Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG & RỦI RO TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG-CN5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.37 KB, 20 trang )

Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân

Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ
HẠN CHẾ RỦI RO TÌN DỤNG VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG- CN5
3.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHCT-CN5 .............................63
3.1.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn .................................................63
3.1.2. Dư nợ trên tổng nguồn vốn ..............................................................64
3.1.3. Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động...............................................64
3.1.4. Hệ số thu nợ......................................................................................64
3.1.5. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ .............................................................64
3.2 Một số biện pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro ..........................................66
3.2.1 Đề ra chính sách tín dụng linh hoạt...................................................66
3.2.2 Qui định và kiểm soát qui trình cho vay............................................66
3.2.3 Đảm bảo tín dụng ..............................................................................67
3.2.4 Đăng ký giao dịch đảm bảo góp phần hạn chế rủi ro trong đảm bảo
tiền vay...............................................................................................................69
3.2.5 Lựa chọn khách hàng.........................................................................70
3.2.6 Thu thập và xử lý thông tin................................................................71
3.2.7 Đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ...............72
3.2.8 Tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng.....73
3.2.9 Giảm thiểu rủi ro................................................................................74
3.2.10 Phân tán rủi ro..................................................................................74
3.2.11 Ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh......................................................74
3.3 Các biện pháp xử lý......................................................................................75
3.4.1 Phân loại nợ quá hạn..........................................................................75
3.4.2 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.....................................................76
3.3.3 Xử lý nợ quá hạn................................................................................77
3.4 Một số kiến nghị...........................................................................................79



SVTH: Vương Thị Hương

Trang 62


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân

Chương 3:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÌN DỤNG VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG- CN5
3.1 ĐÁNH GIÁ TÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Bảng 8:Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
Tổng vốn huy động
Dư nợ KH cá nhân
Tổng dư nợ
Tổng doanh số cho vay
Tổng doanh số thu nợ
Tổng doanh số dư
nợ quá hạn
Vốn huy động/nguồn vốn
Dư nợ/nguồn vốn
Dư nợ KHCN/nguồn vốn
Dư nợ/vốn huy động
Dư nợKHCN/vốn huy động
Hệ số thu nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn

ĐVT
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
%
%
%
%
%
%
%

2005
1.130.645
810.016
468.764
852.298
1.280.839
1.160.245

2006
1.181.672
824.963
465.527

816.714
1.142.254
1.166.122

2007
1.260.878
963.934
508.599
876.895
1.330.782
1.098.712

26.832
71,64
75,38
41,46
105,22
57,87
90,58
3,15

16.744
69,81
69,12
39,40
99,00
56,43
102,09
2,05


16.210
76,45
69,55
40,34
90,97
52,76
82,56
1,85

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHCT-CN5)
3.1.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho ta biết được khả năng huy động vốn đáp ứng được bao nhiêu
phần trăm cho nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Theo bảng kết quả chỉ tiêu đánh
giá hoạt động của ngân hàng ta thấy tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn có xu
hướng giảm năm 2005 nhưng không đáng kể, từ 71,64% trong năm 2005 xuống
69,81% vào năm 2006 và có xu hướng tăng trong năm 2007(76,45%). Thông thường
một ngân hàng hoạt tốt khi tỷ số này đạt mức từ 70% đến 80% trong tổng nguồn vốn
sử dụng tại ngân hàng. Kết quả đạt được trong 3 năm qua của chi nhánh đã ở mức

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 63


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
tương đối tốt do đó trong thời gian tới chi nhánh cần cố gắng hơn nữa để duy trì và
nâng tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
3.1.2. Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng, cho thấy hoạt động
của ngân hàng có tập trung vào hoạt động cấp tín dụng hay không. Trong 3 năm qua,

tại chi nhánh NHCT-CN5 chỉ tiêu này luôn đạt ở mức khá cao nhưng có xu hướng
giảm do chính sách hạn chế cho vay mới để thu hồi những khoản nợ cũ, hạn chế rủi ro ,
năm 2005 là 75,38%, năm 2006 là 69,12%, đến năm 2003 là 69,55%. Qua đó cho thấy
nguồn vốn hoạt động trong năm của chi nhánh tập trung hầu hết vào lĩnh vực cấp tín
dụng và càng ngày dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân càng cao , lĩnh vực này
đã mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng trong thời gian qua
3.1.3. Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, nếu tỷ số
này lớn hơn 100% thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín
dụng, nếu nhỏ hơn 100% thì vốn huy động vẫn còn thừa.
Qua bảng kết quả chỉ tiêu đánh giá hoạt động, thì 3 năm trở lại đây chỉ tiêu này của chi
nhánh có xu hướng giảm thể hiện nguồn vốn huy động dư thừa chưa phát huy hết hiệu
quả của nguồn vốn huy động .
3.1.4. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao
nhêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. Trong thời gian qua tỷ lệ thu hồi vốn so với
doanh số cho vay của chi nhánh rất cao.Cụ thể năm 2005 đạt 90,58%, năm 2006 đạt102,09%,
năm 2007 đạt 82,56%.
3.1.5. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất kinh

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 64


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng

đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Hiện nay, theo
mức độ cho phép của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là dưới
5%, trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì được coi là tín dụng có
chất lượng tốt.
Trở lại tình hình nợ quá hạn tại NHCT_CN5, năm 2005 tỷ lệ này lên đến 3,15%,
tuy chưa vượt quá mức độ cho phép nhưng cũng ở mức khá cao, cho thấy sự tăng
trưởng tín dụng trong những năm trước đã làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao. Tỷ lệ nợ
quá hạn giảm mạnh trong năm 2006 là 2,05%, n ăm 2007 l à 1,92% hoạt động cấp tín
dụng trong những năm này có thể được đánh giá tốt.Cho thấy chi nhánh đã tích cực
trong việc xử lý nợ quá.
Nhận xét chung về cấp tín dụng tại NHCT-CN5
Hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh tăng trưởng không đều .Trong đó hoạt
động cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn và có
xu hướng tăng. Việc cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng này thường có nhược điểm
là số hồ sơ nhiều, khoản vay nhỏ nhưng độ an toàn cao, phân tán rủi ro và thu hút dược
nhiều khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.Do đó chi nhánh có xu hướng mở
rộng cho vay với đối tượng khách hàng này.Trong 3 năm qua Tổng dư nợ giảm nhưng
tổng doanh số cho vay lại tăng, doanh số thu nợ tăng và dư nợ quá hạn giảm mạnh.
Điều này được đánh giá là rất tốt.Chi nhánh cần tiếp tục phát huy tốt những việc làm
này.
Tuy nhiên cũng cần phải nói đến chính sách cho vay của chi nhánh đối với khách
hàng cá nhân nói riêng và khách hàng nói chung hiện nay còn khá khắt khe. Đối tượng
khách hàng mà chi nhánh hướng tới là những khách hàng truyền thống , còn đối với
khách hàng mới thì còn khá rụt rè trong việc cho vay hay còn hạn chế đầu tư mới .
Điều này cần phải được xem xét lại để chi nhánh có được một thị trường khách hàng

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 65



Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
tiềm năng lớn, đồng thời mở rộng hoat động cấp tín dụng của mình, thu lại lợi nhuận
cao hơn.
3.2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA & HẠN CHẾ RỦI RO
3.2.1. Đề ra một chính sách tín dụng linh hoạt.
Với mục tiêu an toàn cho hoạt động của Ngân hàng chính sách tín dụng phải được
vận dụng linh hoạt, và trở thành người hướng dẫn hoạt động cho tất cả các khâu được
thuận lợi. Chính sách tín dụng phải nêu ra phạm vi, qui mô cho vay, các loại cho vay,
mối quan hệ giữa các loại cho vay, giữa cho vay với vốn tự có, giữa cho vay với những
khoản nợ của Ngân hàng, với mục tiêu hợp lý về thời hạn và an toàn về vốn. Việc định
kỳ hạn nợ cho vay đối với những khoản vay có chu kỳ khác nhau như đối với cho vay
trung và dài hạn khác với những khoản vay ngắn hạn, phải định kỳ hạn đúng vào khi
thu hoạch, khi khách hàng có được thu nhập từ việc bán được hàng hóa sản phẩm. Hiện
nay, Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn: uy tín,
năng lực, vốn, đảm bảo, các điều kiện khác. Tuy nhiên do sự thay đổi của các điều kiện
kinh tế, môi trường xã hội, Ngân hàng sẽ thay đổi điều kiện cấp tín dụng cho khách
hàng một cách hợp lý hơn.
3.2.2. Qui định và kiểm soát qui trình cho vay.
Quy trình cho vay là một quá trình từ việc lập hồ sơ xin vay vốn đến thu hồi hết
nợ vay. Quy trình này bao gồm 4 giai đoạn:
- Lập hồ sơ xin vay vốn.
- Phân tích tín dụng.
- Quyết định tín dụng.
- Quản lý tín dụng (theo dõi hồ sơ tín dụng và trao đổi thông tin với các
bên có liên quan).

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 66



Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
Trong 4 giai đoạn của qui trình cho vay thì giai đoạn lập hồ sơ và phân
tích tín dụng có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản
tín dụng cấp ra. Ngân hàng cần quan tâm đến các chỉ tiêu như: số tiền cho vay có phù
hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng vốn vay hay không, chu kỳ sản xuất, sự thành thật
của khách hàng, … Trong điều kiện như hiện nay, giá cả vật tư cũng như sản phẩm
không ổn định sẽ gây ra bất lợi cho Ngân hàng khi quyết định cho vay đối với các dự
án sửa chữa, xây dựng nhà (do giá ximăng, sắt thép tăng cao)… Vì vậy, để đảm bảo
cho khoản tín dụng của mình Ngân hàng thường xét duyệt cho vay đối với những hộ có
tài sản đảm bảo có giá trị cao.
3.2.3. Đảm bảo tín dụng.
Mặc dù hoàn trả tín dụng không phải mục đích kinh doanh của Ngân hàng, nhưng
nó là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu kinh doanh. Để đảm bảo thu hồi
được nợ, Ngân hàng phải xem xét một cách thận trọng đến uy tín và năng lực của
khách hàng, từ đó áp dụng những phương pháp cho vay thích hợp. Nếu khách hàng
được đánh giá là tốt như có phẩm chất tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính
mạnh, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển
trong tương lai thì Ngân hàng có thể cho vay không cần đảm bảo. Ngược lại, nếu khách
hàng không đạt được các tiêu chuẩn đó thì để hạn chế rủi ro buộc Ngân hàng phải cho
vay có đảm bảo.
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ
thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu đối với cho vay
vốn lưu động hoặc là khấu hao và lợi nhuận đối với cho vay trung và dài hạn để hình
thành tài sản cố định. Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là
thu nhập cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính (lãi cho vay, lãi các
chứng khoán) và các khoản thu nhập khác.


SVTH: Vương Thị Hương

Trang 67


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
Khi đánh giá hoạt động của khách hàng nếu thấy rằng nguồn thu nợ thứ nhất
chưa có cơ sở chắc chắn thì buộc Ngân hàng phải thiết lập các cơ sở pháp lý để có
thêm một nguồn thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ hai bao gồm giá trị tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Khi quyết định cho vay, người ra quyết định phải có câu trả lời cụ thể cho ba câu
hỏi sau:
-Khách hàng có mong muốn trả nợ không?
-Khách hàng có khả năng trả nợ không?
-Khả năng và ý muốn đó có duy trì được trong suốt thời hạn vay vốn không?
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay, nhưng phải thấy
rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất mang tính nguyên tắc. Tuy vậy trên
thực tế, đôi khi Ngân hàng xếp đảm bảo vào vị trí số một và thậm chí trong nhiều
trường hợp coi như nó là tiêu chuẩn duy nhất.
Chính quan điểm này đã dẫn đến xuất hiện hàng loạt các rủi ro trong cho vay của
Ngân hàng.
Mặc dù đảm bảo tín dụng không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc, nhưng
không vì thế mà đặt thấp vị trí của nó. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các hoạt
động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán rủi ro của Ngân
hàng chỉ mang tính chất tương đối. Trong môi trường kinh doanh, đảm bảo là tiêu
chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của việc quản trị tín dụng, cũng như phòng ngừa
những diễn biến không thuận lợi cho việc kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.

SVTH: Vương Thị Hương


Trang 68


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
3.2.4. Đăng ký giao dịch đảm bảo góp phần hạn chế rủi ro trong bảo đảm
tiền vay.
Giao dịch bảo đảm là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản theo đó
bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định tại Điều 13 Nghị định
số 165/1999/NĐ – CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, mà cụ
thể là: các bên thoả thuận bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm thực hiện việc đăng ký
giao dịch bảo đảm.
Đăng ký giao dịch bảo đảm cho phép các cơ quan chức năng quản lý việc giao
dịch bảo đảm ngày càng chặt chẽ. Đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng thì việc đăng
ký giao dịch bảo đảm là một trong những biện pháp góp phần hạn chế rủi ro trong bảo
đảm tiền vay., mà cụ thể là:
- Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa những người cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản
được xác định theo thứ tự đăng ký hạn chế rủi ro cho các tổ chức tín dụng khi xử lý tài
sản. Một trong những giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm là thứ tự ưu
tiên thanh toán giữa những người cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản được xác định
theo thứ tự đăng ký. Chính vì vậy, đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ cho phép các tổ chức
tín dụng khi xử lý tài sản của khách hàng sẽ được hưởng thứ tự ưu tiên thanh toán theo
thứ tự đã đăng ký nhằm hạn chế rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
- Hạn chế việc lợi dụng của khách hàng: hiện nay, khi cho vay có bảo đảm bằng tài
sản các tổ chức tín dụng thường giữ bản chính các giấy tờ liên quan chứng minh quyền
sở hữu, quyền sử dụng của tài sản bảo đảm, còn tài sản thường giao cho bên bảo đảm
giữ. Tuy bên bảo đảm giữ tài sản nhưng tổ chức tín dụng luôn tin tưởng là khách hàng
không thể sử dụng tài sản này để làm tài sản bảo đảm vay vốn tại tổ chức tín dụng
khác, nhất là khi tài sản đó chỉ có khả năng bảo đảm trả nợ tại một tổ chức tín dụng
hoặc bán đi vì cho rằng bản chính các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử


SVTH: Vương Thị Hương

Trang 69


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
dụng của tài sản bảo đảm chỉ có một và tổ chức tín dụng đã giữ nên khách hàng không
còn bản chính các giấy tờ này để thực hiện hành vi lợi dụng. Nhận thức trên là chưa
đầy đủ, vì hiện nay đang tồn tại không ít trường hợp một tài sản nhưng lại có nhiều bản
chính các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhất là trong lĩnh vực
nhà đất. Mặc khác, bất cứ loại tài sản nào khi chủ tài sản báo mất các giấy tờ có liên
quan chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản ấy thì đều được các cơ quan
chức năng xem xét cấp lại giấy khác. Đặc biệt đối với những phương tiện đi lại, vận
chuyển như ô tô, xe máy, tàu thuyền thì việc cấp lại gấy đăng ký rất dễ dàng mà không
cần điều tra, xác minh việc mất đó là có thật. Từ việc quản lý thiếu chặt chẽ trên, khách
hàng có thể lợi dụng để có nhiều bản chính của một tài sản để thực hiện hành vi vay
vốn tại nhiều tổ chức tín dụng khác nhau hoặc tự ý bán tài sản khi đã dùng để bảo đảm
tiền vay tại tổ chức tín dụng mà tổ chức tín dụng, người mua tài sản và các cơ quan
chức năng không phát hiện được. Nhưng nếu có đăng ký giao dịch bảo đảm thì khách
hàng không thể lợi dụng được, vì thông qua việc thu thập thông tin về giao dịch bảo
đảm, các tổ chức tín dụng sẽ dễ dàng phát hiện và từ chối việc cho vay hoặc người mua
sẽ từ chối việc mua tài sản bất hợp pháp. Nếu người mua thiếu thông tin thì trong quá
trình làm thủ tục sang tên, trước bạ, chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng để mua
tài sản các cơ quan chức năng có liên quan sẽ phát hiện và ngăn chặn kịp thời nên hạn
chế được việc khách hàng lợi dụng.
- Thông qua việc đăng ký giao dịch bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan có liên quan giám sát chặt chẽ và chủ động phối hợp với tổ chức tín dụng xử lý
kịp thời tài
sản bảo đảm khi cần thiết nhằm hạn chế rủi ro cho tổ chức tín dụng.

3.2.5. Lựa chọn khách hàng.
Trong quá trình quan hệ với khách hàng, Ngân hàng sẽ phân tích, đánh giá khách
hàng nhằm phân loại khách hàng có uy tín và khách hàng có ít uy tín. Từ đó Ngân hàng

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 70


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
sẽ thu thập thêm thông tin cần thiết, kiểm soát chặt chẽ khách hàng có ít uy tín.
Trong môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng, việc thiết lập mối quan hệ lâu
dài với khách hàng là rất cần thiết, bởi vì Ngân hàng không những đánh giá được
khách hàng mà còn giảm được chi phí thu thập thông tin, chi phí giám sát các khoản
vay của khách hàng.
Như vậy, phân tích sàng lọc khách hàng giúp cho Ngân hàng nâng cao độ an toàn
vốn tín dụng của mình, bên cạnh đó thiết lập quan hệ lâu dài với khách hàng tốt sẽ giúp
cho Ngân hàng đối phó với những bất ngờ về rủi ro đạo đức mà ban đầu quan hệ Ngân
hàng không lường trước được.
3.2.6. Thu thập và xử lý thông tin.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng có độ rủi ro cao, vì thế Ngân hàng cần theo
dõi thông tin trên thị trường, theo sát khách hàng để phát hiện những trường hợp vi
phạm và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra sau này.
Hơn nữa, nếu Ngân hàng có đầy đủ thông tin và thông tin chính xác thì những biện
pháp đưa ra sẽ chính xác, phù hợp với hoạt động của khách hàng, dẫn đến việc sản xuất
kinh doanh hiệu quả, giảm thiểu được rủi ro cho Ngân hàng trong việc thu hồi vốn.
Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng là một trong những biện pháp quan
trọng quyết định hiệu quả đầu tư, cần phân tích đánh giá chính xác khách hàng vay vốn
để có quyết định đầu tư vốn cho chắc chắn thể hiện qua các nội dung sau:
a. Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng.

Nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và để đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng. Xác định tính pháp lý của khách hàng chính là cơ
sở để ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng.
Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp trên một số mặt sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp;
SVTH: Vương Thị Hương

Trang 71


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp;
- Giấy phép kinh doanh (giấy phép hành nghề);
- Vốn điều lệ và vốn kinh doanh của doanh nghiệp;
- Tài sản riêng độc lập thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có trụ sở đăng ký
với chính quyền sở tại;
- Tình hình thực hiện văn bản quy định của Nhà nước đối với hoạt động của
doanh nghiệp.
b. Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo
doanh nghiệp.
Vị trí của người lãnh đạo điều hành trong doanh nghiệp quyết định đến sự thành
công hay thất bại của một doanh nghiệp, có thể đánh giá trên một số khía cạnh sau:
- Phân tích năng lực, trình độ chuyên môn, công việc của người lãnh đạo được
phân công có phù hợp với chuyên môn của họ không?
- Khả năng hoạch định các chính sách của người lãnh đạo trong kinh doanh
thông qua các chiến lược về sản phẩm, về thị trường, về chiến lược khách hàng, về
định hướng phát triển của doanh nghiệp.
-Phân tích năng lực tổ chức quản lý điều hành thông qua các tiêu chí như: tổ
chức sắp xếp lao động, cách thức hạch toán, quyết toán tài chính hàng năm; Phân tích
các phương án sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, …

- Đánh giá xác định uy tín, vị trí của người lãnh đạo điều hành về khả năng điều hành
doanh nghiệp để từ đó Ngân hàng xác định được mức vốn đầu tư cho doanh nghiệp là
bao nhiêu là thích hợp.
3.2.7. Đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.
Sự phát triển của các ngành nghề sản xuất cùng với sự phát triển của công nghệ

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 72


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
Ngân hàng đòi hỏi các nhân viên ngân hàng phải được đào tạo và bồi dưỡng thỏa các
mục tiêu sau:
-Thông hiểu chính sách tín dụng, chiến lược khách hàng của Ngân hàng.
- Thi hành hữu hiệu các qui định về quản lý rủi ro của Ngân hàng.
- Có khả năng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong từng tình
huống cụ thể, có thái độ đúng trong hoạt động Ngân hàng.
4.1.8. Tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng.
Về phía nội bộ Ngân hàng:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn trong quá trình
hoạt động bằng cách lập báo cáo và kế hoạch hàng tháng, quí, năm để tổng kết những
công việc đã thực hiện được trong kỳ và đưa ra phương hướng mới cho đơn vị. Nêu lên
những mặt hoạt động đã thực hiện được và những mặt hoạt động cần được chấn chỉnh
để rút kinh nghiệm, phát huy hiệu quả công tác tín dụng, đồng thời có hướng điều
chỉnh kịp thời đối với những sai lệch xảy ra trong quá trình hoạt động.
- Tổ chức định kỳ để kiểm tra, giám sát, phổ biến kế hoạch cho vay, thu nợ, chỉ
tiêu nợ quá hạn, … theo địa bàn phụ trách của từng cán bộ tín dụng. Công tác kiểm tra
và lập báo cáo kế toán, quyết toán phải phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thực hiện đúng
nguyên tắc chuyên môn của ngành để tiện cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động của

Ngân hàng cấp trên.
Đối với khách hàng:
- Kiểm tra trước khi cho vay: thẩm định các điều kiện vay vốn, tính chặt chẽ của
hồ sơ trước khi phát tiền vay.
- Kiểm tra trong khi cho vay. Đây là khâu quan trọng của công tác kiểm tra. Bởi
bì các khâu trước được tiến hành theo đúng quy định nhưng sau khi nhận được tiền,

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 73


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
khách hàng lại sử dụng vốn sai mục đích sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát tiền vay, gây
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu cán bộ tín dụng phát hiện khách hàng có
biểu hiện sai sót thì đề nghị uốn nắn sửa chữa kịp thời, nếu thấy cần thiết sẽ trình Giám
đốc Ngân hàng xem xét, xử lý.
3.2.9. Giảm thiểu rủi ro.
Giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa các hoạt động tín dụng, Ngân hàng có
thể phát vay theo đối tượng, ngành nghề sản xuất kinh doanh, tránh tập trung vốn vào
một đối tượng nhất định. Đối với các dự án có số vốn lớn, hoạt động trong môi trường
kinh doanh không ổn định thì Ngân hàng có thể đồng tài trợ với Ngân hàng khác hoặc
mua bảo hiểm khoản vay.
3.2.10. Phân tán rủi ro.
Biện pháp phân tán rủi ro được thực hiện theo phương pháp chia sẻ rủi ro với
các nhà đầu tư khác, không tập trung vốn vay vào một khách hàng, hoặc một lĩnh vực
đầu tư, Ngân hàng phải luôn đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư. Giới hạn cho vay đối với một
khách hàng không nên vuợt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng hoặc biện pháp tốt nhất
trong giai đoạn này là Ngân hàng có thể đồng tài trợ trên cùng một dự án theo tỷ lệ

50/50.
3.2.11. Ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh.
- Phải xây dựng chiến lược khách hàng chi tiết cụ thể, từng bước trước mắt và
lâu dài, phân loại khách hàng để từ đó đề ra các biện pháp tiếp cận thị trường và khách
hàng. Trong quá trình xây dựng chiến lược và phân loại khách hàng phải chú ý đến tình
hình kinh tế của địa phương để xác định khách hàng và có chính sách phục vụ phù hợp.
-Tăng cường công tác thẩm định cho vay. Đây là nội dung công tác quan trọng
của cán bộ tín dụng, giữ vị trí quyết định đến chất lượng tín dụng và khả năng phòng

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 74


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
ngừa rủi ro. Đối với NHCT-CN5, cán bộ tín dụng được phân công phụ trách theo từng
địa bàn, từng loại hình kinh doanh do đó cán bộ tín dụng có thể nắm rõ tình hình sản
xuất, kinh doanh và đời sống của khách hàng.
3.3 CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
3.3.1. Phân loại nợ quá hạn.
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo quyết định số 493/2005 thay cho
quyết định số 488/2000 của ngân hàng nhà nước như sau:
a) Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
b)Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) : các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn.Các khoản nợ này được các tổ

chức tín dụng đánh giá có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại;
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ này được các tổ chức tín dụng đánh giá

có khả năng tổn thất cao.Bao gồm:
bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 75


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại;
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được các tổ chức tín dụng
đánh giá là không còn khả năng thu hồi , mất vốn . Bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
-Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại;
3.3.2. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Để có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro trong hoạt động tín dụng xảy ra,
nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh bình thường, Ngân hàng phải trích đầy đủ
quỹ dự phòng rủi ro theo đúng tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước, đưa vào chi
phí nhất là khi có những khoản nợ quá hạn phát sinh mới.
Rủi ro luôn luôn tiềm ẩn trong mọi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng. Nhận

thức tác hại của rủi ro, Ngân hàng cần phải chủ động trong việc thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro, … để hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của nó.
Tỷ lệ trích lập dự phòng và xử lý rủi ro được áp dụng hiện hành:
a) Nhóm 1: 0%
b) Nhóm 2: 5%
c) Nhóm 3: 20%
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì
được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 76


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
3.3.3. Xử lý nợ quá hạn.
Khi đã xác định tư liệu và thông tin cần thiết, việc đề ra biện pháp xử lý đã rõ
ràng, cần lựa chọn phương án hợp lý, hợp pháp, từng bước xử lý rất cụ thể để đạt được
kết quả tối ưu nhằm thu hồi được nợ và lãi tồn đọng. Cụ thể:
- Khi khách hàng gặp rủi ro do hạn hán, dịch bệnh gây thiệt hại 40% giá trị trở lên
được Ngân hàng xét cho gia hạn một lần theo một chu kỳ sản xuất (đối với cho vay
ngắn hạn). Nếu hộ bị thiệt hại có nhu cầu vay vốn để khôi phục sản xuất sẽ được xem
xét và cho vay bình thường .
- Trường hợp rủi ro do kẻ gian phá hoại, lừa đảo, cướp giật hoặc chủ vay bỏ trốn,
Ngân hàng lập báo cáo cho cơ quan pháp luật xử lý và đồng thời ngừng ngay quan hệ
tín dụng cho đến khi hồ sơ được xử lý và thu hồi được nợ. Dư nợ được hạch toán vào
tài khoản “nợ chờ xử lý”, lãi suất nợ chờ xử lý được tính theo lãi suất nợ quá hạn kể từ
ngày phát hiện vụ việc.
Để đưa công tác thu hồi nợ xấu thông qua các hoạt động tố tụng trong ngân hàng

được quản lý tốt nhất và đảm bảo các bước quy trình theo quy định pháp luật, các
phòng khách hàng (hoặc phòng nghiệp vụ kinh doanh) tại chi nhánh cần thực hiện
những nội dung sau đây:
.(1) Tập trung và rà soát lại tất cả những món nợ quá hạn từ nhóm 3 đến nhóm 5,
tiến hành lên danh sách những khách hàng không có thiện chí trả nợ, căn cứ vào
thời gian quá hạn nợ cụ thể của từng khách hàng mà đưa vào diện khởi kiện trong
06 tháng.
(Lưu ý: Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự, ngân hàng chỉ có quyền khởi
kiện trong thời hạn 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng).
(2). Chỉ đạo đôn đốc trả nợ bằng văn bản đối với những khách hàng nằm trong
diện sẽ khởi kiện; ít nhất là 02 lần cho mỗi khách hàng (kể cả người thế chấp, bảo
lãnh cho món vay) trước khi tiến hành làm hồ sơ khởi kiện bằng 02 hình thức:
SVTH: Vương Thị Hương

Trang 77


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
Biên bản đôn đốc trả nợ và Thông báo yêu cầu trả nợ.
(3). Tiến hành lập hồ sơ đề nghị khởi kiện gồm có những giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Bản sao CMND, hộ khẩu khách hàng
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
+ Bản sao Hợp đồng tín dụng;
+ Bản sao Giấy nhận nợ;
+ Bản sao Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản;
+ Bản sao Biên bản thẩm định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay;
+ Bản sao quyền sở hữu tài sản dùng để bảo đảm tiền vay;
+ Bản sao các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đảm bảo tiền vay;
+ Bản sao các Biên bản đôn đốc nợ, Thông báo yêu cầu trả nợ, các giấy tờ cam
kết trả nợ của khách hàng;

+ Bản tính gốc và lãi của khách hàng vào thời điểm khởi kiện (có xác nhận của kế
toán theo dõi món nợ trên);
+ Giấy đề nghị khởi kiện khách hàng của cán bộ tín dụng (có ý kiến của Trưởng
phòng và lãnh đạo Chi nhánh ngân hàng phụ trách chỉ đạo tín dụng của phòng
đó).
Khi đề nghị khởi kiện khách hàng có nợ xấu, ngân hàng cần lưu ý chỉ đạo cán bộ
tín dụng thẩm tra, xác minh chính xác địa chỉ của khách hàng kể cả nơi tạm trú
thường xuyên (nếu có), địa chỉ tài sản và cả địa chỉ của người có tài sản bảo đảm
cho món vay. Nếu cung cấp địa chỉ không đúng với thực tế khiến Toà không triệu
tập được đương sự thì Toà sẽ trả lại hồ sơ cho ngân hàng hoặc tạm đình chỉ vụ án
theo đúng quy định của pháp luật về tố tụng.
Sau khi tập hợp đầy đủ các giấy tờ tài liệu trên đây thì cán bộ pháp chế ngân hàng
tiến hành soạn thảo văn bản khởi kiện đồng thời tham mưu cho lãnh đạo chi
nhánh ngân hàng thông báo cho khách hàng lần cuối cùng (gửi kèm theo đơn khởi
kiện của ngân hàng), trong đó ghi rõ thời hạn cuối cùng phải trả hết nợ nếu không

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 78


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
muốn bị khởi kiện ra trước Toà án, phải chịu án phí và bị xử lý tài sản đảm bảo nợ
vay.
Khởi kiện là một biện pháp đòi nợ cuối cùng khi đã áp dụng nhiều biện pháp
khác nhau để thuyết phục đôn đốc khách hàng trả nợ nhưng không có kết quả. Vì
vậy, chi nhánh ngân hàng cần cân nhắc kỹ đối tượng khách hàng khi đề nghị khởi
kiện, tránh khuynh hướng đồng loạt đề nghị khởi kiện tất cả khách hàng nợ quá
hạn từ nhóm 3 đến nhóm 5 hoặc coi nhẹ biện pháp thông qua hoạt động tố tụng để
thu hồi nợ cho ngân hàng một cách kiên quyết và triệt để.

3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐẾN NHCT-CN5
Thành lập ban tín dụng khách hàng cá nhân để trực tiếp quản lý, tham mưu, chỉ đạo
hoạt động cho vay của nhóm đối tượng này . Cần phải có sự chuyên sâu về cơ chế
chính sách, phân tích nghiên cứu thị trường để tiếp cận một cách tốt nhất nhu cầu tiêu
dùng của các hộ gia đình, hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể, nhất là tình hình tài
chính, năng lực quản lý của khách hàng, khả năng trả nợ khoản vay…
Cần tiếp tục phân đoạn thị trường thành những phân khúc nhỏ hơn nữa.Ví dụ:
Trong tín dụng doanh nghiệp chia ra thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp
vừa nhỏ.
trong tín dụng khách hàng cá nhân chia ra thành cho vay tiêu dùng, cho vay
SXKD, cho vay du học…
Càng phân nhỏ thị trường thì sẽ góp phần xây dựng những chính sách đầu tư phù
hợp với từng loại hình , phân nguồn nhân lực hợp lý, chuyên môn hóa nghiệp vụ và
quản lý nợ, đề ra mục tiêu và hạn mức cho vay tối thiểu mà mỗi CBTD phải đạt được
trong từng thời điểm nhất định. Từ đó góp phần nâng cao chất lựơng tín dụng, công tác
quản lý, thu hồi và xử lý nợ, tạo hiệu quả lao động cao, nâng cao lợi nhuận cho chi
nhánh.

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 79


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân
Bất kỳ ngành kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có sự thoả mãn giữa cung và cầu.
Do vậy, muốn có được khách hàng, NHCT-CN5 cần thông báo và quảng cáo để nhiều
người biết dưới nhiều hình thức và bằng nhiều phương tiện khác nhau về các nghiệp vụ
của ngân hàng nhằm tạo thêm uy tín cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay tuy mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng đây là hoạt
động có nhiều rủi ro. Do vậy, bên cạnh việc không ngừng nâng cao hiệu quả cấp tín

dụng như hiện nay, chi nhánh cần quan tâm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dịch vụ
phi tín dụng để tăng thu nhập cho ngân hàng nhưng ít rủi ro và giảm bớt sức ép lên
tăng trưởng tín dụng.
Xây dựng mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài, tạo sự tin cậy lẫn nhau giữa chi
nhánh 5 với các hộ kinh doanh sản xuất nhỏ, trên cơ sở đó hợp tác với nhau.
Tiến hành thu thập, phân tích, đánh giá, phân loại tổng thể khách hàng cá nhân trên
từng địa bàn, theo từng đối tượng, từng ngành nghề để xây dựng chiến lực tiếp cận
khách hàng, định hướng sự đầu tư của ngân hàng .Tránh tình trạng phân biệt giữa các
loại hình khách hàng mà phải tập trung vào PASXKD, phương án trả nợ của họ liệu có
khả thi hay không, có mang lại hiệu quả cao hay không.
Áp dụng tốt công tác khen thưởng, kỷ luật, trả lương theo tích chất công việc, nhất
là đối với đội ngũ CBTD - những người trực tiếp tạo ra lợi nhuận chính cho chi
nhánh.Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, thảo luận về nghiệp vụ cho vay cho
CBTD để nâng cao trình độ chuyên môn, học tâp, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau giữ
những người làm công tác tín dụng.

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 80


Chương 3:Một số giải pháp phòng ngừa & hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân

KẾT LUẬN
Cùng với sự lớn mạnh của Ngân hàng công thương Việt Nam, NHCT-CN5 cũng
ngày càng phát triển và tự khẳng định mình đối với nền kinh tế địa phương. Là ngân
hàng thương mại, mục đích kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận mà NHCT-CN5 còn chú
trọng quan tâm đến mục tiêu chính sách xã hội. Thực tế vài năm qua vốn của ngân
hàng đã giúp cho người dân đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tiếp thu và ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó đã tạo ra sự thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế trên địa

bàn quận 5.
Thực tế ngày nay cho thấy, hoạt động tín dụng đã và đang không ngừng đổi
mới, phù hợp ngày càng cao với cơ chế thị trường và hội nhập phát triển.Tín dụng ngân
hàng là đòn bảy kinh tế thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, phục vụ yêu cầu sản
xuất kinh doanh.Do đó tín dụng đã trở thành công cụ trọng yếu trong điều tiết quản lý
vĩ mô nền kinh tế nhà nước.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng luôn phải đương đầu với áp
lực cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng hoạt động trên địa bàn và tình hình rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Do vậy, hạn chế rủi ro tín dụng luôn là vấn đề đặc biệt quan
tâm của Ngân hàng, đòi hỏi phải có sự đầu tư thoả đáng và tìm ra những giải pháp ngăn
ngừa, xử lý và hạn chế đến mức thấp nhất khi rủi ro xảy ra. Như ta đã biết, rủi ro tín
dụng xảy ra không chỉ gây thiệt hại cho Ngân hàng mà còn ảnh hưởng xấu cho cả nền
kinh tế. Vì vậy, ngoài việc Ngân hàng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của
mình cũng cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của các ngành các cấp chính quyền địa phương
trong việc quản lý các khoản tín dụng của Ngân hàng cũng như có biện pháp mở rộng
đầu tư tín dụng và có nhiều giải pháp hạn chế nợ quá hạn, tạo điều kiện cho hoạt động
của Ngân hàng đạt hiệu quả cao, góp phần trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới
cho người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội địa phương.

SVTH: Vương Thị Hương

Trang 81



×