Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 116 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

TRẦN XUÂN KHÁNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.HCM, ngày 18 tháng 9 năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

TRẦN XUÂN KHÁNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ QUANG TRỊ



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Xuân Khánh là tác giả của Luận văn thạc sĩ " Giải Pháp Tăng Cường
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam".
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tự nghiên cứu kết hợp với sự hướng
dẫn khoa học của TS. Đỗ Quang Trị. Số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ
nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước; được đăng tải
trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. Những thông tin và nội dung nêu
trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn.
Tp Hồ Chí Minh, ngày …..tháng 09 năm 2015
Học viên thực hiện

Trần Xuân Khánh


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy tại khoa
sau đại học trường Đại Học Tài Chính - Marketing, những người đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Quang Trị đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời
gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có giai đoạn không
được thuận lợi nhưng những gì Thầy đã hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô đang công tác tại các khoa đào tạo
sau đại học trường Đại Học Tài Chính - Marketing đã tạo điều kiện cho tôi được bảo
vệ luận văn này.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn. Do thời gian có hạn và kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn còn nhiều thiếu, rất mong nhận
được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị học viên.

Tp Hồ Chí Minh, ngày …..tháng 10 năm 2015
Học viên thực hiện

Trần Xuân Khánh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................
MỤC LỤC ........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM .........................................................................................1
1. 1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ...........................1
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng .......................................................................................................1
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ..........................................................................................................1
1.1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD..............................................................................................3
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến RRTD ..................................................................................................5
1.1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng .....................................................................................................8

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........9
1.2.1 : Khái niệm quản trị RRTD tại Ngân hàng Thương Mại.........................................................9
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại ............................................10
1.2.3 Các mô hình quản trị RRTD..................................................................................................23

1.3. Kinh Nghiệm Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Các Ngân Hàng Của Một Số
Quốc Gia. ..................................................................................................................25
1.3.1 Ngân hàng Citibank của Mỹ..................................................................................................25

1.3.2 Ngân hàng ING bank của Hà Lan .........................................................................................25
1.3.3 Kinh nghiệm quản trị RRTD tại Viettinbank ........................................................................26
1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Phương Nam. ........................................28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
PHƯƠNG NAM ...........................................................................................................30
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP PHƯƠNG NAM .......................30


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .........................................................................................30
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ 2009 -2014 .......................................................32

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
PHƯƠNG NAM .......................................................................................................33
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng, RRTD giai đoạn từ 2009 - 2014 .........................................33
2.2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại NHTMCP Phương Nam........................................................40
2.2.3 Đánh giá về công tác quản trị RRTD tại NHTMCP Phương Nam .......................................54

2.3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
PHƯƠNG NAM. ......................................................................................................57
2.3.1 Nguyên nhân khách quan ......................................................................................................58
2.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng ..........................................................................................59
2.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ............................................................................................60

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM ................................ 64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTMCP PHƯƠNG NAM ĐẾN NĂM 2020 .......................................................64

3.1.1 Định hướng............................................................................................................................64
3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................................................65

3.2

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NHTMCP PHƯƠNG NAM.....................................................................................65
3.2.1 Giải pháp quản trị rủi ro từ khách hàng..............................................................................66
3.2.2 Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam. .............................................................67
Thứ nhất : Nâng cao trình độ và đạo đức của nhân viên Ngân hàng. ............................................67
Thứ hai: Xây dựng mô hình cấp tín dụng phù hợp với xu hướng hiện nay. .....................................................69
Thứ ba : Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả ..........................................................................72
Thứ tư: Nâng cao vai trò kiểm tra kiểm soát nội bộ..........................................................................75
Thứ năm: Xây dựng hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin và dữ liệu khách hàng. .................76

3.3. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM. .....78


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 81
PHỤ LỤC .....................................................................................................................84


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số thứ tự

Tên bảng


Trang

Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của công ty Moody's và Standard & Poor's ....................18
Bảng 1.2: Mô hình điểm số TD tiêu dùng .....................................................................19
Bảng 1.3: Đánh giá theo mô hình điểm số tín dụng ......................................................20
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của NHTMCP Phương Nam giai đoạn 20092014................................................................................................................................ 32
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng NHTMCP Phương Nam giai đoạn 2009 - 2014 .................34
Bảng 2.3: Dư nợ cho vay theo thời hạn của NHTMCP Phương Nam giai đoạn 2009 2014................................................................................................................................ 35
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của NHTMCP Phương Nam giai đoạn
2009 - 2014 .....................................................................................................................36
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng của NHTMCP Phương Nam giai
đoạn 2009- 2014 ..............................................................................................................37
Bảng 2.6: Chất lượng tín dụng NHTMCP Phương Nam giai đoạn 2009 – 2014. ........38
Bảng 2.7: Trích lập dự phòng RRTD của NHTMCP Phương Nam giai đoạn 2009 –
2014................................................................................................................................ 39
Bảng 2.8 : Xác định quy mô doanh nghiệp. ..................................................................47
Bảng 2.9 : Xác định số điểm chỉ tiêu phi tài chính. ......................................................47
Bảng 2.10: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp: ................................................48
Bảng 2.11: Bảng xếp loại doanh nghiệp:.......................................................................48
Bảng 2.12: Đánh giá rủi ro TSĐB: ................................................................................48
Bảng 2.13 : Xếp hạng khách hàng cá nhân và đánh giá: ...............................................50


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

Tiếng Anh
CIC


Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng)

ROE

Return On Equity (Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu)

ROA

Return On Assets (Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản)

Tiếng Việt
BTGĐ

Ban Tổng giám đốc

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNĐTNN

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

HĐQT


Hội đồng quản trị

HĐTD

Hội đồng tín dụng

HMTD

Hạn mức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thương mại

NVTD

Nhân viên tín dụng

P.KTKSNB & PC

Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ và Pháp chế


P.KTNB

Phòng Kiểm toán nội bộ

P. QLCCN

Phòng Quản lý các chi nhánh

RRTD

Rủi ro tín dụng

SGD/CN/PGD

Sở giao dịch/Chi nhánh/Phòng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

BCTC


Báo cáo tài chính



Quyết định

GTGT

Giá trị gia tăng

NVQHKH

Nhân viên quan hệ khách hàng


NVPTTD

Nhân viên phân tích tín dụng

QLN

Quản lý nợ

PKHDN

Phòng Khách hàng doanh nghiệp

PKHCN

Phòng Khách hàng cá nhân


PQLTD

Phòng quản lý tín dụng

NVQLTD

Nhân viên quản lý tín dụng

KSVTD

Kiểm soát viên tín dụng

NVQLN

Nhân viên Quản lý nợ

TTCNTT

Trung tâm Công nghệ thông tin

BPPTTD

Bộ phận phân tích tín dụng

BPQHKH

Bộ phận quan hệ khách hàng

DA


Dự án


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế của một quốc gia càng phát triển, nhu cầu đòi hỏi vốn càng cao. Một trong
những nguồn vốn mà cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp có thể tiếp cận là vốn tín
dụng ngân hàng. Ở đây vấn đề được xem xét là vai trò của vốn tín dụng ngân hàng với
khía cạnh của người cần vốn. Như vậy, nếu đứng dưới góc độ ngân hàng, nguồn thu
chủ yếu của ngân hàng được tạo ra từ phần lớn khoản mục cho vay song một trong
những rủi ro mà ngân hàng gặp phải thì rủi ro tín dụng (RRTD) chiếm tỷ trọng lớn.
Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra bắt nguồn từ nghĩa vụ cho vay
của các ngân hàng tại Mỹ, hàng loạt các ngân hàng bị sụp đổ, hàng loạt hậu quả mà
nền kinh tế toàn cầu phải gánh chịu, có thể nói cũng do nhiều nguyên nhân từ sự tăng
trưởng tín dụng. Vì sự tăng trưởng tín dụng sẽ kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng.
Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng
tín dụng của NHTM.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là gì? Giải pháp nào cho việc giải quyết những
khó khăn còn tồn đọng. Để đi sâu vào nghiên cứu vấn đề này, tác giả quyết định bắt
đầu từ việc tìm hiểu cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) và nguyên
nhân gây ra các RRTD ở các quốc gia phát triển. Từ đó, phát hiện những kinh nghiệm
và bài học cho hoạt động quản trị RRTD của Ngân hàng. Qua cái nhìn tổng quan, tác
giả sẽ có được những so sánh và đánh giá chi tiết đối với trường hợp Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Phương Nam (NHTMCP Phương Nam) để làm sáng tỏ một số
vấn đề về lý thuyết và thực tiễn công tác QTRRTD. Đó là lý do tác giả đi vào nghiên
cứu đề tài “GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong QTRRTD tại các

NHTM.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản trị RRTD tại NHTMCP Phương Nam, từ
đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến RRTD trong thời gian qua.


- Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất các giải pháp toàn diện phù hợp với
tình hình hoạt động của NHTMCP Phương Nam trong quản trị RRTD theo
thông lệ quốc tế, rút ngắn thời gian hội nhập.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi: Nguyên nhân dẫn đến RRTD tại NHTMCP Phương Nam trong giai
đoạn 2009 – 2014, từ đó đề xuất các giải pháp QTRRTD tại NHTMCP Phương
Nam. Tuy nhiên, ở đây tác giả chủ yếu đi sâu vào phân tích rủi ro trực tiếp khi
cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp và cá nhân, không phân tích sâu vào cho
vay bằng hình thức phát hành thẻ tín dụng và cho vay bằng hình thức tín dụng
xuất khẩu.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng
đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện trên cơ sở:
-

Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại NHTMCP
Phương Nam.

-

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: Phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp,... đề tài cũng sử
dụng và vận dụng các lý thuyết cơ bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng.


5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài bao gồm 03 chương như sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thương mại
+ Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Phương Nam
+ Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Phương Nam.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1. 1 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 03 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng (Ban hành theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì "Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau
đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết..
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao
thanh toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro
liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có thể thấy rằng RRTD có

2 cấp độ: khách hàng trả nợ không đúng hạn và khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà phân loại RRTD theo các cách
khác nhau.
1.1.2.1 Phân loại theo tính khách quan, chủ quan.

1


a. Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch
họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách.
b. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay vì
vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân.
Hình 1.1 : Phân loại RRTD Ngân hàng

a. Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp
vụ:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích TD khi NH
lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.

b. Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân chia thành
rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:

2


- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ
thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động
hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay.
- Rủi ro tập trung là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một
số KH, cho vay quá nhiều KH hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định. Ngoài ra, còn có nhiều
hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo tính khách quan, chủ
quan của nguyên nhân gây ra rủi ro, theo cơ cấu các loại hình rủi ro, theo
nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay.
1.1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh RRTD.
Quản trị RRTD của NHTM thông qua các chỉ tiêu về kết quả như: Tỷ lệ nợ quá hạn,
tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ khả năng bù đắp RRTD, duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu hợp lý,
trong giới hạn cho phép nghĩa là RRTD được kiểm soát, hoạt động quản trị RRTD đạt
hiệu quả cao. Ngoài ra, các tiêu chí về nguyên nhân như: Trình độ nguồn nhân lực,
trình độ công nghệ (cả về máy móc thiết bị, cơ sở dữ liệu và phương thức quản trị điều
hành), chính sách và chiến lược hoạt động, cũng cần phải được xem xét khi đánh giá hiệu
quả quản trị RRTD. Một ngân hàng có trình độ nguồn nhân lực cao, chuyên nghiệp và
năng động; trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế,
sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc quản lý tốt việc quản trị
RRTD.
+

Tỷ lệ nợ quá hạn:


Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Theo
quy định của NHNN hiện nay chỉ tiêu này không được vượt quá 3%. Cho thấy khả
năng thu thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoảng vay
Tỷ lệ trên chỉ đề cập đến những khoản nợ đã quá hạn, mà không đề cập đến
những món vay có một kỳ hạn bị quá hạn (lúc này, toàn bộ dư nợ từ kỳ hạn đó trở về
sau sẽ bị chuyển nợ quá hạn). Như vậy, chính xác hơn, ta có:
3


+ Tỷ lệ nợ xấu:

Theo khuyến cáo của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn <= 5%, tỷ lệ nợ xấu <= 3%.
+ Hệ số RRTD:

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng được chia thành 03 nhóm. Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu
là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho
ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng. Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho ngân
hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng. Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho
ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có, tỷ

trọng này càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng thời RRTD càng cao, hiệu quả
hoạt động quản trị RRTD càng thấp.
4


1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến RRTD
1.1.4.1 Dấu hiệu RRTD.
Hầu hết RRTD xảy ra đều có dấu hiệu báo trước, song NVTD thường ít khi
nhận diện được dẫn đến không phát hiện sớm rủi ro và đề ra các biện pháp xử lý kịp
thời. Từ phân tích đã nêu phần trên, nhận biết dấu hiệu RRTD và nguyên nhân chính
dẫn đến rủi ro là yêu cầu cấp thiết, không chỉ giúp người quản lý mà ngay cả nhân viên
tín dụng cách phòng ngừa hiệu quả, giảm thiểu mức thấp nhất tổn thất Ngân Hàng cả
về vật chất và hình ảnh, uy tín. Nhận diện rủi ro, qua đó có giải pháp tối ưu giúp ngăn
ngừa và xử lý các khoản cho vay rủi ro là khâu quan trọng, quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của Ngân Hàng. Dấu hiệu nhận biết RRTD đối với khách hàng bao gồm
các dấu hiệu sau:
a) Thiếu hụt tiền mặt liên tục. Liệu công ty có đang thiếu hụt tiền mặt một cách
liên tục? Việc thiếu hụt tiền mặt có thể là hệ quả của hàng loạt vấn đề tài
chính như doanh thu sụt giảm, chi phí tăng cao, trong khi quản trị dòng tiền
không tốt khiến dòng tiền vào không thể bù đắp dòng tiền ra. Đây là dấu
hiệu quan trọng cho thấy công ty có thể rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán và phá sản.
b) Bán hoặc không đủ khả năng duy trì phương tiện sản xuất chủ chốt, sản
phẩm chính. Trong thời kỳ khó khăn, công ty có thể sẽ cần phải bán đi các
nhà máy, phương tiện sản xuất để có tiền mặt. Tuy vậy, việc bán đi phương
tiện sản xuất chính mà không có khả năng tái đầu tư dể duy trì sản phẩm
kinh doanh chính thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng báo
động. Một trong những dấu hiệu có liên quan là doanh nghiệp chuyển sang
thuê tài sản (theo phương thức sale and lease-back). Nếu việc thuê tài sản
trở nên quá phổ biến trong doanh nghiệp thì cũng phát đi tín hiệu tiêu cực.

c) Hệ thống kế toán và báo cáo tài chính yếu kém. Hệ thống kế toán và báo cáo
tài chính yếu kém khiến cho ban lãnh đạo nội bộ thậm chí không thể nắm
biết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang lời hay lỗ, các lĩnh vực
yếu kém cần cải thiện. Đối với Ngân hàng cho vay, báo cáo tài chính yếu
kém là một trong những tín hiệu chắc chắn nhất để không cho vay nhằm
tránh rủi ro xảy ra.
5


d) Giấu nợ. Các khoản nợ của doanh nghiệp không được phản ánh hay phản
ánh không đầy đủ trên báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, có thể ban
quản lý đang muốn giấu diếm những vấn đề nghiêm trọng hơn và là dấu
hiệu cho thấy công ty có thể lún sâu vào nhiều vấn đề phức tạp.
e) Rắc rối xuất hiện liên tục. Các rắc rối xuất phát từ nội bộ cũng như bên
ngoài xuất hiện với tần suất cao trong thời gian ngắn. Rắc rối này có thể là
những tranh chấp lao động, khiếu nại của khách hàng, phàn nàn từ nhà cung
cấp, áp lực từ chủ nợ. Đặc biệt cần chú ý đến các phàn nàn của chủ nợ, nhất
là các ngân hàng. Một sự không hài lòng của ngân hàng đang cho vay phát
đi thông điệp mạnh mẽ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
f) Truyền thông doanh nghiệp tệ hại. Việc truyền thông không hiệu quả với
bên ngoài (với người cho vay, nhà cung cấp, cơ quan công quyền…) hay nội
bộ với nhân viên cho thấy có thể ban lãnh đạo đang cố gắng lấp liếm thông
tin tiêu cực. Một ban lãnh đạo liên tục phủ nhận thông tin tiêu cực sẽ cho
thấy họ không thừa nhận các tình huống thực tế và có thể không có các giải
pháp đúng đắn để giải quyết vấn đề.
g) Hoạt động kinh doanh thiếu trung thực, phi đạo đức. Điều này là chỉ dấu của
việc sẵn sàng lấp liếm khi có thông tin tiêu cực. Ngoài ra, thực tế này cũng
sẽ thách thức đáng kể mức độ bền vững của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
h) Doanh thu sụt giảm, hàng tồn kho luân chuyển chậm. Dòng tiền công ty sẽ

đáng báo động nếu tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài. Đây có thể
là hệ quả của chất lượng sản phẩm giảm sút, cạnh tranh gay gắt khiến công
ty mất thị phần…
i) Nhân viên mất tinh thần làm việc, nhân viên chủ chốt ra đi. Điều này cho
thấy ban lãnh đạo mất khả năng tạo động lực làm việc cho nhân viên, môi
trường không còn hấp dẫn đối với các nhân viên tài năng. Nó cũng cho thấy
có thể nhân viên đã nhận ra công ty đang có vấn đề và muốn bỏ đi tìm “bến
đỗ” mới.
j) Thay đổi kiểm toán viên, hoặc có cảnh báo rủi ro Hoạt động liên tục. Việc
thay đổi kiểm toán theo hướng từ công ty kiểm toán lớn có uy tín sang công
6


ty kiểm toán nhỏ hơn có thể là một “điềm báo” không tốt lành về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng cần để ý đến cảnh báo rủi ro
hoạt động liên tục từ kiểm toán viên, một điều khoản ghi trong báo cáo kiểm
toán, một cách nghiêm túc.
k) Cổ đông lớn, nội bộ hoặc cổ đông tổ chức liên tục bán cổ phiếu. Đây là
những nhà đầu tư có ưu thế trong tiếp cận thông tin của doanh nghiệp. Việc
thoái vốn của các đối tượng này là không thể không quan tâm.
1.1.4.2 Các nguyên nhân gây ra rủi ro.
a. Nhóm các nguyên nhân nội tại từ phía khách hàng
Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng như: khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ
quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả
hoặc thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng
thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng hoặc do khách hàng cố tình lừa
đảo.
b. Nhóm nguyên nhân nội tại từ phía ngân hàng:
- Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các

điều kiện cho vay.
- Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị
rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại RRTD
để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay cá nhân, doanh
nghiệp nhỏ, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm, chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
- Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý
khoản vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn rất yếu, nhất là đối với các
ngành đòi hỏi hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định
cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do
thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời. Thiếu thông tin về
khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem
xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
7


- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng, kể cả lãnh
đạo giám sát chưa đủ tầm và vấn đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân
hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
c. Nhóm nguyên nhân khách quan bên ngoài: Suy thoái kinh tế hoặc do rủi ro
thị trường; tình hình chính trị bất ổn định; chính sách, cơ chế của Nhà nước
thay đổi; nguyên nhân bất khả kháng (hỏa hoạn, thiên tai, chiến tranh…)
d. Nhóm nguyên nhân từ phía bảo đảm tín dụng:
-

Giá tài sản thế chấp, cầm cố biến động nhiều, khó định giá, tài sản mang
tính chuyên dụng, tính khả mại thấp, tranh chấp về pháp lý hoặc bảo lãnh
bên thứ 3 có vấn đề như mất khả năng tài chính, tài sản giảm giá trị, thay
đổi hiện trạng …vv.


- Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ xảy ra đối với các khoản tín
dụng nội bảng mà còn xảy ra đối với các khoản ngoại bảng khác như khi
phát hành L/C. Ngân Hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho người
thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu
chủ tâm không hoàn trả hoặc không có khả năng hoàn trả. Với lý do này,
RRTD đối với Ngân Hàng phát hành là rất hiện hữu, do đó, trước khi chấp
nhận phát hành L/C, Ngân Hàng cần áp dụng một quy trình thẩm định
chặt chẽ giống như việc cấp tín dụng cho khách hàng. Về mặt nguyên tắc,
Ngân Hàng phát hành có quyền truy đòi nhà nhập khẩu hoặc xử lý hàng
để thu hồi vốn tuy nhiên việc này tỏ ra mất nhiều thời gian, tốn kém chi
phí và hiệu quả không cao. Khi mở L/C Ngân Hàng đã thực hiện cam kết
tài chính và chấp nhận rủi ro. Do đó thẩm định L/C cần có sự kết hợp chặt
chẽ giữa Bộ phận tín dụng và Thanh toán quốc tế (xác nhận về sự hoản
hảo bộ chứng từ)
1.1.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.5.1 Đối với ngân hàng
- Khi gặp RRTD, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không
thu được nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng
8


kinh doanh không hiệu quả và có thể mất khả năng thanh khoản. Điều này
làm giảm lòng tin người gởi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của
ngân hàng.
1.1.5.2 Đối với nền kinh tế
- Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, doanh nghiệp, nhiều
lĩnh vực trong nền kinh tế. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay

bị phá sản thì người gởi tiền hoang mang lo sợ và ồ ạt kéo nhau đi rút tiền
không chỉ ở ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ
hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến
tình hình sản suất kinh doanh các doanh nghiệp do không có tiền trả lương
công nhân, mua nguyên vật liệu. Lúc này giá cả hàng hóa sẽ tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tràn lan, xã hội mất ổn định, nền kinh tế lâm vào suy thoái.
RRTD có thể châm ngòi cho một cơn khủng hoảng tài chính, ảnh hưởng
đến cả khu vực và thế giới.
- Như vậy, RRTD của một ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là Ngân Hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi
vay, nặng nhất là ngân hàng không thu được vốn lẫn lãi, nợ thất thu với tỷ
lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Tình trạng này kéo dài sẽ làm
ngân hàng bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị
ngân hàng phải hết sức thận trọng và có các giải pháp phù hợp nhằm ngăn
ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 : Khái niệm quản trị RRTD tại Ngân hàng Thương Mại.
Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách
quản lý và kinh doanh trong hoạt động tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Trong đó chú trọng tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng. Từ đó tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM.

9


Quản trị RRTD bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro; phân tích và đo lường rủi ro;
kiểm soát và phòng ngừa rủi ro; tài trợ rủi ro; báo cáo hoạt động quản trị rủi ro.
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại

Nhận biêt rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng
Ứng phó rủi ro tín dụng
Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng.
Mặc dù quy trình quản trị rủi ro được phân thành 4 giai đoạn, nhưng các khâu
trong quy trình này lại luôn có mối liên hệ gắn bó với nhau và tạo thành một chu trình
khép kín để đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã đề ra. Cụ thể các giai
đoạn như sau:
1.2.2.1 : Nhận biết rủi ro tín dụng.
a. Phân tích đánh giá khách hàng
Việc phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng,
từng khoản nợ cụ thể. Công việc này được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách
hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng cần
thu thập thông tin về khách hàng rồi phân tích theo các tiêu chí định lượng và định tính
để có thể có những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng
- Các chỉ tiêu định tính: Mô hình định tính về rủi ro tín dụng - mô hình 6C
Đối với mỗi khoản vay câu hỏi đầu tiên của NH là liệu khách hàng có thiện chí
và khả năng thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không. Điều này liên quan đến việc
nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
+ Tư cách người vay (Character): NVTD phải làm rõ mục đích xin vay của
khách hàng, mục đích vay có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng
và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng không. Đồng thời xem xét về lịch sử đi
vay và trả nợ đối với khách hàng cũ, khách hàng mới cần phải thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau như: Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), ngân hàng khác,
các cơ quan thông tin đại chúng,.
+ Năng lực của người đi vay (Capacity): người đi vay phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
10



+ Thu nhập của người đi vay (Cashflow): Phải xác định được nguồn trả nợ của
người vay như dòng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ thanh lý tài sản,
hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,.
+ Bảo đảm tiền vay (Collaterral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và
là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Các điều kiện (Conditions): Tùy theo xu hướng phát triển của nền kinh tế mà
ngân hàng có những chính sách tín dụng, những điều kiện quy định cho khách hàng
trong từng thời kỳ..
+ Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của pháp luật
có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không.
Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản song hạn chế của mô hình này là nó phụ
thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như
trình độ phân tích, đánh giá của .
- Các chỉ tiêu định lượng: Dựa vào BCTC của doanh nghiệp và các nguồn thông
tin khác, NVTD tiến hành tính toán các chỉ tiêu sau:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn = ----------------------------------Tổng nợ ngắn hạn
+ Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ
lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó.
+ Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của
ngành, tuy nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau.
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh = ----------------------------------------------------Tổng nợ ngắn hạn
11


+ Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ
ngắn hạn vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.

+ Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông
thường khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này >
0,5 lần vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các
nguồn thu hay doanh số bán.
Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua
Hệ số tổng lợi nhuận = -----------------------------------------------------------Doanh số bán
+ Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao
động) trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so
sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng
ngành.
+ Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công
ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.

Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận ròng = -------------------------------Doanh thu thuần

12


+ Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của
một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản
ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
+ Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản
thân 1 ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có
hệ số lợi nhuận cao hơn.
+ Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của
công ty năm nay so với các năm khác.
Lợi nhuận sau thuế
ROA = --------------------------------------Tổng tài sản

+ ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
Lợi nhuận sau thuế
ROE = ------------------------------------Vốn chủ sở hữu
+ ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE
càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công
ty càng hấp dẫn.
+ Vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn
nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong
hoạt động quản lý tài chính của công ty.
Nợ phải trả
Hệ số nợ = ---------------------------Tổng tài sản
13


×