chung của chủ nghĩa Mác- Lênin, tác giả sử
dụng các phương pháp phổ quát của khoa học lịch sử như: Phương pháp lịch
sử, phương pháp logíc và sự kết hợp hai phương pháp đó, đồng thời còn sử
dụng một số phương pháp khác như phương pháp phân tích, tổng hợp, đối
chiếu, thống kê. Những phương pháp này được tích cực sử dụng trong chương
1 và 2, nhằm làm rõ những nội dung nghiên cứu chủ yếu.
Phương pháp so sánh và hệ thống hoá được sử dụng trong chương 3, để
phân tích, so sánh hai giai đoạn đổi mới, phát triển GDCN dưới sự lãnh đạo
của Đảng: 1986 - 1996; 1996 - 2006; từ đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá
về sự phát triển, thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, làm tiền đề rút ra những
kinh nghiệm chủ yếu.
Phương pháp logic - lịch sử được tích cực sử dụng, nhằm luận giải,
chứng minh cho những kinh nghiệm được đúc kết ở chương 3.
6. Nguồn tài liệu và hƣớng sử dụng
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin và Hồ Chí Minh về
giáo dục, GDĐT là cơ sở lý luận cho luận văn.
- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, sắc lệnh, thông tư... của Đảng và
Nhà nước Việt Nam về GDĐT; các báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
GDCN là những tài liệu gốc của luận văn.
- Các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, sách có liên quan do
các cơ quan nghiên cứu uy tín đã công bố như Viện Lịch sử Đảng, Viện Sử
học... là nguồn tư liệu quan trọng.
- Các tư liệu, sách báo về lịch sử xây dựng, phát triển giáo dục Việt Nam
nói chung, về GDCN nói riêng, về GDCN một số nước trên thế giới... là nguồn tài
liệu bổ trợ dùng để làm sáng tỏ các khía cạnh khác nhau của vấn đề nghiên cứu.
- Tài liệu thống kê của Tổng cục thống kê được sử dụng để làm rõ một
số nội dung có liên quan.
7
7. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở tập hợp, xử lý nguồn tư liệu một cách khoa học, đề tài có
những đóng góp sau:
Hệ thống hoá và bổ sung thêm một số tư liệu mới về quá trình đổi mới,
phát triển giáo GDCN những năm 1986 - 2006; trên cơ sở đó, làm sáng tỏ
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng trong quá trình đổi mới, phát triển
GDCN qua hai giai đoạn: 1986-1996 và 1996-2006; đồng thời, dựng lại bức
tranh về quá trình Đảng chỉ đạo đổi mới, phát triển GDCN từ năm 1986 đến
năm 2006.
Rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu phục vụ hiện tại dựa trên những đánh
giá, nhận xét về thành tựu, những vấn đề còn tồn tại trong quá trình Đảng lãnh
đạo đổi mới, phát triển GDCN những năm 1986 - 2006.
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu về giáo dục, GDCN, hoặc
phục vụ công tác giảng dạy những môn học có liên quan.
8. Kết cấu lớn của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm có
3 chương và 7 tiết:
Chương 1. Chủ trương và sự chỉ đạo đổi mới giáo dục chuyên nghiệp
của Đảng từ năm 1986 đến năm 1996.
Chương 2. Đảng lãnh đạo phát triển giáo dục chuyên nghiệp từ năm
1996 đến năm 2006
Chương 3. Nhận xét và kinh nghiệm
8
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
CHUYÊN NGHIỆP CỦA ĐẢNG TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1996
1.1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP TRƢỚC NĂM 1986
1.1.1. Vị trí, vai trò của giáo dục chuyên nghiệp
Khái niệm chung
Phát triển nguồn nhân lực là mối quan tâm hàng đầu và là chiến lược
ưu tiên của mọi quốc gia trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ toàn cầu hoá. Nhân lực lao động kỹ thuật từ công nhân kỹ thuật, kỹ
thuật viên, trung cấp kỹ thuật đến cao đẳng, đại học được coi trọng phát triển
cả về quy mô và chất lượng. Đồng thời, xuất phát từ yêu cầu phát triển sản
xuất - dịch vụ trong từng giai đoạn nhất định, mà mỗi quốc gia xác định cơ
cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền một cách hợp lý, nhằm tạo
sự phù hợp tối ưu giữa đào tạo - việc làm và sử dụng lao động kỹ thuật. Tỷ lệ
lao động kỹ thuật có trình độ Đại học/ Cao đẳng/ Trung học chuyên nghiệp/
Công nhân kỹ thuật luôn là ẩn số động, đòi hỏi phải có lời giải thoả đáng cho
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia nói chung, của Việt
Nam nói riêng. Muốn có lời giải thoả đáng cho bài toán trên, phải xuất phát từ
vị trí của các phân ngành giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân với quan
điểm liên thông và phân luồng theo mục tiêu ―nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài‖.
Theo quan điểm Mácxít, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử.
Nghề có quá trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử. Điểm
xuất phát và cơ sở để xác định nghề là lao động. Lao động là hoạt động có
mục đích của con người, sáng tạo ra con người và là cơ sở cho sự phát triển
của xã hội loài người. Lao động chính là tiền đề, là nền móng làm xuất hiện
nghề trong xã hội loài người.
9
Trong quá trình lao động xã hội, để tăng năng suất lao động và hiệu quả
lao động đã xuất hiện sự chuyên môn hoá và sự định hình lâu dài nghề nghiệp
của mỗi người. Điều này đưa tới sự phát triển đa dạng, phong phú của nghề.
Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống của
con người và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Những yêu cầu về
mặt số lượng, chất lượng sản phẩm của lao động đòi hỏi người lao động phải
có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, thái độ lao động. Do đó, buộc
con người muốn hoạt động được trong nghề phải được đào tạo, học hỏi, tức là
người lao động trong nghề đã phát triển từ cái giản đơn đến cái phức tạp, từ
lao động cá nhân đến lao động mang tính tập thể, cộng đồng, trong mối quan
hệ xã hội chặt chẽ với nhau. Các nghề xã hội ngày càng phong phú, đa dạng
như nghề đan lát, nghề cắt tóc, gội đầu, nghề trang điểm,…thậm chí, trong xã
hội hiện đại, đi làm thuê, giúp việc cũng gọi là một nghề, đến các nghề phức
tạp như nghề sửa chữa ô tô, xe máy, nghề may mặc....Trong xã hội có hàng
ngàn, hàng vạn nghề và loại nghề khác nhau ở mọi lĩnh vực hoạt động của xã
hội, đó là các nghề của xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ ―Trung học chuyên nghiệp‖ có nghĩa
là: ―Tổ chức giáo dục nghề nghiệp dành cho người có bằng tốt nghiệp trung học
cơ sở hoặc trung học phổ thông‖ [69, tr.1049]. Thuật ngữ ―Dạy nghề‖ có nghĩa
là: ―Truyền lại tri thức hoặc kỹ năng một cách ít nhiều có hệ thống, có phương
pháp‖ [69, tr. 244]. Điều 5, Luật Dạy nghề giải thích: ―Dạy nghề là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khoá học‖ [45, tr. 5].
Giáo dục THCN - DN gọi chung là giáo dục nghề nghiệp là một thành
tố, một bộ phận, một phân ngành trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước
ta. Nó tiếp thu thành quả của giáo dục phổ thông, tạo nguồn đào tạo cho cao
đẳng, đại học và nguồn lao động trực tiếp cho xã hội.
10
Luật Giáo dục của nước ta năm 1998 tại Chương I, Điều 6, Hệ thống
giáo dục quốc dân, ở Khoản 3 quy định: Giáo dục nghề nghiệp gồm có trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề. Luật Giáo dục sửa đổi, được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 diễn ra từ ngày 05 tháng 5 đến
ngày 14 tháng 6 năm 2005 thông qua, tại Chương I, Điều 4, Hệ thống giáo
dục quốc dân ở Khoản 2, Mục c ghi rõ: Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề. Tại chương II: Hệ thống giáo dục quốc dân. Mục
3, Điều 32, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005 quy định:
Giáo dục nghề nghiệp gồm:
1. Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện thực hiện từ ba đến
bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ
một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học
phổ thông;
2. Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề
trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng [47, tr. 23-24].
Điều 33 của Luật này quy định mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp:
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh.
Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có
kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm
việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
11
Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo
[47, tr. 25 - 26].
Sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đang có những bước chuyển
biến mạnh mẽ theo hướng CNH, HĐH với nhiều tác động như: Xu thế toàn
cầu hoá, sự phát triển như vũ bão của khoa học- công nghệ, sự hội nhập, hợp
tác với các nước trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất - dịch
vụ,... Sự phát triển của kinh tế - xã hội đòi hỏi phải có một lực lượng lao động
kỹ thuật mới có năng lực cao, cơ cấu ngành nghề đa dạng và quy mô phát
triển phù hợp về ngành, nghề, vùng, miền, theo yêu cầu mới của thị trường
lao động trong và ngoài nước. Vì thế, Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào
tạo đã khẳng định:
Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng
tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; của từng vùng, từng địa phương; hướng tới một xã hội
học tập. Phấn đấu đưa nền giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt
hậu trên một số lĩnh vực so với các nước phát triển trong khu vực.
Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng
đào tạo nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý,
kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế [57, tr. 34].
Chiến lược còn đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy
nghề, gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện
đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu công
nghiệp, khu chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta hiện nay. Đi
12