Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và kiến trúc ADC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.75 KB, 17 trang )

LỜI MỞPHẦN
ĐẦU I
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước đã ra chủ trương đổi mới nền kinh tế
VÀ thị
TÌNH
HÌNH
HOẠT
SẢN hướng
XUẤT Xã
KINH
nước taĐẶC
sangĐIẺM
cơ chế
trường,
phát
triểnĐỘNG
theo định
hội DOANH
chủ nghĩa.
CỦAmà
DOANH
NGHIỆP
Những thành tựu to lớn
chúng ta
đạt được trong 20 năm qua đã chứng minh
rằng chủ trương đó là hoàn toàn đúng đắn. Thu nhập quốc dân tăng đều, lạm
1.1.giảm
Quátù’trình
hìnhsổthành
vàcòn
phátmột


triển
phát
ba con
xuống
concủa
sổ,doanh
cơ sởnghiệp
hạ tầng ngày một phát triến
đồng bộ,
người
dântyngày
một nâng
cao và kiến trúc ADC
• mức
Tên sổng
chínhcủa
thức
: Công
cổ phần
xây dựng
Cơ chế thị trường đã thối một luồng sinh khí mới vào nền kinh tế Việt
• Tên
dịchnền
: ADC
Nam. Neu trước
đây,giao
trong
kinhconstruction
tế không tồnand
tại architecture

bất kỳ một joint
doanhstock
nghiệp tư
nhân nào, chưa nói đến doanh nghiệp company
cố phần hay liên doanh thì nay, hàng
nghìn doanh nghiệp tư nhân, liên doanh, cổ phần đã ra đời, đóng góp không nhỏ
- Trụ
sở chính:
nhà 15của
ngõcả180
phố Thái
Thịnh
Hà lại
Nội.cho các doanh
vào
sự phát
triển sốchung
nước.
Cơ chế
thị- Đống
trườngĐađem
nghiệp
vàn cơ
nhưng
cũng
không
ít thách
thức.
đảm bảo doanh nghiệp
- Vănvôphòng

giaohội
dịch:
số nhà
88 Giải
PhóngĐống
Đa- Đe
Hà Nội.
có the tồn tại và phát triến trong môi trường cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh
- Điện thoại: (04) 2407 062 ; Fax: (04) 868 972;
nghiệp phải có cái nhìn sắc bén với thời cuộc, nhanh nhạy trong đáp ứng những
- cầu
Email:
nhu
của
xã hội.
Trong
cảnh đất nước ta đang thay da đối thịt tòng ngày, ngành xây
- Webside:bối
xaydungadc.com.vn
dựng xây dựng cơ bản đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Có thế nói, những
- Mãnghiệp
số thuếhoạt
: 0102174661
dolĩnh
Cục vục
thuế này
thànhlàphổ
Hà Nội
cấp.trục tiếp tạo nên “bộ
doanh

động trong
những
người
mặt”
của
đất
nước.
Họ
phải
đảm
bảo
sản
phẩm
của
họ,
- Tài khoản : 210979800133 - VP Bank, Chi nhánh Hồ Gươmnhững công trình giao
thông,
khuvốn
đô điều
thị,...
thực sự đẹp,
hiện
đại tỷvàViệt
vững
trong
khi vẫn phải
- Tổng
lệ: phải
5.000.000.0000
VNĐ

{Năm
Namchắc
Đồng
chẵn.)
đối mặt
với
việc
cạnh
tranh
về
giá
trên
thị
trường.
Do
đó,
muốn

được vị thế
Công ty công phần xây dựng và kiến trúc ADC được thành lập ngày 27
trong môi trường cạnh tranh đầy sóng gió, doanh nghiệp phải chú trọng đến việc
tháng năm
theođa đăng
kýsảnkinh
: 0103015932
do vẫn
Sở đảm
Kế bảo
hoạch


tiết 2007
kiệm tối
chi phí
xuất,doanh
hạ giásốthành
sản phấm song
được
Đầu
thành các
phố công
Hà Nội
cấp. hạng mục công trình,...Chính vì vậy, bộ phận kế toán
chấttưlượng
trình,
tài chính

một
phần
không
thể của
thiếuCông
của ty
mồitư doanh
nghiệp,
đó công
Tiền thân là xương thiết kế
vấn kiến
trúc trong
AC. Được
thừatác

kế
kế toán tập họp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò cốt yếu.

triến thông
quá trình
nghiêntrọng,
cứu giúp
của chuyên
kỹ lý
sư,nắm
kiếnbắt
trúcđược
sư đầu
Đóphát
là kênh
tin quan
các nhàgia,
quản
tình ngành
hình
chi
phí,
giá
thành
trong
tùng
giai
đoạn
phát
triến,

đưa
ra
các
phân
tích
nhằm
nên chúng tôi có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn kiến trúc, thi công xây
hoàn thiện và nâng cao vai trò quản lý chi phí, giá thành trong công tác kế toán
lắp.Yêu
cầu sản
phẩm của công ty chúng tôi là đạt các chỉ tiêu về tiêu chuẩn, chất
tại mỗi doanh
nghiệp.
lượng và tính thẩm mỹ. Chúng tôi là đang xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý
chất lượng nhằm theo dõi một cách có hệ thống sản phẩm trong suốt quá trình
thực hiện tù’ lập dự án, thiết kế kỹ thuật, tố chức thi công, giám sát... đến nghiệm
thu và bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gôm các kiến trúc sư, kỹ sư xây
dựng, các kỹ sư chuyên nghành kỹ thuật, các chuyên viên kinh tế, chúng tôi dã
tham gia thiết kế, thi công xây lắp nhiều công trình công cộng, nhà ở, khách sạn,
trường học các nhà máy công nghiệp .v.v...
Mục tiêu hoạt động của chúng tôi là định vị và phát triển thương hiệu Xây
dựng và kiến trúc ADC, phấn đấu sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín và
đứng vững trên thị trường.

12


1.2. Đặc điếm và phương thức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phấm
của công ty.

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp luôn là một công việc phức tạp. Một mặt, do chi phí sản xuất xây lắp bao
gồm rất nhiều các khoản mục khác nhau nên việc theo dõi các chi phí này đòi
hỏi sự sát sao và chính xác cao độ. Mặt khác, do đặc thù của ngành xây dựng,
nguồn vốn cho thi công thường không được đảm bảo, tình trạng nợ đọng đôi khi
kéo dài nên rất ảnh hưởng đến tiến độ của công trình, từ đó, ảnh hưởng lớn đến
công tác tập họp chi phí và tính giá thành của kế toán. Đồng thời, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có vai trò rất quan trọng vì
nó cung cấp thông tin về giá vốn đế xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh như thế nào đế công
việc này được diễn ra một cách nhịp nhàng, chính xác luôn là một trong những
vấn đề mà các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xây dựng và Kiến
trúc ADC nói riêng rất quan tâm.
1.3. Đặc điểm lĩnh vực hoạt động
Xuất phát từ mô hình kinh doanh đa nghành nên sản phẩm của hoạt động
kinh doanh của công ty rất đa dạng bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ. Vì vạy quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu chịu tác dụng rất nhiều của các
đặc điểm của lĩnh vực hoạt động xây dựng
Lĩnh vực hoạt động là những sản phẩm tư vấn thiết kế có qui định về chuấn
mực, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế _ kỹ thuật.
- Là những công trình, hạng mục công trình mang tính cố định tại địa điểm
xây dựng và được bố trí tại hầu hết miền Bắc.
- Phụ thuộc và điều kiện tự nhiên, vào điều kiện của từng địa phương nơi
xây dựng công trình.
- Thường mang tính đơn chiếc và thường được sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Thường không phải phục vụ chi người tiêu dùng cuối cùng (trù’ trường
hợp dân dụng), do đó được nghiên cứu và xác định nhu cầu của sản phẩm xây
dựng có nhung khác biệt so với cầu về hàng hóa và dịch vụ thông thường.
Từ những đặc điểm trên của sản phẩm xây dựng dẫn tới chu kỳ xây dựng
kéo dài, dẫn tới giá trị khối lượng sản phẩm dở dang và hàng hóa tồn kho lớn


3


trong thời gian dài. Điều này đồng nghĩa với việc ứ đọng vốn lưu động của công
ty rất lớn và triền miên. Từ đó công ty phải chịu chi phí về luợng vốn ứ đọng
này.
Mặt khác, gắn với các đặc điếm chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài là loại
hình sản xuất đơn chiếc với quá trình đưa vào sản xuất có tính chất không lặp
lại, được tố chức sản xuất theo dự án (sản phẩm sản xuất la độc nhất hoặc gần
như độc nhất)
1.4. Đặc điếm về cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ.
Nhận thức được tầm quan trọn 2 của trang thiết bị côn2 n 2hệ hiện đại là
một tron2 nhữn2 nhân tố giúp cho Côn2 ty cạnh tranh được với các đối thủ khác
tron2 n2ành, Công ty đã đầu tư chiều sâu mua sắm thiết bị, đổi mới côn2 nghệ
phần mềm chuyên dụng cho việc thiết kế, côn2 n 2hệ phục vụ công tác quản lý.
Tất cả các phòng ban được trang bị máy tính và các phần mềm ứng dụng phục vụ
cho công việc.
Để phù hợp với điều kiện của Công ty và nhiệm vụ đặt ra Công ty chú ý
mua những máy móc phục vụ cho thi công công trình phù hợp như máy xúc,
máy ủi , máy múc, máy vận thăng, xe cẩu tự hành cho phép làm việc an toàn và
hiệu quả trong điều kiện địa hình phức tạp
Như vậy, nguồn lực về thiết bị và công nghệ của Tổng công ty là phù hợp
với qui mô Công ty, cho phép Công ty có thể tham gia xây dựng nhiều công trình
có qui mô và kỹ thuật. Tuy nhiên, còn nhiều máy móc thiết bị phải thuê ngoài
ảnh hưởng lớn đến năn2 lực sản xuất của Công ty
1.5. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Để hoạt đông sản xuất kinh doanh tốt đòi hỏi doanh n 2hiệp phải sủ dun2
nguồn vốn của mình hiệu quả và xác định được nguồn vốn của huy động từ đâu.
Nguồn vốn của công ty hoạt động chủ yếu từ Vốn điều lệ của Công ty do các

thành viên sáng lập góp vốn, thứ hai là nguồn vốn vay N 2ân hàng hàng (đây là
n2uồn huy động được lượng vốn lớn, son2 có một trở ngại là lãi suất khá cao ).
Thứ ba, nguồn được trích từ lợi nhuận (nguồn này phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và tỷ lệ trích lợi nhuận của Công ty qua từng thời kỳ).
Mặc dù, Công ty rất chú trọng đến việc huy động vốn nhưng thực tế tình trạng

4


thiếu vốn vẫn xảy ra với những công trinh đang thi công hoặc chuẩn bị huy động
vốn để triển khai một dự án , tốc độ giải ngân càng chậm dẫn đến quyết toán
chậm làm ứ đọng vốn dẫn đến phát sinh chi phí khác. Do vây, trong thời gian tới
Công ty phải có chiến lược huy động vốn dài hạn và tích cực tìm kiếm các nguồn
mới nhằm đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và để có thể thực hiện các
công trình có yêu cầu lượng vốn lớn.
Qua đánh giá tổng quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm vừa qua cũng
như đặc điểm của Công ty, có thể nhận thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty chủ yếu phụ thuộc vào tình hình hoạt động của hai lĩnh vực
kinh doanh chính, đó là: Tư vấn kiến trúc và Thi công xây lắp, do vậy cần xem
xét ảnh hưởng cụ thể của từng lĩnh vực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty tới quá trình thực hiện "chiến lược phát triển" của nó.
1.6. So' đồ CO’ cấu tổ
chức
Phụ lục 1
* Chức năng:
Hội đồng quản trị: HĐQT của Tổng công ty có 5 thành viên do. HĐQT là
cấp quản lý cao nhất trong doanh nghiệp.
HĐQT có nhiệm vụ xét duyệt những vấn đề chiến lược phát triển, quy
hoạch và kế hoạch 5 năm và hàng năm, các dự án đầu tư lớn, dự án liên doanh
với nước ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mức, tiêu

chuẩn kinh tế - kỹ thuật của Tổng công ty.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thành lập Ban kiểm soát để giúp HĐQT
thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị
thành viên....
Giám đốc:
Giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về các hoạt động của Tổng công ty.
Giám đốc là người điều hành cao nhất trong Tổng công ty, giúp việc cho Tổng
giám đốc có các phó Tổng giám đốc và kế toán trưởng.
Phó giám đốc

5


Là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Kế toán trưởng giúp Tổng giám
đốc chỉ đạo, thực hiện công tác kế toán, tài chính, thống kê của Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng Công ty giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
kế toán, thống kê của Tổng công ty, có các quyền và nghĩa vụ theo qui định của
pháp luật.
Các phòng ban:
Văn phòng và phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu,
giúp việc cho Hội đồng quản trị và Giám đốc trong quản lý và điều hành công
việc theo từng lĩnh vực cụ thể thuộc chức năng của phòng ban đó.
Các tổ đội thi công
Các tổ đội thi công thực hiện việc thi công các công trình xây dựng do
Công ty giao nhiệm vụ
Để các hoạt động của công ty kinh doanh có hiệu quả, các phòng chức
năng ngoài nhiệm vụ của mình phải có trách nhiệm hỗ trợ cho nhau. Hiện nay,

việc phối họp giữa các phòng ban chức năng chưa được chặt chẽ. Nguyên nhân
chính là do trình độ cán bộ các phòng chức năng còn yếu và không thông thạo
nghiệp vụ. Nhân viên các phòng chưa ý thức được trách nhiệm của mình đối với
hiệu quả kinh doanh. Việc tổ chức quản lý của Công ty cần phải tăng cường sự
phối hợp giữa các phòng, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng người, tạo điều
kiện thuận lợi nhất để công ty phát triển.

PHẦN 2
THựC TRẠNG CÔNG TÁC KÉ TOÁN TẬP HỢP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỤNG VÀ KIẾN TRÚC ADC
2.1 Ke toán chi phí nguyên vât liêu trưc tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trục tiếp trong sản xuất xây lắp tại Công ty gồm
nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp đế sản xuất sản phẩm xây
lắp. Nguyên vật liệu chính bao gồm những nguyên vật liệu, nửa thành phấm
mua ngoài, vật kết cấu,... Vật liệu phụ bao gồm những vật liệu mà khi tham gia
6


vào sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề
ngoài của sản phẩm, góp phần tăng thêm chất luợng, thẩm mỹ của sản phẩm,...
Tại Công ty cổ phần cổ phần xây dựng và Kiến trúc ADC, sau khi ký hợp
đồng xây dựng công trình, phòng Ke hoạch_ Dự án căn cứ vào dự toán đã lập
trong quá trình tham gia đấu thầu để lên kế hoạch chuẩn bị vốn đầu tư cho công
trình, đồng thời giao nhiệm vụ thi công cho các đội xây dựng. Do đặc điểm của
sản xuất xây lắp được phân bố trên nhiều vùng lãnh thổ nên Công ty giao cho
đội thi công tự tổ chức kho vật liệu cũng như thủ tục nhập xuất kho tại ngay
công trình đế thuận lợi cho việc thi công và tránh tốn kém trong quá trình vận
chuyến nguyên vật liệu.
Đội XDCT căn cứ vào nhiệm vụ thi công được giao, lập dự toán lượng vật
tư cần thiết phục vụ xây dựng trong một giai đoạn để lập hợp đồng kinh tế về

việc thu mua nguyên vật liệu. Căn cứ vào Họp đồng kinh tế, Giám đốc Công ty
sẽ viết giấy uỷ quyền cho đội trưởng được phép thay mặt Giám đốc Công ty ký
kết Hợp đồng kinh tế về việc mua nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu của
trình. Sau

đó đội trưởng thay mặt đội viết giấy đề nghị tạm ứng

công

gửi lênphòng

Ke hoạch- Dự án để duyệt về khối lượng và đon giá.
Phu luc 4
Sau đó kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào các chứng tù’ sau đế hạch toán
việc hoàn tạm ứng:


Giấy đề nghị tạm ứng, hoàn tạm ứng



Hoá đơn GTGT của các nguyên vật liệu Đội đã mua.


Phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua vào và phiếu xuất kho nguyên
vật liệu cho thi công tại kho của Đội


Biên bản đối chiếu công nợ với nhà cung cấp.




Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành

Ta có bút toán hoàn tạm ứng như sau:
NợTK 152
Nợ TK 133
CÓTK 1412

16.610.000
830.500
17.440.500

Phòng Tài chínhKe toán lập Biên bản bàn giao chứng từ để nhận và lưu
trữ chứng từ từ Đội XDCT số 6. Sau đó kế toán sẽ căn cứ vào tất cả các chứng
từ kế trên (đã được kiếm tra tính hợp pháp, hợp lệ) đế tiến hành nhập số liệu vào
7


máy tính, số liệu này sẽ tự động được cập nhật vào Nhật ký chung. Đồng thời số
liệu về khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp này cũng sẽ được máy tự động đổ
vào Sô cái và số chi tiết của TK 621. Ta có bút toán:
Nợ TK 621
CÓTK 152

16.610.000
16.610.000

Cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
vào TK 1542_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang_ Xây lắp:

NợTK 1542
CÓTK 621

106.712.472
106.712.472

Do tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều đuợc nhập số liệu vào Nhật ký chung
nên để tránh tình trạng trùng lặp, các bút toán liên quan đến công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hạch toán trong Nhật ký chung
sẽ được trình bày ở cuối chưong.
2.2. Ke toán tiền ỈICƠMỈ
Tại Công ty cố phần cổ phần xây dựng và Kiến trúc ADC, chi phí nhân
công trục tiếp là các chi phí cho lao động trục tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ
lao vụ trong Công ty. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây
lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của
Công ty và lao động thuê ngoài theo tòng loại công việc. Khoản mục chi phí
nhân công trục tiếp bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Căn cứ vào các chứng từ, phiếu thu chi tiền lương, bảng thanh toán tiền
lương, kế toán Công ty sẽ tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Sau đó, những số
liệu này sẽ được máy tự’ động cập nhật vào sổ Nhật ký chung 1, số cái và số chi
tiết TK 622.
Do đặc thù của sản xuất xây lắp là địa điếm xây dựng luôn thay đối theo
địa bàn thi công nên Công ty sử dụng toàn bộ lực lượng lao động thuê ngoài tại
chỗ, nơi thi công công trình đế giảm bót các chi phí khi di dời. Đối với công
trình Cầu Da Hàng- Nghệ An, lực lượng lao động trực tiếp tham gia quá trình
thi công đều là lao động thuê ngoài, do đội trưởng các đội XDCT lập yêu cầu,
tụ1 quản lý và trả lương. Lực lượng lao động thuê ngoài không được hưởng các



khoản

trích

theo

lưong

như

BHXH,

BHYT,

KPCĐ

cũng

như

không

được

hưởng các chế độ khác của nhà nước. Do đó kế toán sẽ không tiến hành trích
lập các khoản trích theo lương. Lương của lao động thuê ngoài được trả theo
ngày công với mức giá được thoả thuận trong hợp đồng lao động. Đội trưởng
đội thi công sử dụng bảng chấm công đế ghi chép thời gian thực tế làm việc,
nghỉ việc, vắng mặt của công nhân theo từng ngày để làm căn cứ cho kế toán

đội tính lương. Hàng tháng, kế toán đội cũng căn cứ vào bảng chấm công đế
tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương. Cuối tháng, kế toán đội sẽ nộp
bảng thanh toán lương và các chứng tù' liên quan lên phòng Tài chính- Ke toán.
Lúc này kế toán Công ty sẽ tiến hành hạch toán vào Nhật ký chung và các sổ
có liên quan.
2.2.1. Chi phí lương công nhân lái máy
Những máy móc thuộc quyền sở hữu của Công ty khi được chia trực tiếp về
đội sẽ đồng thời được Công ty phân công luôn công nhân lái máy xuống hoạt
động tại địa bàn nơi đội tham gia thi công. Công nhân lái máy này đều thuộc biên
chế của Công ty nên việc tính lương công nhân lái máy cũng tương tự như tính
lương cho bộ phận quản lý đội XDCT và do phòng Tổ chức hành chính thực hiện,
sau đó chuyến lên phòng Tài chính- Ke toán đế ghi số. Lương và các khoản trích
theo lương của công nhân lái máy hoạt động tại đội nào thì sẽ được hạch toán vào
chi phí lương lái máy cho công trình mà đội đó thi công. Cách thức tính lương
công nhân thuộc biên chế Công ty đã được trình bày chi tiết trong phần 1.2.1 A_
Ke toán chi phí sản xuất chung. Dưới đây chỉ trình bày cách hạch toán chi phí tiền
lương của công nhân lái máy.
Cuối mỗi tháng, kế toán Công ty căn cứ vào bảng thanh toán lương, bảng
chấm công và các chứng từ liên quan do phòng Tố chức hành chính gửi lên để
hạch toán chi phí lương bộ phận lái máy vào TK 6231_lương lái máy.
Nợ TK 6231
Có TK 334

2.289.500
2.289.500

Theo quy định hiện hành, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT
và KPCĐ của công nhân sử dụng máy thi công không được hạch toán vào TK
6231 mà hạch toán vào TK 627_ Chi phí sản xuất chung.
Cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí lương lái máy vào bên nợ

TK 1542_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- Xây lắp:
9


Tên tài khoản
Tiền mặt Việt Nam
Chi

phí

PS Nợ

PS Có

435.292.358

nhân

công

tiếp
Chi phí nhân viên quản

trục

315.803.000
Biểu 1.10:
NợTK
154 Sổ cái TK334
6.590.000


100.291.368
Có TK 6231
6.590.000
SỔ CÁI
2.2.2. Chi phỉ tiền lương và các khoản trích theo lương
(Tống hợp phát
sinh theo tài khoản đối ứng)
435.292.358
416.094.368
Bộ phận quản lý đội bao gồm những công nhân thuộc biên chế của Công
Từ tháng 01 đến 30 tháng 11 năm 2007
ty, có tên trong danh sách đã đăng ký thuộc quyền quản lý của Công ty, đuợc
Tài khoản 334 - Phải trả CBCNV
hưởng lương và phụ cấp cũng như hưởng đầy đủ quyền lợi và chế độ theo quy

định của Nhà nước như BHXH, BHYT, trợ cấp, bảo hiếm tai nạn lao động, chế
Dư nợ đầu:


đầu: 770.100.204
độ hưu trí, nghỉ mát, ốm đau... Hàng ngày, đội trưởng đội thi công có trách
PS có:
416.094.368
PS
nợ:
435.292.358
nhiệm theo dõi thời gian lao động của công nhân qua bảng chấm công. Cuối
Dư có cuối:
750.902.214

Dư nợ cuối:
tháng, kế toán đội có nhiệm vụ nộp bảng chấm công và các chứng tù' có liên
quan lên lên phòng Tố chức hành chính của Công ty. Phòng Tổ chức hành chính
sẽ căn cứ vào bảng chấm công đe tính lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và lập
bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý của từng công trình. Hình thức
trả lương được Công ty áp dụng là lương thời gian.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương trong khoản mục chi phí sản
xuất, yêu cầu đặt ra đối với mỗi kế toán tiền lương là phải tính lương và các
khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ một cách chính xác, đầy đủ
đảm bảo đúng chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ,
giúp cho các nhà quản lý của Công ty tính ra được đúng giá thành sản phấm của
mình làm ra. Từ đó có những quyết định quan trọng cho việc đối mới phát triển
sản xuất kinh doanh tại Công ty phù hợp với điều kiện thực tại.
Cuối mỗi tháng, điều mà bất kể người lao động nào đều muốn biết thành
quả lao động mình sẽ được hưởng là bao nhiêu tức tiền lương trả cho họ là bao
nhiêu. Đe đáp ứng nhu cầu này và cũng là nhu cầu của các nhà quản lý, kế toán
tiền lương sẽ tiến hành lập “ Bảng phân bố tiền lương và BHXH” trên cơ sở các
bảng thanh toán tiền lương của toàn Công ty. “Bảng phân bô tiền lương và
BHXH” cung cấp những thông tin đầy đủ về mức lương của người quản lý (lao
động gián tiếp) và tiền lương mà người lao động trực tiếp được hưởng. Căn cứ
vào bảng phân bố này, kế toán tiền lương sẽ tiến hành nhập sổ liệu vào máy tính
theo định khoản và số liệu ghi trên bảng phân bổ máy tính tự động kết chuyến
sang các sổ như: Nhật ký chứng từ, sổ cái TK 334, TK338...
Đe có được “ Bảng phân bố tiền lương và BHXH” thì kế toán tiền lương
căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận đế lập.

10


Có TK 3341: 100.291.368

Có TK 3342: 315.803.000
Sau khi định khoản kế toán tiến hành nhập liệu sổ liệu trên bảng vào phần
mềm kế toàn đã cài đặt sẵn trong máy, khi có lệnh máy sẽ chuyến sang Nhật ký
chứng từ, sổ Cái TK 334, 622
2.3. Ke toán TSCĐ
2.3.1 Khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh khấu hao TSCĐ thuộc các phân xuởng sản
xuất như máy móc, thiết bị, nhà cửa, phương tiện vận tải....
Hàng tháng, căn cứ vào bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ (Biếu 14),
kế toán sẽ vào sổ chi tiết CPSXC.
Đối với những máy móc phục vụ quá trình thi công thuộc quyền sở hữu của
Công ty thì hàng tháng sẽ được trích khấu hao để bù đắp giá trị tài sản bị hao
mòn trong thời gian hoạt động. Thông thường, mỗi máy thi công sẽ phục vụ
nhiều công trình, sau khi công trình này sử dụng xong, máy sẽ được chuyến đến
công trình khác. Do đó, thời gian trích khấu hao cho mồi máy thi công sẽ phụ
thuộc vào thời gian sử dụng máy của từng công trình. Phương pháp tính khấu
hao được Công ty sử dụng là phương pháp khấu hao đều:
Ngày 30 tháng 11 năm 2007.
Nguyên giả máy thỉ công
Chỉ phỉ khau
hao tháng = ------------------,
---------------- —7-------------NGƯỜI
LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Số tháng tỉnh khẩu hao
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đầu mồi tháng, kế toán Công ty căn cứ vào bảng thống kê các loại xe, máy,

* Ke toán phản ánh tình hình trích BHXH, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh
thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất xây lắp đế tiến hành tính khấu hao và lập
doanh
bảng tính khấu hao tài sản, đồng thời hạch toán:
Căn cứ vào “Bảng phân bố lương” kế toán phản ánh tình hình trích
5.805.550
KPCĐ theo định khoản sau: NợTK 1412
CÓTK214
5.805.550
Nợ TK 622: 2.005.827
Cuối tháng,
kế
đội sẽ gửi lên phòng Tài chính- Ke toán báo cáo xe,
Nợ
TKtoán 6421:6.316.060
máy, thiết bị
vụ thi công cho từng công trình, trong đó xác định rõ thời
Cóphục
TK 3382:8.321.887
Ke toán
địnhCăn
khoán
tiền lương
gian2.2.3.
sử dụng từng
loại phản
máy ánh
cụ thể.
cứ vào
đó, kế phải

toántrả:
Công ty sẽ tiến hành
Căn hao
cứ cho
vào mồi
“Bảng
hoàn khấu
côngphân
trình:bố tiền lương và BHXH” kế toán phản ánh khoản
tiền lương phải trả theo định khoản sau:
Nợ TK 6234_Khấu hao máy thi công 5.805.550
NợTK 622: 315.803.000
Có TK 1412
5.805.550
Nợ TK 6421: 100.291.368

11

12


Cuối quý, kế toán tổng hợp sẽ kết chuyển chi phí khấu hao máy thi công
vào TK 1542_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- Xây lắp:
NợTK 1542

17.416.650

Có TK 6234
2.3.2.


17.416.650

Chi phí công cụ dụng cụ

Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất xây lắp đuợc tính vào chi phí sản
xuất chung bao gồm các công cụ, dụng cụ phục vụ thi công công trình như cuốc,
xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giáo, ván khuôn và các dụng cụ sản xuất khác
dùng cho sản xuất và quản lý của đội XDCT. Các công cụ dụng cụ này cũng do
đội XDCT tự mua sắm, các thủ tục đề nghị tạm ứng, hoàn tạm ứng và trình tự
hạch toán cũng giống như kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
NợTK 1412
CÓTK 111, 112
Nợ TK 6273
Có TK 1412
Quá trình thi công công trình cầu Da Hàng- Nghệ An trong quý IV không
phát sinh các chi phí công cụ dụng cụ.
2.4. Ke toán vốn bằng tiền
Với đặc điểm sản xuất xây lắp thường diễn ra ở các địa bàn khác nhau, gây
khó khăn cho việc vận chuyến máy móc tham gia thi công, Công ty còn tiến
hành thuê máy thi công ngay tại nơi thi công công trình nhằm giảm thiếu chi phí
vận chuyển. Hình thức thuê máy được Công ty áp dụng là thuê trọn gói. Chi phí
thuê này được hạch toán vào TK 6237_ Chi phí thuê máy và dịch vụ liên quan .
Khi có nhu cầu cần thuê máy, đội thi công sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê máy
với đơn vị cho thuê. Cuối tháng, kế toán Công ty căn cứ vào Hợp đồng thuê máy
và Hoá đơn GTGT để tiến hành ghi sổ TK 6237_ Chi phí thuê máy và dịch vụ
liên quan và các sổ có liên quan
NợTK 1412
CÓTK 111
Nợ TK 6237


11.200.000
11.200.000
11.200.000

13


NợTK 133


560.000
TK11.760.000
1412

1]
Cuối quý, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển:
Tại Công ty

cố

16.500.000
16.500.0

phần Xây
dựng
NợTK
1542V à Kiến trúc ADC, các chi phí khác cho

máy thi công bao gồm chi phí để sửa chữa máy móc phục vụ thi công công
trình; chi phí nhiên liệu cho máy như xăng, dầu mỡ,...; tiền lãi ngân hàng đối

với những máy móc Công ty mua bằng tiền vay Ngân hàng, và các chi phí bằng
tiền khác. Cuối mồi tháng, kế toán Công ty tập hợp các chứng từ về các khoản
chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu do kế toán đội gửi lên, đồng thời xác định
tiền lãi ngân hàng (nếu có) và tiến hành hạch toán:
NợTK 1412
CÓTK 111, 112
Nợ TK 6238_ Chi phí khác cho máy thi công
Có TK 1412
Do TK 623_ Chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty Cô phần Đầu tư và
Xây dựng 573 được chia thành nhiều tiểu khoản nên mỗi tiểu khoản tương ứng
với một sổ chi tiết riêng. Cuối mỗi quý, số dư trên mỗi số chi tiết này được kết
chuyển vào TK 1542_ Chi phí SXKD dở dang- Xây lắp
NợTK 1542
Có TK 623
Mầu số chi tiết TK 623 ứng với tiểu khoản 6238_chi phí khác cho máy thi
công tương tự như các mẫu sổ chi tiết tiếu khoản của TK 623 đã được trình bày ở
trên.
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến máy thi công sẽ được kế toán cập
nhật số liệu vào máy. số liệu này sẽ tự động được đổ vào sổ Nhật ký chung 2, sổ
cái và số chi tiết các tiểu khoản. Từ các số chi tiết tiếu khoản này máy sẽ tụ’
động tổng hợp vào sổ tống hợp chi tiết TK 623.

14


Đơn giả dư
XX
toán

Giá thành dự toán Khối

của từng khối lượng = lượng dở
dở dang
dang

Tỷ

lệ

hoàn
thành

2.5. Kế toán tâp hơp chi phí sản xuất
Chi phí thực tế
Chi phí thực tế
Giá thành
+
pháthọp
sinhchi
trong
2.5.1.
Tống
phí sản xuất.
dự toán
dở dang đầu kỳ
kỳ
Cuối tháng, sau khi đã hạch toán và phân bố các loại chi phí sản xuất:
Chi
phí
của khối
CPNVLTT,

CPNCTT,
CPSXC,
kế
toán
tiến
hành
kết chuyển sang tài khoản 154
thực
tế
của
dự phí
toánsản xuất kinhGiả
“ Chi
doanh
dở dang”.
Tài
thành
dự lượng
* khoản
khối lượng _Giá thành
xây 154 không đuợc mở chi tiết
toán
xây
lắp
dở khối thành
lượngcác
xâytài khoản cấp 2.
lắp
khối lượng xây
lắp

Từ
số
liệu
của
sổ
chi
tiết
CPNVLTT,
sổ
tiết CPNCTT và bảng phân
dang
cuối
dở chi
dang
lắp
hoàn thành
bố Nợtrong
tài khoản 627,
kế toán
dở dang
cuốisẽkỳvào số chi tiết
kỳ
cuốichi
kỳ phí sản xuất kinh doanh dở
dang (Biểu 17)
Đối với mã hàng C249/05, toàn bộ chi phí tập hợp đuợc trong kỳ sẽ đuợc
kết chuyển nhu’ sau:
+ Kết chuyển CPNVLTT:
NợTK 154


: 135.539.079

CÓTK 621 : 135.539.079
+ Kết chuyển CPNCTT:
Nợ TK 154
CÓTK622

: 19.200.109,09
:

19.200.109,09

+ Kết chuyển CPSXC:
NợTK 154

: 46.168.482,61

CÓTK627 : 46.168.482,61
2.5.2. Đánh giá sản phẩm dỏ’ dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất xây lắp tập họp theo từng khoản mục chi phí vừa liên quan
đến sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm đang làm dở được xác
định ở thời điếm cuối kỳ. Đe tính giá thành sản xuất cho sản phấm xây lắp hoàn
thành đảm bảo tính họp lý, chính xác thì cần phải xác định phần chi phí sản xuất tính
cho sản phẩm dở dang.
Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối
lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang thích hợp. Tại Công ty cố phần Đầu tư và Xây dựng 573,
công trình được bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của
từng công trình, hạng mục công trình. Do đó việc xác định chi phí thực tế của
khối lượng dở dang cuối kỳ được thực hiện như sau:


15


Giá bq 1 đơn vị NVL = ----------------------------------------------------------xuất trong kỳ

số lượng NVL

số lượng NVL

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

Giá thực tế của NVL _ Giá bq 1 đơn vị NVL * số lượng NVL
xuất kho

xuất trong kỳ

xuất kho

Toàn bộ nguyên vật liệu của Công ty được hạch toán trên tài khoản tổng
hợp là tài khoản 152, được chi tiết thành:
TK 1521: nguyên vật liệu chính
TK 1522: nguyên vật liệu phụ
CPNVLTT phát sinh trong tháng được hạch toán trên tài khoản 621. Tại
Công ty, tài khoản 621 không được mở chi tiết.
Tại Công ty cổ phần
kỳ Xây dựng và kiến trúc ADC, mồi sản phẩm đều có
bản vẽ kỹ thuật ghi đầy đủ các thông sổ kỹ thuật. Căn cứ vào các định mức kinh

trình
Da phòng
Hàng-vật
Nghệ
hoàn
vào định
ngàyloại
31/12/
tế kỹ Do
thuậtcông
và giá
cả cầu
vật tư,
tư sẽAnlậpđược
dự trù
vật thành
tư đế xác
vật
2005
nênlượng
sẽ không
sảnthiết
phẩm
tư,
khối
vật tưcócần
đểdở
sảndang
xuấtcuối
một kỳ.

sản phẩm.
Căn 2.5.3.
cứ vào kế Hạch
hoạch toán
sản chi
xuất,
sản xuất
xin lĩnh vật tư, rồi
phítốnguyên
vật viết
liệu phiếu
trực tiếp.
gửi lênCPNVLTT
phòng sản làxuất
Sau đó,
kê sẽ viết
phiếu
xuấtgiá
kho,
gồmsản
3
loạikýchiduyệt.
phí chiếm
tỉ thống
trọng tương
đối lớn
trong
thành
liên.
thống kêDogửivậy,

cho việc
thủ kho.
kho,xác,
thủ đầy
kho đủ
sẽ CPNVLTT
căn cứ vào có
số
phẩmMột
(từ liên
60%-70%).
hạch Khi
toánxuất
chính
lượng
vật trọng
tư được
số lượng
kho lượng
thực tếtiêu
đế hao
ghi vật
số lượng
thực cấp
tầm quan
đặccấp
biệtvàtrong
việc trong
xác định
chất trong

sản
vào
phiếu
xuấtvà kho
lên thống
kê.giá
Khi
đó,sản
thống
kê sẽ ghi vào số của
xuất sản
phẩm
đảm rồi
bảo báo
tính chính
xác của
thành
phẩm.
mình rồiCPNVLTT
gửi cho phòng
toán một
giữ lại
gốc.sản phấm theo giá trị thực
đượckếhạch
toánliên
trụcvàtiếp
vàoliên
tùng
tế của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng.
III trong sản xuất chế tạo sản phẩm tại

Các loại CPNVLTT đượcPHẦN
sử dụng
NHẶN
XÉT riêng của từng sản phẩm. Ngoài
Công ty rất đa THU
dạng, HOẠCH
tuỳ thuộcVÀvào
đặc trưng
các 3.1.
vật Thu
liệu hoạch
dùng phố biến như que hàn, thốc hàn, dây hàn, oxy, ... mỗi loại sản
Sausửthời
gian
thực vật
tậpliệu
tại đặc
phòng
của Lò
Công
phầnLT1/8E2
Xây dựng
phẩm lại
dụng
những
thù,kếvítoán
dụ với
hơi tyđốtcổthan
sử


Kiến
được
xúc vớiống
thực
tế Fcông
tác A515
kế toáns=10,
em nhận
dụng
cáctrúc
loại ADC,
vật liệu
nhưtìm
ổnghiểu,
CIOtiếp
F 108*4,
CIO
168*6,
C45
thấy
côngF10,...
tác quản lý cũng như công tác kế toán tương đổi họp lý. Với cách bố
F30, C45
trí côngVì việc
khoanghiệp
học, hợp
lý như
côngvậttácliệu
kế phát
toán sinh

nói
trongtương
Côngđối
ty các
vụ nhập,
xuấthiện
khonay,
nguyên
chung
và công
kế Công
toán bán
định kết
kinh
nóinguyên
riêng của
tương đổi
nhiều,tácnên
ty sửhàng,
dụngxác
phương
phápquả
tính
giádoanh
thực tế
vật
công
ty đãkho
đạt theo
đượcphương

hiệu quả
nhấtgiáđịnh,
nội dung
lý luậnTheo
kết họp
với
liệu xuất
pháp
thựctrên
tế cơ
bìnhsởquân
gia quyền.
phương
thực
pháp tế.
này, giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ được tính theo công thức sau:
Bên cạnh đó, cùng với sự hướng
nhiệt tình của các
bộ trong công
Giá dẫn
trị NVL
Giácán
trị NVL
, + người kế toán phải luôn có đạo
ty đặc biệt là phòng kế toán của mình như ,: một
Tôn đâu kỳ
nhập trong kỳ
17
16



đức, tinh thần trách nhiệm cao, luôn học hỏi trau dồi và bổ sung kiến thức
chuyên môn, luôn rèn luyện phẩm chất, tính chính xác, trung thực, cẩn thận...
trong công tác kế toán.
3.2. Nhận xét.
3.2.1. Những ưu điểm.
- Thứ nhất, việc sự dụng hệ thống tài khoản quyết định sổ 15/2006/QĐ
của Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006 rất phù hợp với điều kiện thực tế
công ty. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép kế toán
được rõ ràng cũng như việc kiếm tra đối chiếu giữa các số liệu kế toán.
- Thứ hai, việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung công ty đã thực
hiện tốt quy định về hóa đơn. Căn cứ vào chế độ kế toán mà nhà nước ban hành
và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó,
cong ty đã xây dựng cho mình một hệ thống mẫu biểu chứng từ phù hợp, quy
định việc ghi chep các hoạt động kinh tế vào tùng biếu mẫu kế toán cụ thế.
- Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán của công ty được tổ chức ghi chép theo
hình thức chứng từ ghi sổ. Mầu số đơn giản, dễ ghi chép, đáp ứng kịp thời nhu
cầu cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
3.2.2. Những tồn tại.
- Bên cạnh những thành tích đạt được việc hạch toán kế toán nghiệp vụ
nhập xuất hàng hóa nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung tại công ty
vẫn còn một số hạn chế nhất định sau:
- về hình thức chứng từ ghi số : Công ty đăng ký hình thức chứng từ ghi
sổ nhưng lại không sử dụng bảng tống hợp chứng từ cùng loại sẽ là giảm tính
kiếm tra đối chiếu của hình thức ghi số này
- Áp dụng phần mền kết toán : Công ty vẫn áp dụng hình thức kế toán thủ
công, do vậy khối lượng công việc của phòng kết toán nhiều và khó có thế đảm
bảo cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời nhất.

18



P.GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH

P.DỰÁN

P.TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN

PHỤ LỤC 1

P.HÀNH CHÍNH
TỔNG HỢP

No
STT

P.GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT

P.THIẾT KẾ CÔNG

Phu
luc 2
KẾT LUẬN
TRÌNH

nay, công tác kế toán
đang ngày

càng chiếm giữ một
vai trò quan
ADC Ngày
CONSTRUCTION
AND
ARCHITECTURE
JOINT
STOCK
trọng
trong
công
tác
quản

của
các
doanh
nghiệp.
Trong
một
xu
thế
hội
nhập
COMPANY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

p. THIẾT
QUI
chung

các
quốc180
giaTHAI
và khu
vực -KẾ
như
hiệnDAnay,
Addressgiữa
: Nop.
15 alley
THINH
DONG
- HNmỗi doanh nghiệp phải không
KỸ
THUÂT

HOẠCH , HOANG MAI, HANOI
TRANSACTION OFFICE: No 88, GIAI PHONG
Tel : 04.n22407062
Fax: 04. 3868972
Email:

chắc
trên
thị
trường
khu
vực

quốc

tế.
GIÁM ĐỐC
DICRIPTION
ƯNIT
QTY
ORIGIN

ngừng nâng cao sức cạnh tranh của mình nhằm tạo chỗ đứng ngày càng vững

Mỗi
doanh nghiệp đều không ngừng phấn đấu vì mục XUẤT
tiêu tối
MÔ TẢ HÀNG
HOÁ
XỨưu hoá mối
ĐVT
SL

Delivery order

quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Do đó, mồi doanh nghiệp đều
2000 Việt Nam
Cốp
pha
cái
giao những
hàng)
1
phải không ngừng (Phiếu
tìm kiếm

biện pháp đế giảm chi phí sản xuất, hạ giá
1
Bản vẽ thiết kế nhà xưởng
cái
Việt Nam
No./Số:
10-0107
thành sản phẩm.
2
Date/Ngày:
07/01/2010
Consignee: Công ty ưniden Việt Nam
(Người giao hàng)

Shipped from: Kho ADC

Per:

To: Xưởng Uniden

(Giao tới)

(Phương tiện)

(Đen)

Payment term:
(Phương thức thanh toán)

YourorderNo:


ƯVPO 09-1861,

(Đơn đặt hàng số)
CÁC TỔ, ĐỘI THI CÔNG

20
19


Số

Loại
Thành
tiền Tổng
VAT
vật
(chưa VAT
liệu

Ngày
tháng

Từ
0011090
1

17/12/05

0011090

2

17/12/05

8.280.000
Đá

cộng
thành tiền

Phu luc 3

8.330.000 Phu luc 4

4x

8.694.000
8.746.500

CÔNG TY CÔ PHẦN XÂY DỤNG VÀ KIẾN TRÚC ADC

Mầu số 01 -TT
QĐ I 141 -TC-QD-CĐTK
Ngày 1-11-1995 của BTC

6
SỐ 88, Giải Phóng , ĐĐ, Hà Nội PHIẾU THU
TỐNG CÔNG TY XÂY
DỤNG CÔNG
TRÌNH

Mau sổ 06/HTƯVLTông cộng
16.610.000
17.440.500
Ngày 26
tháng 2 năm 2008
GIAO THÔNG SỐ 5

573 số:

Chi cho Ông (Bà): Nguyễn
Thanh
Thủy
CÔNG
TY
CỔ PHẦN XÂY DựNG VÀ KIẾN
Địa chỉ

: Sổ 88 , Giải Phóng , ĐĐ
, HN ADC
TRÚC

Lý do thu

: Thu tiền cước vận chuyển của Công ty Châu Á HĐ338560

PHIÉƯ ĐÈ NGHỊ HOÀN TẠM ỨNG
Sổ tiền

: 2.660.000đ


Số: 02/ HVL ĐỘi XDCT số 6

Giám đốc Công ty cố phần Xây dụng y à Kiến trúc ADC.
Bằng chữ : Hai triệu sáu trăm sáu mươi ngànVNĐ.

Tên

tôiKèm theo:
là:

Đặng

Thanh chứng
Sơntừ gốc
Ngày 26

Đơn vị công tác : Đội XDCT số 6
NGƯỜI LẬP PHIẾU NGƯỜI NỘP TIỀN

KÉ TOÁN TRƯỞNG

THỦ QUỸ

tháng 2 năm 2008
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Chức vụ: Đội trưởng
Đe nghị hoàn tạm ứng cho công trình: cầu Da Hàng- Nghệ An
Với nội dung sau:


CÔNG TY CÔ PHẦN XÂY DỤNG VÀ KIÉN TRÚC ADC

Số 88, Giải Phóng , ĐĐ, Hà Nội

PHIẾU CHI

Mầu số 01-TT
QĐ I 141 -TC-QD-CĐTK
Ngày 1-11-1995 của BTC

Ngày 04 tháng 03 năm 2008

Số:

Chi cho Ông (Bà): NGUYỄN KHẮC HUY
Địa chỉ

: số 88, Giải Phóng, Đống Đa , Hà Nội

Lý do thu

: Thu tiền cước vận chuyên của Công ty Thiên Minh HĐ33861

Bằng chữ: Mười bẩy triệu bốn trăm bốn mươi nghìn năm trăm đồng.
Số tiền

: 3.066.OOOđ

Đội thi công


Collected by
(Người giao hàng)

Phòng KH- Phòng TC- Giám đốc duyệt
DA
KT

Bằng
chữ : Ba triệu không trăm sáu mươi sáu ngàn VNĐ.
Ke toán Đội
trưởng
Ký, họ Ký,Kèm
họ tên
Ký, họ tên
theo:Ký, họ tên
chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP PHIẾU

NGƯỜI NHẬN TĨẺN

Delivered to

Ký, họ tên

Ngày 04 tháng 03 năm 2008
Trường
KẾTam
TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỚNG ĐƠN VỊ
Date/Ngày: 07 /01/2010 Date/Ngày: 07/01/2010


THỦ Nguyễn
QUỸ

23
21
22



×