Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng và giải pháp triển nguồn nhân lực của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.08 KB, 74 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- Kinh tế - Xã hội: KTXH
- Kinh tế quốc dân: KTQD
- Công nghiệp hóa - hiện đại hóa : CNH-HĐH
- Giá trị tổng sản phẩm xã quốc nội : GDP
- Khoa học công nghệ : KH&CN
- Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định : UBND tỉnh
- Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định: HĐND tỉnh
- Đại học: ĐH
- Cao đẳng: CĐ
- Trung học chuyên nghiệp: THCN
- Công nhân kỹ thuật: CNKT
- Chuyên môn kỹ thuật: CMKT
- Cán bộ, công chức, viên chức: CB,CC-VC
- Sở Kế hoạch và đầu tư: Sở KH-ĐT
- Sở Khoa học - Công nghệ Nam Định: Sở KH-CN
- Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định: Sở GD-ĐT
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Nam Định: Sở LĐ-TB&XH

1


LỜI MỞ ĐẦU
Nguồn nhân lực là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia, vừa là mục
tiêu, tiền đề, vừa là động lực để thực hiện chiến lược phát triển KTXH, thực
hiện CNH-HĐH đất nước. Quan tâm đến con người, đặc biệt là giải quyết việc
làm, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động là
những vấn đề xã hội nóng bỏng hiện nay.
Sự thịnh vượng của các quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ được xây dựng
chủ yếu trên nền tảng văn minh về trí tuệ của con người. Để có thể bắt kịp với
trình độ quản lý và trình độ khoa học - kỹ thuật hiện đại của các nước trong


khu vực và thế giới trong xu thế hội nhập ngày càng sâu, rộng vào quá trình
toàn cầu hoá kinh tế thế giới hiện nay, Nam Định cùng với cả nước phải
chuẩn bị một đội ngũ người lao động hội tụ những giá trị truyền thống của
dân tộc kết hợp với tinh hoa văn hoá của nhân loại, đó là những con người có
đức, có tài, thông minh, sáng tạo, làm việc vì sự phồn vinh của Tổ quốc, được
chuẩn bị tốt về mọi mặt, đủ năng lực từ quản lý sản xuất kinh doanh, đến điều
hành vĩ mô KTXH.
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những yêu cầu không thể thiếu
trong chiến lược phát triển KTXH của đất nước nói chung và của từng địa
phương nói riêng. Cũng như câu hỏi “vốn ở đâu?”, “Đất ở đâu?”... việc đào
tạo phát triển nguồn nhân lực cũng là để trả lời câu hỏi “Người đâu?”.
Nam Định là một trong những tỉnh đông dân cư, có truyền thống hiếu
học đây là lợi thế của tỉnh trong việc cung cấp nguồn nhân lực để phục vụ
phát triển KTXH. Những năm qua, tỉnh Nam Định đã có nhiều cố gắng trong
việc đạo tạo phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng
cao sự phát triển, việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để phục vụ quá trình
phát triển KTXH của tỉnh Nam Định cũng còn nhiều vấn đề tồn tại, cần
nghiên cứu giải quyết, đang được đặt như một nhiệm vụ cấp bách. Vì vậy, tác
giả chọn vấn đề: "Thực trạng và giải pháp triển nguồn nhân lực của tỉnh
Nam Định giai đoạn 2011 - 2020" làm đề tài với mong muốn tham gia ý kiến
vào việc giải quyết những vấn đề nêu trên.

2


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
1.1.1. Nguồn nhân lực.

1.1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định
của một quốc gia, cũng có thể được xác định trên một địa phương, một ngành
hay một vùng. Theo đó, nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất
lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội. Tiềm
năng lao động của con người bao hàm cả thể lực, trí lực và tâm lực. (như đạo
đức, lối sống, nhân cách và truyền thống lịch sử văn hoá dân tộc).
Số lượng, chất lượng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động
kinh tế xã hội chính là số lượng, chất lượng của bộ phận dân số trong độ tuổi
đang có việc làm, chưa có việc làm nhưng có khả năng làm việc. Về chất
lượng nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng phát triển
thể lực; trình độ học vấn, kiến thức, tay nghề, tác phong nghề nghiệp; cơ cấu
tuổi tác, giới tính, thiên hướng, tình trạng phân bổ theo lãnh thổ và khu vực
hoạt động là thành thị, hay nông thôn.
Theo Luật Lao động, nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người
trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ
tham gia lao động. Số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên và độ tuổi lao động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự
nghiệp giáo dục đào tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu
sử dụng lao động ở địa phương.
Nguồn lao động rộng hơn lực lượng lao động. Nó không chỉ bao gồm
lực lượng lao động; mà còn bao gồm cả bộ phận dân số từ đủ 15 tuổi trở lên
có khả năng lao động, nhưng chưa tham gia hoạt động kinh tế (đang đi học;

3


nội trợ gia đình; không có nhu cầu làm việc, nghỉ hưu nhưng vẫn có khả năng
lao động v.v..).
Lực lượng lao động hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế bao gồm

toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động đang có việc
làm, hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc. Giữa các quốc gia
có sự khácj nhau về quy định độ tuổi lao động. Hiện nay, nhiều nước lấy tuổi
tối thiểu là 15 tuổi, còn tuổi tối đa vẫn còn có sự khác nhau, tuỳ thuộc vào
tình hình phát triển KTXH của mỗi nước, có nước quy định là 60, có nước 65,
thậm chí có nước đến 70, 75 tuổi. Đặc biệt ở Úc không có quy định tuổi về
hưu và do đó không có giới hạn tuổi tối đa. Ở nước ta quy định tuổi lao động
là từ 15 - 60 tuổi đối với nam và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ.
Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên

Có khả năng lao động

Đang làm
việc trong
các ngành
kinh tế
quốc dân

Thất
nghiệp

Không có khả năng lao động

Nội trợ
cho gia
đình mình

Đi
học


Lực lượng lao động

4

Không có
nhu cầu
làm việc

Tình
trạng
khác


Nguồn lao động (Nguồn nhân lực)

Hình 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa quy mô dân số từ đủ 15 tuổi trở lên
với lực lượng lao động và nguồn lao động ở Việt Nam

Nguồn nhân lực được phân chia thành: Nguồn nhân lực sẵn có; nguồn
nhân lực tham gia vào hoạt động kinh tế; nguồn nhân lực dự trữ.
Quan hệ giữa 3 khái niệm này mô hình hoá trong hình 1.2 (trang 6)
Nguồn nhân lực sẵn có
trong dân cư

Nguồn nhân lực
dự trữ

Đang
làm
nghĩa

vụ
quân
sự

Đi học

Nội trợ

Nguồn nhân lực tham gia trong
hoạt động kinh tế

Chưa
có nhu
cầu
làm
việc

Lao động
đang làm
việc trong
các ngành
kinh tế quốc
dân

Lực lượng
lao động
đang thất
nghiệp

Hình 1.2: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các bộ phận trong nguồn nhân lực

1.1.1.2 Đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực
- Đặc trưng về mặt sinh học và xã hội con người. Con người sống trong
môi trường tự nhiên và xã hội, nên các yếu tố tự nhiên và xã hội gắn bó khăng

5


khít, hoà quyện vào nhau. Hoạt động của con người chủ yếu là hoạt động sản
xuất, hoạt động cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và thông qua những hoạt động
đó, con người cải tạo chính bản thân mình, làm cho con người ngày càng trở
nên hoàn thiện hơn. Lao động đã sáng tạo ra con người.
- Đặc trưng về số lượng: về mặt số lượng, quy mô nguồn nhân lực phụ
thuộc vào phạm vi lãnh thổ, các quy định pháp luật về giới hạn tuổi tác và cơ
cấu dân số theo độ tuổi và giới tính v.v.. Theo quy định ở Việt Nam dân số
trong độ tuổi lao động được tính với những người có độ tuổi từ 15 ÷ 60 (đối
với nam giới), 15 ÷ 55 (đối với nữ giới) (Nếu những quy định này thay đổi sẽ
ảnh hưởng tới quy mô nguồn nhân lực). Sự gia tăng tổng dân số là cơ sở hình
thành và gia tăng nguồn nhân lực. Nhưng nhịp độ tăng giảm dân số phải sau
15 năm mới tác động đến nhịp tăng, giảm nguồn nhân lực.
- Đặc trưng về chất lượng: Chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể
những nét đặc trưng phản ánh bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất và phát triển con người. Những nét đặc trưng đó bao gồm:
những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, năng lực, phong cách đạo
đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực, thí dụ trạng thái sức khoẻ, trình
độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp, thành phần xã
hội cũng như các lĩnh vực bảo đảm dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục,
đào tạo, lao động việc làm, trả công cũng như nhiều mối quan hệ xã hội khác.
Chất lượng là một đặc trưng quan trọng của nguồn nhân lực, cần vượt
trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo, cũng như
sẵn sàng đón nhận những tiến bộ kỹ thuật - công nghệ mới.

1.1.2 Phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con
người lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) đáp ứng đòi hỏi
về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát
triển.

6


Cũng tương tự như trong các thuật ngữ tăng trưởng và phát triển kinh
tế, phát triển nguồn nhân lực gắn liền với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thể hiện ở việc nâng cao trình độ giáo dục quốc dân, trình độ
kỹ thuật, chuyên môn, sức khoẻ và thể lực cũng như ý thức hệ, đạo đức của
người lao động. Còn tăng trưởng nguồn nhân lực gắn với việc tăng về số
lượng trong lực lượng lao động. Phát triển nguồn nhân lực có vai trò và ý
nghĩa quyết định hơn so với sự tăng trưởng nguồn nhân lực, nhất là trong bối
cảnh dân số, lao động và kinh tế như ở nước ta nói chung và tỉnh Nam Định
nói riêng.
Quá trình phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi tạo ra sự biến đổi về mặt số
lượng và chất lượng và một cơ cấu đội ngũ nhân lực hợp lý cần thiết để tham
gia một cách hiệu quả vào quá trình phát triển vì sự tiến bộ KTXH. Khác với
đầu tư cho các nguồn lực phi con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là sự tác
động đến đời sống của các cá nhân, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội nói
chung.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về
chất, phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển
nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho
nguồn nhân lực phát triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều
này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.

Dân số và cấu thành dân cư của địa phương là cơ sở cho sự hình thành
và phát triển nguồn lao động. Dân số cung cấp nguồn nhân lực. Tăng dân số
sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của nguồn nhân lực. Dân số tăng nhanh
sẽ trực tiếp làm tăng nguồn lao động xã hội. Việc này một mặt tạo điều kiện
cho phát triển kinh tế, mặt khác gây sức ép rất lớn trong việc bố trí sử dụng số
người bước vào độ tuổi lao động. Mỗi năm nếu số người bước vào độ tuổi lao
động tăng thêm này cao hơn nhiều so với nhu cầu sử dụng lao động của nền
kinh tế - hậu quả là tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng.

7


Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng
lao động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu
tư vào các các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các
yếu tố đầu tư thì đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư
quan trọng nhất. Đầu tư cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác
nhau, chẳng hạn: giáo dục tại nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm
sóc y tế.
Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình
tạo dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ
lao động cao, có kỹ năng sử dụng lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân
thì phát triển nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và
chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển
nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao
động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ quá trình đào tạo
và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn
luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi trường làm việc….
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực.
Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân

lực không chỉ về chất lượng và số lượng mà còn phải có một cơ cấu đồng bộ.
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự phát triển. Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định “nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” “con
người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu
nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người
và nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực.
Vai trò và vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của đất nước
ngày càng cao đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nó là cơ sở
“cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách phát

8


triển KTXH, xây dựng con người, phát huy những di sản văn hóa dân tộc,
sáng tạo những giá trị văn hóa mới của Việt Nam”.
Trong chương trình “Xây dựng văn hóa, phát triển con người và nguồn
nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã phản ánh một cách
đầy đủ và súc tích về mối quan hệ các vấn đề văn hóa, con người nguồn nhân
lực gắn quyện với nhau: hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con
người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người được con người thừa kế và
phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như trong từng tập
thể lao động , nguồn lực con người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng nhu cầu
phát triển của từng người, nhóm người, mỗi đơn vị sản xuất, kinh doanh đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và của từng tế bào kinh tế nói
riêng.
Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ
nhu cầu về lao động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội nguồn

nhân lực xã hội ngày càng tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn,
ngày càng phong phú đa dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải
theo đà phát triển ngày càng tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào
các hoạt động của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao
động phải ngày càng nâng lên, phải nâng cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo
của con người hay nói cách khác phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao mới đáp ứng được yêu
cầu đó.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ lao động còn cần thiết từ nhu cầu
nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển mạnh
hơn, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện ở
cấp độ cao hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người
lao động; nghĩa là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu
cầu đòi hỏi từ chính bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của

9


nguồn nhân lực sẽ tăng lên là điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền
sản xuất xã hội.
Sự phát triển của nguồn nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát
triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát
triển. Đối với Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng
các thành tựu mới của khoa học công nghệ mà còn có điều kiện để sáng tạo ra
các tư liệu lao động mới. Hơn thế quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu
cầu nguồn nhân lực phải có sự chuyển biến về chất từ lao động thủ công sang
lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng,

việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một
tất yếu khách quan, là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hoá là sự cần thiết khách quan đối với Việt
Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng. Một nguồn nhân lực chất lượng
cao là tiền đề, là cơ sở quyết định sự thành bại trong công cuộc xậy dựng và
phát triển đất nước. Hơn nữa nguồn nhân lực chất lượng cao còn là nhân tố
khắc phục được những hạn chế của đất nước về tài nguyên thiên nhiên, môi
trường, vị trí địa lý… Là giải pháp hữu hiệu nhất để đưa đất nước thoát khỏi
cảnh nghèo nàn lạc hậu, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền vững.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1 Nhóm nhân tố "tự nhiên".
1.2.2 Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội.
1.2.3 Thị trường sức lao động.
1.2.4 Mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
1.2.5 Các chế độ, chính sách

10


1.3 Nội dung chủ yếu phát triển nguồn nhân lực
1.3.1 Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
Quá trình quy hoạch phát triển nguồn nhân lực được thực hiện trong
mối liên hệ mật thiết với quá trình hoạch định và thực hiện các chiến lược và
chính sách phát triển trong tững lĩnh vực KTXH của tỉnh, quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực được thực hiện qua các bước sau đây:
- Phân tích môi trường, xác định mục tiêu phát triển KTXH của địa
phương.
- Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực.
- Phân tích quan hệ cung cầu nhân lực, xây dựng các chính sách, kế
hoạch, chương trình thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.

- Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị phát triển
nguồn nhân lực của địa phương.
- Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện.
1.3.2 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng được mục
tiêu, chiến lược phát triển KTXH của một địa phương, một vùng hay của đất
đất ở một thời kỳ nhất định. Hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực trở thành
một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển KTXH. Đào tạo phát
triển nguồn nhân lực nhằm:
- Giúp người lao động thực hiện các công việc một cách tốt hơn, đặc
biệt khi người lao động thực hiện các công việc không đáp ứng được các tiêu
chuần chẩn mẫu hoặc khi người lao động nhận công việc mới.
- Cặp nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho người lao động
- Với cơ cấu đào tạo phù hợp với mục tiêu phát triển KTXH của địa
phương, với xu thế phát triển của đất nước sẽ tạo ra cơ cấu lao động hợp lý,
tiến bộ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Bằng các phương thức đào tạo khác nhau như dạy và học trực tiếp tập
trung, thông qua các phương tiện truyền thông, băng hình, đĩa hình chương

11


trình hay đoà tạo trực tuyến qua mạng... với các hình thức đào tạo: đào tạo
mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ giúp trang bị kiến thức phổ thông,
kiến thức chuyên nghiệp và các kiến thức quản lý cho nguồn nhân lực.
1.3.3 Chính sách thu hút, khuyến khích tạo động lực cho người lao động
và duy trì nguồn nhân lực.
Chính sách thu hút, khuyến khích tạo động lực và chiến lược kích thích
lao động và động viên học nhằm duy trì củng cố và phát triển lực lượng lao
động gắn bó với một cơ quan, đơn vị cụ thể hay rộng hơn là gắn bó với địa

phương nơi người lao động đang công tác, lao động. Nếu cơ quan, đơn vị có
lực lượng lao động có trình độ và bố trí vào vị trí thích hợp, nhưng chính sách
lương bổng, đãi ngộ không thích hợp thì tinh thần người lao động sẽ giảm sút,
năng suất lao động không cao. Chính sách lương bổng đãi ngộ của cơ quan,
đơn vị đối với người lao động bao gồm: đãi ngộ về mặt tài chính và đãi ngộ
phi tài chính.
1.3.4 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
Từ các nội dung nêu trên cho thấy giải pháp chủ yếu (ở tầm vĩ mô) để
phát triển nguồn nhân lực là:
- Xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Xây dựng cơ chế thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, duy trì
nguồn nhân lực.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2005-2009
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định.
2.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên.
Nam Định là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam của châu
thổ sông Hồng. Phần đất liền của tỉnh nằm trong toạ độ địa lý từ 19 055’ đến
20016’ vĩ độ Bắc và từ 1060 đến 106033’ kinh độ Đông. Phía bắc và Tây Bắc
giáp với tỉnh Hà Nam, phía Đông Bắc giáp với tỉnh Thái Bình, phía Tây giáp
với tỉnh Ninh Bình, phía Đông và Đông Nam giáp với biển đông. Với vị trí
này tỉnh có nhiều thuận lợi mở rộng giao lưu kinh tế, xã hội với các địa
phương khác và thúc đẩy kinh tế phát triển; giải phóng tiềm năng lao động
đông đảo của tỉnh và mở rộng các loại hình việc làm cho người lao động.

Về cơ cấu hành chính, Nam Định có 9 huyện và một thành phố loại II
trực thuộc tỉnh với 196 xã và 33 phường, thị trấn. Diện tích đất tự nhiên của
tỉnh là 1.652,29 km2 chiếm 11,12% diện tích đất tự nhiên vùng đồng bằng
Sông Hồng, bằng gần 0,5% diện tích toàn quốc. Đất nông nghiệp 114.799,25
ha, chiếm 69,47% đất tự nhiên, bình quân đầu người hiện có 694,77 m 2/người.
Nam Định có 72 km chiều dài bờ biển trên địa phận 24 xã của 3 huyện Giao
Thuỷ, Nghĩa Hưng và Hải Hậu. Là tỉnh nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của
khí hậu gió mùa, trong năm có 2 mùa rõ rệt gần trùng với 2 mùa khô và ẩm…
tất cả những yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi để phát triển ngư nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ và du lịch.
Nam Định là một trong những tỉnh có dân số đông trong cả nước, đây
là nguồn lực rất quan trọng để phát triển KTXH. Quá trình hình thành cộng
đồng cư dân Nam Định gắn liền với quá trình cư dân người Việt từ vùng tiền
châu thổ tràn xuống lấn chiếm vùng châu thổ và duyên hải Bắc Bộ. Chính vì
vậy, Nam Định là nơi hội tụ và là nơi hợp cư của nhiều bộ phận cư dân khác

13


nhau, trong đó chủ yếu là từ vùng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Sự hình thành
cộng đồng cư dân ở Nam Định cũng đồng thời gắn liền với quá trình phát
triển nền nông nghiệp thâm canh trên vùng đất phù sa màu mỡ. Chính vì vậy,
mật độ dân số ở khu vực này là khá cao so với cả nước và với đồng bằng Bắc
Bộ (trừ các đô thị Hà Nội, Hải Phòng)

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế.
Nam Định là một trong những tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ
sản xuất và cung cấp nguồn lương thực thực phẩm cho thủ đô Hà Nội và các

tỉnh thành phố lớn như Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn. Xét về mặt công
nghiệp trên giác độ tự nhiên thì Nam Định có điều kiện thuận lợi để phát triển
các ngành vật liệu xây dựng, nội thất, gốm sứ, tơ lụa, bông sợi, may mặc; trên
giác độ KTXH, Nam Định có nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền
(hiện có 18/94 làng nghề truyền thống), ngành công nghiệp dệt may, ngành
tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống trong tỉnh khá phát triển
cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá đa dạng, chất lượng.
Nền kinh tế của tỉnh trong thời gian qua đã có bước phát triển mới về
quy mô và hiệu quả, tạo ra nhiều thay đổi về cơ cấu các thành phần kinh tế.
Tính đến năm 2009, tỉnh Nam Định có 10 khu công nghiệp được chính phủ
phê duyệt trong quy hoạch phát triển khu công nghiệp chung của cả nước với

14


tổng hiện tích là 1769 ha; 20 cụm công nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt dự án đầu tư với tổng mức đầu tư 562,1 tỷ đồng, diện tích 338ha.
Tính đến 30/6/2010 đã có 515 dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp, tổng
số vốn đầu tư đăng ký là 12.334,1 tỷ đồng và 142,9 triệu USD. Các khu, cụm
công nghiệp đi vào hoạt động đã phát huy được hiệu quả trong phát triển công
nghiệp ở địa phương, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Qua quá trình phát triển, tỉnh Nam Định đã hình thành rõ nét 3 vùng
kinh tế bao gồm: vùng kinh tế biển, vùng sản xuất nông nghiệp và vùng kinh
tế trung tâm công nghiệp dịch vụ ở thành phố Nam Định. Trong 10 năm qua,
kinh tế của tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm xã hội (GDP) năm sau cao hơn năm trước (bình quân giai đoạn 20012005 tăng 7,3%, bình quân giai đoạn 2006 - 2009 tăng 10,3%), GDP đầu
người tăng từ 5,52 triệu đồng năm 2005 lên 12,24 triệu đồng vào năm 2009
(ước tính năm 2010 đạt 14,6 triệu đồng).
Quy mô nền kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ 2001 - 2005, tổng
GDP tăng hơn 1,63 lần, GDP đầu người tăng hơn 2,6 lần, giá trị sản xuất công

nghiệp tăng hơn 2,5 lần. Thu ngân sách từ kinh phí địa phương vượt mức
1.000 tỷ đồng (năm 2005: 569,4 tỷ đồng, năm 2009: 1.387 tỷ đồng). Có thêm
nhiều dự án đầu tư mới có quy mô vừa trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ
(năm 2005: 30 dự án, năm 2009: 69 dự án). Số lượng doanh nghiệp tăng
nhanh, hiện có 3.285 doanh nghiệp được cấp đăng ký kinh doanh (năm 2005:
1.117 doanh nghiệp).
Cơ cấu kinh tế của tỉnh có nhiều chuyển biến theo xu hướng tiến bộ
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần và quá trình
CNH-HĐH. Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 40,95% năm 2000 xuống
còn 31,88% năm 2005 và đến năm 2009 là 29,75%, tỷ trọng các ngành công
nghiệp, dịch vụ tăng từ 59,05% năm 2000 lên 68,12% năm 2005 và đến năm
2009 là 70,25% (xem hình 2.2, trang 34). Ước tính cơ cấu GDP năm 2010 là
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 29,5%; ngành công nghiệp và xây dựng

15


chiếm 36,5%; ngành dịch vụ chiếm 34%. Vấn đề này sẽ làm thay đổi nhiều về
cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh.

Hình 2.2: Biểu cơ cấu GDP theo ngành kinh tế
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 - 2009
Số liệu trên đây cho thấy cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng có
tăng lên, từ 31,1% năm 2005 tăng lên 35,8% năm 2009, tăng 4,7%, con số
này chỉ giảm bớt từ nông lâm - ngư nghiệp 2,13% số còn lại giảm ở kinh tế
dịch vụ. So với các tỉnh lân cận và vùng Đồng bằng Sông hồng, trong cơ cấu
GDP của tỉnh Nam Định, ngành Nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng khá lớn.
Mặc dù Nam Định có thế mạnh là nông nghiệp, tuy nhiên theo xu thế chung
là phải tăng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, du lịch giảm tỷ trọng các
ngành nông nghiệp, song ở Nam Định tốc độ chuyển dịch còn diễn ra chậm

hơn so với một số tỉnh lân cận (xem bảng 2.1).
Bảng 2.1 : Cơ cấu GDP của Nam Định và một số tỉnh lân cận
Đơn vị tính: %
Năm 2005

Năm 2009

16


Nam Định
Vĩnh Phúc
Ninh Bình
Hải Dương
Vùng
ĐBSH

Nông

CN

và Dịch

nghiệp
31,90
19,45
29,18
27,10

XD

31,10
52,69
38,48
43,60

vụ
37,0
27,26
32,34
29,3

Nông

CN

nghiệp
29,75
15,13
17,93
24,50

XD
35,80
56,80
47,18
44,30

vụ
34,45
28,07

34,89
31,20

41,58

41,35

19,56
40,17
40,27
17,07
Nguồn: Niên giám thống kê năm tỉnh Nam Định 2009

và Dịch

Những năm qua tỉnh Nam Định đã tập trung triển khai thực hiện đồng
loạt các chương trình, dự án trên tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản;
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; du lịch; giao thông; giáo dục, đào tạo. Từ
2001-2009 nền kinh tế của tỉnh đã đạt mức tăng trưởng khá, bình quân hàng
năm là 8,8%. Giai đoạn 2001-2005 tăng 7,3% và 2006-2009 tăng 10,3%, với
giá trị GDP năm 2009 đạt 9.460,3 tỷ đồng, tăng 7,1% so năm 2008 và tăng
gấp 1,5 lần so năm 2005 (xem bảng 2.2).
Bảng 2.2: Tăng trưởng GDP tỉnh Nam Định 2000-2009
Chỉ tiêu
Tổng GDP
- Nông - Lâm - thủy sản
- Công nghiệp - xây

Thực hiện (tỷ đồng)
2000

2005
2009
4.500,40 6.396,70 9.460,30

Tốc độ tăng (%)
01 - 05
06 - 09
7,30

10,30

1.842,8

2.042,5

2.467,3

2,10

4,9

971,4

1.916,7

3.583,0

14,58

17,0


- Dịch vụ
1.686,2 2.437,4 3.410,0
7,68
Nguồn: Niên giám thống kê Nam Định năm 2000 - 2009

8,8

dựng

Về giá trị sản xuất, chỉ số phát triển tăng qua các năm trong đó ngành
công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng cao nhất (xem bảng 2.3). Đây là chiều
hướng tích cực trong cơ cấu giá trị sản xuất của tỉnh, điều này chứng tỏ trong
xu thế chung sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, kinh tế đã vận động theo
yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng giá trị sản xuất

17


năm 2009 đạt 21.754,31 tỷ đồng (theo giá so sánh năm 1994), năm 2009 tăng
63,64% so với năm 2005 (xem bảng 2.3).
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất giai đoạn 2005-2009


Tổng số

Nông

Công


Dich

m

(tỷ

nghiệp,

nghiệp

vụ

Chỉ số phát triển (%)
Nông CN
Tổng
nghiệ

DV
số
p
XD

200

13.294, 3.522,5

5.991,4 3.780,2

5
200


34
8
15.327, 4.036,9

9
7 110,5
7.170,7 4.120,1

96,4 122,2

108,6

6
200

80
6
17.424, 4.166,1

0
4 155,3 144,6 119,7
8.743,7 4.514,8

109,0

7
200

72

6
19.927, 4.295,0

5
1 133,7 103,2 121,9
10.679, 4.953,5

109,6

8
200

67
6
21.754, 4.327,1

12
0 144,4 103,1 122,1
12.052, 5.374,4

109,7

31
9
64
9 109,2 100,8 112,9
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2009

108,5


9

2.1.3. Đặc điểm về văn hóa - xã hội.
Nam Định là một vùng văn hoá tiêu biểu và đặc sắc. Ăn, mặc, ở, đi lại
của người Nam Định vừa là sự thích nghi, hoà đồng của con người với tự
nhiên, vừa là sự tận dụng và khai thác của con người đối với môi trường tự
nhiên ven sông, gần biển. Trên cái nền tín ngưỡng dân gian, của tục thờ cúng
tổ tiên, tín ngưỡng thành hoàng tại vùng phía Bắc của Nam Định, được quan
niệm là một vùng “không gian thiêng” là nơi khởi phát và trở thành trung tâm
tín ngưỡng thờ Mẫu Liễu và thờ Đức thánh Trần. Vùng ven biển Nam Định
lại là nơi đầu tiên tiếp nhận và sớm trở thành mảnh đất màu mỡ cho Thiên
chúa giáo nẩy mầm, bén rễ, trở thành một trung tâm Thiên chúa giáo lớn. Cả
Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo, Thiên chúa giáo và các tín ngưỡng dân gian

18


khác đều song song tồn tại, phát triển, thậm chí có khi hoà đồng trong mỗi
làng xã, mỗi gia đình, làm cho đời sống tôn giáo, tín ngưỡng của người Nam
Định thật nổi trội, phong phú và độc đáo.
Nam Định là một vùng quê văn hiến, một môi trường văn hoá tổng
hợp, hoà quyện và đan xen văn hoá biển với văn hoá miền châu thổ, văn hoá
bác học với văn hoá dân gian, văn minh đô thị với văn minh thôn dã, giá trị
tinh thần truyền thống với tác phong công nghiệp hiện đại. Nam Định là một
vùng đất học với nhiều trường học nổi tiếng và nhiều thầy giỏi, trò ngoan,
nhiều người người đỗ đạt cao, nhiều nhà văn hoá lớn, nhiều thành tựu khoa
học, văn học, nghệ thuật ngang tầm quốc gia, quốc tế. Điều này ảnh hưởng
tích cực đến chất lượng nguồn lao động của tỉnh.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế - giáo dục, thể dục thể thao những
năm qua đã có nhiều thay đổi tích cực, đời sống vật chất, văn hoá tinh thần

của nhân dân trong tỉnh được cải thiện, quốc phòng, an ninh được củng cố.
Ngành giáo dục đạt được nhiều thành tích đáng phấn khởi; các xã, phường,
thị trấn đều có trạm y tế, trường học, các phương tiện truyền thông được trang
bị đầy đủ; nhiều trung tâm văn hóa được xây dựng, các chính sách xã hội đều
thực hiện khá tốt; kết cấu hạ tầng của Nam Định khá phát triển, 100% số xã
trong tỉnh đã có điện lưới quốc gia và mạng điện thoại hữu tuyến, trên 80%
tuyến đường liên tỉnh, liên huyện được trải nhựa. Ngoài thành phố Nam Định
nhiều vùng nông thôn, thị trấn thị tứ đã được cung cấp nước sạch.
Nhìn chung, Nam Định là một vùng quê giàu truyền thống yêu nước,
đấu tranh cách mạng và lao động sáng tạo, một vùng kinh tế, văn hoá, văn
hiến tiêu biểu và có vị thế đặc biệt trong suốt chiều dài lịch sử đất nước.
Trong những năm gần đây, Nam Định đã đạt được những thành tựu khá toàn
diện trên các lĩnh vực KTXH. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân giai
đoạn 2006-2009 tăng 10,3%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng
tích cực, tăng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tương đối tỷ trọng
nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Sản phẩm nông nghiệp có nhiều tiến bộ trong

19


chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa, gắn với thị
trường, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất các ngành
tăng, giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng nhanh nhất, giai đoạn 20062009 bình quân tăng 19,15%; riêng năm 2008 tăng 22,13% so với cùng kỳ
năm trước (xem bàng 2.3 trang 37).
Các yếu tố KTXH của Nam Định đã góp phần thúc đẩy tích cực sự
phát triển nguồn nhân lực cả về thể chất lẫn tinh thần. Thứ nhất, kinh tế phát
triển, quy mô sản xuất được mở rộng, giải quyết việc làm cho người lao động;
thứ hai, thu nhập bình quân đầu người tăng, điều kiện sống được cải thiện,
đồng thời các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, giải trí ngày càng phát triển,
người dân có điều kiện và cơ hội để nâng cao dân trí, sức khỏe, đời sống văn

hóa tinh thần. Đây chính là yếu tố vật chất ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến
chất lượng nguồn lao động, đến việc phân bổ, sử dụng lao động trên địa bàn
tỉnh, tạo điều kiện cho Nam Định có cơ hội hoà nhập vào quá trình phát triển
năng động của các tỉnh trong vùng và của cả nước.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển KTXH đặt ra vấn đề cần phát triển
nguồn nhân lực, đòi hỏi nguồn nhân lực ngày càng có chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu nói chung
và quá trình đô thị hóa nói riêng. Bên cạnh những tác động tích cực, sự phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng nặng nề
của cơ chế cũ quan liêu, bao cấp kéo dài nhiều năm, thiếu những chính sách
biện pháp tổng thể có tính chất chiến lược của tỉnh trong việc sử dụng lao
động.
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
2.2.1 Tình hình dân số của tỉnh Nam Định thời gian qua
- Dân số và mật độ dân số: Nam Định là tỉnh có dân số đông, năm 1999
đứng thứ 7 toàn quốc, theo kết quả điều tra dân số thời điểm 1/4/2009 dân số
tỉnh Nam Định đứng thứ 8 toàn quốc, đứng thứ 3 trong vùng đồng bằng sông

20


Hồng. Năm 2009, dân số trung bình của Nam Định là 1.826.312 người, mật
độ dân số trung bình toàn tỉnh là 1.105 người /km2.
- Tỷ lệ tăng dân số của Nam Định thời gian qua hầu như không đổi.
Trong giai đoạn 2005 - 2009 cùng với sự phát triển về KTXH, công tác kế
hoạch hoá gia đình được thực hiện tốt đã hạn chế được tốc độ gia tăng dân số,
tỷ suất sinh tương đối ổn định. Tỷ lệ tăng tự nhiên bình quân mỗi năm là
10,1‰ (xem bảng 2.4). Đây là một trong những nhân tố quyết định đối với
nguồn nhân lực của tỉnh trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.
Bảng 2.4: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số thời kỳ 2005-2009

Dân số trung bình
(người)

2006

2007

2008
1.826.12

2 1.839.365 1.829.675

Tỷ suất sinh (‰)

2009

6 1.826.312

15,94

15,84

15,80

15,88

15,87

5,69


5,72

5,75

5,81

5,85

10,25

10,12

10,05

10,07

10,02

99,55
99,37
99,47
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định 2009

99,81

100,01

Tỷ suất chết (‰)
Tỷ suất tăng tự nhiên
(‰)

Chỉ số phát triển dân số
(%)

2005
1.851.04

Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số của năm 2009 là 10,02‰ nếu so với năm
2005 là 10,25‰ tỷ lệ đó cho thấy tốc độ tăng tự nhiên của dân số có xu hướng
giảm (xem bảng 2.4). So sánh giữa tỷ suất sinh và tỉ lệ chết thì tỷ suất sinh
tương đối ổn định (bình quân 15,87%/năm), nhưng tỷ suất chết có xu hướng
tăng, từ 5,69‰ năm 2005 lên 5,85‰ năm 2009, chỉ số này liên quan đến tuổi
thọ bình quân mà tỉnh cần quan tâm giải quyết và đặc biệt phát triển nguồn
nhân lực cho việc phát triển kinh tế xã hội trong những năm sắp tới.
Bảng 2.5 : Cơ cấu dân số phân theo giới tính
Đơn vị tính: nghìn
người

21


1999
2005
2006
2007
2008
921,57
901,44
897,36
892,63
887,03

48,68% 48,70%
48,79% 48,79% 48,57%
971,46
949,60
942,01
937,05
939,10
51,32% 51,30%
51,21% 51,21% 51,43%
Tổng cộng 1.893,03 1.851,04 1.839,37 1.829,68 1.826,13
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2009

2009
895,84
49,05%
930,48
50,95%
1.826,32

- Bảng cơ cấu dân số phân theo giới tính trên đây cho thấy: tỷ lệ nữ qua
các năm cao hơn nam khoảng 1,9% đến 2,86%. Tuy nhiên, tỷ lệ này có
khuynh hướng giảm dần tiến đến cân bằng giới, số lượng nam giới ngày càng
tăng lên và nữ giới giảm xuống. Cụ thể năm 2005 tỷ lệ nam giới chiếm 48,7%
đến năm 2009 tăng lên 49,05%; trong khi đó tỷ lệ nữ giảm từ 51,3% năm
2005 xuống còn 50,95% năm 2009 (xem bảng 2.5 trang 40).
Bảng 2.6: Tỷ lệ tăng dân số và tỷ lệ dân số thời kỳ 1999 - 2009
Tỷ lệ
Tỉnh

tăng

dân số

Nam Định
Vĩnh Phúc
Ninh Bình
Hải Dương
Vùng
ĐBSH

bình
-0,3
quân
1,7
19990,2
2009
0,3
(%)
0,9

Tỷ lệ dân số (%)
1999
2005
2009
Thành Nông Thành Nông Thành Nông
thị
12,4

thôn
87,6


thị
15,25

thôn
84,75

thị
17,12

thôn
82,88

10,2

89,8

17,10

82,90

22,42

77,58

12,8

87,2

15,60


84,40

18,8

81,20

13,8

86,2

15,80

84,20

19,10

80,90

21,1

78,9

29,2

70,8

29,6

70,4


Cả nước
1,2
23,5
76,5
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2009

- Dân số thành thị ngày càng tăng, dân số nông thôn ngày càng giảm:
Do không gian đô thị ngày càng mở rộng và cơ cấu kinh tế thay đổi theo
hướng công nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển nên tỷ lệ số dân nông thôn
so với số dân toàn tỉnh ngày càng nhỏ đi. Năm 1999, dân số Nam Định tập
trung chủ yếu ở khu vực nông thôn là 1.658,9 ngàn người (chiếm 87,6% dân

22


số toàn tỉnh), nhưng từ khi đô thị hóa, một số khu vực được đầu tư, nâng lên
thành thị, cơ cấu dân số có sự thay đổi. Năm 2005, dân số sống ở khu vực
nông thôn là 84,75% đến năm 2009 còn chiếm 82,88%. Năm 1999 dân số
sống ở thành thị là 12,4% đến năm 2009 tăng lên là 17,72% (tăng 5,53% so
với 1999 và tăng 1,87% so với năm 2005). Song xu thế này ở Nam Định diễn
ra chậm hơn so với một số tỉnh trong vùng Đồng bằng Sông Hồng (xem bảng
2.6).
2.2.2 Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực
2.2.2.1 Qui mô nguồn nhân lực
Dân số và nguồn nhân lực là vấn đề có liên quan chặt chẽ với nhau, sự
thay đổi của quy mô, tốc độ phát triển dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy
mô tốc độ phát triển của nguồn nhân lực.

Hình 2.3: Nguồn nhân lực năm 2009 phân theo khu vực
Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm 2009

Năm 2009, tỷ lệ nguồn lao động phân theo khu vực nông thôn và thành
thị tỷ lệ thuận với dân số, khu vực nông thôn lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm
80,28%, còn khu vực thành thị chỉ chiếm 19,72% (xem hình 2.3). Tuy nhiên
năng suất lao động trong lĩnh vực nông nghiệp rất thấp (năm 2009, chỉ đạt

23


10,45 triệu đồng/người bằng 23,08% năng suất lao động trong lĩnh vực công
nghiệp và bằng 18,67% năng suất lao động trong các ngành dịch vụ). Vì vậy
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại phải chuyển dịch tỷ trọng lao động nông nghiệp sang các ngành khác là
rất lớn. Đây là bài toán cần có lời giải đối với các tỉnh có tỷ trọng lao động
nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu lao động.
2.2.2.2 Tốc độ tăng nguồn nhân lực
Theo số liệu của Cục Thống kê Nam Định, tổng số người trong độ tuổi
lao động tính tới 31/12/2009 là 1.024,4 người, chiếm 56,09% tổng dân số toàn
tỉnh (xem bảng 2.7, trang 43). Nhìn chung trong giai đoạn 2005-2009, tỷ lệ
dân số trong độ tuổi lao động so với dân số của Nam Định giữ ở mức ổn định.
Bảng 2.7: Dân số và nguồn nhân lực giai đoạn 2005 - 2009.
Tăng
giảm
bình
quân
gđ 05- Tổng dân số (ngàn
người)
Tốc độ tăng dân số
(%)
- Nguồn nhân lực


2005
1.851,

2006

2007

2008

2009

0 1.839,4 1.829,7 1.826,1 1.826,3
99,55

99,37

99,47

99,81

100,01

(người)
Tốc độ tăng nguồn

1.170,2 1.181,2 1.194,1 1.203,6 1.222,6

nhân lực (%)
- Dân số trong độ tuổi


103,23

100,94

983,8

991,8

7

53,15

53,92

54,75

lao động (người)
Dân số trong độ tuổi

101,09 100,80 101,58
1.001, 1.008,
4 1.024,4

lao động/tổng dân số
(%)

09

24


55,52

56,09

-0.3%

1,53%
1,02%


Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2005 - 2009
Với qui mô dân số giảm (tốc độ tăng trung bình dân số trong giai đoạn
2005-2009 là - 0,3%) cùng với cơ cấu dân số trung bình nên qui mô và tốc độ
tăng nguồn nhân lực không đáng kể (bình quân giai đoạn 2005-2009 tăng
1.53%). Năm 2005 dân số trong độ tuổi lao động chiếm 53,15% trong tổng
dân số, đến năm 2009 là 56,09% với tốc độ tăng trung bình giai đoạn 20062009 là 1,02% (xem bảng 2.7).
2.2.3 Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Nam Định
Thực trạng về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực hiện có là một trong những vấn đề quan trọng nhất của đất
nước, của quá trình sản xuất, nhất là trong quá trình CNH-HĐH, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội. Phân tích chất lượng nguồn lao
động trên các mặt: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, thu nhập,
cơ cấu đội ngũ lao động, phân bố nguồn lao động, sử dụng nguồn lao động, sử
dụng nhân tài… Là những nhân tố ảnh hưởng và đóng vai trò quan trọng đối
với quá trình phát triển KTXH.
2.2.3.1 Thể lực nguồn nhân lực của tỉnh
Tầm vóc và thể lực là những đặc điểm sinh thể quan trọng, phản ánh
một phần thực trạng của cơ thể và đặc biệt liên quan chặt chẽ đến khả năng
lao động của con người. Người lao động Việt nam nói chung cũng như người
Nam Định nói riêng có chiều cao và trọng lượng cơ thể thuộc loại trung bình

thấp của thế giới.
Nhiều năm gần đây công tác chăm sóc sức khoẻ đã được tỉnh quan tâm
đầu tư.
Tính đến năm 2009, toàn tỉnh đã có 248 cơ sở y tế công lập (trong đó 19 bệnh
viện tuyến tỉnh và huyện, 229 trạm y tế xã phường) 1514 cơ sở y tế và dịch vụ
y tế tư nhân. Năm 2005 có 4.308 cán bộ y tế, 3475 giường bệnh, đến năm
2009 nâng lên 4.739 cán bộ y tế, 4.116 giường đáp ứng yêu cầu khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Trên phạm vi toàn tỉnh, trẻ em Nam

25


×