Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đảng bộ tỉnh hưng yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tu nam 2001 den nam 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HẢO

ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN VỚI CÔNG TÁC
DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HẢO

ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN VỚI CÔNG TÁC
DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011

Chuyên ngành Lịch Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 602256

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Danh Tiên



Hà Nội-2013


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................................... 7
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu của luận văn .................. 8
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 8
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 8
Chương 1: CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 .......................... 9
1.1 Một số vấn đề lý luận chung về vấn đề dạy nghề cho lao động
nông thôn.................................................................................................................. 9
1.1.1 Khái niệm về dạy nghề cho lao động nông thôn .......................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của dạy nghề cho lao động ở nông thôn .................................. 11
1.1.3. Nội dung dạy nghề cho lao động ở nông thôn ......................................... 12
1.2 Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
trước năm 2001...................................................................................................... 14
1.3 Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn
từ năm 2001 đến 2005 ........................................................................................... 17
1.3.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về dạy nghề
cho lao động nông thôn ....................................................................................... 17
1.3.2 Đảng bộ tỉnh Hưng Yên chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn
............................................................................................................................. 23
Chương 2: CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
CỦA ĐÀNG BỘ TỈNH HƯNG YÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2011 .............. 31

2.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đối với công
tác dạy nghề cho lao động nông thôn .................................................................. 31
2.1.1 Quan điểm của Đảng về vấn đề dạy nghề cho lao động ở nông thôn ............. 31
1


2.2.2 Chủ trương của Đảng bộ Hưng Yên về công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn ............................................................................................................. 37
2.2 Đảng bộ Hưng Yên chỉ đạo phát triển công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn ......................................................................................................................... 42
2.2.1 Quá trình Đảng bộ Hưng Yên chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn ...................................................................................................................... 42
2.2.2 Kết quả công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn ............................... 53
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ...................................... 66
3.1 Nhận xét ........................................................................................................... 66
3.1.1 Thành tựu .................................................................................................... 66
3.1.2 Hạn chế ....................................................................................................... 74
3.2 Một số kinh nghiệm chủ yếu .......................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 83
PHỤ LỤC

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy nghề cho lao động nông thôn vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu đột phá, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, từng
bƣớc nâng cao trình độ đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Nhận

thức rõ vị trí, tầm quan trọng của công tác dạy nghề đối với việc nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực nông thôn nói riêng phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nƣớc đã có
nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển nguồn nhân lực lao động nông thôn với sự đầu
tƣ cho các cơ sở đào tạo, các tổ chức khuyến nông, khuyến công, các tổ chức quần
chúng làm nhiệm vụ đào tạo, nhân lực. Vì vậy, chất lƣợng nguồn nhân lực lao động
nông thôn, nhất là trình độ tay nghề của nông dân từng bƣớc đƣợc nâng lên, tạo ra
bƣớc phát triển mới trong kinh tế nông nghiệp nƣớc ta. Tuy nhiên, do xuất phát điểm
thấp, số lƣợng đông nên sự chuyển biến của nguồn lao động so với yêu cầu phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn chƣa đáp ứng yêu cầu. Hơn nữa, việc phát triển nguồn
lao động nông nghiệp, nông thôn chủ yếu từ sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Nguồn vốn nội
lực trong nông nghiệp, nông thôn và từ nguồn hỗ trợ cho phát triển kinh tế xã hội
nông thôn nói chung, dạy nghề nói riêng còn nhiều hạn hẹp. Mặt khác, công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn còn nhiều bất cập.
Có thể nói, chƣa bao giờ vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn lại đƣợc Đảng
và Nhà nƣớc quan tâm nhƣ hiện nay, bởi vì không thể có một nông thôn mới, một
nƣớc có nền công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động nông dân không có tay nghề
vững vàng. Chính vì lẽ trên, ngay sau khi Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ƣơng, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ra đời, công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn đã đƣợc triển khai ở nhiều nơi.
Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Chính phủ phê duyệt đề án “Dạy nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” (Gọi tắt là đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng,
Nhà nƣớc ta là: Dạy nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà
nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao động nông
thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
3


Hƣng Yên là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, với nhiều lợi thế về tự nhiên, kinh tế
- xã hội, lịch sử, văn hóa và cách mạng. Là tỉnh đang trong quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới, các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Hƣng
Yên rất chú trọng công tác dạy nghề cho ngƣời lao động. Trong đó, đặc biệt quan tâm
đến chất lƣợng dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua dạy nghề còn thấp, mạng lƣới
cơ sở dạy nghề phát triển không đồng đều, quy mô dạy nghề nhỏ, chất lƣợng dạy nghề
chƣa cao, chƣa bổ sung kịp thời các nghề mới theo yêu cầu của thị trƣờng lao động.
Vì vậy, dạy nghề nói chung, dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Hƣng Yên nói
riêng đã và đang đặt ra một cách cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Đảng bộ tỉnh Hƣng
Yên với công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011”
làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dạy nghề cho lao động nông thôn là vấn đề đang đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và các
cấp, các ngành, các địa phƣơng quan tâm. Vấn đề này cũng đƣợc nhiều nhà khoa học
nghiên cứu, tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau:
Những công trình, đề tài khoa học nghiên cứu về lý luận chung của công tác dạy
nghề:
Đỗ Minh Cƣơng, Mạc Văn Tiến (1995), Phát triển lao kỹ thuật ở Việt Nam –
Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Thông kê, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đi sâu
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển lao động kỹ thuật ở nƣớc ta. Tổng cục
Dạy nghề (2000), Một số luận cứ khoa học để xây dựng chiến lược dạy nghề giai
đoạn 2001 -2010, Đề tài cấp Bộ, mã số CB-19-2000 – . Đề tài nghiên cứu cơ sở lý
luận về dạy nghề, đi sâu khảo sát kết quả dạy nghề ở nƣớc ta, đề ra chiến lƣợc dạy
nghề 2001 -2010. Phan Chính Thức, Những giải pháp phát triển dạy nghề góp phần
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến
sỹ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái
niệm, cơ sở lý luận mới về dạy nghề, về lịch sử dạy nghề và giải pháp phát triển dạy
nghề, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
4



hóa ở nƣớc ta. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải
pháp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các bài viết đã đăng trên
các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn và kinh
nghiệm trong và ngoài nƣớc về công tác giáo dục, dạy nghề. Mạc Văn Tiến (2000),
Thông tin thị trường lao động qua dạy nghề, Nhà xuất bản lao động – Xã hội, Hà
Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp kiến thức cơ bản về thị trƣờng lao động, thông tin
thị trƣờng lao động trong lĩnh vực giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
Những công trình, đề tài nghiên cứu về nội dung, hình thức dạy nghề:
Nguyễn Hải Hữu (2000), Thực trạng chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho
thanh niên, định hướng và giải pháp 2001-2020, Đề tài cấp Bộ, Trung ƣơng Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nội dung cuốn sách đi sâu tìm hiểu công tác dạy
nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên xuất ngũ và các đối tƣợng
thanh niên Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục
kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
Nội dung cuốn sách là tập hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và
phƣơng pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân
lực. Nguyễn Hữu Chí, Nâng cao chất lượng dạy nghề ở thủ đô Hà Nội hiện nay, Luận
văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003. Luận văn đi sâu
nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy nghề trong phạm vi thành phố Hà
Nội. Lƣơng Anh Trâm, Một số giải pháp Công đoàn góp phần nâng cao chất lượng
dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 98-97-TLĐ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, 2000. Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của Công đoàn – tổ chức chính trị - xã
hội trong việc góp phần nâng cao chất lƣợng dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc.
Những công trình nghiên cứu về công tác quản lý và đầu tƣ cho vấn đề dạy
nghề:
Phạm Ngọc Đỉnh (1999), Quản lý giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh, đề tài nghiên cứu phƣơng thức quản lý giáo dục nghề nghiệp
5


(trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề), trong đó đi sâu vào vấn đề quản lý giáo dục.
Nguyễn Đức Tĩnh (2001), Hoàn thiện quản lý nhà nước về dạy nghề ở nước ta hiện
nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn
nghiên cứu một cách khái quát hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn và một số giải pháp
hoàn thiện phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở nƣớc ta. Tổng Cục dạy nghề,
Nghiên cứu đánh giá hệ thống các cơ sở dạy nghề, kiến nghị biện pháp nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dạy nghề, Đề tài cấp Bộ, mã số CVCB1998-05-05, năm 1998. Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng hệ thống các cơ sở dạy
nghề của nƣớc ta, kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về công tác
dạy nghề. Lƣu Đình Mạc, Một số kiến nghị về kiểu cách đầu tư cho các loại hình đào
tạo, loại hình trường theo cơ cấu hệ thống giáo dục đại học, trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề mới, Đề tài cấp Bộ, mã số 52.VNN.02.06, Viện nghiên cứu giáo dục đại
học và giáo dục chuyên nghiệp, năm 1990. Phạm Văn Quyết, Một số kiến nghị và
phương pháp xây dựng định mức chi phí thường xuyên trong đào tạo một học sinh đại
học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, Đề tài cấp Bộ, mã số 52.VN.04.01, Viện
nghiên cứu giáo dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp, năm 1989. Đề tài nghiên cứu,
đƣa ra các định mức chi phí thƣờng xuyên cho dạy nghề cho một học sinh.
Các công trình, đề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực về dạy nghề nhƣ: Đổi
mới, sắp xếp hệ thống các cơ sở dạy nghề; nội dung, hình thức đào tạo, bồi dƣỡng
nghề nghiệp, giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy nghề; quản lý về dạy nghề. Tuy
nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng đối với
công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Vì vậy, đề tài: “Đảng bộ tỉnh Hưng Yên với công tác dạy nghề cho lao động ở nông
thôn từ năm 2001 đến năm 2011” là một đề tài mới, chuyên biệt, chƣa đƣợc nghiên cứu
một cách có hệ thống, độc lập. Trong quá trình thực hiện đề tài, với việc kế thừa có chọn
lọc những thành tựu nghiên cứu đã đạt đƣợc của các công trình nghiên cứu về dạy nghề,
chúng tôi chú trọng tham khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề mới nảy sinh trong thực

tiễn, nhất là vấn đề quá trình Đảng bộ Hƣng Yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011. Qua đó, đánh giá quá trình dạy nghề cho
lao động nông thôn của Đảng bộ Hƣng Yên, đồng thời, khẳng định thành tựu và hạn
6


chế, bƣớc đầu đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình Đảng bộ tỉnh
Hƣng Yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích: Thông qua việc nghiên cứu đề tài: Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên với công
tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn, luận văn làm rõ chủ trƣơng, sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2001
đến năm 2011.
Nhiệm vụ:
Một là, trình bày có hệ thống chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên
về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Hai là, làm sáng tỏ một cách khách quan và toàn diện quá trình lãnh đạo của
Đảng bộ Hƣng Yên trong việc dạy nghề cho lao động nông thôn trong những năm
2001 – 2011.
Ba là, khẳng định thành tựu và hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên
lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
Bốn là, bƣớc đầu đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu của Đảng bộ tỉnh Hƣng
Yên trong việc lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4. 1 Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về công
tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Đồng thời nêu rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Hƣng
Yên chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt nội dung: Luận văn tập trung tìm hiểu những chủ trƣơng, chính sách của

Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn. Trên cơ sở những kết quả đạt đƣợc trong công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn, bƣớc đầu đƣa ra những nhận xét về chủ trƣơng và sự chỉ đạo của
Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn.
Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên
trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2001 đến năm 2011.
7


Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu của luận văn
Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc ta qua các
thời kỳ, gắn với những lý thuyết của kinh tế học hiện đại có liên quan đến vấn đề dạy
nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn; chủ trƣơng, chính sách của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Hƣng Yên về dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp lịch sử và
logic. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp: Tổng hợp, thống kê, so sánh,
đồng đại, lịch đại, chuyên gia, điền dã, khảo sát thực tế…
- Nguồn tư liệu:
Luận văn chủ yếu dựa vào Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X,
XI của Đảng; các nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lần thứ XIV, XV, XVI;
số liệu thống kê của của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội về lao động và hệ
thống dạy nghề nói chung, dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng; các Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc; các công trình nghiên cứu khoa học; các sách,
báo, tạp chí.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hƣng
Yên về dạy nghề cho lao động nông thôn
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác dạy nghề và những thành tựu, hạn chế
và bƣớc đầu nêu một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh trong việc lãnh đạo công tác

dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho một
số sở, ban, ngành của tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận
văn gồm có 03 chƣơng:

8


Chƣơng 1: Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Đảng bộ tỉnh
Hƣng Yên từ năm 2001 đến năm 2005.
Chƣơng 2: Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Đảng bộ tỉnh Hƣng
Yên từ năm 2006 đến năm 2011.
Chƣơng 3: Kết quả và một số kinh nghiệm.

Chƣơng 1:
CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH HƢNG YÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1 Một số vấn đề lý luận chung về vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn
1.1.1 Khái niệm về dạy nghề cho lao động nông thôn
Dạy nghề là thuật ngữ trong nhóm các vấn đề nâng cao chất lƣợng nguồn lao
động. Thuật ngữ này đƣợc hiểu theo các phạm vi khác nhau. Theo từ điển Bách khoa
toàn thƣ, “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất định”.
Có nhiều dạng đào tạo, tùy theo tiêu chí xem xét có thể phân thành các loại
hình đào tạo: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu; đào tạo chuyên môn và dạy nghề;
9



đào tạo ban đầu và đào tạo lại; đào tạo tập trung và đào tạo tại chức, đào tạo từ xa; đào
tạo qua trƣờng lớp và tự đào tạo…Nhƣ vậy, dạy nghề là một trong các dạng đào tạo
nâng cao chất lƣợng nguồn lao động.
Dạy nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, không thể tách rời
nhau. Đó là: dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong trƣờng hợp dạy nghề và dạy nghề
đƣợc đồng nhất với nhau trong diễn đạt của các văn bản.
Dạy nghề, theo Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2005: “Dạy nghề là một cấp học
trong giáo dục nghề nghiệp và đƣợc thực hiện dƣới một năm đối với dạy nghề trình độ
sơ cấp, từ một đến ba năm đối với dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng”;
Luật Dạy nghề năm 2006 xác định: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm
đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
Để hiểu rõ hơn khái niệm dạy nghề, cũng cần hiểu thêm về khái niệm nghề. Cho
đến nay thuật ngữ “nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Các nhà khoa học ở Nga đƣa ra khái niệm: “Nghề là một loại hoạt động lao động
đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh tồn”[19, tr 9]. Ở
Pháp, khái niệm nghề đƣợc hiểu rõ, đó “là một loại lao động có thói quen về kỹ năng,
kỹ xảo của một ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống”[19, tr 9]. Ở Anh, khái
niệm nghề đƣợc quan niệm cao hơn khi cho rằng, nghề “ là công việc chuyên môn đòi
hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật” [19, tr 9]. Trong khi đó, ngƣời Đức lại
quan niệm, “nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định
đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình độ nào đó”[19, tr 9].
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa “nghề” đƣợc đƣa ra song chƣa đƣợc thống nhất.
Nghề đƣợc quan niệm “là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy
định mà giá trị của nó trao đổi đƣợc. Nghề mang tính tƣơng đối, nó phát sinh, phát
triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”[15, tr 15]. Quan
niệm cho rằng, những chuyên môn có đặc điểm chung, gần giống nhau đƣợc xếp
thành một nhóm chuyên môn và đƣợc gọi là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm

chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.

10


Mặc dù các khái niệm “nghề” đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trƣng sau:
Thứ nhất, nghề là hoạt động, là công việc về lao động của con ngƣời đƣợc lặp đi
lặp lại.
Thứ hai, nghề đƣợc hình thành do sự phân công lao động xã hội, phù hợp với
yêu cầu xã hội và là phương tiện để sinh sống.
Thứ ba, nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã
hội, đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Vì vậy, dạy nghề là yêu cầu tất yếu
bắt nguồn từ chính bản chất, đặc trƣng của nó.
Sự khác nhau giữa khái niệm dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nông
thôn là ở đối tƣợng của dạy nghề - những ngƣời lao động nông thôn và những điều
kiện gắn với quá trình dạy nghề đó.
Từ sự phân tích những điểm khác biệt trên có thể đƣa ra khái niệm dạy nghề cho
lao động nông thôn nhƣ sau:
“Dạy nghề cho lao động nông thôn là quá trình kết hợp giữa dạy nghề và học
nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực
hành để những ngƣời lao động nông thôn có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ
xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn” [23, tr 33].
1.1.2. Đặc điểm của dạy nghề cho lao động ở nông thôn
Dạy nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc, của các cấp,
các ngành và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao động nông thôn. Bởi lẽ, lao
động ở nông thôn luôn đƣợc đánh giá là một nguồn nhân lực dồi dào và tiềm năng đối
với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, trên thực tế, trình
độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động nông thôn còn nhiều hạn chế, thị trƣờng

lao động nông thôn còn mang tính tự phát và chƣa đồng bộ, trình độ học vấn thấp,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ yếu, có nơi gần nhƣ không có hoặc có rất ít lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật... Bên cạnh đó, việc học nghề còn chƣa thực sự gắn
với thị trƣờng sử dụng lao động. Do đó, việc dạy nghề cho lao động nông thôn là vấn

11


đề quan trọng, đòi hỏi phải có chính sách, biện pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng.
Dạy nghề cho lao động ở nông thôn hƣớng nhằm nâng cao chất lƣợng lao động
trong tất cả các ngành nghề nhƣng trọng tâm là phát triển các ngành nông nghiệp và
phi nông nghiệp phục vụ quá trình thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Dạy nghề cho lao động nông thôn không chỉ tạo ra cơ hội cho lao động nông
thôn, nâng cao trình độ tay nghề mà còn góp phần hỗ trợ cả về vật chất lẫn tạo cơ hội
cho các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách (ngƣời học nghề, ngƣời dạy nghề, cơ sở dạy
nghề và mạng lƣới trung gian làm cầu nối lao động - thị trƣờng lao động).
1.1.3. Nội dung dạy nghề cho lao động ở nông thôn
Nội dung dạy nghề cho lao động nông thôn là những yêu cầu đặt ra để mang lại
cho ngƣời học có đƣợc những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết. Nó
bao gồm đào tạo tay nghề và những kiến thức tổng hợp. Vì vậy, dạy nghề theo nghĩa
rộng bao hàm cả đào tạo văn hóa (làm nền tảng cho dạy nghề); dạy nghề nghiệp (nội
dung chính là đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp của ngƣời lao động, hoạt
động chính của ngƣời lao động ở chuyên môn này); đào tạo kiến thức về kinh tế thị
trƣờng, pháp luật, tổ chức cuộc sống...Tuy nhiên, dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp,
dạy nghề cho lao động nông thôn cũng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất là, việc xây dựng hệ thống mạng lưới dạy nghề, những chủ thể của quá
trình dạy nghề cho lao động nông thôn
Hệ thống dạy nghề ở mỗi quốc gia, mỗi vùng, địa phƣơng và các cơ sở sản xuất

kinh doanh rất đa dạng. Đó là hệ thống các trƣờng nghề, bao gồm các trƣờng cao đẳng
nghề, trƣờng trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề. Đó cũng có thể là các tổ chức
khuyến nông, lâm, ngƣ, nông... làm nhiệm vụ chung là khuyến khích các hoạt động
gắn với các ngành phát triển, trong đó có các hoạt động chuyển giao tiến bộ công
nghệ và dạy nghề gắn với quá trình chuyển giao đó. Đó cũng có thể là các tổ chức hội
nghề, nhƣ hội nuôi ong, hội làm vƣờn, hội sinh vật cảnh....cũng có nội dung hoạt động
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và nâng cao trình độ tay nghề của các hội
viên. Đó cũng có thể là các tổ chức chính trị nhƣ hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu
12


chiến binh. Thậm chí, còn là các doanh nghiệp, các gia đình dạy nghề dƣới hình thức
truyền nghề.
Hệ thống dạy nghề cho lao động nông thôn bao gồm tất cả những chủ thể tham
gia vào quá trình dạy nghề. Tuy nhiên, những chủ thể này cần có sự chủ động và tiếp
cận trực tiếp đến ngƣời học, vì đặc tính lao động nông thôn và những điều kiện cho
học nghề của ngƣời học có những hạn chế nhất định. Với sự khác biệt này, những tổ
chức dạy nghề gần nông thôn, nhƣ các trung tâm dạy nghề cấp huyện, các tổ chức
khuyến nông, lâm, ngƣ; các tổ chức chính trị ở nông thôn nhƣ hội nông dân, hội phụ
nữ...thƣờng phát huy có hiệu quả hơn trong dạy nghề cho lao động nông thôn. Những
tổ chức dạy nghề cấp cao nhƣ cao đẳng nghề, trung cấp nghề cũng có vai trò dạy nghề
cho lao động nông thôn, nhƣng tập trung vào nhóm ngành phi nông nghiệp và mức độ
phát huy hạn chế hơn.
Thứ hai là, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề
Hệ thống cơ sở vật chất là những điều kiện rất cần thiết cho hoạt động dạy nghề.
Dạy nghề là dạy và rèn kỹ năng lao động, vì vậy dạy nghề cần có hệ thống cơ sở vật
chất đồng bộ, nhất là các trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề và rèn nghề. Kinh phí
cho việc mua sắm các thiết bị thƣờng rất lơn, vì đó là các máy móc, thiết bị cho ngƣời
học rèn tay nghề nên số lƣợng lớn và sử dụng thƣờng xuyên. Vì vậy, xây dựng cơ sở
vật chất phục vụ cho dạy nghề có vai trò hết sức quan trọng.

Thứ ba là, xây dựng các chương trình dạy nghề
Đây chính là cơ sở để các cơ sở day nghề thực hiện các hoạt động dạy nghề. Các
chƣơng trình phải rất cụ thể theo từng nghề và nhóm nghề. Các chƣơng trình hƣớng
đến hai mục tiêu là trang bị cho ngƣời học những kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ
năng nghề một cách cụ thể. Để xây dựng đƣợc chƣơng trình dạy nghề, các cơ sở dạy
nghề phải xác định đƣợc hệ thống ngành nghề cơ sở sẽ tham gia đào tạo. Cơ sở xác
định hệ thống ngành nghề là phạm vi sản phẩm của các cơ sở dạy nghề sẽ cung ứng.
Thứ tư là, phát triển đội ngũ cán bộ dạy nghề:
Đội ngũ cán bộ dạy nghề bao gồm cán bộ quản lý ở cơ sở dạy nghề và đội ngũ
giáo viên dạy nghề. Đội ngũ giáo viên dạy nghề, trực tiếp truyền đạt các kiến thức cơ
bản về nghề, đồng thời, cũng là những ngƣời hƣớng dẫn nghề và rèn luyện tay nghề.
13


Vì vậy, đội ngũ giáo viên dạy nghề phải là những ngƣời vừa nắm vững lý thuyết vừa
giỏi thực hành.
Thứ năm là, xác định nhu cầu dạy nghề trong từng vùng, từng cơ sở đào tạo trên
địa bàn tỉnh
Nhu cầu dạy nghề là cơ sở quan trọng để hệ thống dạy nghề chuẩn bị các điều
kiện dạy nghề nhƣ xây dựng hệ thống cơ sở đào tạo, chuẩn bị các điều kiện vật chất,
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên tƣơng ứng.
Tuy nhiên, khi đến nhu cầu dạy nghề, cần xem xét tới đối tƣợng của hoạt động
dạy nghề, những ngƣời học nghề với nhu cầu học nghề thực sự của họ và các điều
kiện của chính họ để có thể tham gia vào quá trình dạy nghề. Nông dân là những
ngƣời có điều kiện sống khó khăn nên kinh phí học nghề dƣới dạng học phí thƣờng sử
dụng ngân sách Nhà nƣớc hoặc qua các chƣơng trình hỗ trợ. Thậm chí, một số đối
tƣợng nhƣ ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách khác còn phải hỗ trợ kinh phí cho
ngƣời học mới thì mới tổ chức đƣợc dạy nghề. Vì vậy, xã hội hóa dạy nghề nhằm
giảm bớt gánh nặng về kinh phí mới hy vọng nâng cao trình độ nghề cho lao động ở
nông thôn - khu vực có số lƣợng ngƣời cần dạy nghề rất lớn.

1.2 Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên
trƣớc năm 2001
Những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới, dạy nghề không đƣợc quan tâm (cả
phía Nhà nƣớc, ngƣời dân và toàn xã hội), điều đó dẫn đến quy mô, chất lƣợng cơ sở
dạy nghề giảm và xuống cấp nhanh chóng, phong trào học nghề đi xuống. Từ năm
1998 đến nay, dạy nghề đƣợc củng cố và đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ.
Năm 1998 với việc ra đời của Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ƣơng
khóa VIII về giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ, đã đánh dấu bƣớc ngoặt trong
sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và công tác dạy nghề nói riêng. Đồng thời, Nhà
nƣớc ban hành Luật Giáo dục năm 1998, trong đó khẳng định giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển; dạy nghề là nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Đây là
thời điểm hệ thống dạy nghề đƣợc củng cố một bƣớc nhằm phù hợp với tình hình
mới. Cũng trong năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định số 33/1998/NĐ-CP ngày
14


23/5/1998 về việc tái thành lập Tổng Cục Dạy nghề trực thuộc Bộ Lao động –
Thƣơng binh và Xã hội.
Tuy nhiên, năm 1998 là thời điểm dạy nghề gặp rất nhiều khó khăn. Số trƣờng
dạy nghề năm 1998 còn 129 trƣờng, giảm 2 lần so với năm 1987. Các trƣờng dạy
nghề phân bổ chƣa hợp lý, có 27 tỉnh không có trƣờng dạy nghề địa phƣơng quản lý.
Đặc biệt, 18 tỉnh không có trƣờng dạy nghề. “Đến năm 1998 chỉ còn 86 trung tâm dạy
nghề, giảm 2,57 lần so với năm 1990”[75, tr 33]. “Các cơ sở dạy nghề tƣ nhân đƣợc
mở ra nhƣng quy mô nhỏ bé. Quy mô dạy nghề tại doanh nghiệp năm 1998 giảm 13%
so với năm 1995”[75, tr 29]. “Số lƣợng học sinh học nghề năm 1998 chỉ bằng 80% so
với năm 1986, tổng số học sinh học nghề cả giai đoạn (1986-1998) chỉ bằng 53% so
với sinh viên đại học, cao đẳng”[78, tr 184]. Cơ cấu ngành nghề đào tạo không hợp lý,
chƣa chú trọng dạy nghề cho nông, lâm, ngƣ nghiệp, cho sự chuyển đổi cơ cấu lao
động nông nghiệp, nông thôn, “năm 1998 còn 20 trƣờng dạy nghề chính quy của

ngành nông nghiệp (bằng 15,5% tổng số các trƣờng, đào tạo 9.050 học sinh hệ chính
quy (bằng 9% tổng số học sinh đƣợc đào tạo)”[78, tr 185]. “Đội ngũ giáo viên dạy
nghề có xu hƣớng giảm, năm 1986 có 7.396 giáo viên, đến năm 1998 có 6.193 giáo
viên, giảm 19%. Bên cạnh đó, trình độ giáo viên không đƣợc nâng cao”[78, tr 186].
Có thể nói, tình hình dạy nghề của nƣớc ta trong những năm đầu đổi mới còn
nhiều khó khăn, số các trƣờng dạy nghề còn ít, phân bổ chƣa hợp lý; cơ sở vật chất,
trang thiết bị còn thiếu và lạc hậu. Công tác dạy nghề của tỉnh Hƣng Yên cũng nằm
tình trạng chung đó.
Hƣng Yên là một tỉnh có điểm xuất phát thấp với bộn bề những khó khăn của
thời kỳ đầu mới tái lập tỉnh. Trƣớc tình hình đó, tỉnh đã nỗ lực vƣơn lên, hoàn thành
cơ bản những nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu của năm 1997.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, mở rộng ngành nghề
và phát triển công nghiệp, tỉnh Hƣng Yên thu hút 20.000 lao động (trong đó 500
ngƣời đƣợc nhận vào cơ sở xí nghiệp công nghiệp, 100 ngƣời đi lao động nƣớc
ngoài).
Trong điều kiện mới tái lập, trƣớc bộn bề công việc, Đảng bộ lâm thời tỉnh bắt
tay ngay vào công việc với trách nhiệm cao. Đảng bộ tỉnh xác định: phát triển kinh tế
15


là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Trong đó, điều cốt lõi là
phải xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, Tỉnh ủy đã nghiên cứu xây dựng 8
chƣơng trình kinh tế - xã hội: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội, xây dựng kết
cấu hạ tầng, xây dựng cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh…Học tập Nghị quyết Trung
ƣơng II và trung ƣơng III, khóa VIII; đồng thời, xây dựng chƣơng trình hành động
xuất phát từ đặc điểm và điều kiện cụ thể của địa phƣơng. Tuyên truyền sâu rộng và
đƣa các Nghị quyết của Trung ƣơng, Tỉnh ủy vào cuộc sống; đồng thời, khơi dậy
những tiềm năng, thế mạnh và truyền thống lịch sử của tỉnh.

Sau ngày tái lập tỉnh, Hƣng Yên có một số thuận lợi căn bản: Đƣợc sự định
hƣớng của Đảng; sự quan tâm của các cơ quan Trung ƣơng. Vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội tƣơng đối thuận lợi nhƣ: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc, là vành đai của Thủ đô Hà Nội; có các đƣờng giao thông huyết mạch chạy
qua nhƣ Quốc lộ 5A, 38A, đƣờng sắt, sông Hồng; lực lƣợng lao động dồi dào; đã có
những mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn thành công; nhân
dân có truyền thống cần cù trong lao động, nhạy bén và sáng tạo trong cơ chế mới;
đƣợc Trung ƣơng tập trung đầu tƣ và giúp đỡ sau khi tái lập tỉnh. Đó là những nhân tố
cơ bản để tỉnh phát triển nhanh công nghiệp, hình thành các khu công nghiệp tập
trung, tạo ra bƣớc phát triển đột phá cho nền kinh tế của tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi trên, tỉnh Hƣng Yên vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức: đội ngũ cán bộ, trình độ và năng lực còn hạn chế. Điểm xuất phát của tỉnh thấp,
cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, nguồn vốn ít. Sự lãnh đạo, quản lý và điều
hành của bộ máy chính quyền các cấp chƣa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Trƣớc tình hình đó, Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên chủ trƣờng: Chủ động khai thác
những lợi thế để phát triển nhanh, kiên quyết đẩy lùi các nguy cơ, vƣợt qua những khó
khăn và thử thách. Tập trung mọi lực lƣợng, tranh thủ thời cơ, vƣợt qua thử thách, đƣa
công cuộc đổi mới phát triển một cách toàn diện và đồng bộ, tăng trƣởng kinh tế
nhanh, vững chắc và có hiệu quả đi đôi với giải quyết những vấn đề búc xúc về xã
hội, tăng cƣờng an ninh quốc phòng, cải thiện một bƣớc mức sống nhân dân, chống
16


quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nâng cao tích lũy nội bộ, tạo tiền đề vững chắc cho
bƣớc phát triển cao sau năm 2000.
Về vấn đề việc làm và dạy nghề, tỉnh xác định mục tiêu cụ thể: Tạo việc làm
thêm 6 vạn lao động. Mọi hoạt động tạo ra thu nhập hợp pháp đều đƣợc coi là việc
làm. Hƣớng quan trọng nhất để tạo việc làm là thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển tạo việc làm tại chỗ gắn với việc phân công lại lao động giữa các vùng và

các ngành. Tạo điều kiện xuất khẩu lao động, đƣa ngƣời đi xây dựng vùng kinh tế
mới, khuyến khích các hình thức dạy nghề đi đôi với tƣ vấn, giới thiệu việc làm. Đặc
biệt chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn. Đây đƣợc coi là nguồn lao động lớn
cho các ngành công nghiệp dịch vụ và xuất khẩu lao động.
Thời gian đầu sau ngày tái lập tỉnh, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Hƣng Yên chƣa thực sự đƣợc chú trọng. Bởi lẽ, Hƣng Yên vẫn còn là một tỉnh
nghèo, 90% dân số sống bằng nông nghiệp nên phát triển nông nghiệp đƣợc coi là
nhiệm vụ then chốt nhằm ổn định đời sống, nông dân. Vì thế, các cơ sở dạy nghề trên
địa bàn tỉnh và hoạt động dạy nghề chủ yếu đƣợc triển khai trong các trƣờng chuyên
nghiệp và chủ yếu là do ngành giáo dục quản lý.

1.3 Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lãnh đạo công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn từ năm 2001 đến 2005
1.3.1 Quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về dạy
nghề cho lao động nông thôn
1.3.1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác dạy nghề cho lao động
ở nông thôn
Năm 1981, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị quyết số 109/CP ngày 12/3/1981 về
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển công tác dạy nghề. Để đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ đã đề ra, Hội đồng Chính phủ đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát
triển công tác dạy nghề nhƣ sau:

17


Một là, xây dựng quy hoạch đào tạo phải dựa vào quy hoạch mạng lƣới trƣờng
và lớp dạy nghề.
Hai là, cần kết hợp nhu cầu của các ngành Trung ƣơng và nhu cầu địa phƣơng để
sắp xếp, quy hoạch lại mạng lƣới trƣờng dạy nghề trên địa bàn tỉnh, thành phố, khu
công nghiệp, bảo đảm cho trƣờng dạy nghề có quy mô thích hợp, và bảo đảm nâng

cao chất lƣợng đào tạo.
Ba là, đẩy mạnh đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề: Dựa vào quy
hoạch, kế hoạch dạy nghề mà làm quy hoạch và kế hoạch đào tạo và bồi dƣỡng các
loại giáo viên. Trƣớc mắt, chú trọng đào tạo giáo viên cho các nghề đang còn thiếu
nhƣ cơ khí nông nghiệp, nghề cá, nghiệp vụ kinh tế, dịch vụ…Nhanh chóng cải tiến
phƣơng thức đào tạo, sắp xếp và củng cố hệ thống trƣờng, lớp đào tạo giáo viên dạy
nghề bao gồm: trƣờng cao đẳng sƣ phạm kỹ thuật tuyển những ngƣời đã học nghề
theo chƣơng trình hoàn chỉnh, có tay nghề bậc 3/7 hoặc tƣơng đƣơng trở lên, tốt nhất
đã kinh qua sản xuất, có trình độ tốt nghiệp trung học để đào tạo thành giáo viên dạy
lý thuyết kỹ thuật chuyên môn và có thể dạy cả thực hành.
Bốn là, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật trƣờng dạy nghề. Các trƣờng nghề cần
tích cực xây dựng cơ sở cho học sinh thực tập, đồng thời các cơ sở sản xuất có trách
nhiệm tạo điều kiện để học sinh đến thực tập sản xuất ở cơ sở mình.
Năm là, xây dựng trƣờng dạy nghề kiểu mẫu. Tổng kết kinh nghiệm của các
trƣờng dạy nghề tiên tiến và nghiên cứu kinh nghiệm của các nƣớc để xây dựng
những trƣờng dạy nghề kiểu mẫu.
Sáu là, kiện toàn tổ chức quản lý và tăng cƣờng công tác quản lý dạy nghề. Tổng
cục dạy nghề có trách nhiệm thống nhất quản lý công tác đào tạo và công tác bổ túc,
bồi dƣỡng nghề nghiệp cho công nhân, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ đang sản xuất
và công tác. Kiện toàn Tổng cục Dạy nghề có đủ năng lực giúp Chính phủ quản lý và
chỉ đạo chặt chẽ toàn ngành dạy nghề.
Trong 10 năm đầu tiến hành sự nghiệp đổi mới, chủ trƣơng đầu tƣ phát triển dạy
nghề đƣợc đề cập trong chủ trƣơng, chính sách phát triển giáo dục của Đảng tại Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, thứ VII. Nhƣng trong việc cụ thể hóa Nghị quyết của
Đại hội Đảng, định hƣớng đầu tƣ cho dạy nghề còn chung với hệ thống giáo dục

18


chuyên nghiệp, công tác dạy nghề ít đƣợc nhắc tới và chƣa đƣợc coi là bộ phận quan

trọng của đào tạo nguồn nhân lực.
Trƣớc yêu cầu xây dựng chiến lƣợc phát triển dạy nghề đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, từ năm 1996 đến nay, đầu tƣ
phát triển dạy nghề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc tập trung nghiên cứu và đề ra những định
hƣớng quan trọng, từng bƣớc quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho xã hội, đề ra phƣơng
hƣớng phát triển dạy nghề trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực. Lần đầu tiên,
Đại hội nêu định hƣớng rõ nét trong việc đầu tƣ phát triển dạy nghề. Đại hội chỉ rõ:
Cần đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, tạo nguồn nhân lực có khả năng tiếp
cận với công nghệ tiên tiến, mở rộng hệ thống trƣờng, lớp dạy nghề và đào tạo công
nhân lành nghề. Tập trung xây dựng trƣờng công lập, có chính sách giúp đỡ, hƣớng
dẫn phát triển trƣờng ngoài công lập. “Khuyến khích dạy nghề tại doanh nghiệp, giải
quyết mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 10%
năm 1996 lên 22-25% năm 2011”[27, tr 199].
Tiếp đó, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2001) chủ trƣơng: Phát
triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề cấp
huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa dạy
nghề nhằm thu hút các nguồn lực đầu tƣ cho dạy nghề. Đổi mới cơ chế quản lý, phân
cấp tạo động lực cho cơ sở. Nhà nƣớc đầu tƣ tập trung cho các mục tiêu ƣu tiên, hỗ
trợ đối tƣợng chính sách. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về dạy nghề.
Để cụ thể hóa chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc đã sửa đổi và ban
hành hai văn bản Luật quan trọng liên quan trực tiếp đến định hƣớng chiến lƣợc quy
hoạch, kế hoạch đầu phát triển dạy nghề. Đó là: Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi
Luật Giáo dục năm 1998) và Luật Dạy nghề năm 2006. Tiếp đó, Chính phủ ban hành
Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 9/1/2001 quy định chi tiết thi hành Luật Lao động
và Luật Giáo dục về dạy nghề để làm căn cứ xây dựng định hƣớng chiến lƣợc, quy

19



hoạch, kế hoạch đầu tƣ phát triển dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Nhƣ vậy, từ sau Đại hội Đảng lần thứ IX đến nay, Đảng đã tích cực cụ thể hóa và
triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội, từng bƣớc đổi mới nội dung và
phƣơng thức lãnh đạo. Đặc biệt, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, chuẩn bị nguồn nhân lực
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đƣợc tăng cƣờng đầu tƣ đáng kể, có bƣớc phát triển
mới.
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội IX, hoàn thành mục tiêu của kế hoạch
5 năm 2001-2005, tiến tới thu hẹp khoảng cách phát triển với các nƣớc trong khu vực,
tạo thuận lợi cho kế hoạch 5 năm sau, Đảng chỉ rõ: Đẩy mạnh công cuộc đổi mới,
tăng nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội, từng bƣớc tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và toàn bộ hệ thống chính trị; đấu tranh
có hiệu quả với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí; phát huy dân chủ đi đôi với tăng
cƣờng kỷ cƣơng phép nƣớc.
Với tinh thần đó, Đảng chủ trƣơng: Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác
đào tạo nguồn nhân lực. Giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý
nhà nƣớc trong giáo dục và đào; đẩy mạnh đổi mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng
pháp giáo dục theo hƣớng hiện đại cùng với đổi mới cơ chế quản lý. Tạo cơ chế và
điều kiện để các trƣờng đại học và các trƣờng dạy nghề chuyển mạnh sang hoạt động
theo cơ chế sự nghiệp. Tăng cƣờng hợp tác với nƣớc ngoài và thu hút các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đầu tƣ vào lĩnh vực đào tạo đại học và dạy nghề. Xây dựng các tiêu chuẩn
đánh giá chất lƣợng đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập.
Trƣớc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu phát triển nhân lực của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Chính phủ ra Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 về một số chính sách khuyến khích phát triển
ngành nghề nông thôn, trong đó có những quy định về dạy nghề cho nông dân. Đây
chính là thuận lợi cơ bản để phát triển hệ thống dạy nghề rộng khắp trên cả nƣớc với
nhiều loại hình đào tạo khác nhau phù hợp với nhu cầu phát triển chung của cả nƣớc

cũng nhƣ của từng vùng, từng địa phƣơng và từng ngành kinh tế.

20


Nhƣ vậy, trong những năm đầu thế kỷ XXI, đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà
nƣớc, dạy nghề đã từng bƣớc vƣợt qua giai đoạn khủng hoảng, dần dần phục hồi và đã
có những bƣớc phát triển mới. “Tính đến hết năm học 2002-2003, trong hệ thống dạy
nghề cả nƣớc có 5 trƣờng sƣ phạm kỹ thuật đào tạo giáo viên dạy nghề, 204 trƣờng
dạy nghề, 150 trung tâm dạy nghề. Toàn ngành có khoảng 6.200 giáo viên, quy mô
đào tạo hệ dài hạn đến 210.000 học sinh; trong đó, tuyển sinh năm học 2002-2003 đạt
146.000 học sinh”[54, tr. 79].
Công tác dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng luôn
nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nƣớc. Điều này không chỉ thể hiện
trong các Văn kiện mà cả trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng
và Chính phủ.
Dạy nghề cho lao đô ̣ng nô ng thôn đƣợc coi là sƣ̣ nghiê ̣p của Đảng , Nhà nƣớc,
của các cấp, các ngành và toàn xã hội nhằ m nâng cao chấ t lƣơ ̣ng lao đô ̣ng nông thôn ,
đáp ƣ́ng yêu cầ u công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa nông nghiê ̣p , nông thôn. Nhà nƣớc
tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển đào ta ̣o nghề cho lao động nông thôn , có chính sách
bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đố i với mọi lao động nông
thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào ta ̣o nghề
cho lao đô ̣ng nông thôn; chuyển mạnh đào ta ̣o nghề cho lao động nông thôn tƣ̀ đào ta ̣o
theo năng lực sẵn có của cơ sở đào ta ̣o sang đào ta ̣o theo nhu cầu học nghề của lao
động nông thôn và yêu cầu của thị trƣờng lao động ; gắn đào ta ̣o nghề với chiến lƣợc ,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc , từng vùng, từng ngành,
từng điạ phƣơng.
Nhận định đây là một chủ trƣơng, chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm tổ
chức hiệu quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, nâng cao trình độ, năng lực
cho đội ngũ cán bộ xã, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động trong khu vực

nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, tỉnh Hƣng Yên đã chỉ
đạo và tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và đạt hiệu quả bƣớc đầu.
1.3.1.2 Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
Thực hiện Chỉ thị số 54 của Bộ Chính trị về Đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới
21


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, từ ngày 19 đến 22/4/2001, Đảng bộ
tỉnh hƣng Yên tiến hành Đại hội lần thứ XV. Đại hội có nhiệm vụ đánh giá kết quả
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm
vụ 5 năm 2001 - 2005 nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
bộ, phát huy mọi nguồn lực, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng tỉnh Hƣng Yên giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đại hội đề ra phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát 5 (2001 – 2005): Nâng cao năng
lực và sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy sức mạnh tổng hợp, tranh thủ thời cơ,
khắc phục những yếu kém, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
tăng trƣởng kinh tế nhanh vững chắc, đi đôi với nâng cao một bƣớc đời sống nhân
dân, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh, tạo cơ sở vững chắc để tỉnh Hƣng Yên tiếp tục phát triển nhanh hơn vào giai
đoạn sau.
Về công tác dạy nghề, Đại hội đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu:
Thứ nhất là, mở rộng thị trƣờng lao động trong nƣớc có sự giám sát của Nhà
nƣớc, đẩy mạnh xuất khẩu lao động có tổ chức và có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi
và khuyến khích ngƣời lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình độ, đào tạo lại học
nghề mới.
Thứ hai là, tạo việc làm cho thêm 7,5 vạn lao động, khuyến khích mọi ngƣời tự
tạo việc làm. Tập trung phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch nhanh hơn cơ cấu kinh
tế, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tạo nhiều việc làm tại chỗ gắn với
phân công lại lao động giữa các ngành, các vùng phát triển công nghiệp, tiểu thủ

công, làng nghề, các ngành kinh tế dịch vụ. Thành lập công ty xuất khẩu lao động,
trong đó có công ty đủ tƣ cách pháp nhân đẩy mạnh xuất khẩu lao động, xây dựng
vùng kinh tế mới, mở rộng các hình thức dạy nghề đi đôi với giới thiệu việc làm. Đến
năm 2005, lao động nông nghiệp còn 65%, lao động qua đào tạo đạt 33%.
Thứ ba là, phát triển các hình thức dạy nghề, truyền nghề bằng nhiều hình thức
nhƣ: đa dạng hoá các loại hình trƣờng lớp, khuyến khích hỗ trợ phát triển trƣờng dân
lập, tƣ thục theo quy định của Nhà nƣớc.

22


1.3.2 Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn
Dạy nghề cho lao động nông thôn đòi hỏi một nguồn lực rất lớn về cơ sở vật
chất, về đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề, về chƣơng trình, giáo trình và nguồn lực
hỗ trợ cho ngƣời học. Bởi vì, nông thôn là lĩnh vực có nhiều khó khăn, trong đó sản
xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Đứng trƣớc tình hình đó, Đảng bộ tỉnh Hƣng
Yên đã tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành và đến từng ngƣời dân về chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và Đảng bộ tỉnh về công tác dạy nghề cho lao
động nông thôn. Để thực hiện tốt các chủ trƣơng của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn: Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 8/5/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành kế hoạch thực hiện công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Hƣng Yên từ năm 2001-2005; Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 12/11/2001 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện chƣơng trình dạy nghề cho lao động nông
thôn giai đoạn 2001-2005; Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 20/12/2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Quyết định số 184/2005/QĐ-UBND ngày 12/10/ 2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên của tỉnh
Hƣng Yên đang học tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và
Dạy nghề; Công văn số 926/LĐTBXH-DN ngày 23 tháng 9 năm 2004 về chƣơng

trình dạy nghề cho lao động nông thôn. Với mục đich gắn dạy nghề với nhu cầu việc
làm, tăng thu nhập, phù hợp với kinh nghiệm, trình độ của lao động nông thôn.
Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh đã thể hiện chủ trƣơng và những định
hƣớng của tỉnh về công tác dạy nghề cho lao động nông thôn:
Thứ nhất là, tăng cƣờng công tác tuyên truyề n nhằ m nâng cao nhâ ̣n thƣ́c của toàn
xã hội về đào tạo nghề , đă ̣c biê ̣t là đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông thôn , thanh niên
nghèo, các xã vùng bãi ngang và ngƣời nghèo ; nâng cao chấ t lƣơ ̣ng và hiê ̣u quả đào
tạo nghề, nhằ m ta ̣o viê ̣c làm , tăng thu nhâ ̣p của lao đô ̣ng nông thôn ; góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế , phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa , hiê ̣n đa ̣i
hóa nông nghiệp , nông thôn; xây dƣ̣ng đô ̣i ngũ cán bô ̣ , công chƣ́c xã , thị trấn có bản
lĩnh chính trị vững vàng , có trình độ , năng lƣ̣c , phẩ m chấ t đạo đức , đáp ƣ́ng yêu cầ u
23


×