Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Cải cách hành chính thực hiện cơ chế” một cửa” của xã nội hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.34 KB, 24 trang )

BC

Quân S

Lời cảm ơn
Cải cách hành chính là quá trình làm cho bộ máy hành chính Nhà nớc phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, đổi mới hệ thống Chính trị, cải cách bộ máy
Nhà nớc cải cách hành chính là nỗ lực có chủ định nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản
mang lại giá trị, cơ chế và công nghiệp quản lý mới cho hệ thống hành chính Nhà nớc
nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nớc.
Cải cách hành chính là quá trình cải tiến quyền lực quản lý nhằm xác định lại
mối quan hệ, quyền lực giữa bộ máy hành chính đối với xã hội, doanh nghiệp và công
dân, điều chính mối quan hệ giữa bộ máy hành chính với các thiết chế còn lại của hệ
thống Chính trị, phân bổ lại quyền lực trong bộ máy hành chính Nhà nớc thay đổi phơng thức thực hiện quyền lực quản lý hành chính Nhà nớc từ Trung ơng đến cơ sở( cấp
xã)
ủy ban nhân dân xã là cấp hành chính ở cơ sở thực hiện giải quyết hành chính
cho tổ chức công dân theo quy định của Pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả của
cải cách hành chính của huyện và tỉnh.
Theo Quyết định số 809/QĐ-HVHC của Phó giám đốc học viện chính trị- Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh và nội dung kế hạch thực tập đối với sinh viên lớp đại
học hành chính KH6-TC36 mở học viện hành chính số 650/HVHCĐTBD ngày
12/08/2010, với mục tiêu thực tập là nâng cao khả năng vận dụng kiến thức giáo dục
đại cơng, kiến thực giáo dục chuyên nghiệp, đặt biệt là kiến thức, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ quản lý nhà nớc đợc trang bị tại trờng vào thực hiện chuyên môn
nghiệp vụ của ngời học. Em đã đến thực tập tại ủy Ban nhân dân xã Nội Hoàng huyện
Yên Dũng- Tỉnh Bắc Giang.
Từ kiến thức đã học và thời gian thực tập tại xã Nội Hoàng em chọn đề tài cải
cách hành chính thực hiện cơ chế Một cửa .
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm đa ra giải pháp nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiện toàn bộ máy
hành chính cấp xã, xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân và doanh nghiệp vào


bộ máy hành chính nhà nớc phục phụ cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội của xã
Nội Hoàng.
Đối tợng nghiên cứu:
+ Địa bàn nghiền cứu: Xã Nội Hoàng huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang
+ Đối tợng nghiên cứu của đề tài: Cải cách hành chính thực hiện cơ chế Một cửa của
xã Nội Hoàng
Phơng pháp nghiên cứu:
+ Phơng pháp duy vật biện chứng
+ Phân tích- tổng hợp
+ Phơng pháp thống kê
Kết cấu báo cáo:
Phần I: Tóm tắt quá trình thực tập
Phần II: Cải cách hành chính thực hiện cơ chế Một cửa của ủy ban nhân dân xã Nội
Hoàng.
Do thời gian, khả năng còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Vì
vậy em rất mong đợc sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên
ủy ban nhân dân xã Nội Hoàng đã tận tình giúp đỡ chỉ đạo cho em trong thời gian
thực tập và hoàn thành báo cáo này.
1


Nh÷ng tõ viÕt t¾t sö dông trong b¸o c¸o
UBND: Uû ban nh©n d©n

2


Phần thứ nhất
Tóm tắt quá trình thực tập

I/. Địa điểm: ủy ban nhân dân xã Nội Hoàng.
II/. Thời gian thực tập: 01 tháng( từ 17/08/2010->17/09/2010)
1.Tuần 1: Từ ngày 17/08/2010-24/08/2010
Sáng 17 đến UBND xã nhận phòng thực tập
Giới thiệu về đề tài thực tập
Làm quen và giới thiệu bản thân với cơ quan thực tập
2.Tuần 2 đến tuần thứ 4(25/08-17/09)
Tìm hiểu cơ quan, phòng thực tập
Tìm tài liệu làm báo cáo thức tập
Học hỏi kinh nghiệm trong quá trình làm việc tại phòng
Tập trung, tổng hợp tài liệu làm báo cáo
Hòa thiện báo cáo
Xin nhận xét của đơn vị thực tập
Kết thúc thực tập
III/. Mục đích của việc thực tập
Vận dụng những kiến thức đã đợc học vào công việc thực tiến
Tìm hiểu bộ máy đơn vị thực tập nói riêng và của cơ quan nhà nớc nói chung
Viết báo cáo thực tập và xin nhận xét của cơ quan thực tập
Tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.

Phần thứ hai
Cải cách hành chính thực hiện cơ chế một cửa của UBND
xã nội hoàng
Chơng I: giới thiệu Một số nét về xã Nội Hoàng
I/. Vị trí địa lý:
Xã Nội hoàng nằm ở phía Bắc thuộc huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang là một xã
miền núi. Cách thành phố Bắc Giang 5 Km về phía nam, tiếp giáp với thành phố Bắc
Ninh, cách thành phố Hà Nội 49 km, nằm giữa hai sờn bắc và nam của dãy núi Nham
Biển. Diện tích tự nhiên của xã là: 3.431.98Km 2 đợc chia làm 6 xóm, với đờng quốc
lộ 1 A Hà Nội- Lạng Sơn chạy qua thuận lợi cho việc phát triển kinh tế. Xã có khu

công nghiệp Nội Hoàng- Song Khê là một trong những u tiên phát triển của Tỉnh Bắc
3


Giang giải quyết công ăn việc làm cho các hộ gia đình trong xã, đời sống nhân dân đợc cải thiện nhiều. Sản xuất nông nghiệp cũng chiếm vị trí chủ chốt trong xã diện tích
đất nông nghiệp toàn xã là 2.942.95 ha tổng dân số toàn xã 2.152 khẩu
Nét văn hóa làng cổ Nội Hoàng:
Xã Nội Hoàng còn bảo lu đợc nhiều nét văn hóa, phong tục tập quán truyền
thông tốt đẹp, thể hiện qua nhiều hình thức: các công trình kiến trúc tôn giáo, tín ngỡng, các lễ hội, truyền thuyết, các trò chơi dân gian.
Xa kia, đây là vùng đất có nghề truyền thống đan lá, nghề đóng cối xay, thợ
mộc và nghề nuôi tằm ơm tơ rất nổi tiếng.
Muốn ăn cơm trắng cá mè.
Thì về về làng Nội hái chè với anh
Hỡi cô thắt lng bao xanh
Có về làng Nội với anh thì về
Làng Nội có gốc cây đề
Có hoa thiên lý có nghề ơm tơ.
Trải qua nhiều thế hệ, c dân Nội Hoàng đã có nhiều cố gắng xây dựng làng xã,
mỗi thời kỳ để lại những dấu ấn riêng.
Trong các triều đại phong kiến, vùng đất này có nhiều ngời đã đỗ đạt và làm
quan nh: Triều Lê Có Dơng Quốc Chính tớc phong Thợng Tớng quan, Đô đốc Ân Đức
Quận công và Cao Lộc Hầu, Phùng tớng công, Húy Đức Nhận. Đây là những vị quan
có nhiều công lao đóng góp cho triều đình. Nay trong làng vẫn còn lăng mộ và đợc
các dòng họ thờ cúng nghiêm trang. Trong thời kỳ kháng chiến chông Pháp, đây là nơi
giúp đỡ, che chở, nuôi dỡng các đơn vị bộ đội đóng quân trên địa bàn. Du kích Nội
Hoàng đã chiến đấu và đánh bật nhiều trận càn của giặc Pháp, đợc Nhà nớc tặng thởng
nhiều huân, huy chơng.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, Nội Hoàng là địa phơng luôn đi đầu
trong các phong trào cách mạng. Qua tổng kết hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ, Nội Hoàng có 579 ngời tham gia bộ đội, 215 ngời tham gia du kích, 156

ngời là thanh niên xung phong, có 118 liệt sĩ, 86 bệnh binh, 36 gia đình đợc nhà nớc
cấp bằng có công với cách mạng, 4 mẹ Việt Nam Anh hùng. Đặc biệt, ngày 11-61999, Chủ tịch nớc đã ký Quyết định phong tặng nhân dân và lực lợng vũ trang Nội
Hoàng danh hiệu Anh hùng lực lợng vũ trang nhân dân.
Về Nội hoàng hôm nay, chúng ta có thể thấy những dấu án văn hóa vật chất vẫn
còn hiện hữu nhiều nét cổ xa của các ngôi đình, chùa và lăng mộ.
Chùa Dâu: Tên chữ là Linh Quang T kiến trúc chùa bề thế, đẹp và độc đáo,
kết cấu theo lối chữ Đinh.
Chùa Cả: Tên chữ là Phúc Nghiêm Tự xa chùa quy mô bề thế và đẹp, trong
có gác chuông ao chùa, khu mộ pháp. Khuôn viên vờn chùa đẹp. Nay chùa cả vẫn còn
hai tấm bia đã Bảo Thái thất niên(1717) và Hoàng triều Vĩnh Khánh nguyên
niên( 1732)
Chùa Đèo: Tọa lạc trên khu đất rộng dới chân núi Đèo. Trong chùa còn nhiều
tài liệu, hiện vật cổ vật có giá trị nh: hoành phi, câu đối, đặc biệt là tấm bia đá niên
hiệu Cảnh Hng thứ 44(1783)
Đình Nội: Là nơi thờ hai vị tớng thời Hùng Vơng có công đánh giặc giúp dân
giúp nớc là: Cao Sơn- Quý Minh Đại Vơng. Nay đình còn tấm bia đá Lập thạch bi
ký, niên hiệu Hoàng triều Thiệu Trị tam niên (1843)
Vùng đất Nội Hoàng còn lu truyền nhiều truyền thuyết, sự tích về quá trình mở
đất dựng làng nh: sự tích núi chúa Ngựu, sự tích núi ông Cụ, đặc biệt là sự tích Chim
phợng bay về, truyền thuyết này còn in đậm trong nhiều thế hệ ngời dân làng Nội
Hoàng.
4


Nội Hoàng còn là làng quê nổi tiếng với tục nói từ: Đất Nội Hoàng cả làng nói
tức đã thành câu ca, làng Nội Hoàng có nhiều ngời biết nói tức, đặc biệt là ở ngõ
Muỗi, xóm Trung nói tức giỏi nhất. Nói tức của ngời dân Nội Hoàng thể hiện sự
thông minh, hóm hỉnh của ngời nói, khiến ngời nghe phải bật cời, vui vẻ chứ không hề
sinh ra mâu thuẫn thủ hằn nhau.
Đến Nội Hoàng hôm nay, cuộc sống đã thay đổi nhng các giá trị văn hóa lịch sử

truyền thống vẫn đợc nhân dân gìn giữ, bảo tồn những nét riêng của minh.
II/. Thực trạng kinh tế của xã
Sản xuất nông nghiệp (cây lúa nớc) diện tích giao trồng hàng năm là: 6.968
ha( trong đó lúa vụ 3 là: 816 ha) tổng sản lợng 45.774 tấn đạt 118% kế hoạch, bình
quân lơng thực đầu ngời 3.8 tấn, có 3 ha trồng hoa màu các loại, 860 hộ gia đình nuôi
lợn thịt là: 3.474 con. Do địa bàn là vùng đồi núi thuận lợi phát triển các loại cây ăn
quả lâu năm và cây vải là một thế mạnh của xã, nông dân biết áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nh cho ra cây trái nghịch mùa vụ ngày càng mang lại hiệu quả cao
năm 2009 đạt 1.2 tỷ đồng toàn xã có 10 hộ gia đình đạt danh hiệu nông dân sản xuất
giỏi , 3 hộ gia đình đạt mô hình thu nhập trên 50 triệu đồng/ha/ năm .

Nông dân áp dung kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp

Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp: Với đờng cao tốc Hà Nội- Lạng Sơn chạy
qua các khu công nghiệp mọc lên con em trong xã có công ăn việc làm. Ngoài ra xã
còn có nghề đan lát đồ dùng tre lứa, tạo công việc cho nhân dân lúc nông nhàn. Đời
sống của nhân dân đợc nâng lên hộ nghèo toàn xã theo tiêu chí mới là 20 hộ chiếm
2% năm 2009 cất 3 căn nhà tình nghĩa trị giá mỗi căn là: 22.000.000 đồng , toàn xã có
1975 hộ gia đình chuẩn văn hóa. Công tác giáo dục: đợc quan tâm chú trọng, cơ sở
vật chất và đội ngũ giáo viên luôn đợc tăng cờng, xã có 1 trờng mầm non, 1 trờng cấp
tiểu học và 1 trờng cấp trung học cơ sở đợc xây sửa lại khang trang, học sinh đợc thực
hành máy vi tính từ cấp tiểu học, xã trợ cấp tiền ăn cho các cháu mẫu giáo là 15.000
đồng/ một cháu/bữa. Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt 99.9%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 98.9%, trung học phổ thông đạt 98.9% . Năm
2009 có 12 cháu đỗ vào các trờng đại học và 20 cháu đỗ vào các trờng Cao đẳngTrung cấp. Đã xóa mù chữ và hoàn thành đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu
học. Đời sống văn hóa của nhân dân đợc nâng cao. Năm 2009 xã đã sang sửa lại cơ sở
y tế cấp thuốc và mời các bác sỹ ở tỉnh về khám chữa bệnh cho ngời nghèo, ngời già
cao tuổi.
III/. Thực trạng cán bộ của ủy ban nhân dân xã.
1/. Tình hình chung về công tác cán bộ trớc khi có Đề án 30 Chính phủ. Bộ máy

chức danh hành chính, bộ phận văn phòng ủy ban nhân dân xã nh sau:
Thờng trực ủy ban nhân dân xã 02 đồng chí
01 Đồng chí Chủ tịch ủy ban nhân dân xã.
01 Đồng chí phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã

Văn phòng ủy ban nhân dân xã có 07 đồng chí
01 đồng chí Chánh văn phòng ủy ban nhân dân
5



-

01 đồng chí cán bộ T pháp
01 đồng chí cán bộ Văn hóa thơng binh- xã hội
01 đồng chí cán bộ Văn thu kiêm thủ quỹ
01 đồng chí cán bộ Địa chính
01 đồng chí cán bộ Thanh Tra
01 đồng chí cán bộ Dân số và trẻ em
Ban tài chính
01 đồng chí Trởng ban tài chính
1 đồng chí Kế toán ngân sách
Với thực trạng đội ngũ cán bộ hành chính của xã nh trên về số lợng và chất lợng
nhìn chung cha đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị đặt ra. Đa số cán bộ trởng thành
tại địa phơng trải qua thực tiễn ở cơ sở, nên về trình độ chuyên môn còn nhiều hạn
chế. Một số ít trẻ tuổi có trình độ chuyên môn, nhng cha qua kinh nhiệm, do biên chế
ít nên việc hỗ trợ đào tạo còn gặp nhiều khó khăn, công tác quy hoạch tạo nguồn thực
hiện cha đợc thờng xuyên liên tục chế độ phụ cấp cha đáp ứng đợc nhu cầu tối thiểu
trong sinh hoạt đời sống của cán bộ. Chính vì vậy trong thời gian qua cha phát huy hết
tính năng động sáng tạo, vai trò tham mu của lực lợng cán bộ trẻ hoặc thu hút học

sinh, sinh viên về phục vụ địa phơng.
2/. Công tác kiện toàn tổ chức quy định về bố trí các chức danh và chế độ chính
sách đối với cán bộ xã.
ủy ban nhân dân xã đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy hành chính văn phòng ủy
ban nhân dân xã theo quy định với chức danh cụ thể sau:
Thờng trực ủy ban nhân xã 3 đồng chí
1 đồng chí Chủ tịch ủy ban nhân dân xã.
2 đồng chí phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã
Văn phòng ủy ban nhân dân xã.
+
Cán bộ công chức.
01 đồng chí văn phòng thống kê- tổng hợp.
01 đồng chí cán bộ T pháp- hộ tịch
02 đồng chí cán bộ Địa chính- xây dựng
02 đồng chí Kế toán ngân sách
01 đồng chí cán bộ Văn hóa thơng binh- xã hội
Cán bộ không chuyên trách.
01 đồng chí cán bộ Lao động thơng binh- xã hội
01 đồng chí cán bộ Văn th kiêm thủ quỹ
01 đồng chí cán bộ Dân số gia đình và trẻ em
01 đồng chí cán bộ Phụ trách truyền thanh văn hóa
01 đồng chí cán bộ ủy nhiệm thu.
01 đồng chí cán bộ Giao thông thủy lợi- Nông lâm ng nghiệp

Tóm tắt: Chức năng nhiệm vụ của cán bộ công chức và cán bộ không chuyên
trách thuộc văn phòng ủy ban nhân dân xã:
+ Cán bộ Văn phòng thống kê tổng hợp:
Trực tiếp tham mu cho thờng trực ủy ban nhân dân xã về công tác thống kê
tổng hợp tình hình pháp triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phơng, trực
tiếp làm tổ trởng điều hành bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ theo cơ chế một

cửa.
+ Cán bộ T pháp hộ tịch:
Tham mu giúp thờng trực ủy ban nhân dân xã quản lý Nhà nớc về công tác xây
dựng văn bản quy phạm Pháp luật, kiểm tra văn bản, phổ biến giáo dục Pháp luật,
chứng thực hộ tịch, hòa giải mâu thuẫn trong nhân dân và các công tác T pháp khác.
+ Cán bộ địa chính xây dựng:
6


Tham mu giúp ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về đất
đai- xây dựng, việc chuyển quyền- chuyển nhợng quyền sử dụng đất, các vấn đề khác
có liên quan đến đất đai.
+ Cán bộ lao động thơng binh xã hội:
Tham mu với ủy ban nhân dân xã về quản lý nhà nớc đối với toàn bộ các hoạt
động thuộc lĩnh vực lao động việc làm, chính sách thơng binh và xã hội, chăm lo gia
đình có công với cách mạng trên địa bàn xã theo đúng chủ trơng chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nớc.
+ Cán bộ dân số gia đình và trẻ em:
Thực hiện chức năng tham mu giúp ủy ban nhân dân xã quản lý Nhà nớc các
công việc thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn xã theo đúng chủ trơng chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nớc.
+
Cán bộ phụ trách truyền thanh văn hóa:
Tham mu giúp ủy ban nhân dân của hoạt động thông tin, tuyên truyền các chủ
trơng chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nớc và của địa phơng.
+
Cán bộ giao thông thủy lợi Nông lâm ng nghiệp:
Giúp ủy ban nhân dân xã trong việc quản lý nông nghiệp về giao thông nông
thôn, thủy lợi nội đồng, bờ bao chống lũ, quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lợng cao,
các lĩnh vực nông nghiệp.
+ Cán bộ văn hóa- xã hội:

Tham mu giúp ủy ban nhân dân xã quản lý các điểm chiếu video, karaoke, các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn xã.
+ Cán bộ ủy nhiệm thu:
Giúp ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác lập bộ các nguồn thu do trên quy
định và các nguồn thu ngân sách địa phơng.
+ Cán bộ Kế toán tài chính:
Thực hiện nhiệm vụ tham mu cho ủy ban nhân dân xã trong việc theo dõi thanh
quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nớc trên địa bàn xã.
+ Cán bộ Văn th- thủ quỹ- lu trữ:
Thực hiện nhiệm vụ, chi ngân sách, lu trữ công văn đến và đi, đánh văn bản.

7


Tài chính

Sơ đồ tổ chức và nhân sự của Uỷ ban nhân dân xã Nội Hoàng

Công chức kế toán Tài chính

Nhân viên Thủ quỹ- Văn th

Nhân viên Truyền thanh- Văn hoá

02 phó Chủ tịch

Nhân viên Dân số Gia đình và Trẻ
em
Văn phòng UBND


Nhân viên Lao động TB- XH

Công an xã

BCH

Chủ tịch ,

Thờng trực UBND

Nhân viên Thuỷ lợi- Nông nghiệp

Công chức văn phòng- thống kê
Công chức T pháp- Hộ tịch
Công chức Địa chính- Xây dựng
Công chức Văn hoá- Xã hội

Chơng II
Tổ chức và hoạt động trong việc giải quyết thủ tục
hành chính của xã thời gian qua

I/. Tình hình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính
1. Những kết quả đã đạt đợc trong thời gian trớc khi có Quyết định số 30/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tớng chính phủ và Quyết định số 07/QĐ -TTg
ngày 04 tháng 01 năm 2008 ban hành kế hoạch thực hiện Đề án 30 đa ra hệ thống
giải pháp tổng thể công khai, minh bạch nhằm thống kê, rà soát đơn giản hóa thủ tục
hành chính.
Có ý kiến cho rằng bộ phận Một cửa là bộ mặt của Nhà nớc. Bởi lẽ, trớc đây ngời
dân đến làm thủ tục hành chính còn đến ngành này, sở kia, phải tiếp xúc với nhiều các
bộ, còn bây giờ chỉ đến bộ phận Một cửa. ở đây mà tiến độ giải quyết công việc,

các thủ tục đơn giản và phong cách phụ vụ tốt thì chắc chắn ngời dân và doanh nghiệp
8


sẽ hài lòng. Hiện nay, hầu hết các ngành, địa phơng trong tỉnh đã có bộ phận, văn
phòng một cửa Theo quy định của UBND tỉnh về thực hiện cơ chế Một cửa, Một
cửa liên thông tại UBND các huyện, thành phố gồm 62 công việc thuộc 10 lĩnh vực
và ở cấp xã gồm 35 công việc thuộc 5 lĩnh vực .
Trong quá trình lãnh đạo điều hành, mặc dù còn nhiều khó khăn nhng ủy ban nhân
xã đã có nhiều nỗ lực phấn đấu thực hiện hoàn thành phần lớn về các chỉ tiêu phát
triển Kinh tế- Xã hội đợc giao và nhận thức rõ, việc cải cách thủ tục hành chính Nhà
nớc là một khâu quan trọng trong hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nớc. Từ đó ủy ban nhân dân xã đã nỗ lực tiến hành sắp xếp lại đội ngũ cán bộ có liên
quan trực tiếp đến công việc tiến hành chính của cấp xã. Xây dựng quy chế tiếp công
dân, quy định chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ trực tiếp liên quan đến việc giải
quyết thủ tịch hành chính cho nhân dân, quy định thời gian giải quyết thủ tục hành
chính của tổ chức và công dân đợc nhanh hơn, hạn chế việc gây phiền hà cho công dân
và tổ chức, từng bớc các bộ và nhân viên có nâng lên về nhận thức, hoạt động ngày
càng có chiều sâu hơn các vấn đề xã hội đợc giải quyết kịp thời và có hiệu quả , xã đợc đầu t phơng tiện hiện đại, ứng dụng phần mềm giải quyết thủ tục hành chính tiên
tiến. Với điều kiện nh vậy, nhiều thủ tục hành chính ngời dân, doanh nghiệp chỉ cần
thực hiện tại nhà hoặc qua bộ phận một cửa ở xã bằng cách gửi hồ sơ qua mạng
internet. Hàng năm đã giải quyết một khối lợng lớn giấy tờ hành chính của công dân
và tổ chức, thờng xuyên kiểm tra kịp thời uốn nắn những hiện tợng tiêu cực, sách
nhiễu công dân và tổ chức trong việc giải quyết hành chính. Ngăn chặn các trờng hợp
gây khó khăn phiền hà cho công dân hạn chế đợc tình trạng đi lại nhiều lần của ngời
dân.
2/. Những yếu kếm tồn tại của công tác giải quyết thủ tục hành chính.
Thời gian qua tuy có nhiều cố gắng nhng việc giải quyết các thủ tục hành chính
của công dân và tổ chức ở xã còn nhiều yếu kém tồn tại dẫn đến công việc giải quyết
hành chính cha mang lại hiệu quả cao. Chức năng thêm quyền từng lợt hồ sơ cha đợc
cán bộ nhân viên nhận thức rõ ràng, từ đó dẫn đến tình trạng bất cứ giấy tờ gì cũng

phải có xác nhận của tổ, thậm chí của tổ nhân dân tự quản. Bên cạnh đó đối với loại
văn bản của xã không phải là cấp giải quyết cuối cùng, nhiều trờng hợp lời chứng thật
rất chung chung không rõ ý hoặc chữ ký tên thôi, cha thể hiện hết trách nhiệm trong
việc chứng thực của loại giấy tờ hành chính ở cán bộ có thẩm quyền. Có nhiều trờng
hợp chỉ vì những thủ tục hành chính rất đơn giản (thậm chí không cần thiết) đã làm
cản trở ách tắc công việc, hiện tại còn quá nhiều các loại thủ tục hành chính. Ngời trực
tiếp làm tham mu để giải quyết thì có thái độ cửa quyền hách dịch làm cho nhiều ngời
ngại đến (cửa quan) nên nhờ (thông qua) ngời khác và đây là cơ hội để tiêu cực phát
sinh những vấn đề phức tạp.
Đồng thời các cơ quan có trách nhiệm cấp trên ban hành các quy định, các thể
chế còn nhiều chồng chéo lẫn nhau, thiếu sự hớng dẫn cho cấp xã một cách cụ thể
hoặc ban hành xong sửa đổi liên tục làm cho cán bộ chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ
trách lúng túng.
Mức thu lệ phí thiếu công khai rõ ràng, nạn hách dịch gây khó khăn trở ngại
nhất là trên lĩnh vực đất đai còn xảy ra. Việc giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân
còn một số trờng hợp quá hạn luật quy định dây da kéo dài làm ảnh hởng đến uy tín,
sự lãnh đạo của Đảng bộ và chính quyền địa phơng.
3./ Nguyên nhân yếu kém:
9


Đội ngũ cán bộ đa số yếu về chuyên môn, cha qua đào tạo nghiệp vụ, cha nắm
vững khoa học quản lý, thái độ vô t khi thực hiện công vụ, thiếu kiến thức pháp luật
dẫn đến tình trạng lúng túng vận dụng không chính xác trong giải quyết hoặc giải
quyết theo cảm tính.
Bố trí sắp xếp cán bộ cha đúng theo tiêu chuẩn hóa, còn chắp vá dẫn đến tình
trạng có nhiều cán bộ thì làm quá tải với công việc nhng cũng có cán bộ thiếu việc
làm.
Mối quan hệ phối hợp ủy ban nhân dân với các ngành và các xóm đôi lúc cha
chặt chẽ, một số sai sót về kỹ thuật nghiệp vụ cha đợc uốn nắn khắc phục kịp thời.

Vai trò lãnh đạo của Thờng trực ủy ban Nhân dân đôi lúc có buông lơi, công
tác phân công bố trí công việc cha đợc rõ ràng, công tác kiểm tra cha đợc thờng
xuyên. Chế độ chính sách đối với nhân viên cấp xã cha đáp ứng đợc nhu cầu tối thiểu
trong cuộc sống.
Những khiếm khuyết tồn tại trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính
của công dân và tổ chức trên địa bàn xã là một thực trạng cần khắc phục để củng cố
niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, việc cải cách thủ tục
hành chính trên địa bàn xã Nội Hoàng là bớc đi hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của xã theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc, phù
hợp với nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng của xã hội chủ
nghĩa.
II. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính sau khi có Đề án 30. Về áp
dụng cơ chế "Một cửa" đối với lĩnh vực hành chính cấp xã.
1/. Các văn bản quy phạm pháp luật quy đinh:
Quyết định 181- QĐ/TTg ngày 04/09/2003 của Thủ tớng Chính phủ ban hành
quy chế thực hiện cơ chế Một cửa.
Quyết định 208-2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
Quyết định số 105-2007 của Uỷ ban nhân dân huyện Yên Dũng về việc phê
duyêt dự án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chếMột cửa của Uỷ ban nhân dân
xã Nội Hoàng.
Quyết định số 60-QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân xã về việc ban hành Quy chế
tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2.1 Vị Trí chức năng.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho công dân trực thuộc ủy ban nhân dân xã,
chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của thờng trực ủy ban nhân dân xã.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho công dân có trách nhiệp tiếp nhận, hớng
dẫn tổ chức công dân đến liên hệ về những công việc thuộc trách nhiệm thẩm quyền
giải quyết của ủy ban nhân dân xã. Nhận hồ sơ đã đủ thủ tục theo quy định, viết giấy
nhận hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức công dân.
2.2. Nhiệm vụ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

10


Tiếp tổ chức công dân tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của UBND cấp xã.
Hớng dẫn tổ chức công dân trong việc làm tốt các thủ tục hành chính, giấy tờ,
biểu mẫu theo quy định. Việc hớng dẫn này đợc thực hiện theo nguyên tắc một lần,
đầy đủ theo đúng quy định đã niêm yết công khai.
Trờng hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu nhận hồ sơ vào
sổ theo dõi
Trờng hợp hồ sơ cha hoàn chỉnh thì hớng dẫn để tổ chức công dân, bổ sung,
hoàn chỉnh.
Trờng hợp hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của
ủy ban nhân dân cấp xã thì hớng dẫn cụ thể để tổ chức công dân đến cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền giải quyết.
mình.

Xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của

Trờng hợp hồ sơ của tổ chức, công dân có liên quan đến trách nhiệm quyền hạn
của các cán bộ công chức khác, công chức phụ trách hồ sơ chủ động phối hợp với các
cán bộ, công chức khác cùng xử lý hồ sơ.
quyết.

Sau khi xử lý hồ sơ tổ chức công dân xong trình lãnh đạo UBND cấp xã giải

Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức công dân, thu phí lệ phí theo
quy đinh ( nếu có)
2.3. Phơng thức hoạt động.
Phơng thức hoạt động: bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đợc hiểu là một nơi

nhận và trả lại hồ sơ cho tổ chức và công dân:
Tổ chức và
công dân

Bộ phận tiếp
nhận và trả kết
quả với các
công chức
chuyên môn

Chủ tịch
hoặc phó chủ
tịch UBND


Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các công chức chuyên môn theo từng lĩnh
vực mình phụ trách sẽ tiếp nhận hồ sơ và hớng dẫn tổ chức công dân làm các thủ tục
rồi trình lãnh đạo ủy ban nhân phê duyệt và trả kết quả cho tổ chức công dân.
2.4 Trách nhiệm của công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và kết quả, cán
bộ công chức khác thuộc ủy ban nhân dân xã.
2.4.1. Công chức văn phòng- Thống kê có trách nhiệm:
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004
của Bộ Trởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã và các nhiệm vụ sau:
Căn cứ quy định của pháp luật công chức Văn phòng- Thống kế chỉ tiếp nhận
những hồ sơ không thuộc vào các lĩnh vực nh: Xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng
11


th, chỉ tiếp nhận những lĩnh vực công việ khác thuộc thẩm quyền giải quyết của ủy

ban nhân dân xã. Viết phiếu nhận và chuyển hồ sơ liên quan đến các cán bộ công chức
khác để xử lý sau đó nhận lại kết quả đã giải quyết trả lại cho tổ chức.
Giúp Chủ tịch ủy ban nhân dân xã theo dõi tổng hợp tình hình, tiếp nhận, giải
quyết, trả hồ sơ của công chức thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối phối
hợp với vác cản bộ công chức khác thuộc ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời giải quyết
những vấn đề vớng mắc xảy ra, đặt biệt đối với những hồ sơ liên quan đến nội dung
công việc của nhiều công chức.
2.4.2. Công chức Địa chính- Xây dựng có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
thuộc các lĩnh vực đất đai xây dựng nhà ở theo quy định tại Quyết định Số/2004/QĐBNV ngày 16/01/2004 của Bộ trởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ công chức xã và các nhiệm vụ sau:
Hớng dẫn tiếp tổ chức công dân đến liên hệ về những công việc thuộc lĩnh vực
đất đai, xây dựng nhà ở.
Xử lý, trình lãnh đạo ủy ban nhân dân xã giải quyết các hồ sơ thuộc lĩnh vực
đất đai, xây dựng nhà ở, sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân.
Là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực đất đai xây dựng nhà ở đối với trờng hợp liên quan đến nội dung công việc
của nhiều công chức.
2.4.3. Công chức T pháp- Hộ tịch có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ thuộc
vác lĩnh vực hộ tịch, chứng th theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/04/2004 của Bộ trởng Bộ nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đồi
với cán bộ công chức xã và các nhiệm vụ sau:
Hớng dẫn, tiếp tổ chức công dân đến liên hệ về những công việc thuộc các lĩnh
vực hộ tịch, chứng thực.
Xử lý, trình lãnh đạo ủy ban nhân dân xã giải quyết các hồ sơ thuộc các lĩnh
vực hộ tịch, chứng thực sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân.
Là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công việc thuộc
các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực đối với các trờng hợp liên quan đến nội dung công
việc của nhiều công chức.
2.4.4. Các cán bộ công chức khác thuộc ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ đợc pháp luật quy định, xử lý, trình lãnh đạo ủy

ban nhân dân xã ký giải quyết đối với các hồ sơ do công chức Văn phòng- Thống kê
của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển tới.
Trờng hợp đợc tham gia ý kiến đối với việc giải quyết hồ sơ cho tổ chức công
dân, các cán bộ, công chức khác thì có trách nhiệm xem xét trả lời không quá 5 ngày,
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ nếu quá thời hạn trên mà không có ý kiến thì coi
nh đồng ý.
Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ với công chức làm việc tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình xử lý các công việc có liên quan đảm bảo đúng
thời gian quy định.
2.5. Quy trình thủ tục giải quyết hành chính thuộc thẩm quyền xã Nội Hoàng.
2.5.1. Trên lĩnh vực đất đai- Xây dựng.
a/. Thủ tục đăng ký đất đai:
1/.Đăng ký đất đai ban đầu:
Thực hiện đối với ngời đang sử dụng đất nhng cha kê khai, đăng ký quyền sử
dụng đất và cha đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất do ngời sử dụng đất lập gồm có:
+
Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.
+
Bản sao các giấy tờ có liên quan về quyền sử dụng đất đợc ủy ban nhân dân xã
chứng thực.
12


+
Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất sử dụng.
+
Văn bản ủy quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất ( nếu có ủy quyền).
Việc xét đơn đăng ký quyền sử dụng đất tại xã kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
là không quá 15 ngày ủy ban nhân dân xã chuyển về trên.

2/.Đăng ký biến động:

Chuyển đổi quyền sử dụng đất:
+
Hồ sơ gồm có:
_
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất ( theo mẫu).
Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính).
Thời gian giải quyết ủy ban nhân dân xã không quá 3 ngày chuyển về huyện.

Chuyển nhợng quyền sử dụng đất.
+
Hồ sơ gồm có:
Đối với đất đã đợc cấp quyền sử dụng đất hoặc có một trong 10 giấy tờ hợp lệ
khác:
Hợp đồng chuyển nhợng.
Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính).
Bản sao chứng từ nộp tiền giao đất, thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng đất nếu
có (tùy theo từng trờng hợp cụ thể).
Đối với đất cha đợc cấp quyền sử dụng đất:
+
Hồ sơ gồm có:
Hợp đồng chuyển nhợng.
Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất.
Biên bản xác nhận quyền sử dụng đất.
Bản sao chứng từ nộp tiền giao đất, thuê đất( nếu có)
+
Thời gian giải quyết.

Tại ủy ban nhân dân xã không quá 3 ngày (ngày làm việc) chuyển về huyện
3/.Chuyển quyền sử dụng đất:
Đối với đất ở nông thôn và đất nông nghiệp.
+
Hồ sơ gồm có.
Hợp đồng chuyển quyền.
Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) trờng hợp cha đợc cấp quyền
sử dụng đất thì phải có biên bản xác minh nguồn gốc đất, ranh giới do cán bộ địa
chính và trởng xóm.
Bản sao hộ khẩu có công chứng hoặc các văn bản khác xác định thuộc các mối
quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, ông nội, ba nội, ông
ngoại, bà ngoại, với cháu nội, cháu ngoại, anh em ruột với nhau có xác nhận của cơ
quan đủ thẩm quyền.
Thời gian giải quyết
ủy ban nhân dân xã không quá 03 ngày( ngày làm việc) chuyển về huyện.
4/.Thừa kế:
+
Hồ sơ gồm có:
Tờ khai thừa kế( theo mẫu)
Trích lục sơ đồ vị trí thửa đất.
Di chúc biên bản phân chia tài sản thừa kế (lập tại ủy ban nhân dân xã hoặc
công chức nhà nớc) hoặc quyết định của tòa án nhân dân.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) hoặc có 1 trong 10 giấy tờ hợp
lệ khác.
+
Thời gian giải quyết.
Tại ủy ban nhân dân xã không quá 3 ngày (ngày làm việc) chuyển về huyện.
5/. Đăng ký chia tách thửa đất:
13




Đối với hộ gia đình sử dụng đất cha tách thành nhiều hộ, hộ gia đình cá nhân có
nhu cầu chia tách một thửa thành thửa đất mới.
+
Hồ sơ gồm có:
Đơn xin chia tách thửa đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trích lục bản đồ thửa đất, hoặc trích đo thực địa.
Bản sao hộ khẩu.
+
Thời gian giải quyết
ủy ban nhân dân xã giải quyết trong ngày chuyển về huyện.
6/. Hồ sơ thuê đất và cho thuê lại đất:
+
Hồ sơ gồm có:
Hợp đồng cho thuê đất hoặc cho thuê lại đất( theo mẫu)
Trích lục sơ đồ vị trí khu đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất( bản chính)
Chứng từ nộp tiền giao đất, thuê đất.
+
Thời gian giải quyết
ủy ban nhân dân xã không quá 05 ngày đối với các hồ sơ cho thuê và 07 ngày
đổi với hồ sơ cho thuê lại chuyển về huyện.
7/. Đăng ký mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đối với hộ gia đình và cá nhân.
+
Hồ sơ gồm có:

Đơn xin khai báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (ghi rõ họ và tên nơi
thờng trú số giấy chứng nhận bị mất, thời gian, địa điểm mất, lý do mất).
Biên lai thu lệ phí báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đài truyền
hình, truyền thanh thông báo 60 ngày.
+
Thời gian giải quyết:
Cấp xã không quá 03 ngày (ngày làm việc) chuyển về huyện.
8/. Đăng ký đổi giấy chứng nhận (rách nát, mối, mọt vvv...)
+ Hồ sơ gồm có:
Đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị (rách nát, mối, mọt vv...)
+
Thời gian giải quyết:
ủy ban nhân dân giải quyết trong ngày chuyển về huyện
9/. Thủ tục tra cứu sửa sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+
Hồ sơ gồm có:
Đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
Bản chính hộ khẩu, chứng minh nhân dân kèm theo (nếu sai họ tên)
Trích lục sơ đồ vị trí, bản đồ khu đất, biên bản đo đạc hiện trạng thực tế khu
đất( nếu sai diện tích số thửa, sai bản đồ, sai loại đất)
+
Thời gian giải quyêt
Tại ủy ban nhân dân xã không quá 03 ngày (ngày làm việc)
10/. Biến động về mục đính sử dụng đất do chuyển đổi mục đích, điều chỉnh diện tích
đất ở cho đúng luật.
+
Hồ sơ gồm có
Đơn xin thay đổi mục đích sử dụng

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
Trích lục sơ đồ vị trí khu đất.
Biến động về hình thể
Đơn xin thay đổi về hình thể thửa đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính)
Trích lục sơ đồ vị trí khu đất
+
Thời gian giải quyết
Tại ủy ban nhân dân xã không quá 03 ngày (ngày làm việc) chuyển về huyện
14


b. Thủ tục tiếp nhận trong xây dựng:
+
Hồ sơ gồm có:
Đơn xin cấp phép xây dựng (theo mẫu)
Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp)
Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy đinh của pháp luật
Hồ sơ thiết kế công trình gồm: Bảng vẽ kiến trúc mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt
và bảng vẽ kết cấu móng, khung, cột, sân, mái.
+
Thời gian giải quyết
Tại ủy ban nhân dân xã không quá 03 ngày chuyển về huyện
2.5.2. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trong lĩnh vực hộ tịch
a. Đăng ký khai sinh:
Việc đăng ký khai sinh đợc thực hiện tại ủy ban nhân dân xã nơi ngời mẹ có hộ
khẩu thờng trú (hoặc hộ khẩu tạm trú có thời hạn) hoặc nơi trẻ em sinh ra.
1/. Đăng ký khai sinh đúng hạn (trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh)
+
Hồ sơ gồm có:

Giấy chứng sinh( cơ sở y tế)
Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em( nếu có)
Số hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú của ngời mẹ.
Chứng minh nhân dân của ngời đến đăng ký khai sinh
Thời gian giải quyết trong ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định
Mức thu lệ phí 3.000 đồng/ một trờng hợp.
2/. Đăng ký khai sinh quá hạn (quá 30 ngày kể từ ngày sinh ngời đi khai sinh nộp các
loại giấy tờ giống với việc đăng ký đúng hạn đồng thời bổ sung đơn xin đăng ký khai
sinh quá hạn).
Thời gian giải quyết giống đăng ký khai sinh đúng hạn mức thu phí 3.000 đồng/
một trờng hợp.
3/. Khai sinh cho con ngoài giá thú
Giấy chứng sinh (cơ sở y tế)
Hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú của ngời mẹ
Chứng minh nhân dân của ngời đến đăng ký khai sinh
Thời gian giải quyết 03 ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ trên
Mức thu lệ phí 5.000 đồng/ một trờng hợp.
b. Đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn.
1/. Đăng ký kết hôn
+
Hồ sơ gồm có:
Khi đăng ký kết hôn hai bên nam và nữ có mặt nộp tờ khai đăng ký kết hôn của
mỗi bên và xuất trình các giấy tờ sau đây:
Giấy khai sinh của mỗi bên.
Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc nữ nơi đăng ký kết hôn.
Trờng hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác (đối
với cán bộ công chức) hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi thờng trú hoặc tạm trú( đối
với nhân dân) của mỗi bên về tình trạng hôn nhân (việc xác nhận tình trạng hôn nhân
này có giá trị không quá 30 ngày).

Trờng hợp một bên nam, nữ hoặc cả hai bên nam và nữ xin đăng ký kết hôn lần
thứ hai, ngoài việc phải nộp và xuất trình những giấy giấy tờ nêu trên, còn phải nộp
kèm theo quyết định cho phép ly hôn đã có hiệu lực của tòa án( nếu trớc đây đã có vợ
hoặc chồng đã ly hôn) hoặc bản sao giấy chứng tử( nếu trớc đây đã có vợ hoặc chồng
đã chết).
+
Thời gian giải quyết.
ủy ban nhân dân cấp xã xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc
xin đăng ký kết hôn tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã không quá 07 ngày làm việc, trờng hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày làm việc.
15


Sau thời hạn trên nếu hai bên nam và nữ đủ điều kiện kết hôn ủy ban nhân dân
cấp xã thông báo cho hai bên nam nữ về ngày đăng ký.
+
Mức thu lệ phí 10.000 đồng/ một trờng hợp
2/. Đăng ký lại việc kết hôn:
+
Hồ sơ gồm có:
Đơn xin đăng ký lại việc kết hôn (có các nhận của hai ngời làm chứng)
Sổ hộ khẩu.
Giấy chứng minh nhân dân
Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện hộ tịch đợc ký lại là đúng sự
thật.
+
Thời gian giải quyết
Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trờng hợp cần xác
minh thì không quá 05 ngày làm việc.
+
Mức thu lệ phí 20.000 đồng/ một trờng hợp,

c. Đăng ký khai tử và đăng ký lại việc tử:
1/. Đăng ký khai tử
+
Hồ sơ gồm có:
Sổ hộ khẩu gia đình của ngời chết
Giấy chứng minh nhân dân của ngời đi khai tử, đơn đăng ký khai tử quá hạn( trờng hợp đăng ký khai tử quá hạn)
+
Thời gian giải quyết
Giải quyết trong ngày
+
Mức thu lệ phí: không phải nộp lệ phí
2/. Đăng ký lại việc tử
+
Hồ sơ gồm có:
Ngời đi đăng ký lại việc tử nộp đơn xin đăng ký lại việc tử và xuất trình các
giấy tờ sau:
Sổ hộ khẩu gia đình
Chứng minh nhân dân
Các loại giấy tờ khác để chứng minh việc đăng ký lại là đúng sự thật
+
Thời gian giải quyết
ủy ban nhân dân xã giải quyết không quá 02 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, trờng hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 02 ngày
+
Mức thu lệ phí 5.000 đồng/ một trờng hợp
d. Đăng ký nhận nuôi con nuôi, đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi
1/. Đăng ký nhận nuôi con nuôi
+
Hồ sơ gồm có:
Đơn xin nhận con nuôi.

Giấy khai sinh
Hộ khẩu gia đình
Giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha, mẹ để ngời
giám hộ hoặc ngời đứng đầu cơ sở nuôi dỡng.
+
Thời gian giải quyết
ủy ban nhân dân xã tiến hành niêm yết việc đăng ký nhận nuôi con nuôi không
quá 02 ngày (trong trờng hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 02
ngày)
Sau thời gian niêm yết không quá 07 ngày, ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lễ
trao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi tại ủy ban nhân dân cấp xã
+
Mức thu lệ phí 10.000 đồng/ một trờng hợp
2/. Đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi
+
Hồ sơ gồm có:
Đơn xin đăng ký lại
Hộ khẩu gia đình
Chứng minh nhân dân
16


Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện đăng ký lại việc nhận nuôi
con nuôi là đúng sự thật.
+
Thời gian giải quyết
Giống nh đăng ký nhận nuôi con nuôi nhng không phải niêm yết và thông báo
trên phơng tiện thông tin đại chúng
+
Mức thu lệ phí 20.000 đồng/ một trờng hợp

2.5.3. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trong các lĩnh vực khác tổ chức:
Công dân trực tiếp liên hệ với công chức văn phòng- thống kê tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để đợc hớng dẫn giải quyết.

17


Chơng III
Kết quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế
một của ở ủy ban nhân dân xã Nội hoàng
I.
1.

Kết quả thực hiện
Về thể chế và thủ tục hành chính:
Theo thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban nhân dân xã Nội Hoàng
luôn tuân thủ quy trình soạn thảo văn bản, nhìn chung qua kiểm tra rà soát cha có
những vi phạm trong việc ban hành văn bản theo quy định của pháp luật
Về giải quyết thủ tục hành chính, kể từ khi thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg
ngày 10 thán 01 năm 2007 của Thủ tớng chính phủ, Quyết định số 105-2007 của Uỷ
ban nhân dân huyện Yên Dũng về việc phê duyêt dự án cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chếMột cửa của Uỷ ban nhân dân xã Nội Hoàng.
. ủy ban nhân dân xã Nội Hoàng đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức và công dân theo cơ chế một cửa định kỳ ủy ban nhân dân kiểm tra việc thực
hiện quy chế của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, kiểm tra việc công khai các lại thủ
tục hành chính trên các lĩnh vực nh đất đai, xây dựng chứng thực, hộ tịch, lệ phí chứng
minh th.
Từ đầu năm 2008 đến cuối năm 2009 việc giải quyết thủ tục hành chính tại xã
theo cơ chế Một cửa nh sau
+

Xây dựng: 282 hồ sơ
+
Đất đai: 780 hồ sơ
+
T pháp: 325 hồ sơ
+
Chứng thực hồ sơ khác: 950 hồ sơ
Nhìn chung việc ban hành vác văn bản quy phạm pháp luật cũng nh việc giải
quyết hồ sơ hành chính của nhân dân theo cơ chế một cửa đã đợc ủy ban nhân dân
cấp xã tập trung chỉ đạo thực hiện thờng xuyên. Đặc biệt giải quyết hồ sơ của tổ chức
và nhân dân đã đợc ngời dân đồng tình, ngời dân không phải đi lại nhiều lần nh trớc
đây, ngời dân biết đợc các loại giấy tờ cần thiết liên quan và thời gian giải quyết ở địa
phơng cũng nh biết đợc lệ phí hành chính cho từng loại công việc, đồng thời đã hạn
chế đợc việc sách nhiễu nhân dân và tiêu cực của cán bộ công chức, nâng cao trách
nhiệm trong giải quyết công việc chuyên môn của từng cán bộ công chức.
2.
Xây dựng và nâng cao chất lợng cán bộ công chức:
ủy ban nhân dân xã đã rà soát trình độ, đội ngủ cán bộ công chức để bố trí sắp
xếp theo sở trờng và trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn hóa cán bộ và có kế hoạch
đa đi đào tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ đúng theo chuyên môn của công chức,
từ năm 2007 đến này đã đi đào tạo bồi dỡng 30 lợt cán bộ về chính trị, quản lý hành
chính, chuyên môn nghiệp vụ.
Hiện nay đội ngũ cán bộ công chức đã đáp ứng đợc nhu cầu, nhiệm vụ các chức
danh chuyên môn nh địa chính, t pháp, kế toán tài chính đều tốt nghiệp trung cấp
chuyên ngành trở lên.
Bên cạnh đó việc đánh giá chất lợng cán bộ công chức theo định kỳ hàng năm
cũng đợc quan tâm và thực hiện đúng quy trình.
3.
Cải cách tài chính công:
Đối với ngân sách xã của Nội Hoàng là đợc hỗ trợ vì xã địa bàn nông thôn miên

núi nguồn thu không đáng kể, hàng năm trên hỗ trợ khoảng 740.000.000 đồng, từ đó
xã thực hiện điều hành ngân sách đúng theo Luật Ngân sách và đáp ứng đợc yêu cầu
18


phục vụ của nền hành chính, ủy ban nhân dân xã đã khoán kinh phí cho từng ngành
bộ phận chuyên môn, từ đó các ngành chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
4.
Cơ sở vật chất phục vụ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
ủy ban nhân dân xã đã bố trí nơi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức
công dân ở bên trong của ra vào của trụ sở, đảm bảo đợc sự thoáng mát cho tổ chức và
công dân. Đối diện với ghế ngồi tổ chức công dân là bàn làm việc có ngăn cách bằng
kiếng thủy tinh cho các công chức chuyên môn.
Nhìn chung về trang thiết bị phục vụ cho bộ phận tiếp nhận và kết quả cho tổ
chức và công dân của ủy ban nhân dân xã Nội Hoàng đáp ứng đợc yêu cầu theo quy
định, có máy photocopy, máy fax, điện thoại và máy vi tính.
II/. Kiểm tra sự lãnh đạo điều hành của ủy ban nhân dân đối với bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
Sau khi đợc ủy ban nhân dân huyện Yên Dũng phê duyệt đề án thủ tục hành
chính theo cơ chế Một cửa ủy ban nhân dân xã đã về tổ chức thực hiện tốt các khâu
nh thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Chọn vị trí văn phòng, mua sắm trang thiết bị lắp đặt các bảng tin v v tiến
hành thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân theo mô hình
Một cửa từ khi triển khai thực hiện cho đến nay đã mang lại những kết quả đáng
khích lệ, từng bớc giảm đợc phiền hà cho nhân dân. Quy trình giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức và công dân đợc công khai, minh bạch, nhanh chóng củng cố lòng
tin đối với nhân dân.
Nhìn chung việc thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa của xã hiện
nay đang đi vào chiều hớng ngày càng hoàn thiện và hiệu quả.
Tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế nh một số bộ phận công chức chuyên

môn cha duy trì đợc lịch trực, vẫn còn tình trạng phiền hà trong nhân dân, nơi tiếp
công dân cha đạt theo yêu cầu, một số khoản thu lệ phí cha đợc công khai, công tác
kiểm tra theo dõi bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cha đợc thờng xuyên.
III/. Những khó khăn vớng mắc trong quá trình thực hiện:
Đa số cán bộ chuyên môn, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức công
dân ở xã cha qua lớp tập huấn và đào tạo một cách có phơng pháp. Chủ yếu tập huấn
công tác chuyên môn của bộ phận, không có một khoa tập huấn nào về kỹ năng phục
vụ nhân dân, từ đó việc tiếp xúc với ngời dân của một vài bộ phận công chức cha đợc
nhân dân hài lòng.
Các biểu mẫu có liên quan đến thủ tục hành chính cha đợc các ngành cấp trên
hớng dẫn thống nhất, một số văn bản quy phạm pháp luật của các ngành cấp trên còn
nhiều chồng chéo, thậm chí thiếu nghĩa, khó thực hiện.
Công tác tài chính phục vụ cho mua sắm trang thiết bị, thông tin, tuyên truyền
còn hạn chế.
Từ những khó khăn trên dẫn đến hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho
nhân dân cha đáp ứng yêu cầu theo đề án thực hiện.
IV/. Một số nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2010:
Tăng cờng công tác tuyên truyền trong nhân dân bằng các hình thức nh họp tổ
nhân dân tự quản, các chi tổ hội, đoàn thể trên các lĩnh vực liên quan đến việc giải
quyết hành chính.
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện tốt công tác thông tin liên quan đến các
lĩnh vực giải quyết tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, định kỳ thờng trực ủy ban
19


nhân dân gặp gỡ để cung cấp thông tin cho tổ chức và công dân, niêm yết số điện
thoại của lãnh đạo ở các trụ sở xóm.
Rà soát bổ sung chỉnh sửa những vấn đề không phù hợp ở đề án và quy chế của
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Đa cán bộ tập huấn và đào tạo kỹ thuật về các vấn đề quản lý theo định hớng

phục vụ nhân dân đúng vai trò chính.
Tăng cờng công tác kiểm tra kịp thời uốn nắn những biểu hiện tiêu cực của cán
bộ công chức ở bộ phận tiếp nhận và kết quả, kiên quyết xử lý các hiện tợng tiêu cực.
Tăng cờng kinh phí cho việc tập huấn cán bộ, mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đáp ứng yêu cầu cho hoạt động.

20


Chơng IV
Kết luận và kiến nghị

I/. Kết luận:
Cải cách hành chính nhà nớc là một nhiệm vụ rất quan trọng trong việc gây
dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, một nhà nớc thực sự của dân, do dân và vì
dân. Là điều kiện tiên quyết để xây dựng lòng tin của nhân dân đối với Đảng với chế
độ. Trong việc cải cách nền hành chính nhà nớc theo hớng xây dựng nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả thì cải cách thủ tục hành chính đợc xem là khâu đột phá có tình chất quyết
định. Khi xã Nội Hoàng thực hiện cơ chế hành chính Một cửa một mặt tạo thuận lợi
cho cán bộ, công chức và nhân dân đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính đợc dễ
dàng. Khi có yêu cầu, cán bộ, công chức và nhân dân chỉ căn cứ vào quy định, thủ tục
đợc niêm yết, chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ và nộp hồ sơ. Đúng hẹn, cán bộ công
chức và nhân dân đến nhận lại kết quả đã giải quyết, không phải đi lại nhiều lần. Mặt
khác, khi thực hiện cơ chế Một cửa vai trò trách nhiệm của từng cán bộ công chức
của xã đợc nâng lên. Mối quan hệ giữa các Phòng- Ban, giữa cán bộ, công chức với
nhau ngày càng chặt chẽ hơn. Đồng thời khắc phục đợc tệ nhũng nhiễu, gây phiền hà,
tiêu cực trong cán bộ công chức và nhân viên.
II/. Kiến nghị:
Cải cách hành chính là một chủ trơng, một chơng trình lớn của Đảng và Nhà nớc ta giai đoạn 2001-2010. Do đó cần phải tiếp tục và thờng xuyên tuyên truyền phổ

biến chơng trình cải cách hành chính theo tinh thần Quyết định 18/QĐ-TTg ngày
03/09/2003 của Thủ tớng Chính phủ và các văn bản hớng dẫn của tỉnh để mọi cán bộ
công chức, viên chức và nhân dân hiểu đợc vị tí, vai trò, yêu cầu nội dung công tác cải
cách hành chính của xã. Giáo dục nêu cao tinh thần trách nhiệm, tuận tụy với công
việc trong mỗi cán bộ công chức, nhận thức đúng đắn về việc sắp xếp hợp lý hóa công
việc của cơ quan có liên quan đến cải cách hành chính.
Đối với ủy ban nhân dân xã:
+
Về quy trình giải quyết công việc
Một trong những mục tiêu của cơ chế một cửa là sắp xếp hợp lý các quy
trình giải quyết hồ sơ hành chính của tổ chức và công dân. Đối với các công việc mà
cần cấp Huyện hoặc Tỉnh giải quyết thông qua( ví dụ: vấn đề về đất đai và xây dựng)
tổ chức và công dân có thể nộp hồ sơ và lấy lại kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của xã và toàn bộ quy trình giải quyết, xử lý hồ sơ với các cơ quan hành chính cấp
trên( ví dụ: trình và nhận lại hồ sơ từ chính quyền cấp huyện) do các cán bộ xã chịu
trách nhiệm.
Giải pháp này đúng với nguyên tắc của cơ chế một cửa chi phí thấp hiệu quả
cao đối với các tổ chức và công dân.
+
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cần nên lịch giải quyết trong tuần và theo cố
định, lãnh đạo ủy ban nhân dân cần có một đồng chí trực và theo lịch đã ấn định.
+ Công tác tuyên truyền: Đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải là phơng
tiện chính cung cấp thông tin hành chính tại xã trên các lĩnh vực của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả kết hợp với việc niêm yết trên bản tin, ủy ban nhân dân cần thực
hiện thông tin theo tờ rơi.
+
ủy ban nhân dân xã nên quan tâm hơn nữa trang thiết bị phục vụ công tác cải
cách hành chính, cần lu ý nơi tiếp dân nên thoáng mát hơn và có bàn ghế, trà nớc cho
nhân dân.
Đối với huyện và tỉnh:

21


+
Các ngành chuyên môn cần nên thực hiện các mẫu thủ tục hành chính thống
nhất theo từng lĩnh vực và các mẫu đó nên giao về cho bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả xã để phổ biến cho ngời dân (trừ các mẫu thuộc lĩnh vực chuyên môn).
+
Tập huấn và đào tạo cho cán bộ chuyên môn phụ trách bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
+
Nội dung tập huấn:

Kỹ năng giao tiếp của cán bộ công chức

Kỹ năng máy tính cơ bản.

Kỹ năng tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ.
+
Hỗ trợ kinh phí để phục vụ mua sắm trang thiết bị cho bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả
+
Nên thực hiện giao khoán quỹ lơng cho cấp xã.
Thủ tục hành chính ngày càng đợc đơn giản, cơ chế vận hành đợc cải tiến khoa
học, năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng nâng
cao, cơ sở vật chất đợc tăng cờng và tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, ngời dân
và doanh nghiệp nắm vững những quy định pháp luật và cùng tham gia giám sát.. bảo
đảm những yếu tố trên chính là cùng chung tay để cải cách hành chính có bớc tiến
mới. Và nh thế là xây dựng và củng cố niềm tin của ngời dân và doanh nghiệp vào nền
hành chính nhà nớc; tiếp tục khơi thông các nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã

hội.
Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.

GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm: Giáo trình kỹ thuật tổ chức công sởKhoa văn bản và công nghệ hành chính. Nhà xuất bản khoa học và kỹ
thuật , Hà Nội- 2007
Khoa quản lý nhà nớc về kinh tế- Giáo trình quản lý nhà nớc
về nông nghiệp- phát triển nông thôn.
Khoa văn bản và công nghệ hành chính- Giáo trình thủ tục
hành chính. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội- 2007

22


Môc lôc

23


24



×