Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận gõ vấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.11 KB, 86 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN THỊ NAM ĐÀNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÕ VẤP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

TP. HỒ CHÍ MINH - 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN THỊ NAM ĐÀNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÕ VẤP

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ THỦY TIÊN


TP. HỒ CHÍ MINH - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý thu BHXH bắt buộc trên
địa bàn Quận Gò Vấp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các thông tin, dữ liệu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tp. HCM, ngày…...tháng……năm 2015

Nguyễn Thị Nam Đàng

i


LỜI CÁM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hƣớng dẫn luận văn của tôi,
PGS. TS Hồ Thủy Tiên, trong suốt quá trình nghiên cứu, Cô đã kiên nhẫn hƣớng dẫn,
trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng nhƣ kinh
nghiệm của Cô chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh nghiệm quý
báu. Xin cám ơn Khoa Sau Đại Học, Trƣờng đại học Tài chính Marketing đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình
đã luôn động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ............................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về BHXH ........................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm BHXH ............................................................................................ 6
1.1.2. Đối tƣợng của BHXH ..................................................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm, vai trò và chức năng của BHXH .................................................... 7
1.1.4. Các nguyên tắc của BHXH ........................................................................... 11
1.1.5. Các chế độ BHXH ......................................................................................... 11
1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc ............................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý thu BHXH bắt buộc ................................. 12
1.2.2. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc .......................................................... 14
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá công tác quản lý BHXH bắt buộc .............. 18
1.2.4. Các yếu tố tác động đến quản lý thu BHXH bắt buộc .................................. 20
1.2.5. Thẩm quyền thanh tra, kiểm tra về BHXH ................................................... 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc của các nƣớc trên thế giới và một
số địa phƣơng ở Việt Nam ........................................................................................ 22
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc của các nƣớc trên thế giới ......... 22
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc của một số địa phƣơng .............. 27
1.3.3. Bài học từ kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc ................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN GÕ VẤP TỪ NĂM 2010 - 2014 .......................................................... 34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Gò Vấp ..................................... 34
2.2. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp .................................................... 35
iii



2.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ........................... 35
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của BHXH quận ................................................................... 37
2.3. Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp
từ năm 2010 - 2014..................................................................................................... 38
2.3.1. Tỷ lệ đơn vị và lao động tham gia BHXH bắt buộc...................................... 39
2.3.2. Tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc ..................................................................... 42
2.3.3. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc ........................................... 44
2.3.4. Tỷ lệ đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra ............................................................ 44
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận
Gò Vấp ........................................................................................................................ 46
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 46
2.4.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................................. 47
2.5. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia .................................................................. 50
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN GÕ VẤP GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 - 2020 .............. 55
3.1. Chiến lƣợc phát triển ngành BHXH đến năm 2020 ........................................ 55
3.2. Dự báo thu BHXH bắt buộc của BHXH quận Gò Vấp đến 2020 .................. 55
3.3. Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp
..................................................................................................................................... 57
3.3.1. Về công tác tuyên truyền............................................................................... 57
3.3.2. Công tác phát triển đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc .............................. 58
3.3.3. Về công tác tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức BHXH ........... 58
3.3.4. Tăng cƣờng công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra ...................................... 59
3.3.5. Cải cách về thủ tục hành chính ..................................................................... 60
3.3.6. Phát triển hệ thống Công nghệ thông tin....................................................... 60
3.4. Kiến nghị ............................................................................................................. 60
3.4.1. Đối với Quốc hội ........................................................................................... 60
3.4.2. Đối với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam .................................................. 62

3.4.3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam và BHXH TP. Hồ Chí Minh ............................. 62
3.4.4. Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ................................................................ 64
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 67
iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH: An sinh xã hội.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
CPF: Quỹ phòng xa Trung ƣơng Singapore.
CNTT: Công nghệ thông tin.
DN: Doanh nghiệp.
ĐTNN: Đầu tƣ nƣớc ngoài.
NQD: Ngoài quốc doanh.
HTX: Hợp tác xã.
ILO: Tổ chức lao động thế giới.
LĐ - TB & XH: Lao động thƣơng binh & xã hội.
NLĐ: Ngƣời lao động.
SDLĐ: Sử dụng lao động.
UBND: Ủy ban nhân dân.

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc theo khối từ năm 2010 2014. ............................................................................................................................ 39
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu đơn vị và lao động tham gia mới BHXH bắt buộc. ........ 40
Bảng 2.3. Tình hình các DN tham gia BHXH từ năm 2010 - 2014. ........................... 40

Bảng 2.4. Tình hình lao động tham gia BHXH tại khối DN từ năm 2010 - 2014. ..... 42
Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình nợ BHXH bắt buộc từ năm 2010 - 2014. .................... 43
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH từ 2010 - 2014 ........... 44
Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình đơn vị đƣợc thanh tra, kiểm tra từ 2010 - 2014. ......... 45
Bảng 2.8. Tổng hợp tình hình khởi kiện đơn vị nợ BHXH từ năm 2010 - 2014. ....... 45
Bảng 2.9. Tổng hợp khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc........................................................................................................................ 51
Bảng 2.10. Tổng hợp khảo sát các giải pháp để tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt
buộc. ............................................................................................................................ 52
Bảng 3.1. Số liệu ngƣời tham gia và số thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2010-2014 56
Bảng 3.2. Dự báo số ngƣời tham gia và số thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2016 - 2020
..................................................................................................................................... 56

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của Đức. ............................................................ 23
Hình 1.2.Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của Mỹ ............................................................... 24
Hình 1.3. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của Singapore. ................................................... 25
Hình 2.1. Bộ máy tổ chức của BHXH quận Gò Vấp ................................................. 37
Hình 2.2.Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc của Việt Nam ..................................................... 38
Hình 2.3. Tỷ lệ nợ BHXH bắt buộc từ năm 2010 - 2014. ........................................... 43

vii


MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài
Theo dự báo của Tổ chức lao động thế giới (ILO) với các chính sách hiện hành

thì đến năm 2021 Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) của Việt Nam sẽ bị mất cân đối thu
- chi, buộc phải lấy nguồn kết dƣ để chi trả. Và đến năm 2034 phần kết dƣ này cũng
không còn dẫn đến nguy cơ vỡ quỹ BHXH, khi đó ngƣời lao động (NLĐ) sẽ không
đƣợc nhận lƣơng hƣu, không đƣợc giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; tuy nhiên khả năng vỡ quỹ BHXH có thể xảy ra sớm hơn.
Có nhiều nguyên nhân làm mất cân đối thu - chi nhƣ: tỷ lệ thu còn thấp so với mức
chi, quan hệ giữa mức đóng và mức hƣởng BHXH còn mất cân đối, mức đóng chƣa
tƣơng xứng với mức hƣởng, cụ thể: số ngƣời tham gia BHXH bắt buộc tăng bình
quân 0,3 triệu ngƣời/năm nhƣng số ngƣời nghỉ hƣởng chế độ lại tăng gấp đôi con số
này. Mức tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng BHXH chỉ đạt 60% tiền lƣơng thực
tế, do các DN tìm cách để lách luật. Số tiền nợ BHXH ngày càng tăng, năm 2013 số
tiền nợ BHXH trên cả nƣớc là 4.700 tỷ đồng và đến hết tháng 3/2015 là 11.424 tỷ
đồng, nợ nhiều nhất là khối DN ngoài quốc doanh với số nợ hơn 6.253 tỷ đồng, tiếp
đến là khối DN có Vốn ĐTNN nợ 2.059 tỷ đồng và DN Nhà nƣớc nợ gần 1.500 tỷ
đồng. Số DN tham gia BHXH là 150.000 nhƣng thực tế có đến hơn 300.000 doanh
nghiệp đang hoạt động trên cả nƣớc. Số NLĐ thuộc diện nộp BHXH bắt buộc khoảng
16 triệu ngƣời nhƣng chỉ có gần 11 triệu NLĐ tham gia, làm cho số thất thu ƣớc tính
lên đến 56.000 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, các hành vi vi phạm về lĩnh vực BHXH hiện nay đang có chiều
hƣớng ngày càng gia tăng, điều này sẽ làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của
NLĐ trong việc giải quyết các chế độ BHXH; làm ảnh hƣởng đến trật tự an toàn xã
hội, đặc biệt làm giảm niềm tin của NLĐ vào các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Do đó, để giảm nguy cơ vỡ quỹ BHXH đảm bảo quyền lợi cho NLĐ thì việc tăng
cƣờng công tác quản lý thu BHXH nhƣ: mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, thu đủ,
thu đúng đối tƣợng, tăng cƣờng công tác thanh tra kiểm tra, giảm nợ đọng, …, là vấn
đề rất cần thiết đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm.


1


Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tại BHXH quận Gò Vấp nơi tác giả hiện đang
công tác nên đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn quận Gò Vấp”.
2.

Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trƣớc đây có những đề tài nghiên cứu có liên quan đến vấn đề BHXH nhƣ:
Luận án tiến sỹ: “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam” - Phạm Trƣờng

Giang (2010). Nội dung của Luận án đề cập đến mô hình tổ chức của cơ quan BHXH
Việt Nam, chức năng, vị trí của bộ phận thu trong cơ quan BHXH. Trên cơ sở phân
tích thực trạng cơ chế thu của BHXH ở Việt Nam, trong đó tác giả đi sâu vào phân
tích các nội dung: quy định về thu BHXH, tổ chức thực hiện thu BHXH, sự phối hợp
giữa các bộ phận trong hệ thống thu BHXH và đánh giá những kết quả và hạn chế
cũng nhƣ những nguyên nhân của hạn chế. Từ đó tác giả đã đƣa ra những định hƣớng
phát triển của BHXH Việt Nam đến năm 2020, đƣa ra một số dự báo thu BHXH đến
năm 2020. Dựa vào những định hƣớng và dự báo đó tác giả đã đƣa ra một số giải
pháp về hoàn thiện các quy định về thu BHXH; tăng cƣờng quan hệ công chúng vào
hoạt động xã hội; tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; ứng dụng công
nghệ thông tin và cải cách hành chính. Một số kiến nghị đối với Quốc hội và Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội; Chính phủ; Bộ LĐ - TB và XH; Tổ chức Công đoàn; Đại diện
ngƣời SDLĐ. Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên cứu của luận án chỉ là cơ chế thu BHXH
và phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung về loại hình BHXH bắt buộc, không nghiên cứu
về BHXH tự nguyện và Bảo hiểm thất nghiệp.
Luận án tiến sỹ: “Đảm bảo tài chính cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam” - Nguyễn
Thị Hào (2015). Nội dung của luận án đề cập đến những vấn đề lý luận về BHXH, tài
chính BHXH; một số vấn đề về đảm bảo tài chính cho BHXH; kinh nghiệm của một

số nƣớc trên thế giới về đảm bảo tài chính cho BHXH và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam,
tác giả đã đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Từ
đó, tác giả đã đƣa ra một số các giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho BHXH Việt
Nam nhƣ: tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc đối với BHXH; thực hiện đúng quy định
về thu, chi BHXH; thực hiện công bằng đối với các đối tƣợng tham gia BHXH; đảm
bảo quỹ BHXH duy trì đƣợc sự cân đối, ổn định trong dài hạn; lựa chọn mô hình
2


BHXH phù hợp với điều kiện của Việt Nam;…; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của ngƣời dân về chính sách BHXH.
Luận án tiến sỹ: “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam” - Đỗ Văn Sinh
(2005). Nội dung luận án đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến BHXH, quản lý
quỹ BHXH và mô hình quản lý quỹ BHXH của một số nƣớc trên thế giới. Phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, từ đó đƣa ra những định hƣớng
mang tính chiến lƣợc lâu dài đối với hoạt động quản lý quỹ BHXH và các giải pháp
hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam đến năm 2020 nhƣ: hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật, giải pháp về công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động quản lý
quỹ BHXH, hoàn thiện nghiệp vụ quản lý quỹ BHXH.
Đề tài khoa học: “Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu Bảo hiểm
xã hội” - TS. Dƣơng Xuân Triệu (2000), Giám đốc Trung tâm thông tin khoa học
BHXH Việt Nam. Nội dung đề tài đề nêu lên một số khái niệm có liên quan đến thu
BHXH và quản lý thu BHXH; một số kinh nghiệm về quản lý thu BHXH của một số
nƣớc trên thế giới nhƣ: Nhật Bản, Indonexia, Mỹ, Malaysia, Singapore. Trên cơ sở
phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH ở Việt Nam qua các thời kỳ, tác giả
đã đánh giá những mặt đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế; từ đó đƣa ra những đề
xuất để hoàn thiện các quy định về quản lý thu BHXH, hoàn thiện quy trình quản lý
thu BHXH theo từng loại đối tƣợng tham gia BHXH và một số giải pháp mở rộng đối
tƣợng tham gia BHXH. Tuy nhiên, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động

quản lý của cơ quan thực hiện chính sách.
Đến thời điểm này, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý thu BHXH, tuy
nhiên chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận
Gò Vấp giai đoạn 2010 đến 2014.
3.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu


Mục tiêu:

- Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
- Đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp giai đoạn 2010 - 2015.

3


- Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
quận Gò Vấp giai đoạn 2016 - 2020.


Câu hỏi nghiên cứu:

- Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp từ năm
2010 đến năm 2014 nhƣ thế nào ?
- Các mặt hạn chế nào ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn quận Gò Vấp và nguyên nhân của những hạn chế ?
- Giải pháp nào nhằm tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn

quận Gò Vấp trong thời gian tới ?
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý thu BHXH bắt buộc.



Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng quản lý

thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014,
trong đó tác giả đi sâu vào phân tích tình hình quản lý thu của các Doanh nghiệp Nhà
nƣớc, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và Doanh nghiệp có Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định tính, tổng hợp số liệu để so sánh,

phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn quận Gò Vấp dựa
trên các số liệu thu BHXH bắt buộc đƣợc tổng hợp từ các Báo cáo tổng hợp thu
BHXH tại BHXH quận Gò Vấp từ năm 2010 đến năm 2014.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia thông qua
các cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý thu tại BHXH các quận và Phòng thu
BHXH thành phố Hồ Chí Minh.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp, từ


đó có những giải pháp, kiến nghị phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng để
làm tăng nguồn thu trên địa bàn, ngoài ra có thể áp dụng cho các quận, huyện có đặc
điểm tƣơng tự trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các địa phƣơng khác trên cả nƣớc.
Luận văn còn có thể làm đề tài nghiên cứu trƣớc cho các nghiên cứu sau này
có liên quan đến thu BHXH.

4


7.

Bố cục của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận. Đề tài gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cở sở lý luận về BHXH và công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò Vấp từ năm
2010 - 2014.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Gò
Vấp giai đoạn 2016 đến năm 2020.

5


CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Cơ sở lý luận về BHXH
1.1.1. Khái niệm BHXH
Theo ILO thì “BHXH là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội với các thành viên của
mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ BHXH để trợ cấp trong

các trƣờng hợp ốm đau, tai nạn, thƣơng tật, già yếu, thất nghiệp đồng thời chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn định đời sống của các thành và bảo
đảm an toàn xã hội”.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ
sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của
Nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống của ngƣời lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.
Còn theo Điều 3 Luật BHXH (số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006) quy định:
“BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Mặc dù có nhiều khái niệm, tuy nhiên tất cả các khái niệm đều có điểm giống nhau là
tập trung sự đóng góp của các đối tƣợng tham gia BHXH, đảm bảo phần nào đời
sống cho NLĐ khi không may gặp tai nạn rủi ro làm giảm đi nguồn thu nhập.
Vậy, có thể khái quát về khái niệm BHXH nhƣ sau: khi NLĐ không may gặp tai
nạn rủi ro trong cuộc sống hàng ngày, sinh con hoặc hết tuổi lao động làm giảm đi
nguồn thu nhập thì BHXH sẽ thay cho ngƣời SDLĐ trả một phần thu nhập nhằm giúp
cho NLĐ và gia đình họ ổn định đƣợc cuộc sống, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.2. Đối tƣợng của BHXH
BHXH đã xuất hiện từ lâu: ở nƣớc Phổ (Cộng hòa liên bang Đức ngày nay) từ
1883, ở Pháp từ 1848. Luật về tai nạn lao động là văn bản đầu tiên về BHXH bắt

6


buộc đối với NLĐ làm công ăn lƣơng. Còn ở một số nƣớc Châu Âu và Bắc Mỹ mãi
đến cuối năm 1920 mới có các đạo luật về BHXH.
Tuy BHXH xuất hiện từ lâu nhƣng đối tƣợng BHXH là ai vẫn chƣa thống nhất,

có 2 khuynh hƣớng:
- Khuynh hƣớng thứ nhất cho rằng đối tƣợng BHXH là tất cả NLĐ.
- Khuynh hƣớng thứ hai thì đối tƣợng BHXH chỉ là viên chức Nhà nƣớc,
ngƣời làm công ăn lƣơng.
Trong buổi sơ khai của BHXH hầu hết các nƣớc đều theo khuynh hƣớng thứ
hai. Việt Nam cũng không vƣợt ra khỏi quan điểm đó, mặc dù biết rằng nhƣ vậy là
không bình đẳng giữa tất cả những ngƣời lao động. Trong tƣơng lai, đối tƣợng đƣợc
hƣởng BHXH phải là toàn thể những NLĐ làm việc ở các lĩnh vực thuộc các thành
phần kinh tế.
Tùy theo từng nƣớc và từng chế độ BHXH mà có quy định về đối tƣợng khác
nhau. Đối tƣợng BHXH đƣợc chia thành 2 nhóm: đối tƣợng BHXH bắt buộc và đối
tƣợng BHXH tự nguyện.


Đối tƣợng BHXH bắt buộc là những NLĐ theo luật, sẽ phải đóng góp

và đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH. Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc thƣờng là ngƣời
NLĐ làm công ăn lƣơng. Ở mỗi quốc gia tùy vào điều kiện đặc thù mà có quy định
cụ thể về loại đối tƣợng này, có 2 trƣờng hợp xảy ra:
- Đối tƣợng BHXH bắt buộc bao gồm tất cả những NLĐ.
- Hoặc chỉ bao gồm những nhóm ngƣời làm việc trong một số nghề nghiệp
nhất định.


Đối tƣợng BHXH tự nguyện là tất cả các đối tƣợng ngoài các đối tƣợng

bắt buộc.
1.1.3. Đặc điểm, vai trò và chức năng của BHXH
1.1.3.1. Đặc điểm
- BHXH là hoạt động chia sẻ rủi ro của cộng đồng theo nguyên tắc “số đông

bù số ít” và nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”.
+ Theo nguyên tắc “số đông bù số ít”, rủi ro của một hoặc một số ngƣời sẽ
đƣợc chia sẻ cho nhiều ngƣời tham gia BHXH cùng gánh chịu, đây là nguyên tắc
mang tính đặc thù của hoạt động BHXH. Theo cách đó, những rủi ro trong cuộc sống
7


nhƣ: ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, chết sớm, …, là gánh
nặng cho bản thân và gia đình của số ít những ngƣời không may sẽ trở nên nhẹ bớt
khi đƣợc san sẻ cho nhiều ngƣời. Nói cách khác, đó chính là sự thể hiện tính tƣơng
hỗ của cộng đồng - những thành viên trong xã hội thông qua việc bù trừ rủi ro qua
quỹ BHXH. Nhờ điều này mà tính xã hội của BHXH đã đƣợc thể hiện rất rõ nét, đó
là cộng đồng chung tay góp lại để chăm lo cho những cá nhân không may gặp rủi ro.
Vì vậy, BHXH muốn thật sự thành công thì phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc này và
đòi hỏi phải thu hút đƣợc đông đảo NLĐ tham gia làm cho nguồn quỹ BHXH dồi dào
thì khi NLĐ gặp rủi ro phần bồi hoàn nhờ đó sẽ có điều kiện tăng lên.
+ Theo nguyên tắc “tiết kiệm chi tiêu”, ngƣời tham gia BHXH phải “để dành”
một khoản thu nhập bằng việc đều đặn đóng góp khoản “để dành” vào quỹ BHXH
lúc có thu nhập để đƣợc hƣởng trợ cấp lúc tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao
động.
- BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập của các thành viên trong xã hội theo
chiều dọc và chiều ngang.
+ Phân phối lại theo chiều ngang chỉ thể hiện trong nội bộ những ngƣời đƣợc
hƣởng quyền trợ cấp. Đó là sự phân phối giữa những ngƣời khỏe mạnh và ngƣời ốm
đau hoặc những ngƣời không may gặp tai nạn nghề nghiệp; giữa những ngƣời đang
làm việc và ngƣời nghỉ việc; giữa những ngƣời chƣa có con và những ngƣời có gánh
nặng gia đình.
+ Phân phối lại thu nhập theo chiều dọc là sự chuyển giao tài sản, sức mua của
những ngƣời có thu nhập cao cho những ngƣời có thu nhập thấp thông qua việc hình
thành và sử dụng quỹ BHXH.

- Mục tiêu cơ bản của BHXH là thực thi chính sách xã hội, đảm bảo an toàn và
hiệu quả xã hội, không nhằm mục đích kinh doanh.
+ Thay thế hoặc bù đắp những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh
sống thiết yếu cho NLĐ và gia đình họ.
+ Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật của bản thân NLĐ.
+ Đảm bảo điều kiện sống tối thiểu để NLĐ không lâm vào túng quẫn, góp
phần bảo đảm hạnh phúc gia đình và an toàn xã hội.

8


- BHXH phải theo nguyên tắc có đóng, có hƣởng, quyền lợi tƣơng ứng với
nghĩa vụ, đảm bảo sự công bằng và bền vững của hệ thống BHXH. Nguyên tắc có
đóng, có hƣởng thể hiện bản chất kinh tế của hoạt động bảo hiểm đó là NLĐ muốn
đƣợc hƣởng chế độ BHXH thì cần phải tự nguyện tham gia đóng góp vào quỹ BHXH
theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này biểu hiện tính minh bạch, công bằng,
bình đẳng giữa các đối tƣợng tham gia đóng góp xây dựng quỹ bảo hiểm. Nghĩa là,
muốn đƣợc hƣởng quyền lợi bảo hiểm trƣớc hết phải là những ngƣời tham gia bảo
hiểm, có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm, quỹ BHXH không chi trả chế độ trợ cấp cho
ngƣời không tham gia đóng góp xây dựng quỹ.
- BHXH thực hiện phân phối trên cơ sở mức đóng góp vào quỹ BHXH, tỷ lệ
đóng góp và mức hƣởng trợ cấp có mối quan hệ chặc chẽ với tiền lƣơng (thu nhập)
của ngƣời đƣợc hƣởng bảo hiểm. Ở hầu hết các nƣớc trên thế giới, khoản đóng góp
của NLĐ đƣợc tính theo tỷ lệ % với tiền lƣơng của họ.
1.1.3.2. Vai trò
BHXH là giữ vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội tạo nền tảng bền vững cho
sự phồn vinh và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Vai trò của BHXH thể hiện
nhƣ sau:
- Đối với NLĐ: BHXH là một trong những chính sách an sinh - xã hội của
Nhà nƣớc, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ khi gặp rủi ro, khắc phục những

khó khăn thông qua các khoản trợ cấp đƣợc chi trả bằng nguồn quỹ BHXH. Trong
cuộc sống hàng ngày, khi NLĐ không may gặp rủi ro nhƣ thai sản, ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, già yếu hay tử tuất, ..., những rủi ro này luôn rình rập
NLĐ ở khắp mọi lúc mọi nơi. Đặc biệt, khi xã hội ngày càng phát triển thì những rủi
ro này sẽ xảy ra càng nhiều hơn, khi những rủi ro này xảy ra sẽ làm ảnh hƣởng đến
tinh thần và nguồn thu nhập của NLĐ sẽ bị giảm sút. Lúc này, dựa trên cơ sở mức
đóng BHXH mà trƣớc đó NLĐ đã đóng góp vào quỹ BHXH, cơ quan BHXH sẽ góp
phần ổn định đời sống của NLĐ bằng cách thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
bị giảm sút hoặc mất đi, tạo cho NLĐ điều kiện thuận lợi giúp họ ổn định phần nào
cuộc sống và yên tâm công tác. Hoặc khi NLĐ hết tuổi lao động, họ không thể đi làm
để kiếm thêm thu nhập thì BHXH dựa trên nguyên tắc có đóng có hƣởng sẽ chi trả
tiền lƣơng hƣu cho NLĐ theo tỷ lệ quy định hiện hành của Nhà nƣớc đến khi chết.
9


- Đối với ngƣời SDLĐ: Trƣờng hợp NLĐ không may gặp tai nạn rủi ro, ốm
đau, thai sản nguồn thu nhập bị giảm sút thì BHXH sẽ thay đơn vị SDLĐ trả một
khoản tiền trợ cấp trong khoảng thời gian NLĐ không đi làm tạm thời. Nhƣ vậy,
BHXH đã góp phần làm giảm gánh nặng cho đơn vị khi NLĐ không đi làm việc, và
nhờ đó còn giúp NLĐ có điều kiện nhanh chóng quay trở lại tham gia vào quá trình
sản xuất.
- Đối với xã hội: Với tƣ cách là một trong những chính sách kinh tế - xã hội
của Nhà nƣớc, hoạt động BHXH đem lại sự an toàn và hiệu quả cho xã hội, đặc biệt
trong việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của sức lao động. Hệ thống
BHXH phát triển sẽ hỗ trợ cho thị trƣờng lao động phát triển tốt hơn từ đó đảm bảo
quyền lợi về an sinh xã hội cho NLĐ, giảm gánh nặng ngân sách Nhà nƣớc trong
việc hỗ trợ ngƣời cao tuổi không có thu nhập từ lƣơng. BHXH đã thực hiện việc phân
phối giữa những ngƣời có thu nhập cao với những ngƣời có thu nhập thấp; giữa
những ngƣời khỏe mạnh, có việc làm với những ngƣời không may gặp tai nạn rủi ro,
bị mất việc làm, .... Nhờ đó, BHXH đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khoảng

cách giàu nghèo trong xã hội, góp phần đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, đồng
thời góp phần bảo đảm an ninh quốc gia.
- Đối với nền kinh tế: Khi NLĐ gặp rủi ro đã có cơ quan BHXH chi trả các
khoản trợ cấp, do vậy không làm ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
nhờ đó sẽ đƣợc ổn định hơn. Bên cạnh đó, với vị trí là một quỹ tiền tệ tập trung, hoạt
động đầu tƣ quỹ BHXH tác động không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội
góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới, tạo công ăn việc
làm, góp phẩn giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cá nhân cho NLĐ nói
riêng và tăng tổng sản phẩn quốc nội cũng nhƣ tổng sản phẩm quốc dân nói chung.
1.1.3.3. Chức năng
- Đảm bảo ổn định đời sống kinh tế cho NLĐ và gia đình họ khi bản thân
NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những NLĐ tham gia
BHXH.
- Gắn lợi ích giữa ngƣời SDLĐ, NLĐ và Nhà nƣớc.
- Đảm bảo an toàn xã hội, gắn NLĐ với xã hội.
10


1.1.4. Các nguyên tắc của BHXH
- Mức hƣởng BHXH đƣợc tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có chia
sẻ giữa những ngƣời tham gia BHXH.
- Mức đóng BHXH bắt buộc đƣợc tính trên cơ sở tiền lƣơng tháng của NLĐ.
Mức đóng BHXH tự nguyện đƣợc tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa
chọn.
- NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự
nguyện đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng
BHXH. Thời gian đóng BHXH đã đƣợc tính hƣởng BHXH một lần thì không tính
vào thời gian làm cơ sở tính hƣởng các chế độ BHXH.
- Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh

bạch; đƣợc sử dụng đúng mục đích và đƣợc hạch toán độc lập theo các quỹ thành
phần. Các nhóm đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định và chế
độ tiền lƣơng do ngƣời SDLĐ quy định.
- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
Bên cạnh đó, để thực hiện đƣợc sứ mệnh của mình, BHXH buộc phải tuân thủ
những nguyên tắc cơ bản và cũng nhờ tuân thủ các nguyên tắc này mà BHXH ngày
càng phát triển rộng rãi và đƣợc đông đảo NLĐ quan tâm.
1.1.5. Các chế độ BHXH


Các chế độ BHXH theo Công ƣớc 102 của ILO:

Ngày 28/6/1952, tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã thông qua Công ƣớc số
102 (covention No 102) về BHXH, gồm 9 nhánh chế độ:
- Chăm sóc y tế.
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Trợ cấp tuổi già.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp gia đình.
- Trợ cấp thai sản.
- Trợ cấp tàn tật.
11


- Trợ cấp tử tuất (trợ cấp mất ngƣời nuôi dƣỡng).
Các nƣớc tham gia phê chuẩn Công ƣớc phải áp dụng tối thiểu 3 trong 9 chế
độ trên, trong đó ít nhất phải áp dụng 1 trong các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp
tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tử tuất.

Trừ chế độ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình, các chế độ trợ cấp còn lại đều
thực hiện trợ cấp bằng tiền, trợ cấp gia đình có thể bằng tiền và hiện vật.
Các chế độ thiết lập ở các nƣớc phải phù hợp với Công ƣớc này. Nguyên tắc chung
của Công ƣớc đặt ra là phải đối xử bình đẳng giữa kiều dân và ngƣời trong nƣớc.


Các chế độ BHXH hiện hành ở Việt Nam:

Việt Nam tuy chƣa phê chuẩn Công ƣớc 102 nói trên, nhƣng thực tế đã lần lƣợt áp
dụng hầu hết các chế độ quy định trong Công ƣớc.
Theo Điều 4 - Luật BHXH (số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006) có các chế độ sau:


BHXH bắt buộc có các chế độ:

- Ốm đau;
- Thai sản;
- Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp;
- Hƣu trí;
- Tử tuất.


BHXH tự nguyện có các chế độ sau:

- Hƣu trí;
- Tử tuất.


Bảo hiểm thất nghiệp có các chế đọ sau:


- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ học nghề
- Hỗ trợ tìm việc làm.
1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý thu BHXH bắt buộc
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm
chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của các cá nhân hƣớng
đến mục đích hoạt động chung và quy luật khách quan.
12


Thu BHXH là việc Nhà nƣớc bắt buộc các đối tƣợng tham gia tự nguyện đóng
góp để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành nên quỹ BHXH nhằm
để chi trả cho hoạt động của BHXH. (Dƣơng Xuân Triệu; trang 36).
Quản lý thu BHXH là: tác động có định hƣớng giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý trong hoạt động thu BHXH. Chủ thể quản lý là các cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền về BHXH và đối tƣợng quản lý là các doanh nghiệp và NLĐ tham gia
đóng BHXH nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trên cơ sở là các quy định về quản lý thu
để xác nhận chính xác số lao động, số tiền phải thu, số tiền đã nộp, số tiền lãi, số tiền
nợ, số tiền nộp thừa của NLĐ; đồng thời theo dõi mức đóng BHXH của NLĐ từng
thời điểm; ngoài ra, còn kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của Nhà nƣớc về
thu BHXH
1.2.1.2. Vai trò của quản lý thu BHXH bắt buộc
Trong hệ thống BHXH, hoạt động thu BHXH đƣợc xem là trụ cột vì thu đóng
góp từ NLĐ và ngƣời SDLĐ là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất cho quỹ
BHXH, quỹ này độc lập với Ngân sách Nhà nƣớc và để việc thực hiện đƣợc các
chính sách BHXH đƣợc thuận lợi hay không đều phụ thuộc vào nguồn quỹ này nhiều
hay ít. Khi NLĐ khi tham gia BHXH thì phải đóng góp một khoản vào quỹ BHXH,
điều này là một tất yếu vì dựa trên nguyên tắc có đóng có hƣởng, cơ quan BHXH sẽ

căn cứ vào mức đóng làm cơ sở để tính ra mức hƣởng khi giải quyết các chế độ có
liên quan đến NLĐ.
Đối tƣợng của thu BHXH còn là tiền nên khả năng xảy ra những sai phạm
trong công tác thu gây thất thu cho quỹ BHXH là rất lớn. Bên cạnh đó, thu BHXH
phải đảm bảo nguyên tắc thu đúng đối tƣợng, thu đủ theo quy định của pháp luật hiện
hành; phải rõ ràng, minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi giữa những
ngƣời cùng tham gia BHXH.
Với vị trí trụ cột nhƣ vậy có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác thu trong
hệ thống BHXH, để đạt hiệu quả thì việc quản lý thu nhƣ thế nào cũng rất quan trọng
và là một nhiệm vụ khó khăn đối với toàn ngành BHXH, yêu cầu đặt ra là phải có
quy định quản lý thu chặc chẽ, hợp lý, khoa học và thống nhất trong cả hệ thống
BHXH.

13


1.2.2. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc
1.2.2.1. Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
Trong hoạt động BHXH có hai nhóm đối tƣợng đó là đối tƣợng tham gia
BHXH bắt buộc và đối tƣợng thụ hƣởng BHXH. Trong Luận văn này nghiên cứu về
quản lý thu nên chỉ đề cập đến đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc gồm NLĐ và
ngƣời SDLĐ, khi tham gia BHXH thì cả NLĐ và ngƣời SDLĐ đều phải đóng phí
BHXH. Vì vậy để đảm bảo nguồn thu cho quỹ BHXH, cơ quan BHXH phải nắm
chắc đƣợc số lƣợng lao động, số đơn vị tham gia BHXH và những biến động trên địa
bàn mình quản lý.


NLĐ tham gia BHXH là công dân Việt Nam, bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công

chức, viên chức, kể cả cán bộ công chức cấp xã;
- NLĐ làm việc theo Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động;
NLĐ, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hƣởng tiền lƣơng, tiền công theo Hợp đồng
lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập,
hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Ngƣời quản lý DN hƣởng tiền lƣơng, tiền công thuộc các các chức danh quy
định tại Khoản 13, Điều 4 Luật Danh nghiệp, gồm: Chủ sở hữu, Giám đốc DN tƣ
nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, thành viên hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và các chức
danh khác do Điều lệ công ty quy định;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các DN thuộc lực
lƣợng vũ trang;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân; ngƣời
làm công tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân, Công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân; học sinh Cơ yếu hƣởng phụ cấp đƣợc đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do
Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý;

14


- Ngƣời lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chƣa đƣợc nhận trợ cấp
BHXH một lần trƣớc khi đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo hợp đồng với DN
Việt Nam trúng thầu, nhận thầu, công trình ở nƣớc ngoài;
- Phu nhân, phu quân trong thời gian hƣởng chế độ phu nhân, phu quân tại các
cơ quan Việt Nam ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã tham gia BHXH bắt buộc;
- NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chƣa nhận trợ cấp BHXH một lần
trƣớc khi đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo các loại hợp đồng:

+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, DN hoạt động dịch vụ đƣa lao động đi làm
việc ở nƣớc ngoài, DN đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài dƣới hình thức thực
tập, nâng cao tay nghề và DN đầu tƣ ra nƣớc ngoài có đƣa lao động đi làm việc ở
nƣớc ngoài;
+ Hợp đồng cá nhân.


Ngƣời SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan Nhà nƣớc,

đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động.
1.2.2.2. Quản lý mức tiền lƣơng tiền công đóng BHXH bắt buộc:


Tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định

- NLĐ thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định thì
tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lƣơng theo ngạch, bậc, cấp bậc quân
hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vƣợt khung, phụ cấp thâm
niên nghề (nếu có). Tiền lƣơng này tính trên cơ sở mức lƣơng tối thiểu chung tại thời
điểm đóng.
- Tiền lƣơng tháng đóng BHXH bắt buộc quy định nhƣ trên bao gồm cả hệ số
chênh lệch bảo lƣu theo quy định của pháp luật về tiền lƣơng, tiền công.


Tiền lƣơng, tiền công do đơn vị quyết định


- NLĐ thực hiện chế độ tiền lƣơng do đơn vị quyết định thì tiền lƣơng, tiền
công tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lƣơng, tiền công ghi trên hợp đồng lao
động.
15


- NLĐ có tiền lƣơng, tiền công tháng ghi trên hợp đồng lao động bằng ngoại tệ
thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc đƣợc tính bằng đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng
Nhà Nƣớc công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01
tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.
+ Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nƣớc không công bố tỷ giá giao dịch
bình quân liên Ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam so với
ngoại tệ đó áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố tại
thời điểm điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6
tháng cuối năm.
+ Trƣờng hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nƣớc chƣa công bố thì
đƣợc lấy tỷ giá của ngày tiếp theo liền kề.
- NLĐ là ngƣời quản lý DN thì tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt
buộc là mức tiền lƣơng do Điều lệ công ty quy định.
- Mức tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc quy định ở trên không đƣợc
thấp hơn mức lƣơng tối thiểu chung hoặc mức lƣơng tối thiểu vùng tại thời điểm
đóng. NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do DN dạy nghề) thì tiền lƣơng, tiền
công đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lƣơng thối thiểu
vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại thì cộng thêm 5%.
Mức tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc do đơn vị quyết định nếu cao
hơn 20 tháng tiền lƣơng tối thiểu chung thì mức tiền lƣơng, tiền công tháng đóng
BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lƣơng tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
1.2.2.3. Quản lý mức đóng, phƣơng thức đóng BHXH bắt buộc



Mức đóng

Hiện nay mức đóng BHXH bằng 26% mức tiền lƣơng, tiền công, trong đó:
NLĐ 8%, ngƣời SDLĐ 18% (3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 1% vào quỹ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hƣu trí và tử tuất).
Đơn vị đƣợc giữ lại 2% quỹ tiền lƣơng, tiền công đóng BHXH bắt buộc của những
ngƣời lao động tham gia BHXH bắt buộc để kịp thời chi trả chế độ ốm đau, thai sản
cho NLĐ. Hàng quý hoặc hàng tháng, đơn vị quyết toán với cơ quan BHXH, trƣờng

16


×