Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngọai hối ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 79 trang )

1

Mục lục

Nội dung

Trang

Danh mục từ viết tắt............................................................................................ 3
Danh mục đồ thị .................................................................................................. 4
Danh mục biểu đồ ................................................................................................ 4
Danh mục bảng số liệu ........................................................................................ 4
Lời mở đầu ........................................................................................................... 5
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự trữ ngoại hối ................................... 10
1.1. Tổng quan về dự trữ ngoại hối ............................................................... 10
1.1.1. Khái niệm ngoại hối, dự trữ ngoại hối ................................................ 10
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối .................................. 11
1.1.3. Vai trò của dự trữ ngoại hối ................................................................ 12
1.2. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia ......................................................... 16
1.2.1. Các công cụ và phương pháp điều hành quản lý dự trữ ngoại hối ..... 16
1.2.1.1. Quỹ dự trữ ngoại tệ và quản lý quỹ dự trữ ngoại tệ ........................ 17
1.2.1.2. Quỹ bình ổn tỉ giá và giá vàng, quản lý quỹ bình ổn tỉ giá và giá
vàng .......................................................................................................... 18
1.2.2. Chủ thể thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia ......................... 19
1.2.2.1. Thủ tướng chính phủ ........................................................................ 19
1.2.2.2. Ngân hàng nhà nước ........................................................................ 20
1.2.2.3. Bộ Tài chính ..................................................................................... 22
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý dự trữ ngoại hối ..................................... 22
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................ 22
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ..................................................................... 28
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 31


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam
thờigian vừa qua ................................................................................................ 32
2.1. Hệ thống cơ sở pháp lý của công tác quản lý dự trữ ngoại hối ............. 32
2.2. Dự trữ ngoại hối của Việt Nam thời kì 1997-2011 ................................ 36


2
2.2.1. Thời kì 1997-2005 ............................................................................... 36
2.2.2. Giai đoạn 2005-2008........................................................................... 39
2.2.3. Giai đoạn 2009- 2011.......................................................................... 43
2.3. Đánh giá công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam thời gian qua .
................................................................................................................ 54
2.3.1. Những mặt tích cực.............................................................................. 54
2.3.2. Những mặt hạn chế .............................................................................. 56
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 58
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối ........... 60
3.1. Định hướng về quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam trong thời gian
tới 60
3.2. Các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối ...... 62
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dự trữ ngoại hối .............. 62
3.2.2. Nhóm giải về pháp gia tăng quy mô dự trữ ......................................... 67
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng hiệu quả sử dụng và an toàn của ngoại hối dự
trữ....... ........................................................................................................... 72
Kết luận ............................................................................................................. 76
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................... 78


3
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Giải thích

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

DTNH

Dự trữ ngoại hối

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

ĐV

Đơn vị

NDT


Nhân dân tệ

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

SAFE

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI

Cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước Trung Quốc

FED

Cục dự trữ liên bang Mỹ


4

Danh mục đồ thị
Chương 1
Đồ thị 1.1:Dùng dự trữ ngoại hối mua đồng nội tệ làm tăng cầu nội tệ, khiến cho
giá nội tệ tăng lên.
Đồ thị1.2: Dự trữ ngoại hối mua ngoại tệ làm tăng cầu ngoại tệ, khiến tỷ giá tăng
lên.

Danh mục biểu đồ
Chương 1

Biểu đồ 1.1: So sánh DTNH Trung quốc với thế giới 1995 – 2009 ( Nguồn: IFM
và SAFE)
Biểu đồ 1.2: Dự trữ ngoại hối của Thái Lan giai đoạn 2004-2011(nguồn IFM)
Chương 2
Biểu đồ 2.1: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam giai đoạn 2002-2009(nguồn IFM)
Biểu đồ 2.2: FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006-2009(nguồn tổng cục thống kê)
Chương 3
Biểu đồ 3.1: Kiều hối vào Việt Nam giai đoạn 1999-2010(Nguồn:
HezmandezưCoss (2005) và IMF (2003-2007) và World Bank)

Danh mục bảng số liệu
Chương 1
Bảng1.1: Số liệu chỉ tiêu cơ bản về quy mô dự trữ ngoại hối Trung Quốc (nguồn
IMF)
Bảng1.2:Dự trữ ngoại hối Thái Lan (Đơn vị: tỉ USD) (Nguồn: CIA)
Chương 2
Bảng 2.1: Dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 1997-2004(Nguồn IMF)
Bảng 2.2: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam giai đoạn 2005-2009
Bảng 2.3: Cán cân vãng lai Việt Nam thời kì 2005-2008(Nguồn IMF)


5

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để
thanh toán giữa các quốc gia, là phương tiện thiết yếu trong hoạt động kinh tế,
văn hóa thương mại giữa các nước. Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt là
dự trữ ngoại hối là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu
trách tiền tệ của một quốc gia hay lãnh thổ nắm giữ. Đây là một loại tài sản của

Nhà nước được cất giữ dưới dạng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh như:
Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v...) nhằm mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ
trợ giá trị đồng tiền quốc gia.Quản lý dự trữ ngọai hối đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ổn định tỉ giá hối đoái, tận
dụng nguồn lực trong nước,… Công tác quản lý nguồn dự trữ ngoại hối ở Việt
Nam trong những năm qua chưa thực sự hiệu quả. Tháng 7 năm 2011, Việt Nam
được Ngân hàng phát triển Á Châu ADB đánh giá là có lượng dự trữ ngoại hối
thấp nhất khu vực Đông Á, khi chỉ đáp ứng đủ 1,6 tháng xuất khẩu. Việc nghiên
cứu tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối
của Việt Nam là vô cùng cấp thiết.Do đó, nhóm nghiên cứu đã chọn “Giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý dự trữ ngọai hối ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
khoa học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dự trữ ngoại hối trong xu thế hiện nay của Việt Nam đang ngày trở nên
quan trọng hơn trong vai trò bảo vệ nên kinh tế trước các cú sốc của nên kinh tế
thế giới nói chung và trong nước nói riêng. Đã có một số đề tài nghiên cứu cả
trong và ngoài nước về lĩnh vực này.
Trong quá trình nghiên cứu của mình, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu,
nghiên cứu một số tài liệu điển hình như: “Management of China’s Foreign
Exchange Reserves: A Case Study on the State Administration of Foreign
Exchange (SAFE)” Yu-Wei Hu; “Foreign Exchange Policy and Intervention


6
in Thailand” Bank of Thailand. Các tài liệu này đã chỉ ra cách thức quản lý dự
trữ ngoại hối của những quốc gia có nguồn dự trữ mạnh, điển hình ở châu Á là
Trung Quốc và Thái Lan. Các đề tài này cho thấy có nhiều xu hướng khác nhau
trong việc tạo nguồn dự ngoại hối. Trong khi Trung Quốc tăng dự trữ ngoại hối
bằng việc gia tăng tối đa thặng dư thương mại; tập trung lượng ngoại tệ về
Chính phủ; tích cực mua trái phiếu của Mỹ thì Thái Lan lại đẩy mạnh thu hút

vốn đầu tư nước ngoài FDI; nâng cao tính độc lập trong công tác quản lý dự trữ
ngoại hối của ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, chính quản lý mới được đề
cập đến là việc quản trị rủi ro trong hoạt động tài chính, đa dạng hóa danh mục
đầu tư, an toàn trong đầu dự trữ (chuyển từ đầu tư ngoại tệ sang vàng và các tài
sản).
Ở Việt Nam cũng có một số công trình mà điển hình là “Tăng dự trữ
ngoại hối nhà nước để đáp ứng nhu câu hội nhập” TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa –
Nguyễn Thị Thanh Huyền; “Đánh giá về hoạt động quản lý hoạt động ngoại
hối của NHNN Việt Nam thời gian qua và những kiên nghị” Phùng Thị Ánh
Tuyết…với mong muốn đưa ra được những đánh giá hợp lý cho công tác quản
lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam. Nghiên cứu về các chính sách quản lý dự trữ
ngoại hối Việt Nam hiện nay cho thấy công tác quản lý dự trữ còn thụ động,
hoạt động đầu tư còn đơn giản, chưa đặt ra được mức dự trữ cần thiết,..., công
tác phân tích đầu tư ngoại hối trên thị trường quốc tế còn mỏng. Các đề án cũng
có đề cập đến giải pháp quản lý dự trữ như: “cải thiện cán cân thương mại và
kiểm soát cán cân vãng lai, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng thu hút ngoại
tệ,...” nhưng còn chưa đưa ra được biện pháp cụ thể, tính nhất quán trong công
tác quản lý chưa được đề cập, thiếu tính cập nhật.
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam và các
quốc gia khác trong khu vực. Kết hợp các chính sách và bài học kinh nghiệm từ
việc quản lý dự trữ thành công của các nước đi trước từ đó đưa ra các chính sách
quản lý dự trữ đồng bộ hóa, thiết thực, nhằm cải thiện dự trữ ngoại hối Việt Nam
trong thời gian tới đáp ứng nhu cầu hội nhập.


7
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ lý luận chung về ngoại hối, dự trữ ngoại hối, tổng hợp
những kinh nghiệm quản lý dự trữ ngoại hối của các nước trên thế giới, phân
tích và đánh giá công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong giai đoạn gần đây,

mục tiêu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự
trữ ngoại hối của Việt Nam trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết những
vấn đề cơ bản sau. Thứ nhất làm rõ được những lý luận chung về ngoại hối,
quản lý dự trữ ngoại hối. Thứ hai đó đề tài chỉ ra những kinh nghiệm trong quản
lý dự trữ ngoại hối của Trung Quốc, Thái Lan và một số quốc gia khác để làm
kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ ba phân tích và đánh giá cụ thể về tình hình
quản lý dự trữ ngoại hối trong các năm vừa qua và đưa ra một số giải pháp nhằm
phát huy những điểm tích cực và khắc phục những điểm hạn chết để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý dự trữ ngoại hối ở Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý dự trữ ngoại hối
Phạm vi nghiên cứu: tại Việt Nam ( từ năm 1997 đến hết năm 2011)
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phân tích số liệu, tổng hợp thông tin để nghiên cứu sự biến động của
lượng dự trữ ngoại hối và đánh giá công tác quản lý qua các thời kì.
- Phương pháp biện chứng: nghiên cứu mối qua hệ nhân quả giữa các
yếu tố kinh tế tác động tới lượng dự trữ ngoại hối cũng nhưng ảnh
hưởng của lượng dự trữ ngoại hối tới các biến số vĩ mô.


8
- Suy luận logic khắc phục những điểm yếu của công tác quản lý từ đó
đưa ra những giải pháp khắc phục.
7. Kết quả dự kiến
Mang lại cho người đọc cái nhìn tổng quan và đa chiều về công tác quản
lí dự trữ ngoại hối quốc gia trên cơ sở phân tích mối liên hệ giữa chính sách và

thực trạng công tác ngoại hối của Việt Nam từ 1997 tới 2011, làm rõ những
điểm bất cập trong công tác quản lí dự trữ ngoại hối của Việt Nam. Giải thích
được tầm quan trọng của công tác dự trữ ngoại hối tới chính sách phát triển kinh
tế quốc gia. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu còn đề xuất những giải pháp mới, những
hướng đi mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lí dự trữ ngoại hối
của Việt Nam trên nhiều phương diện.
Đối với học sinh, sinh viên, bài nghiên cứu có thể làm tài liệu nghiên cứu
hữu ích khi nghiên cứu, học tập về vấn đề này. Đối với các cơ quan liên quan tới
công tác dự trữ ngoại hối, những kết quả đánh giá và đề xuất phương hướng có
thể làm tài liệu tham khảo góp phần định hướng một cách hiệu quả chính sách
quản lí dự trữ ngoại hối trong những giai đoạn sau
8. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự trữ ngoại hối
Chương một sẽ tổng hợp những kiến thức cơ bản nhất về ngoại hối và dự
trữ ngoại hối cũng nhưng kinh nghiệm quản lý dự trữ ngoại hối của một số quốc
gia tiêu biểu trên thế giới. Cụ thể nhóm nghiên cứu sẽ làm rõ khái niệm về ngoại
hối, dự trữ ngoại hối vai trò của dự trữ ngoại hối, các đánh giá quy mô dự trữ
ngoại hối, các công cụ và chủ thể thực hiện công tác quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Việt Nam
thờigian vừa qua


9
Nội dung chương hai sẽ đề cập tới hệ thống khung pháp lý của công tác
quản lý dự trữ ngoại hối qua từng thời kì. Đề tài sẽ phân tích kĩ càng sự biến
động của dự trữ ngoại hối của nước ta trong giai đoạn vừa qua, làm rõ những
nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó. Từ đó nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những
đánh giá về công tác quản lý DTNH làm cơ sở để đưa ra những giải pháp hoàn
thiện trong chương 3.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách dự trữ ngoại hối
Trong chương này, nhóm nghiên cứu sẽ đề ra phướng điều hành công tác
quản lý dự trữ ngoại hối trong thời gian tới. Đề tài sẽ đưa ra những nhóm giải
pháp cụ thể về tăng cường công tác quản lý nhà nước về ngoại hối, gia tăng quy
mô dự trữ và tăng cường độ an toàn cũng như hiệu quả sử dụng quỹ. Cuối cùng
là một số kiến nghị khác và kết luận của đề tài nghiên cứu.


10

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự trữ ngoại hối
1.1. Tổng quan về dự trữ ngoại hối
1.1.1. Khái niệm ngoại hối, dự trữ ngoại hối
Ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán có giá trị được sử dụng
trong thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có sẵn
để chi trả, thanh toán lẫn cho nhau.
Theo Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11, ngày 13/12/2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam, tại Điều 4, khoản 1 có quy
định: Ngoại hối bao gồm:
-

Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và

đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau
đây gọi là ngoại tệ);
-

Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối

phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;

-

Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái

phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
-

Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài

của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp
mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
-

Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong

trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử
dụng trong thanh toán quốc tế.
Khái niệm ngoại hối thường được hiểu theo luật định và khá thống nhất
giữa các quốc gia.
Dự trữ ngoại hối là một quỹ dự trữ vô cùng quan trọng mà hầu hết các
quốc gia trên thế giới hiện nay đều phải duy trì và sử dụng.


11
Trong Cẩm nang Cán cân Thanh toán Quốc tế, IMF định nghĩa Dự trữ
ngoại hối là toàn bộ tài sản bằng ngoại hối sẵn sàng sử dụng để can thiệp, thể
hiện trên bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Theo Pháp lệnh số 28/2005/PL-UBTVQH11, ngày 13/12/2005 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam, tại Điều 4, khoản 19 có
viết: “Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng

cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
Theo Nghị định của Chính phủ số 86/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
1999 về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, tại Điều 1 có quy định: Dự trữ ngoại
hối nhà nước là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước được thể hiện trong bảng cân
đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả
năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Rõ ràng là khái niệm về dự trữ ngoại hối khá trùng khớp với nhau dù
được trích dẫn theo nguồn nào. Hiện nay, quỹ dự trữ ngoại hối của Việt Nam
được lập thành hai quỹ là quỹ dự trữ ngoại hối và quỹ bình ổn tỷ giá và giá
vàng.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối
Việc xác định qui mô của dự trữ ngoại hối như thế nào là phù hợp còn tuỳ
thuộc vào nhu cầu của mỗi nước. Nếu chỉ đảm bảo các nhu cầu giao dịch thông
thường thì các NHTW thường xác định mức dự trữ ngoại hối tương đương một
số tuần và tháng nhập khẩu nhất định. Trong trường hợp NHTW muốn theo đuổi
chính sách tỷ giá cố định thì đòi hỏi phải có một qui mô dự trữ lớn hơn nhiều.
Với cơ chế tỷ giá mang tính cố định, nếu không có lượng dự trữ ngoại hối đủ lớn
để can thiệp kịp thời vào thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái trở nên biến động,
không đảm bảo cho NHTW ổn định tỷ giá.
Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối nhà nước


12
Để đo lường quy mô dự trữ ngoại hối của một quốc gia, xác định mức dự
trữ đó là đủ hay còn thiếu, người ta sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tỷ lệ dự trữ ngoại hối/Giá trị 1 tuần nhập khẩu trong năm tiếp theo
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán của quốc gia nhằm tài
trợ cho nhu cầu nhập khẩu sắp đến. Thông thường hiện nay, dự trữ của một quốc
gia đáp ứng được 12-14 tuần nhập khẩu thì được đánh giá là đủ.

- Tỷ lệ dự trữ ngoại hối/Nợ ngắn hạn nước ngoài.
Chỉ tiêu này chủ yếu được dùng để đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn và
chống đỡ đối với các cuộc tấn công tiền tệ hoặc đối với việc rút vốn ào ạt ra khỏi
một quốc gia. Để đạt tiêu chuẩn, tỷ lệ này phải lớn hơn 1, nghĩa là dự trữ ngoại
hối một quốc gia ít nhất phải lớn hơn tổng nợ ngắn hạn nước ngoài thì mới đảm
bảo tính thanh khoản của quốc gia đóc trước các chủ nợ nước ngoài.
- Tỷ lệ dự trữ ngoại hối/mức cung tiền rộng M2
Tỷ lệ này theo chuẩn quốc tế là từ 10 đến 20%. Tuy nhiên, theo nhiều
nghiên cứu thì tỷ số dự trữ trên M2 lại không có mối tương quan cao với tỷ số
dự trữ so với nợ ngắn hạn. Do đó, một tỷ lệ dự trữ so với M2 cao hay thấp
không nhất thiết phải dẫn đến sự biến động tương ứng trong tỷ lệ dự trữ so với
nợ. Tỷ lệ DTNH/M2 có tầm quan trọng đặc biệt ở những quốc gia có khả năng
thất thoát vốn trong nước do hệ thống ngân hàng quá yếu kém hoặc chính sách
điều hành tỷ giá cứng nhắc theo kiểu cố định.
1.1.3. Vai trò của dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của một
quốc gia. Có nhiều yếu tố cấu thành lên tầm quan trọng của dự trữ ngoại hối,
nhưng một số yếu tố chủ yếu là:
Dự trữ ngoại hối dùng để giải quyết các khoản nợ và các khoản thanh toán quốc
tế giữa chính phủ các nước.


13
Trong quá trình phát triển, các nước thường xuyên thiếu vốn. Chính vì thế,
vay nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng. Nguồn vốn vay này
thường dùng chi cho cơ sở hạ tầng, chi tiêu chính phủ và trợ cấp xã hội.
Dự trữ ngoại hối góp phần làm tăng khả năng trả nợ của một quốc gia.
Thông qua mối quan hệ giữa nợ nước ngoài và dự trữ ngoại hối, ta có thể đánh
giá được khả năng thanh toán của quốc gia đó. Nếu khả năng thanh toán tốt sẽ là
một trong những điều kiện làm tăng hệ số tín nhiệm quốc gia.

Với lượng lớn DTNH, các nước có thể sử dụng sức mạnh dự trữ này để yêu
cầu giảm giá hàng hóa với hàng mua lượng lớn đồng thời giảm lãi suất khi đi
vay, từ đó giúp tăng khả năng thu hút các dòng vốn nợ của nước ngoài. Đây là
một trong những nguồn vốn quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước,
đặc biệt đối với những nước đang phát triển.
Dự trữ ngoại hỗi giúp quốc gia tăng khả năng can thiệp vào thị trườngngoại hối
DTNH giúp điều chỉnh các dòng chu chuyển tiền tệ, giúp ổn định tỷ giá hối
đoái, cung cấp một môi trường kinh tế thuận lợi hơn, đặc biệt cho mục đích xuất
nhập khẩu. Đây là vai trò chính của dự trữ ngoại hối. Với chức năng như một
quỹ bình ổn của nền kinh tế, dự trữ ngoại hối góp phần làm ổn định cung cầu
ngoại tệ trên thị trường. Chính sách này hết sức linh hoạt tùy thuộc vào từng
quốc gia cũng như trong từng giai đoạn khác nhau. Để làm cho đồng nội tệ
mạnh hơn và ổn định hơn, các quốc gia có thể dùng dự trữ ngoại hối để mua
đồng nội tệ vào, từ đó làm tăng cầu nội tệ và xác định giá trị cao hơn cho nó.
Ngược lại, nếu muốn hạ thấp giá trị của đồng nội tệ, thúc đẩy xuất khẩu, các
nước có thể dùng dự trữ để mua những ngoại tệ khác, thay đổi cơ cấu trong dự
trữ của mình, làm tăng cầu ngoại tệ, tác động gián tiếp đến đồng nội tệ. Đây
cũng là cơ chế chống giảm phát trong nền kinh tế.
Ngoài ra, đồng tiền định giá thấp còn giúp thu hút các nhà đầu tư chứng
khoán do các loại chứng khoán rẻ hơn so với thị trường quốc tế. Chính vì thế,


14
để thu hút các khách hàng và nhà đầu tư nước ngoài, một nước có thể dùng dự
trữ ngoại hối để làm định giá thấp đồng tiền của mình.
E
D1

D2


E1
E2
S

Q (nội tệ)

Q1 Q2

Đồ thị 1.1. Dùng dự trữ ngoại hối mua đồng nội tệ làm tăng cầu nội tệ, khiến
cho giá nội tệ tăng lên.
E

S

E2
E1
D2
D1
Q1 Q2

Q (ngoại tệ)

Đồ thị 1.2: Dự trữ ngoại hối mua ngoại tệ làm tăng cầu ngoại tệ, khiến tỷ giá
tăng lên.
Dự trữ ngoại hối bảo vệ nền kinh tế
Dự trữ ngoại hối của một quốc là một tấm lá chắn giúp bảo vệ nền kinh tế
của đất nước chống lại những cuộc tấn công đầu cơ vào đồng nội tệ và bảo vệ
nền kinh tế khi có khủng hoảng xảy ra. Ở những nước có dấu hiệu bất ổn về



15
kinh tế và có dự trữ ngoại hối thấp, các quỹ đầu cơ thường nhằm vào những yếu
kém này để tiến hành đầu cơ với mục đích làm mất giá đồng bản tệ và thu lời.
Thông qua những hợp đồng mua bán phái sinh tiền tệ, những tổ chức này gây
nên hiện tượng khan hiếm giả tạo ngoại tệ trên thị trường. Khi đó, nếu dự trữ
ngoại hối đủ mạnh, ngân hàng trung ương có thể can thiệp bằng cách bán ra
ngoại tệ, giữ vững giá trị và ổn định của đồng nội tệ. Như vậy, dự trữ ngoại hối
như một tấm đệm giúp ổn định lại thị trường, vô hiệu hóa sự tấn công của các
quỹ đầu cơ này.
Tương tự khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, các dòng vốn đầu tư nước ngoài sẽ
ồ ạt chảy ra khỏi nền kinh tế, cung ngoại tệ trong nền kinh tế sẽ sụt giảm mạnh,
dẫn đến nguy cơ phá giá đồng nội tệ, lạm phát có thể gia tăng. Nếu nắm giữ dự
trữ ngoại hối đủ mạnh, ngân hàng trung ương các nước có thể can thiệp nhằm
bình ổn tỷ giá cũng như thị trường ngoại hối. Từ đó góp phần hạn chế những tác
động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Dự trữ ngoại hối làm tăng vị thế quốc gia và doanh nghiệp
DTNH thể hiện sức mạnh kinh tế của mộ quốc gia, làm tăng vị thế quốc
gia và doanh nghiệp trên trường quốc tế, giúp mở rộng thương mại quốc
tế, giảm chi phí tài chính doanh nghiệp trong nước, ngăn ngừa và giải quyết rủi
ro tài chính quốc tế. Dự trữ ngoại hối giúp làm tăng niềm tin của những nhà đầu
tư quốc tế vào thị trường trong nước khi mà những khoản đầu tư này được đảm
bảo khả năng chuyển đổi khi quá trình đầu tư kết thúc. Chính vì thế, những nước
có dự trữ ngoại hối lớn sẽ có lợi hơn trong thu hút đầu tư nước ngoài. Trên thực
tế, xây dựng dự trữ ngoại hối mạnh giúp các nước ở trong một vị thế tốt với các
đồng minh và góp phần cân bằng kinh tế thế giới.
Tăng niềm tin vào các chính sách tỷ giá và tiền tệ của Chính phủ
Dự trữ ngoại hối lớn giúp tăng niềm tin của người dân vào các chính sách tỷ
giá và tiền tệ của chính phủ. Như đã phân tích ở trên, với những lợi ích đem lại,



16
dự trữ ngoại hối giúp ổn định tâm lý người dân trong nước. Việc ổn định của thị
trường cũng như tâm lý tin tưởng của người dân là một trong những điều kiện để
các quy định và chính sách của nhà nước được thực thi có hiệu quả.
Tuy nhiên, nắm giữ ngoại hối cũng có những chi phí nhất định. Dự trữ ngoại
hối thường có những tiêu chuẩn nhất định, khi dự trữ vượt mức quá lớn, các
nước có thể phải chịu những chi phí gọi là chi phí dự trữ ngoại hối.
Thứ nhất, chi phí phát sinh từ rủi ro tỷ giá. Thị trường ngoại hối trên thế giới
biến đổi không ngừng, trong đó có tỷ giá. Khi có biến động tỷ giá theo chiều
hướng xấu, giá trị của nó sẽ giảm đi một cách tương đối khiến cho giá trị dự trữ
giảm đi. Thậm chí, việc tỷ giá thay đổi có thể gây ra những khoản lỗ lớn mặc dù
nền kinh tế không có khủng hoảng.
Thứ hai, lạm phát. Ảnh hưởng của việc giảm sức mua đồng tiền trong dự trữ
ngoại hối thường xuyên do lạm phát cũng làm giảm giá trị của nguồn dự trữ này.
Chính vì thế, chính phủ các nước phải thường xuyên gia tăng dự trữ ngoại hối
nhằm duy trì sức mạnh ảnh hưởng của mình.
Thứ ba, chi phí cơ hội. Nắm giữ ngoại hối thường là những tài sản an toàn,
có khả năng sinh lời thấp như trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ hay của
các địa phương. Việc nắm giữ dự trữ ngoại hối sẽ làm mất đi các cơ hội đầu tư
có khả năng sinh lợi cao. Chính vì thế ngày nay các nước có dự trữ ngoại hối lớn
thường đa dạng hóa các khoản đầu tư của mình, trong đó có những quỹ dành cho
việc đầu tư vào những tài sản có khả năng sinh lời cao, tuy cũng phải chịu rủi ro
lớn.
1.2. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
1.2.1. Các công cụ và phương pháp điều hành quản lý dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối thuộc quyền quản lý của Nhà nước hoặc NHTW nhưng
các cơ quan này không chỉ có nhiệm vụ bảo quản và cất giữ mà còn phải có


17

những biện pháp quản lý nhằm đảm bảo quy mô và cấu trúc dự trữ ngoại hối.
Hơn thế nữa, Nhà nước hoặc NHTW còn phải biết sử dụng để phục vụ cho đầu
tư phát triển kinh tế, luôn đảm bảo an toàn không bị ảnh hưởng rủi ro về tỷ giá
ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Bên cạnh ban hành các đạo luật về quản lý dự
trữ ngoại hối NHTW còn can thiệp mua bán, chuyển đổi cũng như đầu tư để
chống thất thoát, xói mòn quỹ.
Ở Việt Nam dự trữ ngoại hối được chia làm hai quỹ: quỹ dự trữ ngoại tệ và quỹ
bình ổn tỉ giá và giá vàng.
1.2.1.1. Quỹ dự trữ ngoại tệ và quản lý quỹ dự trữ ngoại tệ
Quỹ dự trữ ngoại hối bao gồm dự trữ ngoại tệ dưới hình thức bằng ngoại
tệ và bằng vàng. Tỉ lệ giữa ngoại tệ và vàng cũng như tỉ lệ giữa các loại ngoại tệ
trong quỹ dự trữ ngoại tệ do thống đốc ngân hàng nhà nước xác định. Tỉ lệ dự
trữ vàng ở mức khá thấp 4-5%. Cơ cấu của quỹ dự trữ ngoại hối xác định trên cơ
sở: tỷ trọng các loại ngoại tệ cần dùng cho việc thanh toán các hoạt động xuât,
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam; tỷ trọng các loại ngoại tệ vay và
trả nợ của Việt Nam; dự báo xu hướng biến động của từng ngoại tệ và giá vàng;
tỉ trọng các loại ngoại tệ, vàng của các quỹ thanh toán quốc tế và dự trữ quốc tế
của các quốc gia trên thế giới. Ở nước ta dự trữ bằng tiền mặt vẫn chiếm phần
lớn trong quỹ dự trữ ngoại hối khoảng trên 50% trong thời gian trước và giảm
xuống 20% trong thời gian trở lại đây, trong đó ngoại tệ chủ yếu vẫn là Đô la
Mỹ. Nguồn ngoại tệ chủ yếu của quỹ dự trữ là ngoại tệ thu được nhờ hoạt động
xuất khẩu dầu mỏ, than đá,.. và do Bộ tài chính nắm giữ.
Quỹ dự trữ ngoại tệ được sử dụng phối hợp cùng quỹ bình ổn tỉ giá và giá
vàng trong việc điều hòa nguồn ngoại hối trong điều kiện cần thiết. Ngoài ra
nguồn ngoại hối từ quỹ này cũng được dùng cho ngân sách vay để đáp ứng nhu
cầu về ngoại hối đột xuất, cấp bách theo quyết định của thủ tướng chính phủ.
Nhà nước quản lý quỹ dự trữ ngoại hối thông qua các nghiệp vụ đầu tư. Thứ
nhất, Nhà nước được dùng ngoại tệ trong quỹ dự trữ ngoại tệ để gửi, mua, bán



18
ngoại tệ và vàng ở nước ngoài. Ngoại tệ phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi và
vàng phải là vàng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hoạt động đầu tư này có tính thanh
khoản cao đáp ứng được nhu cầu về điều hành ngoại tệ trước mắt, có tác dụng
nhanh trong việc điều chỉnh lượng cũng như cơ cấu ngoại hối. Hoạt động ngày
được Nhà nước khuyến khích, bằng chứng là ngoại tệ cũng như vàng nhập khẩu
cho quỹ dự trữ đều được miễn thuế. Thứ hai Nhà nước được dùng tiền trong quỹ
dự trữ ngoại hối trong việc mua, bán các giấy nợ, chứng khoán nợ bằng ngoại tệ.
Các giấy nợ, chứng khoán nợ phải do Chính phủ, ngân hàng nước ngoài, tổ chức
tiền tệ hoặc ngân hàng quốc tế có uy tín, được xếp hạng tín nhiệm quốc tế cao
phát hành hoặc bảo lãnh. Hoạt động này mang tầm chiến lược lâu dài. Ngoài ra,
Nhà nước được sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối trong các hoạt động đầu tư khác
khi được thủ tướng chính phủ cho phép.
1.2.1.2. Quỹ bình ổn tỉ giá và giá vàng, quản lý quỹ bình ổn tỉ giá và
giá vàng
Tương tự như quỹ dự trữ ngoại tệ, quỹ bình ổn tỉ giá và giá vàng cũng có
thành phần chính là ngoại tệ và vàng nhưng có quy mô nhỏ hơn. Tỉ lệ giữa ngoại
tệ và vàng cũng như tỉ lệ giữa các loại ngoại tệ do thống đốc ngân hàng nhà
nước quy định. Nguồn dự trữ của quỹ này do chủ yếu từ các khoản tiết kiệm
ngoại tệ của ngân hàng nhà nước và ngân sách nhà nước và chỉ sử dụng khi cần
thiết. Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng do Thủ tướng
Chính phủ quyết định. Trong trường hợp hạn mức Quỹ bình ổn tỷ giá và giá
vàng không đáp ứng được yêu cầu can thiệp, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại
hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng
Quỹ bình ổn tỉ giá và giá vàng được sử dụng để can thiệp vào thị trường
ngoại tệ và thị trường vàng trong nước. Khi thị trường trong nước gặp những cú
sốc cung về ngoại tệ cũng như vàng thì vai trò của quỹ bình ổn giá rất quan
trọng. Khi cung thiếu hụt thì tiền và vàng trong quỹ sẽ được bơm vào thị trường



19
để ổn định tỉ giá cũng như giá vàng tránh như đợt sốt gây ảnh hưởng xấu tới
kinh tế vĩ mô. Ngược lại khi trong nước dư ngoại tệ, vàng thì nhà nước sẽ mua
vào để dự trữ phục vụ cho mục đích điều tiết trong các giai đoạn sau. Sự can
thiệp vào thị trường ngoại tệ và vàng cũng tùy thuộc mục tiêu của chính sách
tiền tệ trong từng thời kì của Nhà nước. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sẽ
quyết định thời điểm can thiệp; loại ngoại tệ can thiệp; tỷ giá và giá vàng can
thiệp; số lượng ngoại tệ và vàng can thiệp;hình thức can thiệp: giao ngay, kỳ
hạn, hoán đổi và các hình thức giao dịch ngoại hối khác; đối tác thực hiện hình
thức can thiệp.
Quỹ bình ổn cũng có vai trò điều chỉnh nguồn ngoại tệ với quỹ dự trữ
ngoại hối khi cần thiết. Sự phối hợp giữa hai quỹ này sẽ giúp quy mô cũng như
cơ cấu ngoại hối ổn định hơn.
1.2.2. Chủ thể thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
Nghị định số 86/1999/NĐ-CP ngày 30-08 năm 1999 về quản lí dự trữ ngoại hối
nhà nước quy định 3 tổ chức chính tham gia thực hiện quản lí dự trữ ngoại hối
nhà nước: Thủ tướng chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính.
1.2.2.1. Thủ tướng chính phủ
Theo điều 17 nghị quyết 86/1999/NĐ-CP, thủ tướng có quyền quyết định:
- Mức Dự trữ ngoại hối nhà nước dự kiến đạt được hàng năm do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước trình.
- Tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối cho ngân sách nhà nước để đáp ứng các
nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính
trình.
- Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng
- Điều chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối sang Quỹ bình ổn tỷ giá
và giá vàng theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong
trường hợp hạn mức Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng không đáp ứng được



20
yêu cầu can thiệp, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng
Chính phủ cho phép điều chuyển ngoại hối từ Quỹ dự trữ ngoại hối sang
Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.
1.2.2.2. Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quyết định các chính sách tiền tệ nên sẽ
có tác động tới nhà nước dựa theo tình hình của chính sách tiền tệ, cán cân thanh
toán quốc tế. Hàng năm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước dự kiến mức dự trữ
ngoại hối nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Mức dự trữ ngoại hối
dự kiến có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các chính sách của chính
phủ và ngân hàng nhà nước trong nghiệp vụ thị trường mở. Nó giúp góp phần
đảm bảo sự an toàn trong giao dịch quốc tế, tránh việc thâm hụt ngoại hối cũng
như đảm bảo cân bằng tỉ giá hối đoái. Vì vậy, việc xác định mức dự trữ ngoại
hối dự kiến là rất quan trọng trong việc hoạch định các chính sách tiền tệ và
quan hệ kinh tế quốc tế, phải được dựa trên tình hình cán cân ngoại hối năm nay
và dự kiến tình hình thay đổi về thương mại trong năm sau và đệ trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
Ngoài ra ngân hàng nhà nước có thể tác động tới quản lí dự trữ ngoại hối thông
qua việc quyết định những nội dung sau:
Đối với Quỹ dự trữ ngoại hối, bao gồm các quy định về:
- Tỷ lệ dự trữ bằng ngoại tệ và bằng vàng
- Loại ngoại tệ và tỷ lệ giữa các loại ngoại tệ
- Tỷ lệ giữa đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
- Hình thức đầu tư và thời hạn đầu tư.
- Lựa chọn tổ chức đối tác để thực hiện đầu tư.
Cơ cấu Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng, bao gồm các quy định về:
- Tỷ lệ dự trữ bằng ngoại tệ và bằng vàng
- Loại ngoại tệ và tỷ lệ giữa các loại ngoại tệ.



21
- Can thiệp thị trường ngoại tệ và thị trường vàng trong nước khi cần thiết
để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ từng thời kỳ
- Điều chuyển ngoại hối từ Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng sang Quỹ dự trữ
ngoại hối trong trường hợp mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và giá
vàng vượt hạn mức đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định
- Việc sử dụng Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng để đầu tư ngắn hạn trên các
thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
Trách nhiệm của ngân hàng nhà nước Việt Nam( nghị định 160/2006/NĐ-CP)
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động ngoại hối
- Thực thi việc tạm ứng từ Quý dự trữ ngoại hối cho nhân sách nhà nước
(theo điều 10, quyết định số 653/2001/QĐ-NHNN)
- Chủ trì xây dựng và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về ngoại
hối thuộc thẩm quyền
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khi xây dựng các văn bản pháp luật
có nội dung liên quan đến ngoại hối
- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực ngoại hối
- Cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động ngoại hối
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động ngoại hối quy định tại
Nghị định này và việc chấp hành chế độ chứng từ và thông tin báo cáo
- Xử lý các hành vi vi phạm về ngoại hối thuộc thẩm quyền.
Hằng năm hoặc nếu cần thiết, Ngân hàng Trung ương phải thực hiện các
công tác báo cáo hạch toán tình hình thực hiện việc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà
nước, tình hình thực tế sử dụng dự trữ ngoại hối Nhà nước gửi cho chính phủ và
Bộ Tài chính; Báo cáo Chính phủ và ủy ban thường vụ Quốc hội tình hình biến
động dự trữ ngoại hối Nhà nước. Công việc hạch toán diễn ra theo quy định của
pháp luật, trong đó thu nhập và các chi phí phát sinh trong qúa trình quản lý dự



22
trữ ngoại hối nhà nước được hạch toán vào thu nhập và chi phí nghiệp vụ ngân
hàng của Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2.3. Bộ Tài chính
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm:
Kiểm tra việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và việc chấp hành các quy định tại Nghị
định này. Ngân hàng Nhà nước sao gửi văn bản xác nhận đăng ký khoản phát
hành của doanh nghiệp cho Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và quản lý hoạt
động vay, trả nợ của doanh nghiệp thông qua hình thức phát hành trái phiều
quốc tế
Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối
cho ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà
nước. Ngân hàng nhà nước là cơ quan thực thi quyết định tạm ứng này.
Sử dụng và hoàn trả các khoản tạm ứng từ Quỹ dự trữ ngoại hối theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý dự trữ ngoại hối
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc đều là những nước đang phát triển ở trong quá trình
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù thời điểm chuyển đổi
và mức độ chuyển đổi có thể khác nhau nhưng giữa hai nền kinh tế có những nét
tương đồng. Do đó, những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc xây dựng dự
trữ ngoại hối, cũng như những chính sách liên quan là những bài học quý cho
Việt Nam.
Quy mô dự trữ ngoại hối của Trung Quốc trong thời gian qua



23
Trong vòng hai mươi năm trở lại đây, cùng với sự phát triển kinh tế vượt
bậc, dự trữ ngoại hối của Trung quốc đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1993, dự
trữ ngoại hối của Trung Quốc chỉ vào khoảng 20 tỷ USD, nhưng đến tháng 2
năm 2006 Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nước có dự trữ ngoại
hối lớn nhất thế giới với mức 853,7 tỉ USD. Trong thời kì khủng hoảng kinh tế
thế giới, dự trữ nước này vẫn tăng lên đáng kể. Và đến Quý 3 năm 2011, Trung
Quốc đã nắm giữ lượng dự trữ ngoại hối khổng lồ với tổng mức dự trữ là 3.200
tỷ USD, chiếm hơn 30% tổng dự trữ toàn thế giới.

Biểu đồ 1.1: So sánh DTNH Trung quốc với thế giới 1995 – 2009 ( Nguồn: IFM
và SAFE)
Biểu đồ so sánh dự trữ ngoại hối Trung Quốc với thế giới cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ trong lượng dự trữ ngoại hối quốc gia này. Giai đoạn (1990-1993), giá
trị nắm giữ ngoại hối của Trung Quốc còn tương đối nhỏ, tỷ lệ dự trữ so với
GDP trong giai đoạn này là 7,5%. Từ năm 1994, mức dự trữ của Trung Quốc bắt
đầu tăng lên cho đến năm 2000, dự trữ trung bình đạt tỷ lệ bình quân so với
GDP tăng lên đến 12,9%. Đến năm 2009, tỷ lệ dự trữ so với GDP đã lên tới


24
48,7%. Những năm gần đây, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc liên tục tăng
mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do thặng dư cán cân thương mại.

Năm

Tỷ lệ dự trữ trên

Tỷ lệ dự trữ trên


Tỷ lệ dự trữ trên

giá trị tháng

mức cung tiền

nợ ngắn hạn

nhập khẩu (ĐV:

M2 (ĐV: %)

nước ngoài (ĐV:

tháng)

%)

2000

7.6

10.4

852

2001

8


11.4

432

2002

7.9

13.2

530

2003

8.2

15.

447.6

2004

10.1

20.2

502.1

2005


11.6

22.9

528.7

2006

12.4

24.7

584.1

2007

14.9

28.9

697.2

2008

21.1

28.6

926.7


2009

17.9

27.3

935.7

Giá trị tham

2.4-5.0

10-12

100

chiếu
Bảng1.1: Số liệu chỉ tiêu cơ bản về quy mô dự trữ ngoại hối Trung Quốc (nguồn
IMF)
Đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối Trung Quốc qua các chỉ số trên ta thấy rằng,
dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đều lớn hơn những giá trị tham chiếu (giá trị
tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận) nhiều lần. Do đó, việc đảm bảo cho các nhu
cầu thanh toán, dự phòng rủi ro của Trung Quốc đều nằm trong khả năng kiểm
soát. Chính vì thế, xét trên một góc độ nào đó, Trung Quốc đã thành công vượt
bậc trong việc gia tăng nguồn dự trữ.


25
Mặc dù dự trữ của Trung Quốc tăng mạnh, nhưng chính việc tăng dự trữ
quá mức đã gây nên những bất cập không nhỏ:

- Quy mô dự trữ vượt quá xa so với tiêu chuẩn quốc tế sẽ đi kèm với chi phí cơ
hội và rủi ro ngoại hối nghiêm trọng. Cơ cấu đơn trong dự trữ ( dự trữ chủ
yếu là USD và trái phiếu chính phủ Mỹ) gây rủi ro cao khi đối mặt với sự
thay đổi tỷ giá. Ước tính trong thời gian 2003-2010, Trung Quốc đã lỗ
khoảng 271,1 tỷ USD do đồng USD mất giá.
- Đầu tư không hiệu quả: Theo quan điểm về quản lý dự trữ ngoại hối của
IMF, dự trữ ngoại hối luôn cần phải đảm bảo tính đầy đủ, thanh khoản và
tính an toàn, ngoài ra còn có thể quan tâm đến mục đích sinh lời. Hiện nay,
Dự trữ ngoại hối Trung Quốc đầu tư vào những tài sản có thu nhập cố định
như phần lớn các loại trái phiếu tài chính, những trái phiếu này chỉ có tỷ suất
lợi nhuận vào khoảng 4 – 5%. Nếu tính cả tỷ lệ lạm phát đồng USD và việc
đồng tiền này bị định giá thấp thì tỷ suất lợi nhuận thực tế của những trái
phiếu này thực sự rất thấp.
- Gây sức ép lạm phát cho nền kinh tế: việc Trung Quốc đạt thặng dư thương
mại lớn và liên tục mua USD để làm giảm giá trị đồng nhân dân tệ, cứ đưa 1
USD vào dự trữ, Trung Quốc lại in thêm khoảng 6,5 NDT, nên đã tăng thêm
lượng tiền mặt trong nền kinh tế, buộc chính phủ phải thi hành chính sách dự
trữ bắt buộc khắt khe đối với các ngân hàng.
Công tác quản lý dự trữ ngoại hối Trung Quốc
 Sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái
Xét trên phương diện quản lý ngoại hối nói chung, kênh tỷ giá là một trong
những công cụ quan trọng giúp chính phủ điều tiết và bình ổn nên kinh tế.
Không dừng lại ở đó việc chính phủ sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái cố định
và định giá thấp đồng nhân dân tệ trong một khoảng thời gian dài đã góp phần
hỗ trợ mạnh cho hoạt động xuất khẩu của Trung Quốc cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài. Đồng thời, chính sách này cũng đã góp
phần đẩy nhanh dự trữ ngoại hối của Trung Quốc.



×