Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Điện Long Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.12 KB, 103 trang )

Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở và tiền đề phát triển cho nền
kinh tế quốc dân. Với nguồn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm cùng với đặc
điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn
đồng thời trong năm vừa qua ngành xây dựng đã gặp nhiều khó khăn do bất động
sản tụt dốc nghiêm trọng, vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình
trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng
tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế đồng thời là một yếu tố
khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế
thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí.
Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do
chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề ký được các hợp đồng xây
dựng doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần
thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh, tất nhiên
doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán một công cụ có hiệu quả nhất trong
quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong
doanh nghiệp xây dựng
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt hiệu quả cao được. Chính vì vậy, việc
hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng thì đối tượng tính giá thành chính là các
công trình, hạng mục công trình vì vậy giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu chất


GVHD: Trần Thị Thúy

1

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ
quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý tốt giá thành
của sản phẩm xây lắp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng. Bởi vậy giá thành
xây lắp và lợi nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề nêu trên qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
Phần Tư Vấn Thiết Kế Điện Long Giang, được sự giúp đỡ nhiệt tình của anh chị
phòng kế toán, kết hợp với kiến thức đã học ở trường em đã chọn đề tài: Kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
Điện Long Giang.

Báo cáo chuyên đề gồm 3 phần:

Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Điện Long Giang.
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp cho công tác kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Tư vấn Thiết Kế Điện Long
Giang.

GVHD: Trần Thị Thúy

2

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- KLXL:

khối lượng xây lăp

- CPSX:

Chi phí sản xuất

- DN:

Doanh nghiệp

- SXSP:

Sản xuất sản phẩm


- CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- CP:

Chi phí

- CPSD:

Chi phí sử dụng

- CPC:

Chi phí chung

- GTSP:

Giá trị sản phẩm

- GT:

Giá thành

- LĐ:

Lao động

- SP:

Sản phẩm


GVHD: Trần Thị Thúy

3

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

- SXKD:

Sản xuất kinh doanh

- SX:

Sản xuất

- NVL:

Nguyên vật liệu

- TK:

Tài khoản

- CPNCTT:

Chi phí nhân công trực tiếp


- BHXH;

Bảo hiểm xã hội

- BHYT:

Bảo hiểm y tế

- KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

- BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

- CPNC:

Chi phí nhân công

- CPSXC:

Chi phí sản xuất chung

- SXSP:

Sản xuất sản phẩm

- CPKHTSCĐ:


Chi phí khấu hao tài sản cố định

- PKT :

GVHD: Trần Thị Thúy

phòng kế toán

4

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thánh sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
- Khái niệm: CPSX là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi
phí câng thiết khác mà DN đã bỏ ra trong khi dùng vào SXSP được biểu hiện bằng
tiền.


- Phân loại:
+ CPNVLTT:là CP của các vật liệu chính ,vật liệu phụ vật kết cấu ,giá trị thiết bị
kèm theo kiến trúc….cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp .
NVL sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản
phẩm ,hạng mục công trình đó : trường hợp không tính được thì áp dụng phương
pháp phân bổ theo tiêu thức hợp lý.
+ CPNCTT: là các CP tiền lương chính ,lương phụ,phụ cấp lương của công nhân
trực tiếp tyham gia xây lắp công trình .Không bao gồm các khoản trích theo tiền
lương kinh phí công đoàn ,BHXH,BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp .
+ CPSD máy thi công:là CP cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công
tác xây lắp bằng máy . Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp
công trình . CP sử dụng máy thi công bao gồm CP thường xuyên và CP tạm thời.
Cp thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm : lương chính ,lương phụ của
công nhân điều khiển máy,phục vụ máy…: CP VL; CP CCDC;cp KHTSCĐ;CP
dịch vụ mua ngoài , CP khác bằng tiền.
CP tạm thời sử dụng máy thi công gồm : CP sửa chữa lớn máy thi công ( Đại
tu,trung tu không đủ điều kiện ,ghi tăng nguyên giá máy thi công ) CP công trình
tạm thời cho máy thi công (Lều ,lán,bệ,đường ray máy chạy …)CP tạm thời của
máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142 hoặc 242) sau đó được
GVHD: Trần Thị Thúy

5

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp


phân bổ dần vào TK 623” CP sử dụng máy thi công” hoặc phát sinh sau nhưng
phải tính trước vào CP xây lắp trong kỳ . trường hợp này phải tiến hành trích trước
CP , ghi có TK 335 “CP phải trả” , Nợ TK 623 “CP sử dụng máy thi công” việc tạp
hợp CP và tính giá thành về CP sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng
biệt theo từng máy thi công.
+ CPC: là các CP SX của đội ,công trường xây dựng gồm ; lương của công nhân
vieenquanr lý đội xây dựng ,các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định
(19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp ,
( BHXH,BHYT,KPCĐ) CP KHTSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội , CPVL ,
CPCCDC VÀ CP khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt đọng của đội….
Riêng CPC được tập hợp bên Nợ TK 1541 “xây lắp”chỉ bao gồm CP phát sinh ở
đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp ,còn CP quản lý Doanh Nghiệp xây lắp (là
một bộ phận của CPC) được tập hợp bên Nợ TK 642 “ CP quản lý Doanh
Nghiệp’,CP này được kết chuyển vào bên Nợ TK 911 “ xác định kết quả kinh
doanh” tham gia vào giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắ hoàn thành và bán ra trong
kỳ.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
- Khái niệm: GTSP xây lăp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối
lượng xây lắp theo quy định
- Phân loại GTSP:
+ GT dự toán: là tổng số CP dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình .giá thành dự toán được xác định theo mức và khung giá quy định áp dụng
cho từng vùng lãnh thổ . giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở
phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỷ
lệ quy định của nhà nước ).
+ GT kế hoạch:là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn
vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công ,các định mức đơn giá áp dụng trong
doanh nghiệp . mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán .
Gía thành kế hoach = Gía thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán .
GVHD: Trần Thị Thúy


6

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

+ GT thực tế;là toàn bộ các CP thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp
mà doanh nghiệp đã nhận thầu , giá thành thực tế đươc xác đinh theo số liệu kế
toán.
1.1.3. Mối quan hệ giữa CPSX và tính GTSP
Về mặt bản chất CPSX và GTSP là biểu hiện hai mặt của quá trình SXKD. Chúng
giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những chi phí hao phí về LĐ sống
và LĐ vật hóa mà DN đã bỏ ra. Nhưng chúng khác nhau về lượng khi nói đến CPSX
là giới hạn cho chúng một thời kì nhất định, không phân biệt cho loại SP nào,đã hoàn
thành hay chưa, còn khi nói đến GTSXSP là xác định một lượng CPSX, tính cho một
đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
CPSX và GTSP là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với
nhau. CPSX là tiền đề để tính GTSP, còn GTSP là mục tiêu để tập hợp CPSX. Rõ
ràng chúng có mối quan hệ qua lại với nhau, là động lwucj tiền đề cho nhau cùng phát
triển.
1.1.4. Yêu cầu quản lí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Hoạt động SXKD của DN thực chất là quá trình tiêu dung các yếu tố SXKD( tư
liệu lao động, đối tượng LĐ và sức LĐ) để tạo ra các SP, công việc lao vụ nhất định
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và SX của xã hội. Trong quá trình này, một mặt DN
tieu dùng, một bộ phận nguồn lực ( làm phát sinh chi phí), mặt khác DN tạo ra nguồn
lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc, lao vụ. Các thông tin về chi phí rất quan

trọng trong việc ra quyết định của các nhà quản trị DN. Nhà quản trị phai nhận thưc rõ
ràng bản chất của CPSX kinh doanh tronh DN.
Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh,
gắn liền với mục đích kinh doanh.
Lượng CP phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong thời kì và
giá cả của 1 đơn vị yế tố sản xuất đã hao phí.
CPSXKD của DN bao gồm nhiều loại khác nhau. GTSP là 1 chỉ tiêu mang tính giới
hạn và xác định mang tính khách quan và chủ quan.
1.1.5. Vai trò, nhiệm vụ kế toán CPSX và tính GTSP

GVHD: Trần Thị Thúy

7

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

- CPSX và tính GTSP là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các cỉ tiêu kinh tế phục vụ
cho công tác quản lí của DN và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả(lãi
lỗ).
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hoạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù
hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu
nhận- xử lý, hệ thống hóa thông tin về CP, giá thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về CP, GTSP, cung cấp những thông
tin cần thiết về CP, GTSP giúp các nhà quản trị DN đưa ra quyết định một cách nhanh
chóng, phù hợp với quá trình sản xuất tiêu dùng sản phẩm.

1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX
- Khi tập hợp CPSX các nhà quản trị phải căn cứ vào đặc điểm, công dụng của CP
trong sản xuất, sau đó phải căn cú vào cơ cấu tổ chức SXKD, quy trình công nghệ SX,
loại hình sản SX SP.
+ Từng SP, chi tiết SP, từng loại, nhóm SP, đơn đặt hàng.
+ Từng phân xưởng bộ phận SX, từng giai đoạn công nghệ SX.
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn DN.
1.2.2. Kế toán các khoản mục CPSX
- TK 621:CPNVLTT
- TK 622:CPNCTT
- TK 623:CP sử dụng máy thi công- có 6 TK cấp 2
TK 6231-chi phí nhân công
TK 6232-chi phí vật liệu
TK 6233-CP dụng cụ SX
TK 6234-CP KH máy thi công
TK 6237-CP dịch vụ mua ngoài
TK 6238- CP bằng tiền khác
- TK 627: CPSXC- có 6 TK cấp 2
TK 6271-CP nhân viên phân xưởng ,phản ánh các khoản tiền lương, phụ cấp
lương,lương phụ ,phụ cấp lưu đọng phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng tiền

GVHD: Trần Thị Thúy

8

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD


Chuyên đề tốt nghiệp

ăn giữa cacuar nhân viên quản lý đội xây dựng,của công nhân xây lắp ,khoản trích
kinh phí công đoàn ,BHXH, BHYT,tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp , nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên
quản lý đội(thuộc biên chế của Doanh nghiệp).
TK 6272-chi phí vật liệu
TK 6273-CP dụng cụ SX
TK 6274-CP KHTSCĐ
TK 6277-CP dịch vụ mua ngoài
TK 6278-CP khác bằng tiền
- TK 154:CP SX kinh doanh dở dang- có 4 TK cấp 2
TK 1541-xây lắp:dùng để tổng hợp CP SX tính giá thành SP xây lắp và phản ánh giá
trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
TK1542-Sản phẩm khác; dùng để tổng hợp CP SX , tính giá thành SP khác và phản
ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
TK1543- Dịch vụ :dùng để tổng hợp CPSX ,tính giá thành dịch vujvaf phản ánh CP
dịch vụ dở dang cuối kỳ.
TK1544-CP bảo hành xây lắp;dùng để tổng hợp CP bảo hành công trình xây dựng ,lắp
đặt thực tế phát sinhtrong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối
kỳ
1.2.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT

CPNVLTT ở đây bao gồm các khoản CP về NVL chính, nửa thành phần mua
ngoài, vật liệu phụ…Sử dụng trực tiếp cho việc SX và chế tạo ra SP.
- Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm:
HĐGTGT mua NVL không nhập kho đưa thẳng vào SX SP , phiếu báo vật tư
( nguyên vật liệu) còn tồn cuối kỳ không nhập lại kho, phiếu nhập kho cuối kỳ đối
với NVL dùng cho SX SP dùng không hết nhập lại kho. Các chứng từ này kế toán

lập bảng phân bổ NVL để phân bổ CP cho từng đối tượng kế toán tập hợp CP :
từng loại sản phẩm tưng phân xưởng, từng đơn đặt hàng .... đây là căn cứ để ghi sổ
kế toán.

GVHD: Trần Thị Thúy

9

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

- Sổ kế toán sử dụng: sổ kế toán chi tiết "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" - chi
tiết cho từng phân xưởng, từng SP, loại SP, đơn đặt hàng…; Sổ kế toán tổng hợp "
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" tổng hợp cho tất cả các loại sản phẩm.
- TK sử dụng để tập hợp CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “CPNVLTT”.và mở
các tài khoản chi tiết cho tài khoản này.tùy theo yêu cầu cụ thể mà mở chi tiết cho
TK “CPNVLTT” cho phù hợp. Chi tiết cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm,
từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn sản xuất.
- Bên nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Bên có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
+ Trị giả của phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển chi phí NVL TT thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 không có số dư.

- trình tự hạch toán
TK152

TK621

Xuất kho NVL
Dùng SX SP

TK152
Cuối kỳNVL dùng
không hết nhập lại kho

111,112,141

TK154
Kết chuyển cp NVLTT

TK331

Mua NVL dùng
Ngay cho SX

TK632
CPNVLTT vượt trên mức
Bình thường tính vào giá vốn

GVHD: Trần Thị Thúy

10


SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

VLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi CPSX. CP NVLTT thường
được quản lý theo định mức CP do DN xây dựng. CP NVLTT thực tế trong kỳ
được xác định căn cứ và các yếu tố sau:
+Trị giá NVLTT dùng cho quá trình chế tạo SP hoặc thực hiện các lao vụ
dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị NVLTT xuất dùng thường được xác định căn cứ
vào các chứng từ xuất kho, hóa đơn GTGT mua NVLTT cho các đối tượng. Khi
phát sinh các khoản CP về VNLTT, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, hóa
đơn mua hàng và các chứng từ có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật
liệu dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng SX. Đây là giá
trị của bộ phận NVLTT đã xuất cho quá trình SX ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng
đến được chuyển sang cho quá trình SX kỳ này.
+ Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng SX được xác
định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng hoặc các địa điểm SX.
+ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): Đây là giá trị của phế liệu thu hồi được
tại các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu
hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được xác định như sau:
Chi phí
NVL trực
tiếp thực tế
trong kỳ


Trị giá
NVL trực
=
tiếp còn lại
đầu kỳ

Trị giá
NVL trực
+ tiếp xuất
dùng trong
kỳ

Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
cuối kỳ

-

Trị giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)

CP NVL sử dụng để SX SP tại các DN chủ yếu là CP trực tiếp, nên thường
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở các sổ chi tiết "chi phí
NVLTT” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và
báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất.
Trong trường hợp CP NVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CP

mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp và
GVHD: Trần Thị Thúy

11

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ CP NVLTT cho các đối
có thể là:
-Đối với các CP NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ là: CP định mức, CP kế hoạch, khối lượng SP SX …
Đối với phần CP NVLTT dùng SX SP trong định mức được hạch toán trực
tiếp vào TK “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, đối với các phần CP NVLTT vượt
trên mức bình thường thì được hạch toán vào TK “Giá vốn hàng bán”.
1.2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT
- CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp SXSP hoặc trực tiếp
thực hiện các lao vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo số tiền lương cơ bản của công nhân SX.
Giống như CP NVLTT, thì CP NCTT thường là các khoản CP trực tiếp nên nó
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kế toán tập hợp CP SX. Từng nơi phát sinh
CP như tổ đội SX, từng phân xưởng tiến hành lập bảng chấm công, bảng chấm công
làm thêm giờ, phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành. Từ đó, kế toán tiến hành
lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, tập hợp CP NCTT cho
từng đối tượng kế toán tập hợp CP: từng loại SP, từng phân xưởng, từng đơn đặt
hàng. Trong trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì CP NCTT cũng được tập

hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ CP NCTT là: Chi phí tiền
lương định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất
ra…
- Để tập hợp CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 “CPNCTT”.CPNCTT phát sinh trong
kỳ với phần trong định mức kế toán hạch toán trực tiếp vào tài khoản “ CPNCTT”,
đối với phần CP nhân công vượt trên mức bình thường thì được ghi nhận là CP SXKD
trong kỳ ( hạch toán vào TK” giá vốn hàng bán”
- chứng từ sử dụng: bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Sổ kế toán sử dụng: sổ kế toán chi tiết tài khoản " Chi phí nhân công trực tiếp"
chi tiết cho từng SP, từng loại SP, từng phân xưởng, từng đội SX, từng đơn đặt hàng;
Sổ cái tài khoản "chi phí nhân công trực tiếp"

GVHD: Trần Thị Thúy

12

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
- Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất SP
- Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành SP
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường.
Tài khoản " Chi phí nhân công trực tiếp" không có số dư.

- trình tự hạch toán.
TK 334

TK 622

Tiền lương công nhân

TK 154

Cuối kỳ kết chuyển

trực tiếp sản xuất

chi phí NCTT

TK 335

TK 632

Trích trước tiền lương

Chi phí NCTT vượt trên

công nhân SX nghỉ phép

mức bình thường tính vào

TK 338

giá vốn


Các khoản trích theo lương
tính vào chi phí

1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Máy thi công là các loại xe, máy chạy bằng động lực( điện, xăng dầu..) được sử
dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy
đào, máy xúc đất, máy ủi, máy đóng cọc…). Các loại phương tiện thi công này DN có
thể tự trạng bị hoặc thuê ngoài.
- TKSD để tập hợp và phân bổ CPSD máy thi công phục vụ trực tiếp cho quá trình
xây lắp, kế toán sử dụng TK 623 “CPSD máy thi công”. Tài khoản này chỉ sử dụng để
hạch toán CP sử dụng máy thi công đối với trường hợp DN thực hiện xây lắp công
trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy
. không hạch toán vào TK này các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy
thi công vượt định mức quy trình thì sẽ được tính toán vào TK 632 – Giá vốn hàng
bán.
- TK623 CPSD máy thi công bao gồm:

GVHD: Trần Thị Thúy

13

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

+ TK 6231- Chi phí nhân công: phản ánh lương chính lương phụ ,phj cấp lương phải

trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công . tài khoản này không phản ánh
trích kinh phí công đoàn ,BHXH,BHYT tính trên tiền lương phải trả cho công nhân sử
dụng máy thi công,khoản này được hạch toán vào tài khoản 627- CPSXC.
+TK 6232 -Chi phí vật liệu;phản ánh chi phí nhiên liệu ,vật liệu khác phục vụ xe,máy
thi công.
+TK6233- Chi phí dụng cụ SX,phản ánh công cụ lao động liên quan đến hoạt động
máy thi công.
+TK6234- Chi phí khấu hao máy thi công; phản ánh khấu hao máy móc thi công sử
dụng vào hoạt động xây lắp công trình .
+TK6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài:phản ánh CP dịch vụ mua ngoài như thuê
ngoài sửa chữa xe,máy thi công bảo hiểm xe,CP điện nước ,tiền thuê TSCĐ,CP phải
trả cho nhà thầu phụ…
+TK 6238 -Chi phí bằng tiền khác;phản ánh các CP bằng tiền phuc vujcho hoạt động
của xe,máy thi công…
Sổ kế toán sử dụng: các sổ kế toán chi tiết tài khoản " Chi phí sử dụng máy thi
công" cho từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Sổ cái tài
khoản " Chi phí sử dụng máy thi công".
Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương, phiếu xuất kho nguyên nhiên vật
liệu, hóa đơn GTGT mua nhiên vật liệu, bảng khấu hao TSCĐ….

GVHD: Trần Thị Thúy

14

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp


- Trình tự hạch toán

TK 334

TK623

TK 154

Chi phí nhân viên
Kết chuyển và phân bổ
TK 152

chi phí SD máy thi công

Chi phí vật liệu

cho từng công trình

TK153(142,242)
Chi phí CCDC

TK 632
Chi phí sử dụng máy thi
công vượt định mức

TK 214
Chi phí KH TSCĐ

TK 111, 112, 141, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác

1.2.2.4. Kế toán tập hợp và phân bố CPSXC
- CPSXC là những khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình SXSP phát sinh ở các
phân xưởng, bộ phận SX.
-TK sử dụng TK 627-CPSXC bao gồm 6 TK cấp 2.
+ TK 6271-CP nhân viên xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên
phân xưởng, bao gồm chi phí tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp.

GVHD: Trần Thị Thúy

15

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

+TK6272- CPVL: phản ánh CPVL dùng cho phân xưởng , như vật liệu dùng để sửa
chữa bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý ,sử dụng,vật liệu dùng cho nhu cầu
văn phòng phân xưởng ...
+TK6273- CP dụng cụ SX : phản ánh CP về công cụ , dụng cụ sản xuất dùng cho
phân xưởng SX như khuôn mẫu đúc , dụng cụ cầm tay...
+TK6274- CPKHTSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả tài sản sử dụng ở phân xưởng
SX , như khấu hao của máy móc ,thiết bị khấu hao của nhà xưởng, phương tiện vận tải
...
+TK6277- CP dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài để phuc vụ cho

các hoạt động của phân xưởng như CP sửa chữa TSCĐ,CP điện nước, điện thoại ...
+ TK6278-CP khác bằng tiền:phản ánh những CP bằng tiền ngoài những CP kể trên
,phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như CP tiếp khách, hội nghị của phân xưởng .
- Chứng từ sử dụng; Sổ kế toán: các sổ kế toán chi tiết “CPSXC”- chi tiết cho từng
phân xưởng ,từng đội SX ,từng loại SP,từng đơn đặt hàng , từng giai đoạn công nghệ :
sổ cái tài khoản “ chi phí SXC “.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ( nếu có)
+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho
các đối tượng chịu chi phí.

GVHD: Trần Thị Thúy

16

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

- Trình tự hạch toán:
TK 334,338

TK 627

TK 154


Chi phí nhân viên
CP SXC phân bổ vào
TK 152

CP chế biến trong kỳ
Chi phí vật liệu

TK 153

TK 632
Chi phí CCDC

CP SXC không được phân
bổ- ghi nhận CPSXKD

TK 214

trong kỳ
Chi phí KH TSCĐ

TK111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi khác
1.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
- Kế toán tổng hợp CPSX thường được tiến hành vào ngày cuối kỳ kế toán hoặc khi
các công trình hoàn thành toàn bộ, trên cơ sở đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CP sử
dụng máy thi công, CPSXC trên cơ sở KT 621, 622, 623, 627 cho các đối tượng tập
hợp CPSX trong kì theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154
“CPSX kinh doanh dở dang”. CPSX này bao gồm:
+ Xây lắp:dùng để tổng hợp CPSX,tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị

sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ .
+ Sản phẩm khác: dùng để tổng dợp CPSX ,tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh
giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ .
+ Dịch vụ: dùng để tổng hợp CPSX tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ
dở dang cuối kỳ.

GVHD: Trần Thị Thúy

17

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng
,lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang
cuối kỳ.
- kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ :
+kết chuyển CPSX phát sinh trong kỳ
+giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến
Bên có:
+giá trị phế liệu thu hồi nếu có
+các khoản giảm CPSX trong kỳ
+giá thành SX thực tế của SP hoàn thành
+giá thành thực tế của vật liệu thuê ngoài chế biến , tự chế hoàn thành.
Số

- trình tự hạch toán :
TK 621

TK 154

k/c CPNVLTT

TK 111, 138,152

các khoản thiệt hại
phát sinh

TK 622

TK 155

k/c CPNCTT

SP xây lắp hoàn

TK 632

Bàn giao

thành chờ tiêu thụ
TK 623
k/c CP s/d máy thi

Sp xây lắp hoàn thành bàn giao ngay


công
TK 627
k/c CPSXC

GVHD: Trần Thị Thúy

18

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối
lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
Nội dung của phương pháp:
-Chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi
phí sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
-Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế
biến liên tục thì chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau được xác định
theo giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
• Theo phương pháp bình quân:
Dđk + Cv

Dck =
Qht
+ Qdck

X Qdck

Trong đó:
Dck, Dđk: là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
Cv: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Qdck: khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
• Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
Cv
Dck
=
x Qdck
Qbht + Qdck
Trong đó: Qbht là khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong
kỳ.
- Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng SP hoàn thành tương đương.
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có CP vật liệu trực tiếp chiếm
tỷ trọng không lớn trong tổng CPSX, khối lượng SP dở dang lớn và không ổn định
giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của SPDD.

GVHD: Trần Thị Thúy

19

SVTH: Cao Thị Thương



Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

Nội dung của phương pháp: tính cho SP dở dang cuối kỳ cả CP NVLTT ếp và
các CPSX khác, khối lượng SP dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn
thành tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
 Theo phương pháp nhập trước xuất trước: giả thiết khối lượng sản phẩm sản
xuất trước sẽ hoàn thành trước, do đó sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo chi
phí của lần sản xuất cuối cùng. Phương pháp này được áp dụng đòi hỏi phải theo dõi
được khối lượng tương đương và đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
-

Công thức xác định:
Xác định đơn giá chi phí của từng lần sản xuất:
Dđk
Co =
Qdđk x Mđ
C
c1 =
Qdđk(1- mđ) + Qbht + Qdck x mc
Trong đó:
co: chi phí đơn vị thuộc lần sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này.
c1: chi phí đơn vị thuộc khối lượng SP phải đầu tư chi phí trong kỳ này.
Qdđk, Qdck: là khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
mđ, mc: mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Qbht: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
Qbht = Qht – Q dđk
Khối lượng tương đương liên quan tới chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (khối


lượng tương đương sản phẩm phải đầu tư chi phí trong kỳ này), gồm:
+Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ là khối lượng quy đổi
phần phải tiếp tục thực hiện để hoàn thành khối lượng dở dang đó

[Qdđk

x (1 - mđ )] = Q'dđk
+ khối lượng bắt đầu đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ: với khối lượng
này phải bỏ ra 100% chi phí trong kỳ.
+ Khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdck x mc). Do đó:
D = c1 x (Qdck x mc) = c1 x Q 'dck
Dck

=

C
'

'

x

Q'dck

Q dđk + Qbht + Q dck
 Theo phương pháp bình quân gia quyền, chi phí dở dang cuối kỳ được xác
định như sau:

GVHD: Trần Thị Thúy


20

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ: chi phí
NVL chính trực tiếp hoặc chi phí NVL thì tính đều cho sản phẩm hoàn thành và sản
phẩm dở dang như nhau.
Dđk + C
x
Qdck
Qht + Qdck
- Đối với những chi phí khác bỏ dần vào quy trình sản xuất như: CP NCTT, CP
Dck

=

SXC được tính theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Dđk + C
x
Qdck x mc
Qht + Qdck x mc
Mức độ chế biến hoàn thành của SPDD được xác định theo đặc điểm của từng
Dck

=


khoản mục CP, đối với CP bỏ vào một lần từ đầu quy trình SX (thường là CP NVLTT
tiếp hoặc CP nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang là 100%.
1.3.2. Đối tượng và kì tính đánh giá
- Đối tượng tính GTSP: là các SP, công việc, lao vụ mà DN đã SX hoàn thành cần
phải tính giá thành và giá thành đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán CPSX, việc xác định đối tượng tính
giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức SX, quản lý SX, quy trình công
nghệ SX SP, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loaị SP cụ thể.
Nếu DN tổ chức SX đơn chiếc thì từng SP được xác định là đối tượng tính giá
thành. Nếu DN tổ chức SX hàng loại thì từng loại SP là một đối tượng tính giá thành.
Đối với quy trình công nghệ SX giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là SP hoàn
thành cuối cùng của quy trình công nghệ. Còn các DN có quy trình công nghệ SX và
chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành cá thể là nửa thành phẩm ở từng giai
đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công đoạn cuối cùng và cũng có thể là
từng bộ phận, từng chi tiết SP và SP đã lắp ráp hoàn thành.
- Kỳ tính giá thành: kỳ tính giá thành trong công ty xây dựng, xây lắp có thể tính theo
tháng. Tuy vậy do phụ thuộc vào thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao nên kỳ tính giá thành có thể theo quy tắc hoặc
thời điểm công trình hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng
1.3.3. Các phương pháp tính giá thành
- PP giản đơn

GVHD: Trần Thị Thúy

21

SVTH: Cao Thị Thương



Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường hợp khi đưa NVL chính vào quy trình SX cho đến khi tạo ra SP là một
quy trình khép kín, kết thúc quy trình SX tạo ra một loại SP, đối tượng tập hợp CP SX
là toàn bộ quy trình công nghệ SX SP, đối tượng tính giá thành là khối lượng SP hoàn
thành của quy trình SX đó
Z = Dđk + C – Dck
- PP tính theo định mức
Phương pháp này áp dụng đối với các DN SX đạt được các điều kiện sau:
-Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời
điểm tính giá thành.
-Vạch ra được chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình SX.
-Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó.
Khi đó, giá thành thực tế được tính như sau:
Giá thành định
Giá thành thực tế

= mức

của

công

việc

+

(-)

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

+
(-)

Chênh lệch
do thoát ly
định mức

- PP tính theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện nhận thầu,
xây lắp theo đơn đặt hàng, khi đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà
khi hoàn thành khối lượng công việc xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá
thành. Trong quá trình xây lắp chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp theo đơn đặt
hàng, khi hoàn thành thì chi phí tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng.
Kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành. Hàng tháng
căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ghi vào từng đơn đặt hàng. Khi nhận được chứng
từ xác định từ đơn đặt hàng đã hoàn thành bàn giao, kế toán chỉ cần cộng CPSX đã
tập hợp ở bảng tính giá thành ở từng khoản mục và sẽ tính được tổng giá thành của
đơn đặt hàng đó.
Trong thực tế phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sửa chữa
nhà cửa hoặc cho công tác xây lắp phục vụ cho bên ngoài.
- PP tính theo hệ số


GVHD: Trần Thị Thúy

22

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp cùng một quy trinhg công nghệ
SX, sử dụng một loại NVL nhưng kết quả SX thu được nhiều loại SP chính khác
nhau.
Nội dung:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế hoặc kỹ thuật để định cho mỗi loại SP một hệ
số Z, trong đó lấy loại SP có hệ số là 1 làm SP tiêu chuẩn.
- Căn cứ vào sản lượng thực tế hoàn thành của từng loại SP và hệ sô Z đã quy
định để tính đổi sản lượng từng loại ra sản lượng tiêu chuẩn.
Tổng sản phẩm

=

Tổng sản lượng thực

Tiêu chuẩn
tế của Spi
- Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng loại SP:
Hệ số phân bổ giá


sản phẩm i

SP quy đổi của SPi

=

thành SP i

Hệ số Z của

x

Tổng SP tiêu chuẩn đã quy đổi
- Tính giá thành thực tế của từng loại SP:
Tổng giá
thành SPi

=

CP SP dở
ĐK

CPSX
+

trong
kỳ

CPSP
-


dở cuối
kỳ

Hệ số giá
x

thành của
SPi

Ngoài các phương pháp tính giá thành chủ yếu trên, trong doanh nghiệp xây lắp
có thể sử dụng một số phương pháp khác: Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ;
phương pháp tổng cộng chi phí... Việc áp dụng phương pháp tính giá thành nào cũng
đều phải dựa vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp như trình độ tổ chức, trình
độ công nghệ sản xuất...

GVHD: Trần Thị Thúy

23

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

1.4. Các hình thức ghi sổ kế toán
- Hình thức ghi sổ nhật ký chung:
+sơ đồ:

Chứng từ kế toán
Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số PS

Chú thích:

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

-khái quát nội dung:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đươc dùng làm căn cứ ghi sổ
,trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp . Nếu
đơn vị có mở sổ ,thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung , các
nghiệp vụ phát sinh đươc ghi vào các sổ ,thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Định kỳ 3,5,10 ngày hoặc cuối tháng , tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh ,tổng
hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt ,lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ
cái ,sau khi đã loại trừ số trùng lặp do nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt .

Cuối tháng, cuối quý ,cuối năm cộng số liệu trên sổ cái , lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính .

GVHD: Trần Thị Thúy

24

SVTH: Cao Thị Thương


Trường Đại Học Tài Chính – QTKD

Chuyên đề tốt nghiệp

Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ bằng tổng số phát sinh Có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung cùng kỳ .
-Ưu điểm : mẫu sổ đơn giản,dễ ghi chép ,thuận tiện cho phân công lao động kế toán.
- Nhược điểm :khối lượng công viêc ghi chép nhiều trùng lặp.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký-sổ cái

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp

Số,thẻ kế


chứng từ kế toán

toán chi tiết

cùng loại

NHẬT KÝ SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối thán hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu,kiểm tra
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ,trước hết xác
định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký-sổ cái .số liệu của mỗi
chứng từ đươc ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ cái. Bảng tổng hơp
chứng từ kế toán đươc lập cho những chứng từ cùng loại như:phiếu thu,phiếu

GVHD: Trần Thị Thúy

25

SVTH: Cao Thị Thương



×