Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN NHẰM GIẢM THIỂU KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 88 trang )

Mục lục
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................ 6
2. Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. ........................ 7
3. Mục tiêu nghiên cứu. ...................................................................................... 8
4. Phạm vi nghiên cứu. ....................................................................................... 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. .............................................................................. 9
6. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................... 10
CHƢƠNG I .............................................................................................................. 11
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN .............. 11
1.1. Kiểm toán và khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. ......................................... 11
1.1.1. Khái quát về kiểm toán ............................................................................. 11
1.1.2. Khái niệm khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ............................................. 13
1.2. Nguyên nhân hình thành và mô hình khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. . 18
1.2.1. Nguyên nhân hình thành khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. ..................... 18
1.2.2. Mô hình khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ................................................ 21
1.2.2.1. Mô hình khoảng cách kỳ vọng trƣớc khi ra đời mô hình của Porter
(1993)

............................................................................................................ 22

1.2.2.2. Mô hình khoảng cách kỳ vọng của Porter (1993) .............................. 22
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. ................ 30

1


1.3.1. Tác động của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán đến nền kinh tế............... 30
1.3.2. Mục đích nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. ........................... 31
1.4. Các biện pháp giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ..................... 32


1.4.1. Hoàn thiện chuẩn mực và luật kiểm toán ................................................. 33
1.4.2. Giáo dục nâng cao kiến thức của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính ......... 33
1.4.3. Nâng cao năng lực của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. ................. 34
CHƢƠNG II ............................................................................................................. 38
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN TẠI
VIỆT NAM.............................................................................................................. 38
2.1. Sơ lƣợc về kiểm toán độc lập tại Việt Nam ................................................ 38
2.1.1. Sơ lƣợc về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam ............................ 38
2.2.1. Mô tả phƣơng pháp đánh giá khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở Việt Nam
.................................................................................................................. 39
2.2.1.1. Mô tả phƣơng pháp đánh giá khoảng cách chuẩn mực...................... 40
2.2.1.2. Mô tả phƣơng pháp đánh giá khoảng cách hợp lý ............................. 41
2.2.1.3. Mô tả phƣơng pháp đánh giá khoảng cách năng lực ......................... 45
2.2.2. Đánh giá khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở Việt Nam ........................... 46
2.2.2.1. Đánh giá khoảng cách chuẩn mực ..................................................... 46
2.2.2.2. Đánh giá khoảng cách hợp lý ............................................................. 53
2.2.2.3. Đánh giá khoảng cách năng lực. ........................................................ 62
2.2.2.4. Kết luận về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán ở Việt Nam ........ 67
CHƢƠNG III............................................................................................................ 71

2


ĐỀ XUẤT CÁC PHƢƠNG ÁN NHẰM GIẢM THIỂU KHOẢNG CÁCH KỲ
VỌNG KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM................................................................ 71
3.1. Hoàn thiện Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về gian lận và sai sót (VSA
240) nhằm giảm thiểu khoảng cách chuẩn mực .................................................. 71
3.2. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán độc lập tại Việt
Nam nhằm giảm thiểu khoảng cách năng lực ..................................................... 72
3.3. Xây dựng hệ thống cấp chứng chỉ nhà đầu tƣ tài Việt Nam nhằm giảm

thiểu khoảng cách hợp lý ....................................................................................... 75
3.4. Một số biện pháp khác nhằm giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán
......................................................................................................................... 77
3.4.1. Giáo dục nâng cao kiến thức của sinh viên ngành kinh tế ....................... 77
3.4.2. Tăng cƣờng nâng cao nhận thức của kiểm toán viên ............................... 78
3.4.3. Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục về kiến thức kiểm toán cho ngƣời sử
dụng báo cáo tài chính .......................................................................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 81
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 83

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Bằng chứng Khoảng cách năng lực ............................................................. 28
Bảng 2 Bằng chứng Khoảng các hợp lý ................................................................... 30
Bảng 3. Nội dung điều tra đánh giá khoảng cách chuẩn mực.................................. 44
Bảng 4 Kết quả thu thập bảng hỏi Khoảng cách chuẩn mực ................................... 50
Bảng 5 Kết quả đánh giá khoảng cách chuẩn mực .................................................. 51
Bảng 6 Thống kê kết quả thu thập bảng hỏi khoảng cách hợp lý ............................ 55
Bảng 7 Kết quả đánh giá khoảng cách hợp lý 1 ....................................................... 57
Bảng 8 Kết quả đánh giá khoảng cách hợp lý 2 ....................................................... 58
Bảng 9 Kết quả đánh giá khoảng cách hợp lý 3 ....................................................... 59
Bảng 10 Kết quả đánh giá khoảng cách hợp lý 4..................................................... 60
Bảng 11 Kết quả đánh giá khoảng cách hợp lý 5..................................................... 62

Hình 1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 10
Hình 2 Khái niệm Khoảng cách kỳ vọng ................................................................. 18
Hình 3 Mối quan hệ giữa các chủ thế sinh ra khoảng cách kỳ vọng ....................... 19

Hình 4 Các yếu tố hình thành khoảng cách kỳ vọng theo định nghĩa ..................... 22
Hình 5 Mô hình khoảng cách kỳ vọng Porter (1993) .............................................. 23
Hình 6 Sơ đồ khoảng cách kỳ vọng ......................................................................... 26
Hình 7.Mô hình giảm thiểu Khoảng cách kỳ vọng .................................................. 32
Hình 8 Thang điểm so sánh ...................................................................................... 44
Hình 9 Thang điểm so sánh ...................................................................................... 56

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTV

kiểm toán viên

BCTC

báo cáo tài chính

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

VACPA

Hội Kiểm toán viên hành nghề tại Việt Nam

5



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, khi các hoạt động kinh tế ngày càng trở nên đa dạng với nhiều
mối liên kết phức tạp thì hoạt động kiểm toán càng trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết. Kiểm toán nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin, củng cố
niềm tin cho nhà đầu tƣ đối với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nói cách
khác, kiểm toán vừa là cầu nối từ nhà đầu tƣ đến các doanh nghiệp, vừa giúp cho
các hoạt động kinh tế trở nên minh bạch hơn. Trên thực tế, xã hội vẫn tồn tại nhiều
cách nhìn nhận khác nhau về nghề nghiệp kiểm toán, đặc biệt là trách nhiệm và
nghĩa vụ của kiểm toán viên. Trong mỗi cuộc kiểm toán, việc đạt đƣợc rủi ro kiểm
toán thấp là điều mà bản thân kiểm toán viên hƣớng đến nhằm nâng cao tính đáng
tin cậy của kết quả kiểm toán. Đối với những ngƣời sử dụng báo cáo tài chính đã
đƣợc kiểm toán nhằm đƣa ra các quyết định nhƣ đầu tƣ, mua bán chứng khoán
luôn mong muốn và hy vọng kết quả kiểm toán chính xác ở mức độ cao nghĩa là
các báo cáo tài chính sau kiểm toán đƣợc công bố có ít sai sót nhất. Nhƣ vậy, cả
kiểm toán viên và ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán đều có cùng một mong muốn
hạn chế tối đa các sai sót trong báo cáo tài chính. Tuy nhiên, những mong đợi của
các nhà đầu tƣ và kết quả mà cuộc kiểm toán thực tế đạt đƣợc đôi khi không đồng
nhất, chính từ sự khác biệt này đã tạo nên “khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán”
(the expectation gap in auditing).
Lý thuyết khoảng cách kỳ vọng có ý nghĩa xã hội vô cùng sâu sắc. Nghiên
cứu lý thuyết này có giá trị rất lớn trong việc chỉ ra những yêu cầu thực tế mà xã
hội đòi hỏi đối với ngành nghề kiểm toán cũng nhƣ những tồn tại về nhận thức của
ngƣời sử dụng báo cáo tài chính về nghĩa vụ và trách nhiệm của kiểm toán viên
cũng nhƣ những nhận thức của kiểm toán viên về trách nhiệm và nghĩa vụ của

6


mình. Từ đó để có những biện pháp phù hợp khắc phục những hạn chế và duy trì

những ƣu điểm.
Lý thuyết “Khoảng cách kỳ vọng” đã có một quá trình hình thành và phát
triển rộng rãi tuy nhiên vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Trong khuôn khổ đề tài
nghiên cứu “Khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán tại các doanh nghiệp niêm yết”,
nhóm tác giả mong muốn đƣa ra cái nhìn tổng quát nhất về vấn đề này tới ngƣời
đọc, chỉ ra thực trạng đối với khoảng cách kỳ vọng ở Việt Nam, từ đó nhằm tìm ra
các giải pháp để rút ngắn khoảng cách kỳ vọng trong hoạt động kiểm toán.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán đã đƣợc nghiên cứu và chững minh
tại nhiều nƣớc trên thế giới, tuy nhiên lý thuyết này còn khá mới mẻ ở Việt Nam.
Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về khoảng cách kỳ vọng kiểm
toán nhƣ sau:
Khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán: Những bằng chứng quốc tế (Audit
expectation gap: international evidences) M.Salehi, V.Rostami với nội dung
nghiên cứu chủ yếu nhƣ: Trình bày quá trình hình thành và phát triển của lý thuyết
khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán, tổng hợp các nghiên cứu chứng minh sự
tồn tại của khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán tại nhiều nƣớc khác nhau.
Gian lận trong doanh nghiệp và khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán
(Corporate fraud and the audit expectations gap: A study among business
managers) Harold F.D. Hassink, Laury H.Bollen, Roger H.G. Meuwissen,
Meinderd J. de Vries, Tạp chí Kế toán – Kiểm toán và Thuế quốc tế (Journal of
International Accounting, Auditing and Taxation) với nội dung chủ yếu nhƣ: trình
bày và giải thích lý thuyết khoảng cách kỳ vọng, xây dựng phƣơng pháp đo lƣờng
và tiến hành đo lƣờng khoảng cách kỳ vọng tại Hà Lan.

7


Bên cạnh đó, trong quá trình tập hợp tài liệu, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu
một số bài viết rất hữu ích từ vấn đề này, nhƣ sau:

Giải pháp góp phần giảm thiểu “sự khác biệt kỳ vọng” của kiểm toán độc lập
trong xu thế hội nhập phát triển,ThS. Phan Thanh Hải với nội dung chủ yếu nhƣ:
chỉ ra khái niệm, bản chất của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán, chỉ ra biểu hiện của
khoảng cách kỳ vọng trong các chuẩn mực và phƣơng pháp kiểm toán cũng nhƣ
khái quát các biện pháp giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
Về trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập với gian lận và sai sót trong kiểm
toán báo cáo tài chính, TS.Phạm Đức Hiếu, Tạp chí kiểm toán, số 9/130, trang 29
với nội dung nghiên cứu chủ yếu nhƣ: Trình bày trách nhiệm của kiểm toán viên
độc lập, nêu ra những nhầm lẫn chủ yếu về mục tiêu kiểm toán.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Trình bày những nội dung cơ bản về lý thuyết khoảng cách kỳ vọng trong
kiểm toán và những vấn đề liên quan:
+ Cung cấp cho ngƣời đọc một cái nhìn, cụ thể về định nghĩa, bản chất, cấu
trúc, ảnh hƣởng của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
+ Nêu lên những phƣơng pháp tổng thể nhằm giảm thiểu khoảng cách kỳ
vọng.
- Phân tích đánh giá khoảng cách kỳ vọng ở Việt Nam:
+ Chỉ ra phƣơng pháp, cách thức đánh giá khoảng cách kỳ vọng ở Việt Nam
và những số liệu khảo sát thực tế.
+ Đánh giá đƣợc mức độ khoảng cách kỳ vọng thực tế ở Việt Nam.
- Đề xuất các phƣơng pháp cụ thể nhằm giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng
4. Phạm vi nghiên cứu.

8


-

Địa điểm nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến khảo sát đánh giá thực


trạng khoảng cách kỳ vọng đƣợc thực hiện trên địa bàn Hà Nội tại các sàn giao
dịch chứng khoán, ngân hàng và một số doanh nghiệp.
-

Thời gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện trong vòng 5 tháng từ ngày

15/11/2011 đến 15/04/2012. Thời gian thực hiện tƣơng đối ngắn, do đó trong quá
trình thực hiện và hoàn thành đề tài sẽ không thể tránh đƣợc những thiếu sót.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Trong bài nghiên cứu có sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, phân tích thông
tin.
- Thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập từ ý kiến của các kiểm toán viên, nhân viên tín
dụng ngân hàng, nhà đầu tƣ, nhà quản lí doanh nghiệp, sinh viên ngành kinh tế
thông qua bảng hỏi.
+ Số liệu thứ cấp: Đƣợc thu thập từ các nguồn nhƣ:
 Các báo, tạp chí và đặc biệt là nguồn thông tin từ internet, góp phần đáng kể
cho bài nghiên cứu.
 Các số liệu thống kê từ Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam.
 Các báo cáo nghiên cứu khoa học, tài liệu hƣớng dẫn.
- Phân tích số liệu:
+ Sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, chọn lọc số liệu liên quan để
rồi tiến hành nghiên cứu, phân tích. Từ đó rút ra thực trạng khoảng cách kì vọng
trong kiểm toán trên địa bàn Hà Nội, đánh giá và đƣa ra một số giải pháp nhằm
giảm thiểu khoảng cách kì vọng
+ Tất cả các số liệu đƣợc xử lí bằng phầm mềm Excel 2010
- Thiết kế nghiên cứu:

9



Cơ sở lí
thuyết:
khoảng cách
kì vọng kiểm
toán

Báo cáo

Sơ đồ khoảng
cách kì vọng
trong kiểm
toán

Thu thập, xử lí
số liệu: thống
kê, phân tích

Bảng hỏi

Phỏng vấn

Hình 1 Thiết kế nghiên cứu
6. Nội dung nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chƣơng cụ thể nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
- Chƣơng 2: Kiểm toán độc lập và khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán tại Việt
Nam.
- Chƣơng 3: Giải pháp giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại Việt Nam.


10


CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN
1.1. Kiểm toán và khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
1.1.1. Khái quát về kiểm toán
Kể từ khi nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, thực hiện chủ
trƣơng đa dạng hóa các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế ngày càng đƣợc
mở rộng và đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
đất nƣớc. Trong bối cảnh đó, thông tin tài chính của các doanh nghiệp không chỉ
để cho các cơ quan quản lí nhà nƣớc xét duyệt, kiểm tra mà giờ đây các thông tin
này trở nên cần thiết cho nhiều ngƣời, đƣợc nhiều đối tƣợng quan tâm và sử dụng
cho các quyết định kinh tế. Đặc biệt, khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng
với kinh tế thế giới, chịu sự thâm nhập và ảnh hƣởng sâu sắc của những tác động
từ nƣớc ngoài thì nhu cầu có đƣợc những thông tin với độ chính xác cao, tin cậy
và trung thực vể các doanh nghiệp trong nƣớc lại càng trở nên quan trọng. Đứng
trƣớc yêu cầu đó, hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng đã
ra đời và trở thành bộ phận cần thiết không thể thiếu trong đời sống kinh tế đất
nƣớc.
“Kiểm toán là một quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập có thẩm quyền
thu thập và đánh giá các bằng chứng cụ thể về các thông tin số lƣợng có liên quan
đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù
hợp giữa các thông tin số lƣợng đó với các chuẩn mực đã đƣợc xây dựng.”1
Đi sâu hơn vào lĩnh vực kiểm toán, kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động
của các kiểm toán viên có năng lực và độc lập tiến hành thu thập và đánh giá các
bằng chứng kiểm toán về báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán nhằm kiểm tra và báo
cáo về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán với các tiêu
1


Alvin A.Arens, James K.Loebbecke, (1995) Kiểm toán – Auditing, NXB Thống kế. trang 9

11


chuẩn, chuẩn mực đã đƣợc thiết lập2. Đối tƣợng của kiểm toán báo cáo tài chính là
các thông tin kinh tế trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, và
thuyết minh báo cáo tài chính. Kết quả của kiểm toán báo cáo tài chính là các báo
cáo kiểm toán trong đó nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về mức độ trung thực và
hợp lý của báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán. Ngoài ra, kết quả kiểm toán còn bao
gồm thƣ quản lý nêu lên những tồn tại trong việc thiết lập và vận hành hệ thống
kiểm soát nội bộ, trong việc tổ chức công tác kế toán và lập báo cáo tài chính ở
đơn vị đồng thời đề xuất hƣớng khắc phục để đơn vị nâng cao chất lƣợng của các
báo cáo tài chính3.
Báo cáo tài chính có thể đƣợc kiểm toán bởi kiểm toán độc lập, kiểm toán
nội bộ và kiểm toán nhà nƣớc. Tuy nhiên, một yêu cầu chung khi kiểm toán báo
cáo tài chính là kiểm toán viên phải độc lập và có năng lực.Trong đó, mục tiêu
kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên đƣợc coi là độc lập là sự trình bày
nhận xét về mức trung thực mà báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính, các
kết quả hoạt động và sự lƣu chuyển dòng tiền mặt theo các nguyên tắc kế toán đã
đƣợc thừa nhận (theo chuẩn mực kiểm toán Mỹ SAS). Kiểm toán làm tăng mức độ
tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ kinh
tế. Dựa vào kết quả kiểm toán, những ngƣời sử dụng báo cáo tài chính đƣợc kiểm
toán có đƣợc các thông tin khách quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một cách
đúng đắn tình hình tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh mục tiêu chính là
đƣa ra ý kiến về mức độ trung thực và hợp lí trong các báo cáo tài chính, các kiểm
toán viên, thông qua quá trình kiểm toán, còn có thể đƣa ra những kiến nghị giúp


2
3

Ths. Đậu Ngọc Châu, TS. Nguyễn Viết Lợi (2011), Giáo trình Kiểm toán báo cáo tài chính, NXB Tài chính, trang 5
Ths. Đậu Ngọc Châu, TS. Nguyễn Viết Lợi (2011), Giáo trình Kiểm toán báo cáo tài chính, NXB Tài chính, trang 5

12


doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý tài chính cũng nhƣ hoạt động kinh doanh.
Ngoài những đóng góp tích cực nêu trên cho nền kinh tế, kiểm toán độc lập
còn là hoạt động dịch vụ và nhƣ vậy nó tạo ra giá trị cho nền kinh tế, góp phần
nâng cao thu nhập quốc dân, nâng cao nguồn thu cho ngân sách. Hoạt động kiểm
toán còn thu hút đƣợc lực lƣợng lớn các lao động có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao và đặc biệt là lực lƣợng chuyên gia tƣ vấn nƣớc ngoài làm việc tại các công
ty kiểm toán quốc tế. Lực lƣợng này đã truyền đạt nhiều kinh nhiệm quản lý kinh
tế cho các doanh nghiệp, tổ chức cũng nhƣ những đồng nghiệp.
Kiểm toán có những chức năng chính nhƣ sau:
Thứ nhất, kiểm toán có chức năng kiểm tra và xác nhận, hay còn gọi là
chức năng xác minh. Đây là chức năng hình thành đầu tiên gắn liền với sự ra đời,
hình thành và phát triển của kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát
triển mạnh mẽ và đƣợc thể hiện cao hơn dƣới dạng báo cáo kiểm toán4.
Thứ hai, kiểm toán có chức năng trình bày ý kiến (hay chức năng tƣ vấn).
Đây là chức năng phát sinh và hình thành sau chức năng xác minh. Từ yêu cầu
thực tiến quản lý đặt ra, chức năng trình bày kiến ra đời và thể hiện dƣới dạng thƣ
quản lý5.
1.1.2. Khái niệm khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán
Trong thời gian gần đây, thuật ngữ “khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán”
đang đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, bởi lẽ lý thuyết này giúp cho việc xác

định trách nhiệm của kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng, cũng
nhƣ những quan niệm đang tồn tại của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính về nhiệm
vụ của kiểm toán trong một xã hội cụ thể.
4
5

TS. Nguyễn Viết Lợi, ThS. Đậu Ngọc Châu (2009), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, trang 17.
TS. Nguyễn Viết Lợi, ThS. Đậu Ngọc Châu (2009), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, trang 17.

13


Sự ra đời của lý thuyết “khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán” (1974) là
khá muộn so với lịch sử phát triển hơn 20 thế kỉ qua ?? của khoa học kiểm toán
(kiểm toán xuất hiện từ thế kỷ III trƣớc Công nguyên)6. Thực tế , khoảng cách kỳ
vọng luôn luôn tồn tại và mang tính tất yếu trong suốt quá trình phát triển và hoàn
thiện của khoa học kiểm toánTuy nhiên, nó chỉ đƣợc phát hiện ra khi kinh tế phát
triển đến một mức độ nhất định mà ở đó hoạt động kiểm toán và sử dụng kết quả
kiểm toán là việc cần thiết. Đối với các công ty niêm yết việc công bố báo cáo tài
chính đã đƣợc kiểm toán là yêu cầu bắt buộc7 hay đối với các nhà đầu tƣ thì báo
cáo tài chính lại là một kênh thông hữu ích và hiệu quả. Khi những nhu cầu này
phát sinh kèm theo sự kỳ vọng khác nhau của các đối tƣợng khác nhau đã dẫn tới
“khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán”. Kể từ sau lần đầu tiên thuật ngữ “Khoảng
cách kì vọng trong kiểm toán” đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu “The accountant
waterloo” (1974) của Liggio đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm đến vấn đề này
và tiếp tục bổ sung, hoàn thiện lý thuyết này.
Liggio8(1974) là ngƣời đầu tiên đƣa ra khái niệm “khoảng cách kỳ vọng
trong kiểm toán”. Theo ông, khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán là sự khác biệt
giữa 2 mức độ kỳ vọng về hiệu quả công việc kiểm toán giữa kiểm toán viên và
ngƣời sử dụng báo cáo tài chính (The difference between the levels of expected

performance as interpreted by the independent accountant and users of financial
statements).
Cohen Commission (1978) đƣa ra khái niệm khoảng cách kỳ vọng là sự kỳ
vọng hoặc yêu cầu của công chúng về những gì kiểm toán viên có thể và nên hoàn

6
7

PTS. Nguyễn Đình Hựu (1999), Kiểm toán căn bản, NXB Chính trị quốc gia, trang 11.
Điều 6, bƣớc 1, Thủ tục đăng ký niêm yết chứng khoántại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

8

B Pierce and M Kilcommins „The audit expectations gap: The role of Auditing education‟ Dubin City
University Business School Research Paper 1995-1996 No 13.

14


thành một cách hợp lý (public expects or needs what auditors can and should
reasonably expect to accomplish).
Porter (1993)9 cho rằng khoảng cách kỳ vọng là khoảng cách giữa sự kỳ
vọng của xã hội đối với kiểm toán viên và hoạt động kiểm toán.
Theo Monroe và Woodliff (1994)10, khoảng cách kỳ vọng là sự khác nhau về
niềm tin giữa kiểm toán viên và công chúng về nhiệm vụ, trách nhiệm của kiểm
toán viên đối với gian lận, sai sót và những thông tin trong báo cáo kiểm toán.
Nhƣ vậy, các khái niệm này đều tƣơng đồng về các đối tƣợng tạo nên
khoảng cách kỳ vọng, là do sự chênh lệch về kỳ vọng của công chúng và kiểm toán
viên. Tuy nhiên, về sau này, định nghĩa khoảng cách kỳ vọng càng cụ thể hơn khi
cụ thể hóa “trách nhiệm và nhiệm vụ của kiểm toán viên” về gian lận và sai sót

trong các báo cáo tài chính..
Allyne và Howard (2005) định nghĩa gian lận là những “hành vi có chủ ý,
lừa gạt hoặc trộm cắp”, sai sót là “lỗi không cố ý trong báo cáo tài chính”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 240 và chuẩn mực kiểm toán Quốc
tế số 240 (IAS), gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài
chính do một hay nhiều ngƣời trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhân viên
hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hƣởng đến báo cáo tài chính.
Gian lận có thể biểu hiện dƣới các hình thức nhƣ:
+ Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính;
+ Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính;
9

The expectation gap in auditing; Hian Chye Koh - Associate Professor, Nanyang Business School, Singapore; E-Sah
Woo - Auditor, Price Waterhouse, Singapore.
10
Monrie and Woddliff (1993); THE EFFECT OF EDUCATION ON THE AUDIT EXPECTATION GAP.

15


+ Biển thủ tài sản;
+ Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm
sai lệch báo cáo tài chính;
+ Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật;
+ Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phƣơng pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính;
+ Cố ý tính toán sai về số học.
Sai sót là những lỗi không cố ý có ảnh hƣởng đến báo cáo tài chính, nhƣ:
+ Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai;
+ Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế;

+ Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phƣơng pháp và chế độ kế toán,
chính sách tài chính nhƣng không cố ý.
Tóm lại, gian lận và sai sót đều làm sai lệch thông tin kinh tế, trong khi gian
lận do yếu tổ chủ quan gây ra thì sai sót lại mang tính chất khách quan, gian lận
thƣờng xảy ra ở một khâu nào đó trong khi sai sót quy mô lớn hơn đó là cả một hệ
thống. Gian lận và sai sót gây hậu quả khác nhau với cùng một tác động do mối
quan hệ về lợi ích kinh tế đƣợc điều chỉnh trong hành động của hai khái niệm
không giống nhau.
- Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót
Gian lận và sai sót là hai yếu tố rất đƣợc quan tâm trong quá trình kiểm toán,
kiểm toán viên phát hiện các gian lận và sai sót giúp cho báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý hơn, tuy nhiên kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm nhƣ thế nào
trong trƣờng hợp không phát hiện đƣợc tất cả những gian lận và sai sót hoặc bỏ
qua những gian lận và sai sót trọng yếu?

16


Theo Porter (1997), trong một thời gian dài, vai trò của kiểm toán viên chỉ là “phát
hiện và báo cáo về gian lận”. Tuy nhiên theo thời gian, vai trò đó đã dần thay đổi.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 240 đã quy định về trách nhiệm của kiểm
toán viên đối với gian lận và sai sót nhƣ sau:
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách
nhiệm giúp đơn vị phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót, nhưng kiểm
toán viên và công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc
ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán.
Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm đối với việc phát hiện gian lận và sai sót, tuy
nhiên không phải chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc ngăn ngừa. Việc ngăn
chặn, phát hiện và xử lý gian lận, sai sót là trách nhiệm và bổn phận của bản thân
chủ doanh nghiệp đƣợc kiểm toán. Kiểm toán viên chỉ có trách nhiệm xác nhận

thông tin trên báo cáo tài chính có trung thực và hợp lý hay không thông qua việc
phát hiện các gian lận và sai sót từ các bằng chứng kiểm toán, mà hầu hết các bằng
chứng này là do các đơn vị đƣợc kiểm toán cung cấp. Hơn nữa, do những hạn chế
vốn có của kiểm toán hay trong kiểm toán luôn chứa đựng những rủi ro cố hữu,
cho dù công việc kiểm toán đã đƣợc lập kế hoạch và tiến hành thực hiện kiểm toán
theo đúng các quy trình, thủ tục kiểm toán đã quy định.
Bên cạnh đó, kiểm toán viên có trách nhiệm phải thông báo về gian lận và sai sót
cho đơn vị đƣợc kiểm toán, cho ngƣời sử dụng báo cáo tài chính và cho cơ quan
chức năng có liên quan trong các trƣờng hợp cụ thể.
Chính từ việc không hiểu rõ bản chất của kiểm toán cũng nhƣ các từ ngữ và cách
diễn giải từ chuẩn mực và luật kiểm toán đã khiến cho ngƣời sử dụng báo cáo tài
chính và kiểm toán viên có những cách nhìn nhận khác nhau về trách nhiệm của

17


kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót, gây nên sự khác biệt trong kỳ vọng về
tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Đây cũng là nguyên nhân tạo nên
“khoảng cách kỳ vọng” trong kiểm toán.
Tóm lại, khoảng cách kỳ vọng chính là sự khác biệt về kỳ vọng của ngƣời sử
dụng báo cáo tài chính và nhận thứccủa chính bản thân kiểm toán viên đối với
nhiệm vụ và trách nhiệm của kiểm toán viênđối với gian lận và sai sót.

Hình 2 Khái niệm Khoảng cách kỳ vọng
1.2. Nguyên nhân hình thành và mô hình khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
1.2.1. Nguyên nhân hình thành khoảng cách kỳ vọng kiểm toán.
Khoảng cách kỳ vọng đƣợc hình thành từ nhiều yếu tố. Đó có thể là niềm tin
quá lớn của xã hội vào việc kiểm toán viên luôn tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực,
quy tắc kiểm toán và đảm bảo hoàn toàn tính chính xác của báo cáo tài chính đã
đƣợc kiểm toán. Vẫn có nhiều quan điểm cho rằng vai trò của kiểm toán viên là

phát hiện tất cả các sai sót và gian lận, thực tế công việc chính của kiểm toán là
thu thập và đánh giá các thông tin kinh tế chứ không phải là tìm ra sai phạm. Bên
cạnh đó, khoảng cách kỳ vọng cũng có thể sinh ra từ các yếu tố chủ quan của
kiểm toán viên nhƣ việc không tuân thủ đầy đủ các quy tắc, chuẩn mực kiểm toán
hay năng lực hạn chế. Xét trên tổng thể thì khoảng cách kỳ vọng sinh ra trong sự

18


tƣơng tác của kiểm toán viên và những đối tƣợng sử dụng báo cáo kiểm toán nhƣ
nhà đầu tƣ, cổ đông…thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp đƣợc kiểm
toán. Sự tƣơng tác đó diễn ra trong môi trƣờng vĩ mô bao gồm các thể chế kinh tế,
chính trị và môi trƣờng vi mô bao gồm môi trƣờng kinh doanh, tài chính…
Khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán là một hiện tƣợng sinh ra từ các đối tƣợng
đó, nó ra đời và tồn tại song hành trong suốt quá trình phát triển của khoa học
kiểm toán và kinh tế. Từ các nhận định kể trên, nhóm nghiên cứu xây dựng sơ đồ
các yếu tố thể hiện mối quan hệ giữa các chủ thể góp phần hình thành khoảng
cách kỳ vọng.

Hình 3 Mối quan hệ giữa các chủ thế sinh ra khoảng cách kỳ vọng
Từ sơ đồ trên, ta có thể thấy, giữa các chủ thể “Đối tƣợng đƣợc kiểm toán”,
“Kiểm toán viên” và “Công chúng” hình thành các mối quan hệ tƣơng tác lẫn
nhau. Công chúng (hay nhà đầu tƣ) thông qua các thông tin từ “Báo cáo tài chính”
đã đƣợc kiểm toán để đầu tƣ vào “Đối tƣợng đƣợc kiểm toán” (hay doanh nghiệp)

19


bằng cách mua cổ phiếu, trái phiếu và thu đƣợc lợi nhuận nhƣ cổ tức, tiền chênh
lệch khi cố phiếu, trái phiếu tăng giá… hoặc rủi ro khi các doanh nghiệp thua lỗ.

“Kiểm toán viên” (hay công ty kiểm toán) cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các
Đối tƣợng đƣợc kiểm toán và nhận tiền công từ quá trình cung cấp dịch vụ. Nhƣ
vậy, hai mối quan hệ này đều khá rõ ràng và dễ dàng nhận biết. Tuy nhiên, giữa
“Kiểm toán viên” và “Công chúng” vẫn luôn luôn tồn tại một mối quan hệ thông
qua “Khoảng cách kỳ vọng”, mối quan hệ này thƣờng đƣợc ít ngƣời biết tới bởi sự
trừu tƣợng, khó lƣợng hóa và những tính chất đặc biệt của nó.
Tóm lại, xét một cách đơn giản nhất, nguyên nhân gây nên khoảng cách kì
vọngxuất phát trực tiếp từ hai đối tƣợng kiểm toán viênvà ngƣời sử dụng báo cáo
tài chính; gián tiếp từ phía đối tƣợng đƣợc kiểm toán.
Thứ nhất, về phía kiểm toán viên, do dịch vụ đƣợc các công ty kiểm toán
cung cấp chƣa hoàn hảo. Sự thiếu hoàn hảo thể hiện qua hai khía cạnh, về phía
kiểm toán viên đƣợc cho là đủ năng lực và độc lập, có đủ phẩm chất tƣ cách đạo
đức, tuy nhiên khi các nhân tố này bị vi phạm sẽ là một nguyên nhân gây ra
khoảng cách kỳ vọng. Hơn nữa, kiểm toán chỉ là quá trình xác nhận tính trung thực
và hợp lý của báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khách hàng dựa trên những
thông tin họ cung cấp. Mỗi cuộc kiểm toán thƣờng chỉ diễn ra trong một phạm vi
nhất định, hay nói cách khác, kiểm toán viên luôn thực hiện kỹ thuật chọn mẫu
trong quá trình thực hiện công việc của mình. Do không thể thực hiện kiểm toán
100% các nghiệp vụ nên hoạt động kiểm toán luôn luôn tồn tại những rủi ro. Bên
cạnh đó, về phía tác động của yếu tô môi trƣờng, luật và chuẩn mực kiểm toán
chƣa đạt đƣợc yêu cầu hợp lý của nghề nghiệp và xã hội.
Thứ hai, về phía ngƣời sử dụng báo cáo tài chính - là nhân tố cuối cùng, mục
tiêu đáp ứng cuối cùng mà báo cáo tài chính và kiểm toán hƣớng tới - do yêu cầu

20


quá cao đối với nghề nghiệp kiểm toán. Đối với các nhà đầu tƣ, báo cáo tài chính
là một công cụ rất quan trọng trong quá trình đƣa ra quyết định, trong trƣờng hợp
các bản bảo cáo chứa đựng những sai sót thì rõ ràng cần có ngƣời phải chịu trách

nhiệm về những sai sót này, mà những ngƣời sử dụng báo cáo tài chính thƣờng
cho rằng đây là lỗi của kiểm toán viên. Trên thực tế, những ngƣời sử dụng báo cáo
tài chính luôn kỳ vọng rằng: i) Kiểm toán viên phải có trách nhiệm chủ yếu đối
với báo cáo tài chính được kiểm toán; ii) Kiểm toán viên phải đảm bảo báo cáo
kiểm toán ở mức chính xác; iii) Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra 100% số
mẫu kiểm toán; iv) Kiểm toán viên phải đưa ra tất cả những cảnh báo về rủi ro có
thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Một cuộc kiểm tra thƣờng không thể đáp ứng
đƣợc những nhu cầu trên do những hạn chế tiềm tàng của kiểm toán và sâu xa hơn
là khía cạnh kinh tế của vấn đề. Hơn nữa, sự không am hiểu về ngành nghề kiểm
toán và đặc biệt là khái niệm trọng yếu trong kiểm toán cũng là nguyên nhân gây
nên khoảng cách kỳ vọng, ví dụ nhƣ một nhà đầu tƣ đầu tƣ 150 triệu VNĐ vào
một công ty, chính vì thế, anh ta cho rằng những gian lận và sai sót có giá trị từ
100 triệu VNĐ trong báo cáo tài chính cần phải đƣợc kiểm toán viên phát hiện và
thông báo, nhƣng thực tế, công ty mà anh ta đầu tƣ là một công ty lớn với tổng số
vốn hàng trăm tỷ đồng, dƣới góc độ của kiểm toán viên, tổng sai sót trị giá 100
triệu đƣợc coi là chấp nhận đƣợc, hay đƣợc gọi là “không trọng yếu” và sai sót
này đƣợc kiểm toán viên bỏ qua khi đƣa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán.
Ngoài ra, về phía doanh nghiệp đƣợc kiểm toán, có thể xảy ra sự thông đồng
trong trách nhiệm của kiểm toán viên với gian lận, doanh nghiệp cố tình che giấu
các gian lận với động cơ là lợi ích kinh tế gây nên những sai lệch trong thông tin
kinh tế.
1.2.2. Mô hình khoảng cách kỳ vọng kiểm toán

21


1.2.2.1. Mô hình khoảng cách kỳ vọng trƣớc khi ra đời mô hình của Porter (1993)
Thực chất, việc phân chia các yếu tố cấu thành khoảng cách kỳ vọng là
nhóm các nguyên nhân tạo thành khoảng cách kỳ vọng thành những nhóm lớn và
tƣơng đồng, để từ đó có một cách nhìn tổng quát hơn về vấn đề này. Xuất phát từ

yêu cầu đó, các nhà nghiên cứu nhƣ Liggio (1974), Cohen Commission (1978)…
đều phân chia khoảng cách kỳ vọng thành 2 yếu tố (1) kỳ vọng của xã hội về trách
nhiệm của kiểm toán viên và (2) quan điểm của kiểm toán viên về trách nhiệm của
họ. Cách phân chia này dựa vào định nghĩa khoảng cách kỳ vọng.

Hình 4 Các yếu tố hình thành khoảng cách kỳ vọng theo định nghĩa
Việc phân chia này là hoàn toàn chính xác, tuy nhiên còn khá sơ khai, bởi vì
nó xuất hiện khi khái niệm “khoảng cách kỳ vọng” mới ra đời nên vẫn chƣa đƣợc
nghiên cứu và kiểm chứng một cách rộng rãi. Cũng chính vì lý do đó, mô hình này
cũng chỉ đƣợc coi là một cách diễn đạt khác của khái niệm khoảng cách kỳ vọng.
1.2.2.2. Mô hình khoảng cách kỳ vọng của Porter (1993)
Sau quá trình nghiên cứu lâu dài và bền bỉ, lý thuyết khoảng cách kỳ vọng
đã đƣợc phát triển và chứng minh ở rất nhiều nền kinh tế khác nhau. Tiếp sau đó,
sự ra đời của mô hình khoảng cách kỳ vọng của Porter (1993) cũng nhƣ nghiên

22


cứu tiếp theo dựa trên mô hình này đã giúp ích rất nhiều cho việc lý giải các
nguyên nhân gây nên khoảng cách kỳ vọng rõ ràng và cụ thể hơn.

Hình 5 Mô hình khoảng cách kỳ vọng Porter (1993)
Chú thích:
* Trách nhiệm thực tế của kiểm toán viên đƣợc chỉ ra trong Luật và các chuẩn mực
kiểm toán
** Trách nhiệm của kiểm toán viên trong phạm vi hợp lý về chi phí và lợi ích cho
hoạt động kiểm toán.
Theo nghiên cứu của Porter (1993), ông phân tích khoảng cách kì vọng
trong kiểm toán thành hai yếu tố chính là Khoảng cách hợp lí (Reasonable gap RG) và Khoảng cách hoạt động (Performance gap - PG). Trong đó:


23


- Khoảng cách hợp lí (RG) là khoảng cách giữa sự kì vọng mang tính chủ
quan của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính với kiểm toán viên đƣợc công nhận có
đầy đủ phẩm chất năng lực của một kiểm toán viên. Nói cách khác, khoảng cách
này liên quan đến sự nhầm lẫn về nhận thức về bản chất, mục đích và của chức
năng của hoạt động kiểm toán trên quan điểm của xã hội. Humphrey (1997) cho
rằng loại khoảng cách này hình thành chủ yếu do sự phức tạp củacác thuật ngữ và
khái niệm trong chuẩn mực kế toán, kiểm toán, nhƣ quan điểm trung thực và hợp
lí, có thể chấp nhận đƣợc, trọng yếu, đầy đủ, đáng tin cậy và có liên quan…, tuy
nhiên chúng lại đƣợc dùng để đánh giá hoạt động của kiểm toán viên. Lee and Ali
(2008)11 bổ sung thêm quan điểm của Humphrey rằng khoảng cách này có liên
quan đến mục tiêu hoạt động và vai trò của kiểm toán viên bị ảnh hƣởng bởi các
nhân tố nhƣ môi trƣờng kinh tế xã hội, các sự kiện lịch sử quan trọng, tòa án và
thậm chí sự phát triển của công nghệ.
- Khoảng cách hoạt động (PG) là khoảng cách giữa sự kỳ vọng mang tính
khách quan của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính về việc kiểm toán viênhoàn thành
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình ở mức độ có thể chấp nhận đƣợc, và những gì
mà kiểm toán viên nhận thức về trách nhiệm và nhiệm vụ của mình. Sự kì vọng
mang tính khách quan ở đây thể hiện sự kì vọng có căn cứ, bằng chứng xác đáng.
Xã hội có thể dựa vào chuẩn mực kiểm toán hoặc luật kiểm toán để kì vọng về hoạt
động của kiểm toán viên. “Kiểm toán viênhoàn thành trách nhiệm và nghĩa vụ của
mình ở mức độ có thể chấp nhận đƣợc” hay “trách nhiệm của kiểm toán viên trong
phạm vi hợp lý cho hoạt động kiểm toán” nhằm nói đến việc quá trình kiểm toán
diễn ra trong một phạm vi hợp lý về việc chọn mẫu, hợp lý trong kiểm tra số lƣợng
các nghiệp… để chi phí cho hoạt động kiểm toán là hợp lý đối với đối tƣợng đƣợc
kiểm toán.
11


Lee, T.H., and Ali, A.Md. (2008). The Evolution of Auditing: An Analysis of the Historical Development. Journal
of Modern Accounting and Auditing, 4(12).

24


Khoảng cách hoạt động có thể đƣợc phân tích thành hai nhân tố: khoảng cách
chuẩn mực (Deficient standard – DS) và khoảng cách năng lực (Deficient
performance – DP). Porter chỉ ra khoảng cách chuẩn mực (DS) phát sinh do tính
không đầy đủ của chuẩn mực kiểm toán, hàm ý về sự lỏng lẻo trong hệ thống
chuẩn mực kiểm toán so với yêu cầu thực tế của xã hội và sự phát triển, biến đổi
của nền kinh tế; khoảng cách năng lực (DP) phát sinh do bản thân kiểm toán viên
không nhận thức đƣợc đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của một kiểm toán viên
hành nghề. Việc phân chia thành ba yếu tố cho chúng ta có một cái nhìn rõ ràng
hơn về khoảng cách kì vọng, qua đó đƣa ra các phƣơng pháp thích hợp giảm thiểu
khoảng cách kì vọng: bổ sung thêm các chuẩn mực kiểm toán phù hợp; nâng cao
sự hiểu biết của xã hội về lĩnh vực kế toán, kiểm toán; chất lƣợng đào tạo giới
kiểm toán và nâng cao việc kiểm toán chất lƣợng kiểm toán.
Dựa vào các phân tích nhƣ trên, có thể biểu diễn lại mô hình khoảng cách kỳ
vọng một cách đơn giản nhƣ sau:
Từ việc nghiên cứu và tham khảo sơ đồ khoảng cách kì vọng trong kiểm
toán, nhóm nghiên cứu đƣợc đƣa ra mô hình khoảng cách kì vọng trong kiểm toán
nhƣ sau:

25


×