Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm kẹo tại thị trường miền trung của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.15 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỜ ĐẦU
những kế hoạch kinh doanh đã đề LỜI
ra. Chúng
ta sẽ cùng nghiên cứu bài viết với ba
phần chính
Trong những năm gần đây, sự thay đổi về tình hình kinh tế xã hội cũng như sự
phát triển
khoa VỀ
học CÔNG
kỳ thuậtTY
đã CỒ
làm PHẦN
cho tìnhBÁNH
hình cạnh
Phầnkhông
một: ngừng
TỔNG của
QUAN
KẸOtranh
HẢI giữa

các
càngTIÊU
gay gắt
hơn.SẢN
Với sựPHẨM
mở cửaKẸO
của nền
tế và


sự điều
Phầndoanh
hai: nghiệp
TÌNH ngày
HÌNH
THỤ
TẠIkinh
THỊ
TRƯỜNG
tiết
củaTRUNG
nền kinh
tế thị
trường,
các PHẦN
doanh BÁNH
nghiệp KẸO
phải HẢI
không
MIỀN
CỦA
CÔNG
TY CỔ
HÀngừng có những biện
pháp cải tiến để nâng cao chất lượng ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là khâu tiêu thụ. Không cần phải nói, ai cùng có thề biết được khâu
tiêu thụ
có vai
quan
trọngĐẨY

như thế
nào. TIÊU
Nó là THỤ
khâu kết
thúc
một chu
kỳ TẠI
sản xuất
Phần
ba: trò
GIẢI
PHÁP
MẠNH
SẢN
PHẨM
KẸO
THỊ
kinh
doanh
(
đưa
sản
phẩm
đến
tay
người
tiêu
dùng),
nhưng
đồng

thời

cũng
mở
TRƯỜNG MIỀN TRUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
ra một chu kỳ kinh doanh mới. Căn cứ vào hoạt động tiêu thụ của năm cù mà các
doanh nghiệp mới có thể lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm mới. Như vậy,
hoạt động tiêu thụ là khâu then chốt nhất trong quá trình kinh doanh, không có
điềunào
kiện
gian hoạt
và năng
có hạn, bài viết còn có những thiếu sót, rất
doanh Do
nghiệp
cóthời
thê thiếu
độnglực
này.
mong có sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đe bài viết được hoàn chỉnh
hơn.
Thực hiện kế hoạch giảng dạy, đào tạo, học tập của Nhà trường, em đã có một
kỳ thực tập tại Công ty Cô phần bánh kẹo Hải Hà đê nghiên cứu thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. vấn đề làm em quan tâm nhất chính là hoạt động
tiêu thụ. Sản phẩm của công ty là bánh kẹo, mặt hàng này rất nhạy cảm với sự phát
trien của nền kinh tế đất nước và điều kiện của người dân: mức sống càng cao thì
nhu cầu về sản phẩm bánh kẹo càng tăng. Với nền kinh tế đang ngày càng phát
triển, đời sống nhân dân được nâng cao thì ngành bánh kẹo đang có xu hướng phát
trien mạnh. Qua 4 tháng thực tập và nghiên cứu, em đã chọn đề tài cho chuyên đề
của mình là: ' Đấy mạnh tiêu thụ sản phấm kẹo tại thị trường miền Trung của

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”. Qua bài viết, em hy vọng sẽ giúp thầy cô và
các bạn hiêu thêm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt là hoạt
động tiêu thự sản phẩm kẹo tại thị trường miền Trung của Công ty. Nhu cầu về sản
phẩm kẹo của người dân miền Trung như thế nào? Làm sao đề công ty có thể đáp
ứng tốt những nhu cầu đó? Và làm thế nào đê công ty có thê thực hiện tốt được

Phạm Thị Nhị

21

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHÀN MỘT
TỎNG QUAN VÈ CÔNG TY CỎ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
I/ Thông tin chung về Công ty cố phần bánh kẹo Hải Hà
1. Tên Công ty

Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha Coníectionery
Joint-Stock Company (HAIHACO), là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo
lớn nhất tại Việt Nam
2. Hình thức pháp lý:

Công ty cổ phần
3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty

Theo quyết định 995/QĐ - TW/TCCB ngày 23 tháng 10 năm 1996 của Bộ
Thương mại, Công ty CP bánh kẹo Hải Hà có các chức năng nhiệm vụ sau:


3.1. Chức năng: Là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh bánh kẹo nên giữ vai
trò quan trọng trong việc quản lý đầu ra, đầu vào của dây chuyền sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá. Công ty sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp
nhân dân và một phần xuất khấu

3.2. Nhiệm vụ: Thực hiện nghị quyết Hội nghị 7 khoá VI của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,
phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã xác định
những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của Nhà nước

- Chấp hành mọi quy định, các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền
vốn, tài sản và nộp ngân sách theo quy định

- Đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn tay nghề, đặc biệt đội ngũ nhân viên thị trường

Phạm Thị Nhị

3

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thực hiện phân phổi theo lao động, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho
người lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

4. Các lĩnh vực hoạt động chỉnh:

- Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và chế
biến thực phẩm

- Kinh doanh xuất nhập khâu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản phấm
chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác;

- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại

- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật.
5. Địa chỉ

• Trụ sở chính tại

Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà

Số 25 - Đường Trương Định - Quận Hai bà Trưng - Thành phố Hà Nội
Điện
thoại:
(84-4)8632956
8632041
Fax:
(84-4)
86316838638730
Email:

Địa chỉ website: www.haihaco.com.vn

• Các chi nhánh và các nhà máy trực thuộc:


Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Phạm Thị Nhị

4

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6. Tài khoản ngân hàng

Tài khoản ngân hàng số: 1020 - 10000054566 tại chi nhánh Ngân hàng Công
thương Thanh Xuân- Hà Nội
II/ Lịch sử hình thành và quá trình phát triến của Công ty cố phần bánh
kẹo Hải Hà
1. Các giai đoạn phát triên

Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn đấu và trưởng
thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh
tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân
giỏi tay nghề Công ty cô phần bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát
triển liên tục để giữ vừng uy tín và chất lượng xứng đáng với niềm tin yêu của
người tiêu dùng.

Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay, Công
ty đã phát triển thành Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới

20.000 tấn/ năm.

Các giai đoạn phát triển:
1.1. Giai đoạn 1959- 1960:

Khi mới thành lập, công ty chưa sản xuất bánh kẹo mà mặt hàng đầu tiên là
miến làm từ đậu xanh.

Tháng 1/1959, Tổng công ty nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ nội
thương) đã xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt trân châu với số lượng
lao động ban đầu là 9 cán bộ công nhân viên, do Tổng công ty cử sang.

Năm 1960, để phục vụ nhu cầu của nhân dân, Công ty lại chuyển sang nghiên
cứu và sản xuất mặt hàng miến từ đậu xanh. Ngày 25/12/1960, xưởng miến Hoàng
Mai ra đời, đánh dấu bước đi đầu tiên cho dự phát triển của công ty.
1.2. Giai đoạn 1961 - 1967:

Phạm Thị Nhị

5

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

còn chủ trương nghiên cứu đưa vào sản xuất thành công mặt hàng xì dầu và tinh bột
ngô cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển.

Năm 1966, theo quuyết định của Bộ công nghiệp nhẹ, xí nghiệp đổi tên thành

Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà thuộc Bộ lương thực quản lý. Từ đó, Công
ty ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng của người dân với cơ cấu mặt
hàng phong phú như: nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, tương, viên đạm, bột
dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt Công ty còn nghiên cứu sản xuất mạch nha. Đây là cơ
sở đổ Công ty trở thành Công ty bánh kẹo sau này.
1.3. Giai đoạn 1968- 1991:

Tháng 6/1970, thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy đã
tiếp nhận phân xưởng kẹo 900 tấn/ năm của nhà máy Hải Châu. Từ đây nhà máy đổi
tên thành nhà máy thực phẩm Hải Hà. số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty là
550 người và thực hiện nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột

Tháng 12/1976, Nhà máy được mở rộng với công suất thiết kế 6000 tấn/ năm.
Số lượng lao động 900 cán bộ công nhân viên.

Năm 1978,lần đầu tiên công ty xuất khẩu 38 tấn kẹo sang các nước như Pháp,
Cộng hoà dân chủ Đức, Ý

Năm 1980, nhà máy chính thức thành lập bộ phận sản xuất phụ trợ là rượu,
ngay sau đó đã tiến hành nghiên cứu và đi vào sản xuất.

Năm 1981, nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà trực thuộc Bộ
công nghiệp thực phẩm quản lý

Năm 1982, sản xuất của nhà máy được mớ rộng, ngoài sản xuất kẹo còn sản
xuất thêm bánh

Bước vào thời kỳ đôi mới, năm 1987 nhà máy đôi tên thành nhà máy kẹo xuât
khâu Hải Hà trực thuộc Bộ công nghệ và công nghiệp thực phâm quản lý. Trong
thời gian này sản phẩm của Công ty không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà

Phạm Thị Nhị

6

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Tận dụng điều kiện thuận lợi
đó, Công ty ra những quyết định táo bạo nhàm thu hút vốn, máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất...Cũng trong giai đoạn này, Nhà máy chính thức đổi tên thành nhà
máy bánh kẹo Hải Hà

Tháng 12/1992, theo quyết định số 216/CN-LĐ của Bộ công nghiệp nhẹ , nhà
máy đôi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà với tên giao dịch Haihaco thuộc Bộ
công nghiệp nhẹ quản lý

Năm 1993, Công ty liên doanh với Nhật Bản thành lập công ty liên doanh
Haiha-Kotobuki

Năm 1995, Công ty liên doanh với Hàn Quốc thành lập công ty liên doanh
Haiha-Miwon

Tháng 9/1995, Công ty sáp nhập với nhà máy thực phẩm Việt Trì thành một
phân xưởng đặt tại Nam Định

Trong thời kỳ sau năm 2000 trở lại đây đứng trước những thách thức mới nảy
sinh trong quá trình hội nhập, Công ty đã chủ động đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến
sản xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như Kẹo chew, Bánh kem

xốp, Bánh xốp có nhân Miniwaf, Bánh dinh dưỡng dành cho học sinh theo chương
trình hợp tác với tô chức quốc tế Gret và Viện dinh dưỡng Bộ Y tế, các sản phấm bô
sung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng Tenamyd Canada.
1.5. Giai đoạn 2003 - nay

Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐBCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp thành Công ty cố phần bánh kẹo Hải
Hà với 51% vốn Nhà nước, 49% là các cổ phần khác và hoạt động cho đến nay

Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cô phân từ ngày
20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Ke
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.

Phạm Thị Nhị

7

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên
Chuyên đề
đề thực
thực tập
tập tốt
tốt nghiệp
nghiệp
toán

KCS


vụ

thuật

các
21/07/2007
Luật khác
đếncó
ngày
liên31/07/2007
quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được
Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt
động của Công ty.
Hiện nay Công ty là một trong số các Nhà sản xuất Bánh kẹo hàng đầu Việt
Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn. Công ty đã áp dụng Hệ
thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống HACCP theo
dưỡng
Tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003.
Đại hội cổ đông
HAIHACO có tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận trước thuế bình quân là trên
10%/năm, đạt 17,472 tỷ đồng năm 2006 và 14,756 tỷ đồng năm 2005. Tỷ lệ cổ tức
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
duy trì ổn định ở mức trên 12%.
Tổng giám đốc
Với chiến lược phát triến trong thời gian tới, Công ty sẽ nâng cao được năng
lực sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa sản phâm thông qua dự án đầu tư dây
Văn phòng
chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất bánh mềm cao cấp phủ sôcôla.

2. Thành tích đạt được

Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Đảng và Nhà Nước
công nhận

+ 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm 1960 - 1970)
Bộ phận Kho bãi
xuất
+ 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
nghiệp
+ 1 Huân chươngXí
Lao
động Hạng Nhất (năm 1990)
kẹo

Xí nghiệp
+ 1 Huân chương Độc lập Hạng Ba ( năm 1997)
nguồn: văn phòng công ty
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương
Vàng,
Bạc
cáccấu
cuộc
triển quản
lãm Hội
chợCông
quốcty tế
So’
đồ 1:
So’trong

đồ CO'
tố chức
trị của
cố hàng
phần công
Bánh nghiệp
kẹo HảiViệt
Hà nam,
triên lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triên lãm kinh tế- kỳ thuật- Việt nam
Quan hệ trực tuyến
và Thủ đô.
Quan hệ chức năng

Phạm
Phạm Thị
Thị Nhị
Nhị

89

Lớp:
Lớp: QTKD
QTKD Tổng
Tổng hợp
hợp 46B
46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4- Đại hội đồng cổ đông:

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của
Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua
chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ
cấu vốn, bầu ra Cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.

4- Hội đồng quản trị:

Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty đổ quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
ĐHĐCĐ quyết định.

Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển đế thực hiện các quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành
động cho tùng thời diêm phù họp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.

4- Ban kiểm soát:

Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản
trị và điều hành của Công ty.

4 Ban điều hành:

Do HĐQT bô nhiệm gồm có một Tông giám đốc, hai Phó Tông giám đốc, một
Ke toán trưởng. Tổng giám đốc do HĐỌT bồ nhiệm là người đại diện theo pháp
luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Phó Tổng giám đốc và Ke toán trưởng
do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.


Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện tốt công việc của

Phạm Thị Nhị

10

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

máy móc sản xuất

• Phòng vật tư: có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đầu vào, tìm
nguồn nguyên liệu cho sản xuất

• Phòng tài vụ: có nhiệm vụ huy động đảmb bảo nguồn vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, tiến hành công tác kiềm toán, kế toán, theo dõi các hoạt động kinh
doanh của Công ty, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong tùng tháng, quý,
năm và lập dự toán chi phí sản xuất

• Văn phòng công ty: tổ chức, sắp xếp, phân bổ lao động một cách họp lý, xây
dựng chế độ tiền lương, thưởng cho người lao động, tuyển dụng lao động và phụ
trách vấn đề an toàn lao động, bảo hiêm xã hội

Từ sơ đồ bộ máy quản trị trên ta nhận thấy bộ máy quản trị của Công ty khá
linh hoạt, các phòng ban được chuyên môn hoá, cách bổ trí đã tạo điều kiện thuận
lợi cho khâu quản lý. Tuy nhiên, hoạt động marketing chưa được chuyên môn hoá

IV/


do
Một

phòng
số

đặc

kinh
điểm

doanh
kinh

đảm
tế

-

nhiệm
kỹ

thuật

/. Đặc điểm sản phẩm

Hiện nay, HAIHACO tập trung phát triển 2 loại sản phẩm chính là Kẹo và
Bánh, mỗi loại bao gồm các nhóm sản phẩm sau:


- Kẹo: Kẹo “CHEW HAIHA”, Kẹo xốp mềm, Kẹo Jelly “CHIP HAI HA”,
Kẹo cứng nhân, Kẹo cây “ HAIHAPOP”;
Phạm Thị Nhị

11

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên
Chuyên đề
đề thực
thực tập
tập tốt
tốt nghiệp
nghiệp

Bảng
2:tyHệthường
thống
trang
thiết
bị sản
xuất
mới
bịphải
shortening,
hương
năm
Công

khác.
Tất
cáchợp
nguyên
đồng
liệu
nguyên
được
tắcsửtrang
với
dụng
các
Nhà đáp
cungứng
cấpchặt
lớn
Hệ
thốngHàng
trang
thiết liệu
bị mới
trang
bị:cảký
đã
chêđược
các phê
điềuduyệt
kiện theo
về an
hệ toàn

thốngvệquản
sinhlýthực
chất phẩm
lượng của
ISOBộ
9001:2000.
Y tế và quy trình kiểm định
riêng của công ty ban hành.
Nguồn nguyên vật liệu
8 Máy
21 phụViệt
1960
Các nguyên
khác đang được cung
các nhà cung cấp trong nước, nhà
trong liệu
Nam cấp tù’
sản xuất hoặc các nhà nhập khẩu, số lượng các công ty sản xuất và thương mại
cung cấp
-Cáccácnguyên
nguyênliệu
liệuchính:
như bột
đường
mỳ, kính,
bao bì,đường
hươnggluco,
liệu khác...ở
bột mì,Việt
chấtNam

béo...được
là khá
đa
muadạng
từ các
vớinhà
mức
cunggiá
cấpcạnh
có uytranh.
tín trong
Do nước.
vậy không có hạn chế nào về lượng đối với
nguồn nguyên liệu này.
3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
3.1.
Hệ số
thong
móc trang
thiếtsữa
bị bột, hương liệu, sôcôla...trong nước chưa
-Một
loạimảy
nguyên
liệu như
Hệ
thong
thiết
bị
sản

xuất
cũ:
sản xuất được được nhập khẩu trục tiếp từ các nhà sản xuất tù’ các nước Mỹ, Pháp,
Úc, và một số nước Đông Nam Á.
14 Dây chuyền sản xuất
1
Ba Lan
1977
Bảng 1: Hệ thông trang thiết bị sản xuất cũ (tính đến năm 1992)
15 Dây
STT

chuyền

sản

-Bao bì1đượcĐài
cungLoan
cấp bởi các nhà cung cấp1979
lớn và có uy tín tại Việt Nam.
xuất

Tên thiết bị

Giá trị Xuất xứ
suất
trangphẩmCông
-Các nguyên liệu và phụ Năm
gia thực
khác được nhập khẩu từ Mỹ, Châu

Âu, Singapore....
ôn định của các nguồn cung cấp
1 2 SựDây
20tấn/ngày
chuyền sản Trên 2 tr CH
Liên 2002-2004
2 Dây

chuyền

3 Dây

chuyền

4 Dây

chuyền

USD CH là một
1 Otấn/ngày
trong 1996
5 doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo lớn nhất cả
sản Hiện
xuấtnay,ltrHAIHACO
Liên
nước với sản lượng năm 2006 là trên 15.000 tấn. Mỗi năm, Công ty tiêu thụ hàng
nghìn tấn nguyên liệu đặc biệt là đường kính và đường gluco. Nguồn nguyên liệu
ltrUSD
Đan

1992
6tấn/ngày
sản này
xuất không
tập trung vào một hay hai nhà cung cấp mà được cung cấp bởi một số
nhà sản xuất có uy tín trong ngành. Điều này vừa tạo nên một sự cạnh tranh về giá,
vừa giảm sự phụ thuộc Italia
vào mồi nhà 1996
cung cấp. 7tấn/ngày
sản xuất ltrUSD

5 Dây

chuyền

sản

6 Dây

chuyến

7 Dây

chuyền

8 Dây

chuyền

9 Dây


chuyền

sản

xuất 0,5trưSD

Trung

10Dây

chuyền

sản

Phạm Thị
Nhị
xuất 0,5trưSD

Ba Lan

11Dây

chuyền

sản

xuất 0,5trUSD

Đức


12Dây

chuyền

sản

xuất 0,4trUSD Đài Loan

0,6trưSD
Australia
1997
4tấn/ngày
dù vậy,
các đối tác cung
cấp nguyên
liệu cho HAIHACO luôn được lựa
xuất Mặc
chọn rât kỳ càng theo các tiêu chuân chặt chẽ. Tiêu chuân đâu tiên đê lựa chọn nhà
cung cấp là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, chủ động nguồn nguyên liệu đầu
0,ltrưSD
1997 nghiệp 2tấn/ngày
sản vào.
xuất Tiêu
chuẩnMalaysia
thứ hai, nhừng doanh
này cần có một quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh trên thị trường ôn định, tạo lập được uy tín với các bạn hàng.
Tiêu chuấn
thứ ba,

đảm bảo cung2000-2006
cấp đủ số lượng
và chất lượng nguyên liệu như đã
0,5trưSD
Malaysia
6tấn/ngày
sản cam
xuất kết.
Tuân thủ theo những quy định chặt chẽ này, những năm qua và đặc biệt là
sau khi Công ty chính thức chuyển sang hoạt động dưới mô hình Công ty cổ phần
(năm 2004), HAIHACO luôn nồ lực
đôi mới công
nghệ, phấnNgu
đấuôn:
đạtphòng
doanh
bán
2006
3tấn/ngày
kỹ số
thuật
sản xuất 0,15trUSDMalaysia
cao, đồng thời giảm chi phí giá vốn hàng bán qua các năm.
1995

1 Otấn/ngày

12
1995 13


Lớp: QTKD Tổng hợp 46B
1 Otấn/ngày

1995

1 Otấn/ngày

2004

1 tấn/ngày


13Dây

chuyền

sản

xuất O.ltrưSD

Trung

6/2007

1 tấn/ngày

Chuyên
Chuyên
Chuyên
đề

đềđề
thực
thực
thực
tập
tập
tập
tốt
tốttốt
nghiệp
nghiệp
nghiệp
• Quy trìnhsản xuât bánh kem xốp
Phếtsản
kemxuất một số sản phâm
Máycủa Công
cắt ty
Tạo vỏ
Nướng
3.2. Quy trình
• Quy trình sản xuất
kẹovỏ
mềm
• Quy trình sản xuất bánh quy

Tạo kem

cán

Đóng


gói

Đóng

gói

Bao gói
Làm
Nguồn : phòng kỹ thuật

So’ đồ 2: Quy trình sản xuất bánh kem xốp
• Quy trình sản xuất kẹo cứng
Lên máy

Máy

cuốn

Làm

Sàng

Làm
Máy gói
Máy lăn
Đóng túi

Gói thủ
Bơm


Máy gói

Vuốt kẹo

Nguồn: phòng kỳ thuật
Đóng túi
So' đồ 4: Quy trình sản xuất bánh quy
Lập hình

rung sàng

Gói túi to

Gói tay
Ngu ôn: phòng kỹ thuật
Ngu ôn: phòng kỳ thuật
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất kẹo mềm
Sơ đồ 3: quy trình sản xuất kẹo cứng nguồn: phòng kỹ thuật

Phạm
Phạm
Phạm
Thị
Thị
Thị
Nhị
Nhị
Nhị


16
1415
17

Lớp:
Lớp:
Lớp:
QTKD
QTKD
QTKD
Tổng
Tổng
Tổng
hợp
hợp
hợp
46B
46B
46B


%
Chuyên
Chuyênđềđềthực
thựctập
tậptốttốtnghiệp
nghiệp

4. Đặc điếm về lao
động

quy
sảnlao
xuất
kẹo ngày
Chewcàng tăng lên do quy mô sản xuất được mở rông. Chất
Sổtrình
lượng
động
lượng lao động cũng ngày càng được cải thiện, sổ lao động trình độ đại học trở lên
Số lượng
lao động
1.254
tăng dần, tay nghề
người người
lao động
ngàytrong
càng Công
đượcty:
nâng
caongười
trong đó bậc thợ thấp
(tính
tại
thời
điểm
tháng
6/2007)
nhất là bậc 3. Cán bộ quản lý kinh tế thấp nhất là trung cấp, chủ yếu là tốt nghiệp
đại học. Bảng 3: Cơ cấu lao động tỉnh đến tháng 6/2007
3. Vốn kinh doanh:

Đường,
gluco,
chấtcủa
béoCông ty qua các năm
Bảng 4: Cơ cấu
von kinh
doanh

Hoà tan
Nấu

Phối trộn

Hương liệu

Làm lạnh
tạo xốp

tạo hình

Bao gói
Đóng thành phẩm

Chỉ tiêu

1

.Theo

Sơ đồ 6: Quy trình sản xuất kẹo Chew

Nguồn: phòng kế hoạch thị trường



Xét theo cơ cấu: vốn cố định luôn chiếm trên 50%. Điều này hoàn toàn họp lý

cấu vốn
Vốn

lưu

Nguồn: phòng kỹ thuật

50088

vì Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất nên vốn cố định phải
35,5 53086 35,3 53311 35,3 58008 36,45
110334
56,7
chiếm phần lớn trong tổng tài sản. Tuy vậy, vốn lun động vẫn chiếm một tỷ lệ khá
lớn trong tổng số vốn. vốn lưu động các năm trung bình chiếm 35% và tương đổi
ôn định. Điều này tạo điều kiện cho Công ty linh hoạt - -hơn
trong quá trình sản xuất
-------*---------------------------------------nguôn: phòng nhân lực
kinh doanh

2.Theo
Vốn

chủ


sở

92565

Phạm
Phạm
Thị
ThịNhị
Nhị
65,7
97596
64,9

1918 65,4 93834
Lớp:
Lớp:QTKD
QTKDTổng
Tổnghợp
hợp46B
46B
97560 64,6
104080 20
48,2


TT

Chỉ tiêu


Năm

Đơn vị

Năm

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN HAI
nước là chủ yếu, hầu hết thiết bị sản xuất được đầu tư bàng nguồn vốn này

TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM KẸO TẠI THỊ

Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm có xu hướng tăng và tương
đối ổn định, đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tạo niềm tin
cho các nhà cung ứng, thuận lợi mua sắm nguyên vật liệu, đảm bảo cho quá trình
sản xuất.
TRƯỜNG
MIẺN TRUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN
5. Đặc
điểm tài chính
Các chỉ tiêu tài chỉnh chủ yếu
Bảng 5 : Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

BÁNH KẸO HẢI HÀ
trong những năm qua

4.4

%

Hệ số lợi nhuận từ hoạt động

4,10

5,06

1

Sản lượng

tấn

13602,9 14997,2

16532

17232

18494

2

Sản lượng

tấn

12735,8 13627,2

16476


14642

17230

5

Nộp ngân

tỷ đồng

18,64

19,32

Nguồn: phòng kinh doanh
19,98

13,89

16,21

1. Sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ tất cả các sản phấm của Công ty CP
7

1

2

Thu nhập


Sản

lượng

Sản

lượng

bánh kẹo Hải Hà
Trđ/ng/t
1500

tấn

13602,

1650

14997,

1900

16532

1953

17232

2100


18494

----------—*-------------------------------------------------------

ngu ôn: phòng tài vụ

tấn

12735,

Phạm Thị Nhị

13627,

16476

14642

21

17230

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


STT

Dòng

sàn


Dthu

tỷ

sàn

Dthu

(tỷđ) đề thực tập tốt nghiệp
(tỷđ)
Chuyên

tỷ

sản lượng

Dthu
(tỷđ)

tỷ

sản Dthu
(tỷđ)

tỷ

sản Dthu
(tỷđ)


Chuyên đê thực tập tôt nghiệp

3 Bánh

6 kẹo

7 Các sản

Bảng 7 : Doanh thu các nhóm sản phâm qua các năm
Sản lượng sản xuất của Công ty tăng mạnh nhất vào năm 2003 và 2004, với
tốc
độ tăng
tương243,9
ứng là 17,04%
và 10,25%.
Có được kết
do Công
37,7
12,43
43,9
11,79
2867
44,3quả trên
13,3 là 2215
399,9 ty đã12,1
1969,3
áp dụng nhiều biện pháp họp lý, tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tăng
cường các công tác quản lý, nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân lao động làm
tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, đến năm 2005, 2006 thì sản lượng sản xuất tăng
với tốc độ chậm lại do Công ty đã gần đạt mức công suất thiết kế


Sản lượng tiêu thụ cũng tăng dần qua các năm và cao nhất là năm 2007. Từ

98,2 dây32,37
33,25đi vào4115
4287
3015,6 2003,
chuyền3928,3
sản xuất123,8
kẹo chew
hoạt động 94,6
tạo nên28,5
cơn sốt
về106,0
mặt hàng32,1

52

này trên thị trường. Sản lượng tiêu thụ tại Công ty tăng dần trong điều kiện cạnh
tranh như hiện nay là sự thành công lớn
2,12. Doanh
0,71 thu57
2,5
0,72
60
2,8
0,8
70 3,6
1,1


Phạm Thị Nhị

22
23

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B

258541,8

1

4576129,2

3

75

3,8

1


7 0%

’ Bánh kem
xốp; 9,5%

khác;4 3




loại; 18,6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cơ cấu doanh thu của từng nhóm sản phâm
Các sản 2006
phẩm khác;
1,1%

2005
Các sản phẩm

Kẹo Jelly,
Bánh quy &
craker; 13,3%

6 tháng năm 2007

Các sản phẩm

Kẹo mềm các

Nguồn: Công ty cô phần bánh kẹo Hải Hà
Biêu đổ ỉ : Cơ cấu doanh thu của từng nhóm sản phâm qua các năm

- Doanh thu của HAIHACO chủ yếu từ dòng sản phẩm kẹo chew (chiếm 32%
tổng doanh thu), kẹo mềm (24,7%), bánh qui & crakers (12%), bánh kem xốp
(10,9%), kẹo cứng (10,5%), kẹo jelly (8,6%)...trong khi đó doanh thu từ các sản
phẩm khác chỉ chiếm 1,1%.

Nguồn: phòng kinh doanh
- Doanh thu thuần cả năm 2006 của Công ty đạt 329,8 tỷ đồng, giảm khoảng
1% so với năm 2005, trong khi đó doanh thu thuần lũy kế 6 tháng đầu năm 2007
của công ty đạt 149.6 tỷ đồng, giảm khoảng 2% so với luỹ kế 6 tháng đầu năm 2006
Lớp:
Mig hợp
Phạm Thị và
Nhịđạt 44% kế hoạch. Đen cuối năm do nhu
cầuQTKD
tiêu dùng
vào46B
dịp lễ tết nên khả
năng tiêu thụ tăng lên, làm tăng doanh thu năm 20071ên đến 385,7 trđ

- Nguyên nhân chính dẫn đến việc giảm doanh thu thuần như trên do từ đầu
năm 2006 công ty đã thực hiện cơ cấu lại danh mục sản phẩm, chú trọng những sản
phấm có lãi như kẹo Chew, kẹo Jelly, bánh kem xốp (nhóm I) và giảm bớt những
Phạm Thị Nhị

25

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên
Chuyên đề
đề thực
thực tập
tập tốt
tốt nghiệp

nghiệp

2

4
5
6
7

3. Lợi nhuận
nhập bình quân3,3
người24,9
lao động
2,4 24,145. Thu2,9323,57
4,5
27,3 4,6 27,35
Bảng
8:
Lợi
nhuận
theo
dòng
sản
phâm
qua
cácsản
nămkẹo
BảnglO:
thu
nhập

quân
lao
động
sản phấmSoítsánh
có lãi
vàovàbảng
bị cạnh
doanh
tranh
thu
cao
và bình
lợi
nhưnhuận
bánhngười
taquithấy,
&
cracker,
tuy
lượng
cứng
và doanh
và mộtthu
số
loại
tiêu kẹo
thụ mềm
giảm (nhóm
vào cácII)năm
. Mặc

2005,
dù 2006
những
( giảm
sản phẩm
từ 372,25
nhómtỷI đồng
vẫn phát
năm huy
2004hiệu
xuống
quả
1,3 13,08
10,2
8,5 phẩm
1,3này
7,73tăng
kinh
332,8doanh,
tỷ1,5012,06
đồng
trênnăm
thực2005
tế1,4
doanh
và 329,8
thu từ
tỷ 1,4
đồng
nhóm năm

sản
2006)
nhung
lợitừnhuận
149 tỷ
vẫnđồng
trênnăm
đà
kẹo
cứng
2005
tăng lên
lên, 170
lý do
tỷ là
đồng
Công
trong
ty năm
giảm 2006,
bớt luợng
nhưngtiêu
do thụ
doanh
cácthu
sảntừphẩm
nhómkẹo
II giảm
mềm, mạnh
kẹo

từcứng,
180 bánh
tỷ đồng
quyxuống
& craker
156 có
tỷ lợi
đồng
nhuận
dẫn thấp
đến doanh
đe đầuthu
tư các
thuần
mặt
từ hàng
bán hàng
có lợivànhuận
cung lớn
cấp
0,6 6,03dịch
0,5sản
2,97xuất dòng sản phấm bánh
hơn vụ 0,786,27
giảm. Đen cuối0,8
2007, 5,5
công ty 0,6
bắt đầu3,6
đưa vào
mềm với dây chuyền sản xuất tiến tiến của Hàn Quốc và Đài Loan nên chất lượng

sản phẩm nổi trội so với các sản phẩm bánh mềm hiện đang có mặt trên thị trường,
Bánh kem
1,0510,56
1,108,85
1,2
8,9
1,8
10,9 1,9 11,29
Nguồn:
phòng
doanh
được người
dùng
ưa thích.
Chínhdoanh
vì vậy
tăng kinh
lên theo
đánglợi

- Lợi tiêu
nhuận
từ hoạt
động kinh
nămdoanh
2006 thu
tăngthuần
mạnhđã
21,9%
kéo

-nhuận
Ngoàitrước
ra mặt
hàng
bánh
qui
&
cracker
chịu
sự
cạnh
tranh
gay
gắt
từ
sản
thuế tăng 18,2%. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế chi tăng 2% do năm
phẩm
cùng
loại
của cáccòn
đối được
thủ cạnh
tranhưutrong
ngoài nước.
Sản phẩm bánh qui
2006
Công
ty
đãi và

miễn
kẹo jelly
0,6 6,03
0,907,24 không 1,2
8,6 hưởng
1,3
7,9
1,4 100%
8,32 thuế thu nhập doanh
&nghiệp.
crackers
HAIHACO
hiệnnghiệp
nay chỉđang
chiếm
trong
tổng doanh
thu. trong 3 năm: 2006
Mức
áp12%
dụng
là 14%,
thực hiện
Trên
đà thuế
phát doanh
triên của
Công ty thì
thu nhập
của người

lao động có xu hướng
-2007 -2008.
Thu nhập bình
của người
động qua
các năm đều tăng, điều này
kẹo chew
3,6236,42tăng dần.
4,7037,81
5,0quân37,5
6,2 lao 37,6
6,3237,57
chứng tỏ đời sống của người lao động ngày càng cải thiện. Đây là động lực đế
- Lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2007 sẽ không cao bàng lợi nhuận 6 tháng cuối
lao
động
tích
cực
làmmùa
việc
cao năng
những
lao
0,373,74người
0,524,20
0,6
4,4vụnâng
0,7ngành
4,2
0,8 Không

4,77 kẹo,
năm.
Điều
này do
tính
chất
của
sản suất.
xuất
bánh
đặc vậy
biệt người
thời điểm
Các
sản
Tet Trung Thu và cuối năm là thời điểm sản phấm của công ty được tiêu thụ nhiều
động còn luôn được đảm bảo về các chế độ bảo hiểm, phụ cấp, ốm đau, thai sản...
nhất.
4. Nộp
sách
Nhà
nước
II/
Tìnhngân
hình
tiêu
thụ
sản phấm kẹo tại thị trường Miền Trung của Công
ty Cố phần bánh kẹo Hải Hà
/. Tinh hình tiêu thụ sản phấm kẹo tại thị trường Miền Trung

Bảng 9: Nộp ngân sách nhà nước hàng năm của Công ty CP bảnh kẹo Hải Hà
• Tình hình tiêu thụ sản phâm kẹo trên thị trường

1500
Thu nhập BQ người lao động

1650

1900

1953

2100

Nguồn: phòng kinh doanh
------------------\—--------------------------------------------------------------------

Ngu ôn: phòng kinh doanh
Đây là nghĩa vụ mà Công ty luôn thực hiện đầy đủ và đúng hạn như trong

phẩmđịnh.
mang
lại lợi
lớn sản
nhấtxuất
cho kinh
Côngdoanh
ty (năm
2005


nhiệmKẹo
vụ chew
Công là
ty sản
đã quy
Cùng
vớinhuận
hiệu quả
ngày
càng
5tăng
tỷ đồng
đạt 37,5%
6,2 theo.
tỷ đồng,
đạt2006
37,6%
cao nhất
năm
2007thu

thì nghĩa
vụ nộp; năm
ngân2006
sáchlàtăng
Năm
và ;2007,
mặclàdù
doanh
sản


lượng

tấn
kẹo

9932,9
13370,5
14208,2
14926,8
15033,2
6,32 tỷ
đồngcũng
đạt 37,57%),
và chi
luôn
tăng
cáccho
năm,
đó giảm,
đến kẹo
tăng
nhưng
tăng
ít hơn
phí
nênqua
làm
lợi sau
nhuận

kéomềm.
theo Nhưng
khoản
Nguồn: Công ty CP bánh kẹo Hải Hà
so sánh
lợi nhuận
tỷ lệnghĩa
lợi nhuận
thấp,
vì Công
vậy công
ty cóthực
xu
nộp
ngângiữa
sáchdoanh
Nhà thu
nướcvàcũgn
giảm. thì
Ngoài
vụ nộp
thuế,
ty luôn
Phạm
Phạm
Thị
Nhị
Nhị
Biêutiêu
đô 2:

26
27
28
cấu
doanh
Lớp:
Lớp:
qua
các
QTKD
năm
Tổng
Tổng
hợp
hợpphẩm
46B
46B và
hướngThị
giàm
bớt lượng
thụThay
mộtđỏi
số cơ
loại
kẹo
mềmthu
để
đầuQTKD
tư hon
vào sản



sản

tấn
kẹo

lượng

9541,5

tỷ đồng
nhuận

Khối
lượng
thực tế/kế
Doanh
thu

Lợi
nhuận

Vùng

11974

10686

12780,5


Chuyên
Chuyên
đề thực
đề thực
tập tập
tốt nghiệp
tốt nghiệp
tỷ đồng 236,72 294,85
255
251,2

Doanh thu

lợi

11908,8

300,25

8,02
10,13
11,05
13,6
13,87
thấy công ty đang trên đà phát triển mạnh. Sản lượng sản xuất, doanh thu, lợi nhuận
Nhìn vào bảng so sánh các chỉ tiêu thực tế và kế hoạch, ta nhận thấy: khi chưa
ở mức cao và tăng đều qua các năm. Cao nhất là 2007, lợi nhuận đạt 13,87 tỷ đồng.
Các năm
trước tỷ2004)

lệ tăng
lợithực
nhuận
có kế
xu hoạch
hướng tiêu
tăng thụ
(từ đạt
9% kết
nămquả
2004
cổ phần
hoá (2003,
việc
hiện
caolên( 23,07
trung %
năm 2005), nhưng năm 2007 đã giảm xuống còn 19 %. Có được những kết quả như
bìnhvậy
97%),
nhưng
cuối
2004,
cổ phần
tỷ lệ
hiện
hoạch
là do
côngđến
ty đã

thực
hiệnCông
nhiềutyhoạt
động hoá,
cải tiến
và thực
đầu tư
đốikếmới
máyđồmóc
trangđithiết
nghệ.
Nămty2004
cũnghoá,
là năm
ty chuyến
ra giảm
đángbị,
kể.công
Lý do
là công
cổ phần
mới công
thay đồi
co chế sang
quản hình
lý nênthức
công ty cố phần nên hoạt động sản xuất kinh doanh được tô chức lại một cách hợp
98,5
75,2bộ
85,7

hoạt%
Công tâm
ty 98,4
chưa
thểcủa
đi86,8
vào nề
ngay
được.
lýđộng
hon.của
Sự
đồng
nhất trí
toàn
thể nếp
cán
công
nhânNăm
viên2007,
trong hoạt
công động
ty cũng
góp
phần
tăng
hiệu
quả
sản
xuất

kinh
doanh
quản trị đã dần có hệ thống, tỷ lệ thực hiện kế hoạch lại tăng cao


hình tiêu thụ sản phâm kẹo theo khu vực thị trường
Từ 2003,
2004lượng
doanhđạithulý,bán
Tương đương
với số
cáchàng
mặt tăng
hàngtrung
kẹo bình
tiêu 24,5%/năm,
thụ cũng cónhưng
tỷ lệđến
%
95
96,7
79,6
76,1
87
năm
2005,
2006
doanh
thu
giảm

xuống
(từ
294,85
tỷ
đồng
năm
2004
xuống
255 tỷ
thực tế/kế
tương
ứng.năm
Tình
hìnhvàtiêu
thụtỷsản
phẩm
của) Công
CPdoanh
bánh kẹo
Hảibắt
Hàđầu
trêntăng
đồng
2005
251,2
đồng
nămkẹo
2006
riêng ty
2007

thu lại
13 :nhất
Tình là
hình
tiêu thụ
phâm
trên các
thị quân
trườngqua các năm tăng
trở lại, Bảng
đạt cao
300,25
tỷ sản
đồng.
Lợikẹonhuận
bình
khoảng 20%/năm
Bảngl2: So sảnh các chỉ tiêu tiêu thụ và kế hoạch tiêu thụ sản phâm kẹo của Công
ty CP bánh kẹo Hải Hà qua các năm
%
97,2
97,6
89,8
91,2
89,4
thực tế/kế

%

sản


tình

%

sản

sản

%

%

sản

%

sản

Bắc

5629,4

58

6906,6

58

6722,6


55

6197,8

57

7412,7

58

Trung

2289,9

23

2893,8

24

3113,2

25

2618,1

24

3144


25

Nam

1240,4

13

1607,7

13

1556,6

14

1389,1

13

1789,2

12

500,7

Nguồn: phòng kinh doanh
Từ bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh nhóm sản phẩm kẹo của Công
7 ty giai

401,6
6 - 2007,
481 đặc biệt
6 từ 2004,
434,6khi công
5 ty thực hiện cổ phần hoá, ta
đoạn 2003

Xuất

381,8

6

Phạm Thị Nhị

29
30

-------------r-1----------------------------------------------------

doanh
Lớp:Nguôn:
QTKDphòng
Tổng kinh
hợp 46B



Chỉ tiêu

Thực
Khối
lượng Ke
thực

Thực
Doanh
thu

Ke

thực

Thực

Đon vị
tế

thực

2004

2005

Chuyên
đề 2289,9
thực tập tốt
nghiệp 3113,2
Tấn
2893,8

tiêu

2006
2618,1

2007
3114

tấn
2662
3288
3459
3490
3385
tiêu
lượng 7412,7 tấn năm 2007. Hiện nay, thị trường miền Bắc tương đối ổn định
Nhìn vào biều đồ ta có thể nhận thấy rõ sự biến động trong quá trình tiêu thụ sản
nhưng công ty gặp khá nhiều khó khăn trong việc duy trì thị phần trên thị trường do
%
86
88
90
75
91
có nhiều
thủtrường
cạnh tranh
Kinh đến
Đô, 2005,
Hữu Nghị,

Tràngnhưng
An...
phẩm
kẹođổi
ở thị
miền mạnh
Trung.như:
Từ 2003
tốc độBiên
tăng Hoà,
đạt 7,5%,
tế/kế
Sau thị trường miền Bắc là thị trường miền Trung. Cùng với sự phát triển chung của
đến
năm 2006
độ sản
giảmlượng
đi đáng
lượngmiền
tiêu Trung
thụ lạikhông
tăng lên
do
nền kinh
tế đất tốc
nước,
tiêu kể.
thụQua
kẹo 2007
tại thịsản

trường
ngừng
tỷ đồng Hiện
54,44 sản68,40
61,20
75,06chiếm tỷ trọng khoảng 23 tằng
lượng
tiêu xúc
thụ 59,03
ớtiến
Miền
Công
ty đã cótại những
biệnkẹo
pháp
tiêuTrung
thụ và đã đạt được hiệu quả
tế
tiêu lên.
26% tong số kẹo tiêu thụ trên thị trường. Qua các năm lượng tiêu thụ có tăng lên
•nhưng
Tình
hình
thụ tysản
phẩmkhaikẹo
thị cầu
trường
miềnsản Trung
không
đáng tiêu

kề, Công
vẫn chưa
thác ớhết nhu
tiêu dùng
phẩm
tỷ đồng
62,57
76,85
73,73
7378
80,70
của
người
dân

khu
vực
Miền
Trung.
Năm
2005,
sản
lượng
tăng
mạnh
nhất
so
với
hoạch Bảng
tiêu 14 : So sánh các chỉ tiêu tiêu thụ với kế hoạch tiêu thụ sản phâm kẹo tại thị

các năm còn lại (4.9%) do Công ty vừa bắt đầu đưa vào hoạt động dây chuyền sản
xuất kẹo chew, cho ra đời dòng sản phẩm kẹo chew với chất lượng cao và chủng
loại
% đa dạng.
87 Kẹo chew
89 Hải Hà83là loại kẹo
80 lần đầu
93 tiên có mặt tại Việt Nam, có
tế/kế
nhiều điểm đặc biệt và mới lạ, được nhiều người tiêu dùng ưa thích. Năm 2006, sản
lượng tiêu thụ là 2618,1 tấn, đến năm 2007 là 3144 tấn, tốc độ tăng đạt 20 %
đô 3: Biêu
thị sự biên
động trong
tỷ đồngBiêu
1,92
2,38đô biêu2,67
3,40
3,60tiêu thụ sản phâm kẹo ở thị
tế
tiêu
trường Miền Trung qua các năm
hoạch

Lợi
nhuận Ke

2003

hoạch


tỷ đồng
tiêu
%
tế/kế

2,18

2,61

2,96

3,82

4,14

88

91

90

89

87

Tại các thị trường khối lượng tiêu thụ qua các năm đều có sự biến động.
Khối lượng tiêu thụ kẹo ở thị trường miền Trung và miền Nguồn:
Nam đều
tăng.kinh

Trong
các
phòng
doanh
Nămmiền Bắc vẫn là thị trường chính, chiếm
thị trường tiêu thụ sản phấm của Công ty,
trung
thịQTKD
trường
với khối
Phạmbình
Thị56,65
Nhị % tổng sản lượng tiêu thụ kẹo
31 trên tất cả các
32
Lớp:
Nguồn
: phòng
Tổng
kinh
hợp 46B
doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vẫn được tiêu thụ đều đặn nên kế hoạch về doanh thu đưa ra luôn hoàn thành ở mức
• Tình hình tiêu thụ các mặt hàng kẹo qua các năm
cao hơn kế hoạch về khối lượng
của Công ty CP bánh kẹo Hải Hà


năm

kẹo mềm

kẹo cứng

kẹo jelly

kẹo chew

Đưn vị: tấn
Chi tiêu lợi nhuận: Trong các năm, tỷ lệ hoàn thành khối lượng tiêu thụ và
doanh thu luôn ở mức thấp hơn kế hoạch hoàn thành lợi nhuận đề ra. Từ 2005, kế
hoạch doanh thu giảm ( từ 89% năm 2004 xuống 83% năm 2005, 80% năm 2006)
trong
khi kế hoạch
tăng. Mức độ
hoàn thành 2007
kế hoạch đề ra của lợi nhuận
2003
2004lợi nhuận
2005
2006
đạt mức cao nhất và ít biến động. Tuy mức độ hoàn thành kế hoạch về khối lượng
tiêu thụ và doanh thu của năm 2006 thấp nhưng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận luôn
ớ mức cao. Lý do vì Công ty mới cô phần hoá, nên có sự cơ cấu lại tiêu thụ một số
909,1
1117,6
1153,1

926,2
1006,3
mặt hàng tiêu thụ, giảm mặt hàng có lợi nhuận thấp, do đó giảm sản lượng cũng như
doanh thu
486,7
595,3
589,2
412,3
668,8Nguồn: phòng kinh doanh
Biêu đô
4:thụ
Biêu
thịtỉnh
phần
trăm
giữa thực tế và kế hoạch tiêu thụ về
• Lượng
tiêu
kẹođôở biêu
một số
miền
Trung
khối ỉưọng, doanh thu, lợi nhuận
149,7 Bảng 179,5
216,2
230,6
15: Lượng tiêu
thụ kẹo ở một
số tỉnh miền 262,1
Trung qua các năm

Đơn vị: tấn
Chi tiêu khối lượng: so sánh giữa thực tế và kế hoạch, tỷ lệ hoàn thành kế
726,6
1138,7
1093,1
hoạch
tiêu thụ 986,0
sản phẩm kẹo
ở thị trường
miền Trung1189,7
thấp hơn tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch của Công ty ( miền Trung có tỷ lệ trung bình là 88%, tỷ lệ hoàn thành trưng
bình của cả công ty là 90%). Năm 2006, mức hoàn thành kế hoạch giảm xuống thấp
nhất
75%).
Nguyên
nhân
thể kẹo
là do
2006
tiếtMiền
miềnTrung
Trung
Bảng( 17:
Doanh
thu các
mặtcóhùng
tiêunăm
thụ tại
thị thời

trường
củakhông
Công được
ổn định, xảy ra nhiều cơn bão lớn gây thiệt hại nhiều, ảnh hưởng đến đời sống, kinh
CPkhác,
bảnh kẹo
Hà năm 2006, công ty điều chỉnh
tế của nhân dân trong khu vực. ty
Mặt
cũngHải
trong
lại cơ cấu sản phẩm: giảm tỷ trọng sản phẩm mang lại lợi nhuận thấp, tăng tỷ trọng
Đơn vị :ty đồng
những sản phẩm mang lợi nhuận cao nên tổng khối lượng tiêu thụ có xu hướng
giảm

Chi tiêu doanh thu: Với kế hoạch doanh thu đưa ra, sự biến động ít hơn. Mức
hoàn thành kế hoạch năm 2006 thấp nhất (80%) và cao nhất là năm 2007. Năm
2006, tuy kế hoạch về sản lượng thấp (75%) nhưng do lượng sản phấm có giá cao
Nghệ An, Thanh Hoá là hai tỉnh có khối lượng tiêu thụ
lớn nhất trong khu vực
--------------*--------------------------------------------------------Nguôn: phòng kinh doanh
( khoảng 30%). Đó cũng là điều dỗ hiểu vì đây là những tỉnh có diện tích rộng với
dân số gần như nhất miền Trung. Đi vào trong khu Quảng Bình, Quảng Trị có sự
Phạm Thị Nhị

33
34
35


Lớp:
Nguồn
QTKD
: phòng
Tổngkinh
hợpdoanh
46B


năm

kẹo mềm

2003

2004

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0,55
0,59

2005

2006

2007

0,6

0,65


0,66

Bảng 18: Lợi nhuận các mặt hàng kẹo tiêu thụ tại thị trường miền Trung của Công
kẹo cứng
0,31
0,35
0,38
ty CP bảnh 0,42
kẹo Hải Hà 0,41
kẹo jelly

kẹo chew

Perfetti Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với HAIHACO. Sản
Đơn vị: tỷ đổng
phâm kẹo
chew Hải0,25
Hà có 12 hương
vị: 0,5
nhân dâu, khoai
0,15
0,3
0,7 môn, nhân socola, nhân
cam,... với công suất 20 tấn/ ngày
0,85

1,1

1,3


1,73

1,72

Kẹo mềm: Kẹo mềm là loại kẹo truyền thống, sản phẩm đầu tiên của Công ty
nên khách hàng được biết đến từ lâu. Giá cả phải chăng, phù hợp với sức tiêu dùng
của người miền Trung, kẹo mềm thường được tiêu thụ trong dịp tết, lễ hội... Trong

Chỉ tiêu

cơ cấu doanh thu 2006, sản phâm kẹo mềm chiếm 24,7%, năm 2007 là 23,6 tỷ
đồng.HAIHACO là công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền thiết bị
hiện đại của Cộng hoà Liên bang Đức. Các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm
Lượng

kẹo

lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phâm này, vượt qua tất cả các Công ty sản xuất
kẹo mềm trong nước
----- - --------------------------Ngu
ôn: được
phòngbiết
kinhđến
doanh
Kẹo
cứng:
Bên
cạnh
sản

phẩm
kẹo
mềm,
khách
hàng
cũng
Đối với mặt hàng kẹo, sự ưa thích và nhu cầu tiêu dùng cũng
có sự khác
nhau. sản
phẩm kẹo cứng. Loại kẹo cứng nhân là sản phẩm cao cấp, được tiêu dùng trong
\

những dịp mang tính chất sang trọng như quà tết, lễ... , các sản phẩm kẹo cứng
Kẹo chew: tỷ lệ thuận với khối lượng tiêu thụ sản phấm kẹo chew trên cá
hương vị me, dứa, chuối... là sản phấm có chất lượng trung bình được tiêu thụ chủ
nước, khi mới đưa vào thị trường miền Trung, sản phấm kẹo chew đã được khách
yếu ở vùng nông thôn, miền núi. Sản lượng tiêu thụ trung bình đạt khoảng 525
hàng đón nhận bới những đặc diêm đặc biệt mà chưa loại kẹo nào trên thị trường có
tấn/năm
được, đó là “ cảm giác như nhai kẹo cao su”. Với vị ngọt vừa phải, có nhiều hương
vị hoa quả, đồng quê gắn liền với bản chất dân dã của người dân miền Trung, là sản
Kẹo cấp
Jelly:
Sản giá
phẩm
đưacòn
ra thấp
thị trường,
là tranh
dòng như

sản phẩm
phẩm cao
nhung
cả mới
phải được
chăng,
hơn đốivẫn
thủcòn
cạnh
Kinh
cao
xa An
xỉ đối
bởi vậychóng
tỷ lệ đạt
doanh
thukhối
còn lượng
thấp nhưng
đâyđứng
là dòng
Đô, cấp
Tràng
nênvới
sảnngười
phẩmdân,
đã nhanh
được
tiêu thụ
đầu

sản
tốc độ
từ kẹo.
6% năm
trongphẩm
bảngcódoanh
thutăng
của trưởng
tất cả nhanh
các sảnnhất,
phẩm
Sản 2004
phấm đến
được8,6%
tiêu năm
thụ 2006.
mạnh
vào dịp tết. Dần đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo chew Hải Hà với
sản
lượng
kẹo chew nhân
đạt
1189,7
tấn.,kinh
doanh
thu
Phạm
Thị tiêu
Nhị thụ của kẹo chew gối và 37
38

36
Lớp:
Nguồn:
QTKD
phòng
Tổng
hợp
46B
doanh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ớ miền Trung năm 2007 có 46 đại lý, các đại lý tập trung chủ yếu ở thành
phố, thị trấn, thị xã (37 đại lý chiếm 80%), ở nông thôn, miền núi chiếm số lượng
rất ít (chỉ chiếm 20%)

Tỷ lệ thuận với sổ lượng đại lý là sản lượng tiêu thụ sản phẩm kẹo ở các vùng
này: sản phẩm kẹo chất lượng cao (loại kẹo cao cấp) được tiêu thụ chủ yếu ở thành
phố, thị trấn (75%), ớ nông thôn chỉ tiêu thụ 25%. Điều đó là do ảnh hưởng của điều
kiện sổng ở mồi nơi: vùng nông thôn đời sống còn khó khăn, nhu cầu về sản phâm
bánh kẹo còn thấp, nhất là những sản phẩm cao cấp có giá cao, họ không có khả
năng tiêu dùng, nhưng các sản phâm có chất lượng trung bình có tỷ lệ tiêu thụ cao
hơn (40%)
2. Các nhân to ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của sản phấm của Công
ty Cố phần bánh kẹo Hải Hà
2.1. Các nhân to chủ quan:
2.1.1. Đăc đỉêm sản phảm

Hiện nay Công ty CP bánh kẹo Hải Hà có 3 dòng sán phẩm kẹo được tiêu thụ

trong nước và xuất khẩu

• Kẹo Chew

Kẹo Chew là loại kẹo dẻo, có thành phần chủ yếu từ đường gluco, chất béo,
sữa... với các hương vị hoa quả vùng nhiệt đới. Trong các năm 2002 và 2004, Công
ty đã đầu tu- 2 dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất kẹo Chew trị giá trên 2 triệu
Euro của Cộng hòa Liên bang Đức với công suất 20 tấn/ ngày. Qua 5 năm phát
triển, Công ty đã cho ra đời hàng chục mẫu mã sản phẩm khác nhau, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhiều đổi tượng khách hàng. Nhãn hiệu
“Chew Hải Hà” được cục sở hừu trí tuệ cấp bảo hộ độc quyền năm 2003.

Công ty được
đánh
giá là
dòng
sản46B
phẩm
PhạmSản
Thị phẩm
Nhị kẹo “Chew Hải Hà” của39
Lớp:
QTKD
Tổng
hợp


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sự

phát
triển
kinh
tế biều
làm cuộc
sống vật
người sản
dânphẩm
được kẹo
cải
• Phân
loại
cáccủa
nhóm
sản
phẩm
kẹo
Các
nhãn
hiệu
sảnnền
phẩm
tiêu
cho nhóm
hàngchất
nàycủa
là chuồi
thiện dẫn đến các nhu cầu về dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm được nâng
ChewThực
hoa tế,

quả:
đậu đỏ,
chew
taro,
cao.
kiếnchew
thức nho
tiêu đen,
dùng chew
của xãdâu,
hội chew
được nâng
cao,chew
sự lựacoffee,
chọn rất
đa dạng
nên chất lượng sản phẩm là một tiêu chí lựa chọn rõ nét
chew caramen, chew me cay, chew socolate...
Các sản phẩm bánh kẹo của Haihaco từ lâu đã tuân thủ và đáp ứng những quy
• Kẹo mềm, kẹo cứng
định rất chặt chẽ của Bộ Y tế. Hơn nữa, nhận thức được tầm quan trọng của công
tác bảo đảm chất lượng sản phâm, Ban lãnh đạo công ty đã áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO và hệ thống xác định kiếm soát tới hạn
Giá cảKẹo
là một
tố ảnh
trựcsảntiếp
đếntruyền
tâm lýthống
tiêu của

dùng
củatyngười
mềmyếu
và kẹo
cứnghướng
là nhóm
phẩm
Công
với 2 mua
dây
hàng. Hiện nay, giá các sản phâm mặt hàng kẹo của Công ty bán ra thị trường như
chuyền nhập khẩu trị giá 1,5 triệu USD, công suất 20 tấn/ngày. Sản phẩm được sản
sau:
xuất liên tục với trên 40 nhãn hiệu đế đáp ứng mọi nhu cầu tiêu thụ của khách hàng
Nhìn bảng giá trên ta thấy giá cả mặt hàng kẹo phù hợp với chất lượng sản
phấm. Nhưng để chọn mua, người tiêu dùng xem xét cả về các mặt: giá cả, chất
hiệu tiêusobiểu: kẹo
Gold Bell,
kẹo nhânkhác
dứa, kẹo cứng
lượng Nhãn và
sánhCaramen
giữa
cáckẹo me,
hãng
nhau
Bảng 21: Bảng giả một so mặt hàng kẹo trên thị trường Miền Trung của Công ty
nhân socolate, kẹo xốp cam, kẹo xốp dâu, kẹo xốp chuối...

• Kẹo Jelly


CP bảnh kẹo Hải Hà

Các nhãn hiệu được đăng ký độc quyền với cục sở hũu trí tuệ Việt Nam, kẹo
Jelly được đầu tư nghiên cứu với nhiều chủng loại, hương vị mang tính cách tân,
mẫu mã phong phú, rất phù họp với các đối tượng khách hàng trẻ trung, năng động

Các loại kẹo Jelly mà công ty đang sản xuất: Jelly cốc, Jelly xốp, Jelly “Chíp
Hải Hà”
Nguồn: phòng kinh doanh
Các mặt hàng kẹo của công ty CP bánh kẹo Hải Hà rất đa dạng và phong
Phạm Thị Nhị

40
41

Lớp: QTKD Tổng hợp 46B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cao cấp

Cũng trên thị trường miền Trung chúng ta có giá bán một số mặt hàng kẹo của
jelly:
19000đ/500g
Tràng An (kẹo cốm): 3500đ/125g
đối thủ cạnh tranh như sau:
với
giả

đối
thủ
trên thị trường
miền3000đ/160g
Trung
Kẹo
caramel:
6000đ/
150gcạnh
Hải tranh
Châu(kẹo
socola):

Kẹo

Kẹo chew nhân: 4000đ/ 125gKinh Đô(kẹo kocochoco): 6500/125g
Bình dân

Kẹo dừa: 2500đ/125g

Phạm Thị Nhị

Hải Châu:

42

Lớp:Nguồn:
QTKDphòng
Tổng kinh
hợp 46B

doanh


Khu

%

Số

vực

Chuyên%đề thựcsốtập tốt %
nghiệp số
số

%

%

số

trường. Do vậy, cần có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, có những biện
Bắc

Trung

Nam

Tổng


137

35

25

197

69,5

17,8

12,7

100

pháp đổ “kích cầu”
138
66,3 140
65,1

41

29

140

63,9

142


63,7

phối từ đó chuyển xuống các cửa hàng bán lẻ. Mức tiêu thụ của các đại lý này khá
kế hoạch
thị trường
Công
ty cô được
phần phân
bánhphối
kẹotrên
HảithịHàtrường;
có trên 40
đồngPhòng
đều, chiếm
trên 90%
tổng sốcủa
luợng
sản phẩm
19,7 43
20
45
20,5 46
20,6
nhân viên, chủ yếu là nam giới, độ tuổi từ 25 đến 40, thường xuyên có các chuyến
công tác thăm dò thực tế để tìm hiểu thị trường
tập trung
14 - Hệ32thống siêu
14,9 thị:34chủ yếu15,6
35 tại những

15,7 thành phố lớn, đặc biệt là thị

trường các tỉnh phía Bắc, địa bàn hoạt động chính của Công ty, và tại Thành phố Hồ
Công
có 5 nhân viên thị trường phụ trách các hoạt động tiêu thụ ở thị trường
Minh.ty
208 Chí100
215
100
219
100
223
100
miền Trung. Họ luôn có những chuyến công tác vào các tỉnh miền Trung nhưng
nhìn chung các chuyến công tác mới chỉ mang tính chất kiểm tra giám sát hoạt động
- Hệ
hiệntiêu
có thụ
dự án
phátthực
triểntếhệchưa
thốngcóbán
lẻ, đầu
đội
của các
đại thống
lý để bán
nắmlẻ:
bắtCông
tình ty

hình
ở đây,
những
biệntupháp
ngũ
nhân cứu
viênthị
bán
hàng, nghiên
giám sát
nhằm hàng.
tới gần hơn và bảo đảm quyền lợi
đề nghiên
trường,
cứubán
nhuhàng
cầu khách
của 2.1.4.
người tiêu
dùng.
Hoat
đông xúc tiến bản hàng
kẹo cùng nhóm của Công ty, đó là do công ty đã có những biện pháp đế giảm chi
phí nguyên vật liệu, giảm các chi phí không cần thiêt để giảm giá thành, vì vậy có
Các sản
phẩm
củatrước
Côngđây
ty với
CP thương

bánh kẹo
Hà kẹo
được
chủ tyyếu
qua
Những
năm
hiệuHải
Bánh
Hảitiêu
Hà,thụ
Công
chỉthông
tập trung
thể có được mức giá cạnh tranh trên thị trường
các
đại lý
trênchưa
90%quan
tổng tâm
khốiđến
lượng
sản phẩm
được phânchuyên
phối trên
thị
sản xuất
và (chiếm
phân phối
các hoạt

động marketing
nghiệp.
2.1.2. Thương hiên
Sau khi chuyển sang hoạt động dưới mô hình Công ty cổ phần và trước sự thay đổi
về nhu cầu thị trường, sức ép từ các đối thủ cạnh tranh, Công ty đã thực sự nhận
sở trọng
hữu một
trongđộng
những
thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, sản
thứcHAIHACO
được tầm quan
của hoạt
Marketing.
phẩm bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng bình chọn là “hàng Việt Nam
chất lượng cao” trong nhiều năm tù’ 1996 đến nay. Gần đây nhất, HAIHACO được
Các hoạt động marketing chính của Công ty được triển khai dưới nhiều hình thức:
bình chọn vào danh sách 100 thương hiệu mạnh của Việt Nam
Hoạt động nghiên cứu thị trường
Thương hiệu HAIHACO đã được đăng ký sở hữu bảo hộ công nghiệp tại Việt
- Tiến hành thu thập ý kiến người tiêu dùng trong quá trình bán hàng thông
Nam và một số nước Châu Á như: Lào, Campuchia, malaysia, Nga, Singapore...
qua đội ngũ nhân viên tiếp thị, đại lý bán hàng của Công ty và các Chi nhánh tại
miền Trung, miền Nam, từ đó Công ty luôn nhận được những thông tin phản hồi đê
Nhiều
sản nâng
phẩmcao
củachất
HAIHACO
trường

từ khi
xuấtsản
hiện,

không
ngừng
lượng và chiếm
cải tiếnlĩnh
sảnthịphẩm
và sản
xuấtmới
ra các
phẩm
hương
vị thơm
ngonnhu
đặccầu
trưng
kẹo mềm,
kẹo
jelly.Tổng
Cônghợp
ty đặc
Phạm
Thị
Nhị
43
44
Lớp:
QTKD

46Bbiệt
mới nhằm
thỏa mãn
ngàynhư
càngkẹo
caochew,
của khách
hàng;


×