HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
BÁO CÁOTHỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Tìm hiểu việc thực hiện cơ chế “một cửa” tại ubnd huyện từ liêm
SINH VIÊN THỰC TẬP
:
TRỊNH VĂN LỊCH
LỚP
:
KH5D (2004 – 2008)
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
:
UBND HUYỆN TỪ LIÊM SỐ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
:
THẠC SĨ TẠ THANH HƯƠNG
ĐỒNG HƯỚNG DẪN
:
TIẾN SĨ TRỊNH ĐỨC HƯNG
CÁN BỘ ĐỒNG HƯỚNG DẪN :
Hà Nội – 2008
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua đất nước ta đã đạt được những thành tựu
lớn trên các lĩnh vực kinh tế , chính trị, văn hóa, xã hội. Bộ mặt đất nước đã
có sự thay đổi nhiều thì tahủ tục hành chính với tư cách là bộ phân của kiến
trúc thượng tầng cũng phải thay đổi theo để đáp ứng nhu cầu của sự phát
triển. Thực tiễn những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức được
điều đó và bắt tay vào công cuộc cải cách hành chính, trong đó có chú trọng
tới cải cách thủ tục hành chính nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn.
Là một sinh viên được đào tạo cơ bản về lý thuyết hành Nhà nước giờ
là lúc được đem kiến thức đó ra để áp dụng vào thực tế. Sau một thời gian
thực tập tại UBND huyện Từ Liêm em nhận thấy lĩnh vực “một cửa” là một
lĩnh vực khiến em quan tâm nhất. Xuất phát từ những nhận thức đó em đã
trọn lĩnh vực này để nghiên cức và viết báo cáo thực tập tốt nghiệp.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
2
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN TỪ LIÊM
1. Đặc điểm chung về huyện Từ Liêm:
Huyện Từ Liêm được thành lập theo quyết định số 78/ QĐ - CP ngày
31/5/1961trên cơ sở quận 5 và quận 6 cùng với một số xã của huyện Hoài
Đức, Đan Phượng, Hà Đông (tỉnh Hà Tây). Khi mới thành lập huyện có 26
xã với diên tích đất trên 114km2 và dân số khoảng 12 vạn người .
Như vậy, sau 42 năm thành lập với tốc độ đô thị hoá nhanh trên địa bàn
huyện đã chuyển gần 1/3 diện tích tự nhiên và gần 1/2 dân số ở những vùng
phát triển về nội thành, góp phần thành lập 3 quận mới.
Sau nhiều năm chia tách lãnh thổ để lập nên các quận mới hiện nay Từ
Liêm còn lại 15 xã và 1 thị trấn với diện tích đất tự nhiên 7.532 ha và dân
số khoảng 240.000 người. Là một huyện ngoại thành Từ Liêm giáp với các
Quận, Huyện:
Phía Bắc giáp với huyện Đông Anh (Thành Phố Hà Nội );
Phía Nam giáp với Thành Phố Hà Đông (tỉnh Hà Tây) và huyện Thanh Trì ;
Phía Đông giáp với 3 quận: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Đống Đa;
Phía Tây giáp với huyện Hoài Đức và Đan Phượng(tỉnh Hà Tây).
Trong những năm vừa qua huyện đã đạt dược rất nhiều thành tựu. Từ
năm 1999-2004 tổng sản lượng lương thực không ngừng tăng lên với tốc độ
tăng trưởng hàng năm là 3%/năm. Từ năm 2004 – 2007 là 5%/năm. Giá trị
sản xuất nông lâm thuỷ sản bình quân trên 1 ha canh tác đạt từ 56,52 triệu
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
3
đồng trên năm(1999) lên 72,4 triệu đồng năm (2004), năm 2007 đạt 10 triệu
trên năm.
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bình quân hàng năm tăng
23,5%.
Thương mại - dịch vụ tăng bình quân hàng năm 20%.
Về giáo dục đào tạo, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt
100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông tăng từ 86,1% (1999)
lên 94,8 % (2004) và 96,3% (2007).
Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, thông tin tuyên truyền
diễn ra sôi nổi góp phần vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế – xã
hội của huyện. Công tác y tế ,dân số, chăm sóc trẻ em và các hoạt động cứu
trợ trong nhiều năm qua có nhiều chuyển biến tích cực.
Tình hình an ninh trật tự được đảm bảo và ổn định, luôn chủ động nâng cao
khả năng sẵn sàng chiến đấu, thực hiện tốt công tác động viên và tuyển
quân hàng năm.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Thủ Đô đến năm 2020 huyện
Từ Liêm nằm trong vành đai phát triển đô thị có khả năng tách ra thành hai
quận mới là quận Từ Liêm và quận Mỹ Đình lấy đuờng 32 làm ranh giới.
2. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Từ Liêm
2.1 . Về cơ cấu bộ máy UB ND huyện:
- Các đơn vị trực thuộc UBND:
Văn phòng; Phòng Tư Pháp; Phòng Nội Vụ; Phòng L Đ và TBXH;
Phòng Giáo Dục - Đào Tạo; Phòng VH Thông Tin – TD Thể Thao; Phòng
Kế Hoạch- Kinh Tế; Phòng Tài Nguyên và Môi Trường; Phòng Tài Chính;
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
4
Phòng Xây Dựng Đô Thị; Thanh Tra; Phòng Y Tế; UB Dân Số Gia Đình
và Trẻ Em.
- Các đơn vị sự nghiệp khác:
Thanh tra xây dựng; Đài phát thanh; Ban Quản lý dự án Từ Liêm; Trung
tâm thể dục thể thao; Nhà văn hóa Từ Liêm; Trung tâm Hướng nghiệp và
Dạy nghề; Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị; Xí nghiệp Môi trường Đô thị.
-Khối Nội chính:
Công an; Ban chỉ huy quân sự; Viện Kiểm Sát Nhân Dân; Tòa án Nhân
Dân; Đội Thi hành án.
2.2. Cơ cấu tổ tổ chức của UBND huyện từ liêm:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY HÀNH CHÍNH CỦA UBND HUYỆN TỪ LIÊM
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
PHÒNG
VHTT TDTT
VĂN PHÒNG
PHÒNG NỘI VỤ
PHÒNG LĐ VÀ
TBXH
PHÒNG GD - ĐT
CƠ QUAN
QUÂN SỰ
PHÒNG KẾ
HOẠCH KINH TẾ
PHÒNG TÀI CHÍNH
P TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG
TRƯẤNG
TRƯỜNG
CƠ QUAN
AN
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
5
CÔNG
PHÒNG XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ
UB DÂN SỐ GĐ
VÀ TRẺ EM
PHÒNG Y TẾ
THANH TRA
ĐÀI PHÁT THANH
3. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Từ Liêm:
3.1. Chức năng:
UBND huyện Từ Liêm là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền
chung. Thông qua hoạt động chấp hành và điều hành UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội… trên địa bàn huyện. UBND chịu trách nhiệm tổ chức quản lý
hành chính Nhà nước ở địa phương và đảm bảo cho bộ máy hành chính của
mình hoạt động thông suốt.
3.2. Nhiệm vụ: Cụ thể trên các lĩnh vực sau:
Trong lĩnh vực kinh tế:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm trình HĐND
cùng cấp thông qua để trình UBND cấp trên trực tiếp phê duyệt, tổ chức và
triển khai thực hiên kế hoạch đó.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
6
2. Lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi ngân sách
tại địa phương; phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, quyết toán
ngân sách địa phương; lập phương án điều chỉnh ngân sách địa phương.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn, kiểm tra UBND
cấp xã, phường, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách, kiểm tra nghị
quyết của HĐND xã, phường, thị trấn về thực hiện ngân sách của địa
phương theo quy định của pháp luật.
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế – xã hội của xã, phường, thị trấn.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai
1. Xây dựng và trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ
chức thực hiện chương trình đó.
2. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng và khai thác lâm sản.
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất theo quy định của pháp luật.
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, phường,
thị trấn.
5. Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ
lợi vừa và nhỏ, quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
7
1. Tham gia với UBND thành phố trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất các
sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu, phát triển các cơ sở chế biến
nông - lâm - thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của
UBND thành phố.
Trong lĩnh vực xây dựng và giao thông vận tải:
1. Tổ chức lập, trình, duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền xây dựng, quản
lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng xây dựng đã được duyệt.
2. Quản lý, khai thác sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng
theo sự phân cấp .
3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức việc thực hiện các chính sách về nhà ở,
quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên điạ bàn.
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân
cấp của UBND thành phố.
Trong lĩnh vực thương mại , dịch vụ và du lịch:
1. Xây dựng, phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ và du lịch kiểm tra
việc chấp hành quy định của nhà nướcvề hoạt động thường mại, dịch vụ và
du lịch trên địa bàn.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, du lịch và dịch vụ.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
8
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương
mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thể dục
thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức và kiểm tra các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục,
quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học dạy nghề, thực hiện
xã hội hoá giáo dục trên địa bàn.
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp, hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá, thể dục thể thao, bảo
vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh do địa
phương quản lý.
4. Thực hiện kế hoạch phát triển y tế, quản lý các trung tâm y tế, trạm y tế;
kiểm tra và chỉ đạo việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân bảo vệ chăm sóc người
già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, thực hiện chính sách dân
số và kế hoạch hoá gia đình.
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động y tế tư nhân, cơ sở in,
phát hành xuất bản phẩm.
6. Tổ chức chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động,
tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo, hướng dẫn hoạt động từ
thiện, nhân đạo.
Lĩnh vực khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường:
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
9
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phục
vụ sản xuất.
2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường, phòng chống khắc phục hậu quả
bão lụt thiên tai.
3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn,
ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa
phương .
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xay dựng lực lương vũ trang và
quốc phòng toàn dân.
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước, thực
hiện các biện pháp phòng ngừa chống tội phạm.
4. Chỉ đạo và kiểm tra các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, cư
trú.
5. Tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự an toàn xã hội.
Ngoài ra UBND huyện Từ Liêm còn thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
trên các lĩnh vực: chính sách dân tộc, tôn giáo, trong việc thi hành pháp
luật, trong việc xây dựng chính quyền, quản lý địa giới hành chính...
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
10
4. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận “Một cửa” tại UBND huỵện Từ
Liêm:
Bộ phận “Một cửa” của UBND huyện Từ Liêm được thành lập và đưa vào
hoạt động từ năm 2003 dưới sự quản lý của Văn phòng UBND huyện. Bộ
phận này có các chức năng, nhiệm vụ sau:
4.1. Chức năng:
- Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả, giải quyết thủ tục hành chính khi họ có yêu cầu giải quyết công
việc trong phạm vi thẩm quyền của UBND huyện Từ Liêm được quy định
theo cơ chế “Một cửa”.
- Hướng dẫn và nhận hồ sơ của tổ chức, công đân trong phạm vi thẩm
quyền của UBND huyện.
- Chuyển hồ sơ của tổ chức, công dân đến phòng chức năng xử lý.
- Sau khi có kết quả từ phòng chức năng, chuyên môn thì phải trả kết quả
giải quyết cho tổ chức, công dân theo đúng phiếu hẹn.
- Thu phí, lệ phí theo quy định.
4.2. Nhiệm vụ:
- Có quy định rõ ràng về chế độ công vụ.
- Công khai hoá các thủ tục hành chính dưới hình thức thích hợp.
- Thường xuyên tiến hành rà soát các thủ tục liên quan đến hoạt động của
cơ quan nêu trong các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm
quyền.
- Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và hợp tác chặt chẽ trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
11
- Thực hiện đầy đủ các giai đoạn trong giải quyết các vụ việc cụ thể.
CHƯƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
1. Sự cần phải thực hiện cơ chế “Một cửa” ở huyện Từ liêm:
Huyện Từ liêm là một huyện ngoại thành của Thành phố Hà Nội,
Huyện đang trên đà phát triển kinh tế do đó có nhiều vấn đề nảy sinh cần
giải quyết bằng thủ tục hành chính, nhu cầu làm thủ tục của người dân tăng
lên trông thấy như: Số lượng các hộ kinh doanh tăng lên dẫn tới có nhiều
thủ tục về đăng ký kinh doanh, vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng, chứng
thực các loại… do đó huyện cần có một giải pháp để giải quyết nhanh gọn
các hồ sơ của nhân dân gửi đến tránh ùn tắc trong công tác giải quyết hồ sơ.
Vấn đề đó chỉ có thể được giải quyết khi thực hiện cơ chế một cửa.
Trước đây, khi chưa thực hiện cơ chế “Một cửa” vấn đề giải quyết
thủ tục hành chính của UBND huyện Từ Liêm còn nhiều hạn chế, người
dân đi làm các thủ tục thường mất nhiều thời gian và làm việc trực tiếp với
các cán bộ lãnh đạo nên thường hay xảy ra tình trạng sách nhiễu, cửa quyền
với nhân dân. Hơn nữa giai đoạn nước ta chuyển sang thời kỳ mở cửa đã
nảy sinh nhiều thủ tục khác cần phải giải quyết mà thực hiện theo phương
pháp cũ không còn thích hợp nữa. Nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức,
công dân đến làm thủ tục và khắc phục những vấn đề nêu trên, UBND
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
12
huyện Từ Liêm đã có quyết định thức hiện giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế “Một cửa” là rất hợp lý và sáng suốt.
2. Công tác chỉ đạo của Chính phủ về thực hiện cơ chế “Một cửa”:
Ngày 04/9/2003 Thủ Tướng Chính Phủ Ban hành Quyết định số
181/2203/QĐ - TTg về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa”
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ban hành kèm theo quyết
định này là: “Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương”. UBND huyện từ Liêm cũng nghiêm chỉnh chấp
hành quyết định này của chính phủ và bắt tay vào thực hiện cơ chế “Một
cửa”.
2.1.Mục tiêu
Việc thực hiện cơ chế “Một cửă” của huyện Từ Liêm sẽ đạt được bước
chuyển căn bản trong quan hệ và thủ thục giải quyết công việc giữa UBND
huyện với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ
quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước.
2.2. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa” tại UBND huyện Từ
Liêm:
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công
việc của tổ chức, công dân;
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
13
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của
tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính trong UBND
huyện;
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công
dân.
2.3. Cơ chế “Một cửa” được thực hiện trong các lĩnh vực sau:
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể
- cấp giấy phép xây dung - cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất - đăng ký hộ khẩu - công chứng.
Ngoài ra Chủ tịch UBND huyện căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương
quyết định lựa chọn thêm một số lĩnh vực công tác khác để áp dụng cơ chế
“Một cửa”.
2.4. Quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “Một cửa”.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ CHẾ MỘT CỬA
TỔ CHỨC
1
CÔNG DÂN
PHÒNG
NHẬN HỒ
SƠ VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
2
6
CƠ QUAN
CHUYÊN
MÔN GIẢI
QUYẾT
5
3
THỦ
TRƯỞNG
CƠ QUAN
KÝ
4
1 - Tổ chức, công dân nộp hồ sơ vào phòng tiếp nhận hồ sơ.
2 - Phòng nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến các cơ quan liên
quan để giải quyết.
3 - Trình thủ trưởng cơ quan ký.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
14
4+5 - Khi hồ sơ đã giải quyết xong chuyển trả lại phòng nhận hồ sơ.
6 - Phòng nhận hồ sơ trả lại cho tổ chức, công dân như đã hẹn.
CHƯƠNGIII. THỰC HIỆN CƠ CHẾ “ MỘT CỬA” Ở UBND HUYỆN TỪ
LIÊM.
1. Giải quyết thủ tục hành chính trước khi thực hiện đề án “Một cửa” ở
UBND huyện Từ Liêm:
Trước khi thực hiện cơ chế “Một cửa” các phòng ban chuyên môn
thuộc UBND huyện Từ Liêm thực hiện giải quyết công việc theo quy định,
các thủ tục hành chính được giải quyết ngay tại các phòng ban chuyên môn.
Với việc giải quyết các thủ tục hành chính ngay tại các phòng ban của công
dân, tổ chức phải mất nhiều thời gian, công sức qua nhiều khâu, nhiều cửa
để giải quyết công việc của mình. Trong khi đó tại các phòng ban chuyên
môn do người dân phải tới tận các phòng ban để giải quyết công việc nên
xảy ra hiên tượng lộn xộn, mất trật tự nơi công sở. Bên cạnh đó các văn bản
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
15
pháp lụât về giải quyết các thủ tục hành chính cho công dân, tổ chức quy
định không cụ thể, rõ ràng, chồng chéo, việc công khai hoá các thủ tục hành
chính không được chú trọng, công tác tuyên truyền, phổ biến tới nhân dân
còn yếu, đội ngũ cán bộ công chức thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn
nghiệp vụ, một số cán bộ còn kém về phẩm chất đạo đức... gây ra hiện
tượng cửa quyền, sách nhiễu nhân dân, tham nhũng, hối lộ...thực tiễn đó đặt
ra yêu cầu bức thiết là phải cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn
giản, thông suốt, có lợi cho công dân, tổ chức, làm trong sạch và hiện đại
hoá nền hành chính.
Song song với việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các phòng
ban chuyên môn. Tháng 4/2002 UBND huyện thành lập Trung tâm dịch vụ
hành chính công theo mô hình thí điểm của Thành phố. Trung tâm dịch vụ
hành chính công hoạt động không hiệu quả và ngừng hoạt động ngày
30/12/2003.
Việc áp dụng mô hình Trung tâm dịch vụ hành chính công song song
với việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính tại các phòng chuyên
môn đã tạo ra cơ hội lựa chọn cho công dân trong giao dịch hành chính, tổ
chức, công dân có thể giao cho một cơ quan đại diện cho mình trong các
giao dịch hành chính mà họ phải tự mình thực hiện, không phải đi phiền hà
qua nhiều cửa giải quyết, họ được tự thoả thuận về thời gian giải quyết công
việc và bù vào đó họ phải nộp một khoản lệ phí .
Nhưng trong thực tế mô hình Trung tâm dịch vụ hành chính công bộc
lộ nhiều bất cập :
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
16
- Trung tâm dịch vụ hành chính công nằm trong cơ quan hành chính nhưng
lại hoạt động như một đơn vị sự nghiệp có thu do đó việc hạch toán phải
tuân theo nhiều chế độ tài chính phức tạp.
- Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính không do giám
đốc trung tâm quyết mà phải chờ ý kiến của phòng chuyên môn, nơi vẫn
đang thực hiện các chức năng tiếp nhận và thụ lý các thủ tục hành chính
như của trung tâm do đó việc thoả thuận thời gian giải quyết với công dân
chỉ là hình thức vì còn phụ thuộc vào quyết định của phòng chuyên môn .
- Do phải nộp thêm lệ phí dịch vụ nên mô hình Trung tâm dịch vụ hành
chính công chỉ phục vụ cho một bộ phận nhỏ dân cư có khả năng về tài
chính hoặc những người vì điều kiện thời gian không thể đi lại nhiều lần để
hoàn tất những giao dịch hành chính khi có nhu cầu. Đại bộ phận tổ chức và
công dân vẫn phải đến trực tiếp các phòng chuyên môn để thực hiện các yêu
cầu của mình.
2.Thực trạng áp dụng cơ chế “Một cửa” ở UBND huyện Từ Liêm:
Thực hiện quyết định số 181/2003/ QĐ- TTg ngày 04 tháng 9 năm
2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế
“Một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và quyết định số
156/2003 QĐ - UB ngày 11 tháng11 năm 2003 của UBND Thành phố Hà
Nội về việc thực hiện cơ chế trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ
quan hành chính nhà nước. Ngày 15/12/2003 UBND huyện Từ Liêm đã ban
hành quyết định số 3118/QĐ - UB thành lập bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” thuộc Văn
phòng HĐND - UBND huyện và tổ chức thực hiện từ ngày 01/ 01/ 2004,
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
17
đồng thời chỉ đạo UBND các xã, thị trấn đồng loạt tổ chức thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” từ ngày 01/ 8/ 2004. Qua 4
năm thực hiện cơ chế “Một cửa” huyện đã đạt được những thành tựu và tồn
tại những hạn chế sau:
2.1. Những thành tựu đạt được:
2.1.1. Công tác cán bộ, công chức:
Ngay từ khi thực hiện cơ chế “Một cửa”, trước những khó khăn về đội
ngũ cán bộ công chức còn thiếu trình độ chuyên môn cũng như năng lực
công tác. Ngay đầu năm 2005 chấp hành sự chỉ đạo của thành phố ngày
01/01/2005, UBND huyện đã triển khai công tác chuyên môn hoá trong
việc thực hiện cơ chế “Một cửa”. Điều động cán bộ có đủ trình độ, năng lực
chuyên môn từ các phòng ban khác tới bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ. Các
cán bộ này thuộc biên chế của Văn phòng HĐND – UBND do một đồng chí
phó Chánh văn phòng phụ trách. Hiện nay tổng số cán bộ công chức tại bộ
phận tiếp nhân và trả kết quả là 5 cán bộ được phân công phụ trách công
việc như sau:
- 4 Chuyên viên( trong đó có 2 cử nhân luật và 2 cử nhân kinh tế) phụ trách
về các nội dung công việc:
+ Tiếp nhận hồ sơ Đăng ký kinh doanh và hồ sơ hành chính thuộc các lĩnh
vực khác.
+Tiếp nhận hồ sơ chứng thực các loại.
+ Tiếp nhận hồ sơ hộ tịch các loại.
+ Phụ trách công tác văn phòng và thu quỹ.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
18
- 1 Cán sự (tốt nghiệp trung cấp xây dựng) phụ trách công việc tiếp nhận
hồ sơ xây dựng các loại.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ phận “Một cửa” của huyện
Từ Liêm có trình độ học vấn cao, nhiệt tình trong công tác, ý thức kỷ luật,
trong tiếp tổ chức và công dân có thái độ đúng mực, không phiền hà sách
nhiễu đặc biệt là toàn thể cán bộ công chức đã đoàn kết, thống nhất trong
công tác và “nói không với tiêu cực”, luôn hoàn thành công việc với hiệu
quả cao.
2.1.2.Việc công khai và niêm yết các thủ tục hành chính và quy trình
thực hiện:
Phòng tiếp nhận và trả kết quả đã thực hiên tốt công tác niêm yết và
công khai hoá các thủ tục và quy trình thực hiện các loại hồ sơ thuộc thẩm
quyền của bộ phận. Hiện nay trong danh mục thủ tục thuộc mười lĩnh vực
liên quan có 83 thủ tục được giải quyết cụ thể như sau:
1. Lĩnh vực Khiếu nại tố cáo: 02 thủ tục.
2. Lĩnh vực Y tế: 02 Thủ tục.
3. Lĩnh vực Lao động TBXH: 26 Thủ tục.
4. Lĩnh vực Giáo dục: 03 Thủ tục.
Sửa đổi, cấp giấy chứng nhận thay cho bằng tốt nghiệp phổ thông bị mất.
5. Lĩnh vực Văn hoá thông tin: 04 Thủ tục.
6. Lĩnh vực Tài Chính: 03 Thủ tục.
Thực tế không thực hiện tại bộ phận Tiếp nhận hồ sơ huyện mà do Hội đồng
giải phóng mặt bằng tiếp nhận và giải quyết.
7. Lĩnh vực Kế hoạch: 15 thủ tục.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
19
- Phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư.
- Thẩm định, phê duyệt dự án (báo cáo kinh tế kỹ thuật; Dự án đầu tư công
trình).
- Thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
- Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu.
- Phê duyệt chỉ định thi công.
- Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu .
- Các hồ sơ về phê duyệt các dự án mua sắm.
- Cấp mới, cấp đổi đăng ký kinh doanh.
- Thông báo tạm ngừng, ngừng kinh doanh Hợp tác xã.
- Cấp mới, cấp đổi đăng ký kinh doanh hộ cá thể.
- Thông báo tạm ngừng, ngừng kinh doanh.
- Cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc lá.
- Cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh rượu.
- Cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ga.
- Cấp mới, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gia cầm( mổ
sẵn) và sản phẩm gia cầm sạch .
8. Lĩnh vực Xây dựng đô thị: 3 thủ tục.
9. Lĩnh vực Tài nguyên môi trường: 10 thủ tục.
- Chuyển quyền sử dụng đất (do tặng, cho, thừa kế, chuyển nhượng).
- Đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với đất đã được cấp giấy chứng nhận,
quyết định cấp giấy chứng nhận.
- Cấp đổi giấy chứng nhận.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
20
- Đính chính giấy chứng nhận.
- Cung cấp trích lục bản đồ.
- Xác nhận nguồn gốc đất đối với đất chưa được cấp giấy chứng nhận.
- Ghi nợ tiền sử dụng đất.
- Chuyển mục địch sử dụng đất.
- Tiếp nhận hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận của dự án, chung cư, dân cư .
10. Lĩnh vực Tư pháp: 15 thủ tục.
- Chứng thực hợp đồng mua bán động sản có giá trị dưới 50 triệu.
- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà chung cư.
- Chứng thực HĐ uỷ quyền (không liên quan đến bất động sản).
- Chứng thực giấy uỷ quyền.
- Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
- Thuận phân chia di sản.
- Chứng thực bản sao từ bản chính tiếng nước ngoài.
- Chứng thực chữ ký người dịch.
- Chứng thực chữ ký trong các văn bản bằng tiếng nước ngoài.
- Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch.
- Cấp lại bản chính giấy khai sinh.
- Thay đổi, cải chính Hộ tịch, xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh.
- Xác định lại giới tính trong giấy khai sinh.
- Điều chỉnh các nội dung giấy tờ hộ tịch khác.
- Ghi vào sổ hộ tịch những thay đổi của giấy tờ hộ tịch.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
21
Bên cạnh việc niêm yết danh mục thủ tục nêu trên,đối với từng lĩnh
vực cụ thể tại bộ phận “Một cửa”cũng đã niêm yết đầy đủ các quy trình giải
quyết thủ tục hành chính. Ví dụ:
Trong lĩnh vực đang ký xây dựng, bộ phận “Một cửa” đã niêm yết đầy đủ
các quy trình cấp phép xây dựng cho từng đối tượng cụ thể như:
- Hồ sơ cấp phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị gồm:
1- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng hoặc đơn xin cấp giấy phép xây dựng
tạm( theo mẫu).
2- Bản sao có thị thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất.
3 - Hai bộ hồ sơ thiết kế xây dựng hoặc hồ sơ xin cấp phép xây dựng nhà ở
nông thôn gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của
uỷ ban nhân dân xã.
Có thể nói việc công khai hoá các thủ tục hành chính và các khoản phí, lệ
phí ở bộ phân tiếp nhận và trả kết quả là điểm mới cần phát huy và quán
triệt để mọi tổ chức, cá nhân năm vững các thủ tục mà mình cần giải quyết,
tránh tình trạng sách nhiễu dân, tham ô, hối lộ...làm biến chất cán bộ, gây
phiền hà mất lòng tin ở nhân dân.
2.1.3. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong tiếp nhận và trả
kết quả giải quyết các thủ tục hành chính:
Từ Liêm là huyện đầu tiên triển khai việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO : 2000 trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
22
thủ tục hành chính. Với mục tiêu của hệ thống quản lý chất lượng là hướng
vào khách hàng, UBND huyện từ liêm đặt việc đảm bảo yêu cầu của công
dân, tổ chức là đối tượng phục vụ đã được xác định, nhằm đáp ứng nhu cầu
và sự thoả mãn của công dân, tổ chức trong các giao dịch hành chính.
Sau một thời gian soạn thảo và từng bước đổi mới các quy định, quy
trình thực hiện, ngày 05/12/5005 UBND huyện đã ra quyết định số
3880/QĐ-UB về việc ban hành hệ thống tài liệu quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 của Văn phòng HĐND & UBND gồm 15 loại
văn bản trong đó có 1 sổ tay chất lượng, 8 quy trình, 6 quy định và hệ thống
28 loại biểu mẫu các loại nhằm khắc phục tình trạng làm việc tuỳ tiện, thiếu
ngăn nắp, hạn chế được những sai sót không đáng có trong các hoạt động
của công tác văn phòng nói chung và trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết các thủ tục hành chính nói riêng.
Ngày 23/01/2006, qua các đợt kiểm tra, đánh giá Trung tâm chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT thuộc Tổng cục đo lường chất lượng
đã cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ISO 9001:2000.
Việc thực hiện chuyên môn hoá và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000 trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa đã khắc phục nhưng thiếu sót của mô hình
tiếp nhận hồ sơ trước kia. Trong thực tế đã mang lại nhiều thuận lợi cho
ngươi dân khi đến giao dịch:
+ Cùng một lúc có thể tiến hành một số các thủ tục hành chính liên quan ở
cùng một nơi, không phải đi lại nhiều lần.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
23
+ Công dân đến nộp hồ sơ và đúng hẹn đến lấy kết quả không phải gặp
nhiều người, không phải nộp bất kể một khoản dịch vụ nào ngoài lệ phí,
phí theo quy định của nhà nước; Những giao dịch trong thụ lý hồ sơ với
phòng chuyên môn do cán bộ bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính đảm
nhận, tổ chức, công dân không phải chịu bất kể một áp lực nào từ phía cơ
quan thụ lý hồ sơ, hạn chế được rất nhiều tiêu cực trong giao dịch hành
chính.
+ Thực hiện việc thống kê hồ sơ trễ hẹn, báo cáo lãnh đạo Huyện uỷ, uỷ
ban kịp thời nên đã hạn chế được tối đa tình trạng trễ hẹn đối với công dân
+ Áp dụng các biện pháp hướng dẫn qua bảng biểu, niêm yết công khai và
cán bộ trực tiếp giải thích, hướng dẫn công dân trong tiếp nhận hồ sơ đã giải
toả được nhiều thắc mắc từ phía công dân.
2.1.4.Công tác tiếp nhận và trả hồ sơ:
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả vẫn được thực hiện theo quy định
ban hành tại các văn bản của huyện như: Quyết định số 09/ 2004/ QĐ - UB,
10/ 2004/ QĐ - UB ngày 23/ 12/ 2004 và các quyết định số 04/ 2007/QĐ UB ngày 02/ 02/ 2007, số 12/ 2007/ QĐ - UB ngày 10/08/2007, số 16/
2007/ QĐ - UB ngày 12/ 11/ 2007 của UBND huyện Từ Liêm về việc ban
hành quy trình giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “Một
cửa”thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện.
Hiện nay bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính đang sử dụng một số loại hồ
sơ sổ sách để tiếp nhận hồ sơ hành chính bao gồm :
- Phiếu tiếp nhận hồ sơ hành chính và hẹn trả kết quả (sử dụng với công
dân).
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
24
- Phiếu giao hồ sơ (sử dụng với phòng chuyên môn).
- Nhật ký tiếp nhận hồ sơ.
- Sổ giao nhận hồ sơ.các sổ theo dõi việc thu, nộp lệ phí.
Từ năm 2005 tới năm 2007, bộ phận “Một cửa”đã thu được những kết quả
cụ thể sau:
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN HỒ SƠ TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT QUA CÁC NĂM
BẢNG SỐ LIỆU
Tổng
Năm
số Tổng
số Tỷ lệ hồ
hồ sơ tiếp hồ sơ đã sơ đã giải
Trong
đó
đúng hẹn.
nhận
giải quyết quyết.
2005
23 076
22.948
99.45%
22 812
2006
33 641
33 618
99.93%
33 524
2007
23973
23843
99,56%
23734
(Nguồn số liệu từ phòng “Một cửa” huyện Từ Liêm)
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
25