Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của công ty TNHH việt đôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.49 KB, 57 trang )

21

LỜI NÓI ĐẦU
trên

thị

trường,

hoạt động kinh doanh ngày càng có lãi, nâng cao đời sống
người lao động và hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước
Đại hội đảng lần thứ rv đã đánh dấu một bước phát triển mới của nền
Bai làm gồm ba chương.
kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước. Đeu đó cũng đặt ra nhiều thử thách và khó khăn
đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và hàng ngàn các doanh nghiệp nước
I: tạiCơvà sở
luậncác vềdoanh
phânnghiệp
tích cần
tài cóchính
côngpháp
ty
ta nói CHƯƠNG
riêng. Để tồn
phátlýtriển
các biện
CHƯƠNG
II:
Thực
trạng


hoạt
động
phân
tích
tài
chính
của
công
ty
Việt
Đôn
quản lý hữu hiệu sao cho đồng vốn bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất, đem lại lợi
CHƯƠNG
Giải
phápquáhoàn
hoạt kinh
độngtế phân
tích tranh
tài chính
của
nhuận
nhiềuIII:
nhất.
Trong
trình thiện
phát triển
sự cạnh
ngày càng
công
ty

TNHH
Việt
Đôn.
gay gắt trong cơ chế thị trường càng đòi hỏi sự chính xác khi ra quyết định
kinh doanh của nhà quản trị. Người lãnh đạo công ty muốn đưa ra thông tin
chính xác thì cần nắm bắt đầy đủ, chính xác thông tin. Trong đó thông tin tài
chinh vô cùng quan trọng cho nhà quản trị, cũng như khách hàng và người
cung cấp hàng hoá cho công ty. Từ các báo cáo tài chính nhà quản trị sẽ biết
được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mình từ đó đưa ra chiến lựơc
kinh doanh. Là sinh viên năm cuối của khoa Tài chinh trường Đại Học Kinh
Te Quốc Dân, quá trình thực tập là rất quan trọng và cần thiết để học hỏi
những kinh nghiệm và hoàn thiện dần nghiệp vụ kế toán của mình. Thời gian
thực tập tuy không nhiều nhưng là rất cần thiết và hữu ích đế sinh viên áp
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ thực tế đó, sinh viên phải biết
vận dụng linh hoạt liến thức đã học trong trường vào công việc đế tìm ra kinh
nghiệm nghề nghiệp.

Công ty TNHH Việt Đôn là một công ty hoạt động trong lĩnh vục
thương mại và dịch vụ. Hoạt động chính của công ty là nhập khấu rượu vang
từ các nước nổi tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công
ty trong nước. Công ty TNHH Việt Đôn ngày càng tạo chỗ đứng và uy tín


3

PHÀN I

Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY

I.

HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1. Khái niệm phân tích tài chính

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung co bản thuộc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn với các dòng luân chuyển tiền tệ
phát sinh trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có thế hiếu quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp là tống hợp các
hoạt động xác định và tạo ra các nguồn vốn tiền tệ cần thiết đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục với hiệu quả
kinh tế cao.

Hoạt động tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Một trong những công
cụ đế thực hiện tốt công tác quản trị hoạt động tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính là tổng thể những phong pháp cho phép đánh giá
tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại giúp cho việc ra quyết định quản
trị và đánh gía doanh nghiệp một cách chính xác.
2. Vai trò phân tính tài chính

Thông qua phân tích tài chính nhằm cung cấp các thông tin hữu hiệu
cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ có thể đánh giá các hoạt động
kinh doanh, khả năng sinh lời, cũng nh khả năng thanh toán trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.


4


hoặc

tiền

lãi

của

khoản đầu tư . Vì
thiết với dòng tiền của họ.

dòng

tiền

của

doanh

nghiệp

liên

quan

mật

Là cơ sở cho việc dự báo tài chính. Đồng thời là công cụ cho việc kiếm
soát hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
3. Mục đích phân tích tài chính


Giúp cho nhà quản trị có những cơ sở dế lựa chọn phong án tối u và
đánh giá đợc thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Đây chính là mục tiêu
quan trọng của phân tích tài chính.
4. Nội dung phân tích tài chính
4.1. Phân tích von và nguồn von

Thông qua việc phân tích cơ cấu giữa vốn và nguồn vốn, giúp cho ta
có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt
hay xấu.
4.2. Phân tích khả năng thanh toán

Nhằm cung cấp các thông tin về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh

Thông qua các số liệu thu thập được tù' hoạt động sản xuất kinh doanh
bằng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết ta có thế phản ánh một cách chính xác
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.4. Phân tích tong hợp tình hình tài chính

Qua công tác phân tích để làm nổi bật khả năng đứng vững trong cạnh
tranh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán , khả năng tăng trưởng, khả năng


5

II. HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

1. Quan niệm về sự hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính của công ty.


Sự hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính là việc các thông tin về
phân tích tài chính trong công ty thực sự có ý nghĩa trong việc ra quyết định
của nhà quản trị. Thông tin phân tích tài chính phải phản ánh đúng thực trạng,
nguyên nhân của những bất lợi và đề ra hóng giả quyết hợp ly.
2. Các chi tiêu đánh giá.

Việc đánh giá hoạt độngkinh doanh của một doanh nghiệp người ta sử
dụng các chỉ số tài chính, các chỉ số này được thiết kế đế chỉ mối quan hệ
giữa các bộ phận, khoản mục cấu thành trong bảng cân đối tài chính và báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc tính các chỉ tiêu này cho ta biết được tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điếm nhất định.

So sánh các chỉ số này với các doanh nghiệp khác trong nghành thường
cho chúng ta những con số thống kê đầy ý nghĩa, giúp các nhà quản trị đánh
giá được điếm mạnh điếm yếu của doanh nghiệp mình.
2.1. Các chỉ số về khả năng thanh toán

Các chỉ sổ về khả năng thanh toán phản ánh các tài sản có thế chuyến
đối thành tiền nhanh chóng ở mức giá hợp lí và vị trí linh hoạt của doanh
nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đáp úng được trách nhiệm hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả trong vòng một năm.

Các chỉ số về khả năng thanh toán chỉ ra mối quan hệ giữa tiền mặt và
các tài sản lưu động khác của doanh nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn.
a. Tỷ xuất thanh toán hiện hành

Nó chỉ ra phạm vi các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả bằng



6

này

bằng

một

thì

doanh

nghiệp



đủ

khả

năng

thanh

toán,

hay

tình


hình

tài

chính bình thường- khả quan.

b. Tỷ xuất thanh toán nhanh

Tỷ xuất thanh toán nhanh là tỷ sổ giữa các khoản mục của tài có hiện
hành có thể chuyển nhanh thành tiền mặt với tài sản nợ hiện hành. Các khoản
mụcnày là tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và phiếu nợ phải thu.
Trên thực tế chỉ số này > 0.5 thì tình hình thanh toán là tương đối khả quan,
nếu chỉ số này < 0.5 thì doanh nghiệp có thế gặp khó khăn trong trong việc
thanh toán. Tuy nhiên tỷ xuất này quá cao lại phản ánh tình hình không tốt vì
vốn bằng tiền nhiều vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử vốn.

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho

Tỷ xuất thanh toán nhanh=...........................................................

Tổng nợ ngắn hạn
c. Tỷ xuất thanh toán của von lưu động

Chỉ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu
động. Thực tế cho thấy nếu chỉ số này > 0.5 hoặc < 0.1 đều không tốt thì sẽ
gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền đế thanh toán.

Tống số vốn bằng tiền



7
a. Các chỉ số về hàng dự trữ:

- Số vòng luân chuyến hàng dự trữ: nhu cầu luân chuyến vốn của
doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi độ dài thời gian hàng hoá ở trong kho.
Điều này có thế tính được bằng cách tính số vòng luân chuyển hàng dự trữ là
sổ lần mà hàng hoá tồn trong kho trung bình được bán trong kỳ kế toán.

Chỉ số cao thường được đánh giá là tốt. Neu đứng góc độ vốn luân
chuyến doanh nghiệp cao, thường đòi hỏi vốn đầu tư thấp hon cho hàng tồn
kho so với doanh nghiệp khác có cùng mức doanh thu nhưng có chỉ số thấp.
Mặt khác số vòng luân chuyển hàng tồn kho rất cao thì việc duy trì mức tồn
kho thấp có thế khiến cho mức tồn kho đó không đủ đáp ứng các hợp đồng
ngay của kỳ sau và điều này có thế không tốt đến hoạt độngkinh doanh của
doanh nghiệp.

Giá vốn hàng bán

Số vòng luân chuyến hàng dự trừ =...............................................

Giá vốn bình quân hàng tồn kho
- Số ngày dự trữ hàng hoá ( số ngày của một vòng quay kho hàng):

365 ngày

Số ngày dự trữ hàng hoá =...................................................

Hàng tồn kho bình quân
b. Các chỉ số về tài sản lưu động (TSLĐ) tài sản cố định (TSCĐ )


- Sức sản xuất của vốn lưu động: Chỉ số này cho ta biết một đồng vốn
lưu động làm ra được mấy đồng doanh thu.


8

Lợi nhuận thuần( lãi gộp)

Sức sinh của vốn lưu động =..............................................

Vốn lưu động bình quân

- Số vòng quay của vốn lưu động: Cho ta biết tài sản lưu động quay
được mấy vòng trong kỳ. Neu vòng quay tăng chứng tở hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.

Tổng doanh thu thuần

Số vòng quay của vốn lưu động =------------------------------------

Vốn lưu động bình quân

- Sức sản xuất của vốn cố định: Chỉ số này cho biết một đồng nguyên
giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần.

Tổng doanh thu thuần

Sức sản xuất của TSCĐ =----------------------------------------


Nguyên giá bình quân

- Sức sinh lọi của tài sản cố định: Cho biết một đồng tà sản cố định


9

- Tỷ suất tự tài trợ: Cho biết vốn tụ’ có của doanh nghiệp dùng đế
trang bị cho tài sản cố định là bao nhiêu. Doanh nghiệp có tỷ xuất này lớn hơn
một là doanh nghiệp có tài chính mạnh.

Vốn chủ sở hữu

tỷ suất tài trợ =....................................

Tài sản cố định

- Hệ số quay vòng của tài sản: Chỉ sổ này cho biết hiệu quả của tài
sản đầu tu. Thể hiện qua doanh thu thuần của tài sản đầu tu.
c. Các chỉ số về các khoản thu

- Số vòng quay các khoản phải thu: Đánh giá tốc độ chuyển đối các
khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Neu các khoản phải thu
đuợc thu hồi nhanh thì hệ số quay vòng các khoản phải thu sẽ cao. Nói chung
thì điều này tốt vì nó có nghĩa là công ty không phải đầu tu nhiều vốn vào các
khoản phải thu. Tuy nhiên hệ số quay vòng các khoản phải thu quá cao, điều
này có nghĩa là phuơng thức tín dụng quá hạn chế thì sẽ ảnh huởng không
tích cục đến khối luong tiêu thụ.

Doanh thu thuần


Số vòng quay các khoản phải thu =------------------------------------------

Các khoản phải thu bình quân

- Kỳ thu tiền (Số ngày của doanh thu chưa thu): Phản ánh số ngày


10

Chi phí cho NL đã sử dụng

- Số vòng luân chuyến nguyên liệu đưa vào quá trình sản xuất:

Chi phí cho hàng hoá đã sản xuất

Số vòng luân chuyến NL =.......................................................

NL dự trữ bình quân
e. Các chỉ tiêu về các khoản phải trả: Phản ánh các khoản phải trả

Hàng mua

Hàng phải mua trung bình trên ngày =...............................

Số ngày

Các khoản phải trả

Khoản phải trả cho hàng mua theo ngày =...............................................


Lượng hàng mua TB trên ngày

Sổ lượng nhu cầu khách hàng


11

Chỉ số trên phản ánh sự đáp úng nhu cầu của doanh nghiệp với khách hàng

Chi phí hành trình
• =-----------------------------------

Số ngày hành trình

Cho biết các chi phí cần thiết cho việc luân chuyển

Chi phí bán hàng
• =----------------------------------

Doanh thu bán hàng

Phản ánh chi phí cần đáp ứng cho bán hàng

Doanh thu bán hàng
• =---------------------------------------

Số phiếu bán hàng

Cho biết hiệu xuất của bán hàng


Số nhu cầu
• =----------------------------

Số ngày bán hàng
2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lợi


12

Cho biết một đồng doanh thu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.

Lãi từ hoạt động

Lợi tế biên hoạt động =.........................................................

Doanh thu tiêu thụ thuần

Cho biết doanh nghiệp đã duy trì chi phí hoặc đã cải thiện được giá bán
so với chi phí.

Lãi ròng

Lợi nhuận tế biên ròng =--------------------------------------

Doanh thu tiêu thụ thuần

Cho biết một đồng doanh thu làm ra bao nhiêu thu nhập
b. Các chỉ sổ về hoàn von đầu tư


- Hoàn vốn tống tài sản: Cho biết khả năng thực hiện chức năng của

Lợi nhuận dòng Lợi nhuận dòng DT tiêu thụ thuần
ROI = ---------1-------- - = -— --------------- ------- - X ----------- -— ---------


13

Hoàn vốn đầu tư ROI có thể đạt được bằng cách:

+ Cải thiện năng lực hoạy động( tăng số dư hoạt động)

+ Cải thiện hiệu quả hoạt động (tăng vòng quay của vốn)

+ Ket hợp năng lực và hiệu quả
2.4. Các chỉ so về mức tăng trưởng

a. Doanh số tiêu thụ: là số phần trăm tăng trưởng hằng năm của doanh

b. Thu nhập: là số phần trăm tăng trưởng hàng năm về lợi nhuận ròng.

c. Lợi nhuận cố phần: Là số phần trăm tăng trưởng hàng năm về lợi
nhuận cố phần.

d. Tiền lãi cố phần: số phần răm tăng trưởng hàng năm của tiền lãi cố phần

Giá cổ phần trên thị trường

e. Chỉ số giá trên thị trường =.....................................................



14
b. Nếu doanh nghiệp phát hành cả cố phiếu ưu đãi tích luỹ không
chuyên đôi ta có công thức sau:

Lãi ròng - cố tức cố phiếu ưu đãi

Thu nhập mỗi cố phiếu thường =...........................................................

Bình quân số cố phiếu
thường đang lưu hành

c. Neu doanh nghiệp phát hành nhiều loại chứng khoán khác nhau nếu
có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường như trái phiếu, cổ phiếu ưu
đãi, cổ phiếu lựa chọn( uỷ quyền) và các chứng khoán khác có thể chuyển đổi
thành cổ phiếu thường trong trường hợp như vậy thu nhập mồi cổ phiếu được
phân tích như sau:

- Thu nhập cơ bản mỗi cổ phiếu: Sự trình bày dựa trên cơ sở số cổ
phiếu thường đang lưu hành và những chứng khoán về bản chất tương đương
với cổ phiếu thường và có kết quả là giảm thu nhập trên mỗi cổ phiếu.

- Thu nhập đã làm giảm toàn bộ mỗi cố phiếu: Đây là hình thức cho
biết sự tác động làm giảm thu nhập trên mỗi cố phiếu

Thu nhập thuần tuý sau khi đã nộp thuế - Co tức cố phiếu ưu đãi của

Thu nhập cơ
,


cổ phiếu tương đương cổ phiếu thường + Lãi và cổ tức của nhũng
,
chứng khoán được coi như tương đương với cô phiêu thường

Bình quân số lượng cổ phiếu đang lưu hành + Tất cả các cổ phiếu


15
2.6. Các chỉ số về tỷ lệ thị trường

Tỷ lệ giá trên thu nhập và tỷ lệ lời cổ tức được sử dụng đế đánh giá
quan hệ giá thị trường của ỏ phiếu và thu nhập hoặc cổ tức. Tỷ lệ trả cổ tức
cũng được dùng để đánh giá tổ chức của doanh nghiệp.

a. Tỉ lệ giá trên thị trường(P/ E): Xét ở một mức độ nó phản ánh tiềm
năng phát triển của doanh nghiệp và sự đánh giá của thị trường trên thu nhập
nói lên thị trường sẽ trả giá cho thu nhập doanh nghiệp chỉ số này là một chỉ
số tăng trưởng lợi nhuận.

Giá thị trường của mỗi cổ phiếu

b. Tỷ lệ cổ tức mỗi cổ phiếu thường: Cho biết đưa cho mỗi cổ phiếu là
Cổ tức cổ phiếu thường
Cổ tức mỗi cổ phiếu thường
Số cổ phiếu thường

c. Tỷ lệ lời cổ tức: Nó là thước đo tỷ lệ hoàn vốn tống quát cho một chu

Cố tức cổ phiếu thường


d. Tỷ lệ trả cổ tức: Nó cho biết thu của cổ phiếu thường đã được trả

Tiền mặt trả cổ tức cổ phiếu thường


16

3. Phân tích vốn và khả năng thanh toán

Việc phân tích vốn luân chuyến thuờng có khuynh huớng đánh giá khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên các nhà phân tích cũng
quan tâm tới khả năng lâu dài của công ty đế thoả mãn các món nợ và đế
chuộc các vật thế chấp cho các nhà tín dụng. Các chỉ tiêu của khả năng này
bao gồm các tỷ số vốn và nón nợ, mối quan hệ giữa tài sản thế chấp và khả
năng của công ty đế trả tiền lãi cố định
3.1. Tỷ lệ cơ cấu vốn.

a. Tỷ lệ cơ cấu vốn: Phản ánh mối quan hệ giữa cố phần(vốn chủ sở
hữu) so với tổng tài sản nợ. Đây là thuớc đo quan trọng trong cấu trúc vốn về
yêu sách của nguời chủ( cố đông) và của nguời cấp tín dụng( vốn) đối với
tổng tài sản của doanh nghiệp. Một giá trị lớn của tỷ lệ này cho thấy đòi hỏi
của những nguời chủ lớn hơn so với yêu cầu của ngươi cung cấp vốn. Tỷ lệ
này cao chứng tỏ doanh nghiệp có chứng khoán có thứ hạng cao.

Cổ phần của cố đông (vốn chủ sở hữu)

b. Tỷ nợ trên cổ phần(vốn chủ sở hữu): Là tỷ lệ nghịch đảo của cổ phần
trên nợ. Nó là chỉ số mạo hiếm của người cho vay vốn

Tỷ lệ nợ so với cô

Cổ phần của cổ đông(vốn chủ sở hữu)


17

c. Cố phần của cổ đông trên tổng tài sản: Cho biết tỷ lệ tài sản của
doanh nghiệp do cố đông(chủ sở hữu) cung cấp. Nó đo sức mạnh của doanh
nghiệp. Neu tỷ lệ này cao cho biết doanh nghiệp sử dụng ít nợ

Cố phần của cố đông( vốn chủ sở hữu)

3.2. Số lần thu lãi

Số lần thu lãi là quan hệ thu nhập, là thuớc đo thực trạng nợ của doanh
nghiệp tương quan với thu nhập của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng
thanh toán lãi suất của doanh nghiệp và mức an toàn có thế có đối với người
cấp tín dụng.

Thu nhập trước khi nộp thuế và trả lãi
Sổ lần thu lãi =-------------------------------------------------------------

3.3. Tác dụng đòn bây

Lãi phải trả

Nêu lên khả năng chi trả của doanh nghiệp khi sử dụng taì sản hoặc
vốn, đế nhấn mạnh khả năng hoàn trả cho những người chủ của chúng. Trong
quản lí tài chính có 3 đòn bây: đòn bảy vận hành , đòn bảy tài chính, đòn bảy
tổng hợp.


a. Đòn bấy vận hành( DOL) Xuất hiện khi doanh nghiệp có một lực
lượng tương đối về chi phí cổ định trong tổng chi phí.

Phần trăm thay đối thu nhập chưa trả lãi và nộp thuế


18

Nó cho biết lợi nhuận doanh nghiệp sẽ thay đổi như thế nào khi lượng
bán thay đối 1% . DOL > 1 hay đòn bấy dương hay tác động đòn bây > 1

Chú ý: Đòn bấy (DOL) nếu sử dụng nợ sẽ rủi ro nhiều hơn và đặc biệt
khi lãi xuất cao thì sử dụng đòn bấy này kém hiệu quả.

b. Đòn bẩy tài chính( DFL ) : Đo lường sự thay đổi thu nhập cổ phiếu
với sự thay đối thu nhập chưa trả lãi và nộp thuế. Nó cho biết thu nhập của
mỗi cố phiếu thay đối như thế nào khi thu khi thu nhập chưa trả lãi và nộp
thuế thay đổi 1%. Khi DFL > 1 thì tồn tại đòn bẩy tài chính. Khi DFL càng
cao thì mức độ tác động của đòn bẩy tài chính càng cao

Phần trăm thay đối thu nhập mỗi cổ phiếu

DFL =---------------------------------------------------------------------------

Phần trăm thay đối thu nhập chưa trả lãi và nộp thuế

Ngoài ra có thể ước tính đòn bẩy tài chính bằng cách sau:

Chỉ sổ hoàn vốn cổ phần của cổ đông (chỉ số hoàn vốn tổng tài sản) = Y


Neu Y >0 đòn bấy tài chính dương

Neu Y = 0 Vốn cố đông (vốn chủ sở hũu) = tống tài sản


19

Nếu lượng bán thay đổi 1% làm cho thu nhập mỗi cố phiếu vượt % thì
đòn bẩy tổng họp sẽ dương.
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng cơ cấu vốn của của doanh nghiệp

a. Sự ổn định về bán hàng: Những doanh nghiệp có mức bán hàng ốn
định tương đổi có thể sử dụng nhiều nợ hơn so với những doanh nghiệp bán
hàng có mức bán hàng kém ổn định.

b. Cấu trúc tài sản: Các doanh nghiệp có tài sản của nó có thế thế chấp
vay nợ thì có thể sử dụng nhiều nợ hơn so với doanh nghiệp mà tài sản có ít
khả năng sử dụng đế thế chấp

c. Đòn bẩy hoạt động: Các doanh nghiệp có chỉ số đòn bấy hoạt động
thấp sẽ có điều kiện tốt hơn đế sử dụng nợ và cố phiếu ưu đãi.

d. Tỷ lệ tăng trưởng; Các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh có xu hướng
sử dụng nhiều nợ hơn các doanh nghiệp tăng trưởng thấp

e. Khả năng sinh lãi: Hầu như các doanh nghiệp có khả năng lãi lớn
thường sử dụng ít nợ hơn các doanh nghiệp khác. Lý lẽ đơn giản là các doanh
nghiệp này có khả năng tự' đáp ứng nhu cầu vốn của mình bằng nguồn vốn lấy
ra tù' lợi nhuận.


f. Thuế: Đây là yếu tổ trực tiếp làm giảm lợi nhuận hay lượng tái đầu
tư nên nó cũng có những ảnh hưởng nhất định

g. Kiếm soát: Dạng vốn doanh nghiệp kiếm soát được thì có thế sử
dụng được nợ hay vốn cổ đông (vốn chủ sở hữu) là tuỳ tình huống cụ thể

h. Thái độ của nhà quản trị: Tuỳ theo thái độ của nhà quản trị có xu
hướng sử dụng nhiều nợ hay không.


20

k. Các điều kiện thị trường có ảnh hưởng quan trọng tới cơ cấu vốn của
doanh nghiệp.

l. Điều kiện bên trong doanh nghiệp: Các điều kiện như sự thành công
của chương trình phát triển doanh nghiệp, các dự án khả năng sinh lãi cao...
cũng ảnh hưởng tới cơ cấu vốn trong trường hợp doanh nghiệp có dự báo có
lợi nhuận cao trong tương lai, nó sẽ không phát hành cố phiếu mà thay vào đố
là phát hành giấy nợ sau đó khi thu nhập cao trở thành hiện thực nó mới phát
hành cổ phiếu đế trả nợ và trở lại cơ cấu vốn tối ưu

m. Khả năng linh hoạt về tài chính: Đó là duy trì lượng dự trữ khả năng
vay nợ hợp lý trong những trường hợp cần thiết.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Đe thực hiện công tác phân tích tài chính chúng ta phải tiến hành qua
các bước: Thu thập , xử lí thông tin, dự đoán và ra quyết định. Vì vậy có rất
nhiều nhân tổ tác động sau đây là một số nhân tố chủ yếu
1. Những nhân tố chủ quan

/. /. Nguồn nhân lực

Đây là một nhân tố không thể thiếu. Vì nó tác động trực tiếp tới công
tác này. Muốn hoạt động phân tích tài chính trở thành công cụ hữu hiệu cho
công tác quản trị doanh nghiệp, thì cần có một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực
trình độ, đảm nhiệm công việc này.

Bởi họ mới chính là lực lượng chủ yếu đế quyết định công việc sẽ diễn
ra như thế nào.

Họ có thể làm giảm bớt các các phức tạp trong công tác quản trị như
thời gian, tiền của...


21
1.2. Trang thiết bị kỹ thuật công nghệ

Ngày nay khoa học phát triển ngày càng mạnh và được ứng dụng vào
mọi mặt của đời sống xã hội, và nó góp phần không nhỏ vào những thành tựu
kinh tế.

ứng dụng khoa học và kỹ thuật vào công tác phân tích tài chính là rất
cần thiết bởi:

Những trang thiết bị kỹ thuật sẽ giúp cho công tác quản lí cũng như
thực hiện điều hành trở nên đơn giản, nhẹ nhàng, khoa học, có độ chính xác
cao, tốn ít nhân lực...

Việc trang bị các thiết bị khoa học vào công tác phân tích tài chính sẽ
giúp cho các cán bộ có thể cập nhật được những thông tin tài chính một cách

nhanh chóng và chính xác, giảm bớt các khối lượng công việc bằng lao động
thủ công, rút ngắn thời gian, làm tăng năng suất lao động...Chính vì vậy nó
trở thành nhân tố ảnh hưởng lớn tới công tác phân tích tài chính ở doanh
nghiệp.
1.3. Bộ mảy quản trị:

Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng tới công tác phân tích
tài chính: Nó có thế thúc đây sự tồn tại, phát triến của công tác này và giúp
phân tích tài chính trở thành một công cụ đắc lực của quản trị tài chính vì:

Người lãnh đạo có thấu hiểu được tầm quan trọng, và hiếu rõ được
công tác trên sẽ có sự đầu tư đúng cho công tác này.
2. Nhũng nhân tố khách quan

Môi trường kinh doanh là một trong những nhân tổ tác động rất nhiều
tới công tác phân tích tài chính. Phân tích tài chính mục đích là cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính cho các đối tác có liên quan. Neu môi trường
kinh doanh ổn định sẽ trở thành một nhân tố thuận lợi cho việc thực hiện công
tác này. Ngược lại sự bất ốn định của môi trường kinh doanh sẽ tạo sự khó


22

khăn

cho

công

tác kinh doanh và gián tiếp ảnh hưởng tói phân tích tài chính.

Mặt khác công tác phân tích tài chính còn là sự dự báo trước về khả năng tài
chính cũng như từ phân tích tài chính có thể thấy rõ được điểm mạnh, hay yếu
của doanh nghiệp trước những sự biến động của môi trường kinh doanh. Kinh
doanh luôn phải gắn với môi trường của mình, việc thu thập các thông tin từ
môi trường sẽ trở nên rất hữu ích cho công tác trên.


24
23

CHƯƠNG II
ty



thế

tồn

tại, đứng vững và phát triển được với số vốn chủ sở hữu năm
2007 là 6784190115 đ. Qua những năm hoạt động tổng nguồn vốn 2007 là
12157298152 và năm 2006 là 8618120610đ.

THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
3. Chức năng,nhiệm vụ và đặc điếm của công ty

CÔNG TY TNHH VIỆT ĐÔN

Công ty TNHH Việt Đôn có chức năng kinh doanh nhập khẩu rượu từ


QUAN
VÈthế
CÔNG
VIỆTcho
ĐÔN.
các I.nướcTỐNG
nối tiếng
trên
giớiTY
vềTNHH
phân phối
các doanh nghiệp và công ty

trong1.nước
Sự .hình thành và phát triến Công ty
Công
quản lýViệt
của Đôn
công làty doanh
là theonghiệp
giám đốc,
các được
phòngthành
ban làm
việc
Công tác
ty TNHH
tư nhân
lập theo
theo

và nhiệm
vụ của
mình. và
Nhưng
mà lãnh
giấy chức
phép năng
sổ 07823
của bộ
kế hoạch
đầu không
tư Hà phải
Nội vì
banthếhành
ngày đạo
11
công
ty
không
quan
tâm
đến
thị
trường

thường
xuyên
kiểm
tra
nắm

bắt và
tháng 06 năm 1999.
mở rộng thị trường. Nhà lãnh đạo luôn khảo sát và nắm bắt tình hình thông tin
thị trường đế phân tích thông tin về nguồn hàng, về nhu cầu mặt hàng, về giá
cả....Đe đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn kịp thời và có hiệu quả. Do
sở của
chính:
số 41AĐường
Cơ các
, Quận
Tâyviên
Hồ, ở
TPcác
Hà phòng
Nội ban
sự quanTrụ
tâm
Giám đốc
tới các
nhânÂu
viên,
nhân
có mối quan hệ mật thiết với nhau đã tạo nên hiệu quả cao trong công việc.
4. Tên
Bộ máy
côngquả
ty: lý tại công
Côngty
ty TNHH Việt Đôn
Đe

bảo cho việc
tố chứcCOMPANY,
quản lý hoạt
động kinh doanh, bộ máy
Tên đảm
giao dịch:
VIETDON
HANOI
quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng như sau:
Sơ đồ ĩ ĩ Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Email :


GIÁM ĐỐC

Điện thoại: 04.9333050

Fax: 04.9333060

Hoạt động chính của công ty là nhập khẩu rượu vang từ các nước nổi
tiếng trên thế giới về phân phối cho các doanh nghiệp và công ty trong nước.


26
25

Sơ đồ tố chửc kế toán
- Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty có trách nhiệm
quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.


- Phó Giám đốc giúp giám đốc điều hành một số hoạt động được giao
trong lĩnh vục quản lý.
Ke toán tổng hợp và thuế
- Các phòng ban chức năng: Chịu sự điều hành trực tiếp của các phó
giám đốc.

+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thu thập, khai thác thông tin, tô chức
tiếp cận thị trường trực tiếp thực hiện các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá.
- Trưởng phòng Tài chính - kế toán có trách nhiệm tố chức kiểm tra
việc thanh
toán, số
hàngTố
ngày,
quý và
và đào
năm.tạoĐồng

+ Phòng
tổ sách,
chức báo
hànhcáo
chính:
chứctháng,
bộ máy
đội thời
ngũ lao
nhiệm
cânmưu
đối thu
chi, giúp

cân đối
chính
và hiện
thamcông
mưu tác
choquản
giám lýđốc
đưanhư
ra
động, vụ
tham
và trợ
giámtàiđốc
thực
cũng
các
kế
hoạch
tài
chính
trong
năm.
Kiếm
tra
các
báo
cáo
tài
chính
theo

tùng
đạo tạo và bố trí lao động. Giải quyết công việc hành chính hàng ngày như:
thời
hạchlịch
toán,
số khách,
liệu củathực
các hiện
kế toán
Xâykỳdựng
làmkiểm
việc,tratiếp
cácviên.
thủ tục hành chính khác...

-+ Phòng
Các kế toán
viênCó
được
giao một
phần hành,
việc kếgiám
toán nhất
định: tổ chức kinh
vật tư:
nhiệm
vụ điều
sát việc
doanh, phân bố nguyên vật liệu, bảo quản vật tư hàng hoá, Xuất nhập hàng
hoá theo phiếu xuất nhập theo quy định của nhà nước. Theo dõi vật tư hàng

hoá đế +
lênKe
kế hoạch
báo cáotoán:
kế toán
nguyên
liệu. theo dõi và thanh toán các
toán thanh
Chịu
tráchvậtnhiệm
khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, thanh toán lương, bảo hiếm xã hội, bảo
hiểm y tế. Cuối tháng lập bảng tống hợp công nợ phải trả cho nhà cung cấp,
lên kế hoạch
thanhtài
toán
cho tháng
tiếptốtheo.
+ Phòng
chính
kế toán
chức thực hiện công tác kế toán, kiếm tra
phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn, xác định và phân phối kết quả kinh
doanh, lập số liệu thống kê báo cáo tài chính... Thường xuyên phản ánh và
cung cấp
thông
kịptư:
thời,
chính
xácnhiệm
cho giám

đốc bộ
đế có
quyếtvụđịnh
kịpxuất
thời
+ Ke
toántinvật
Chịu
trách
về toàn
nghiệp
nhập,
cho
hoạt
động
kinh
doanh
của
công
ty.
kho. Hàng ngày kế toán vật tư thu thập phiếu giao hàng kèm phiếu nhập kho
làm thủ tục nhập kho, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ nhập như: Chữ ký
Đặcngười
điểm tổ
chúchàng,
côngchữ
tác kế
người5.giao,
nhận
kýtoán

của tại
thủcông
kho,tytiếp đó kiểm tra số lượng,
5.7.
Hình
thức
tố
chức
công
tác
kế
toán:
hình
chức
trung
đơn giá, thành tiền trên từng phiếu giao hàng củaTheo
nhà mô
cung
cấptốvà
lập tập
toàn
bộ
5.2.
Tố
chức
bộ
mảy
kế
toán
tại

công
ty
số liệu này lên phần mềm kế toán. Đồng thời, hàng ngày kế toán vật tư cũng
thu nhận và kiếm tra phiếu xuất kho về tính hợp lệ của chứng tù' xuất, sau đó
Phòng kế toán có 5 người: Ke toán trưởng, kế toán thanh toán, kế toán


Sổ quỹ
Bảng

tổng

hợp
28
27

Sơ đồ 3ỉ Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi số
nhập

số

lượng



giá trị vốn xuất kho lên phần mềm kế toán. Cuối tháng, kế
toán vật tư chịu trách nhiệm kiếm kê hàng tồn kho, lên bảng tống hợp nhập
xuất tồn, đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng nhập, xuất kho trong tháng.
Qua kiểm kê phát hiện chênh lệch hàng tồn kho, kế toán vật tư lập bảng đối
chiếu giữa sổ lượng thực tế và số liệu trên số sách kế toán cả về mặt số lượng

và giá trị. Từ đó đưa ra kết quả chênh lệch giúp kế toán tổng hợp căn chỉnh số
liệu hàng tồn kho.

+ Ke toán công nợ phải thu: Chịu trách nhiệm theo dõi và thu hồi các
khoản khách hàng còn nợ công ty. Hàng ngày, kế toán công nợ phải thu thập
phiếu xuất từ kế toán vật tư, kiếm tra lại chứng từ xuất tiếp đó nhập lên phần
mềm kế toán công nợ phải thu của khách hàng. Cuối tháng lập bảng công nợ
phải thu của khách hàng.

+ Ke toán tổng hợp và thuế : Chịu trách nhiệm về phần nghĩa vụ với
Nhà nước. Đồng thời tổng hợp các số liệu từ các kế toán viên đế lập báo cáo.

+ Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thu và
chi tiền mặt hàng ngày. Cuối tháng lập báo cáo quỹ đầy đủ theo quy định của
Nhà nước.
5.3. Hình thức số kế toán

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng tù’ ghi sổ theo phần
mềm kế toán trên máy vi tính đế thực hiện công tác kế toán của công ty. Phần
mềm kế toán theo hình thức Ghi
chứng hàng
từ ghi sổngày
được mô phỏng theo sơ đồ sau:
Ghi cuối tháng
Kiêm tra đổi chiếu
5.4. Các chính sách kế toán của công ty TNHH Việt Đôn ỉ

Tất cả các nghiệp vụ đều phải phản ánh kịp thời chính xác và tuân thủ



29

hiệu

quả

vận

dụng

công

cụ

tài

chính

nhằm

tối

đa

hoá

hoàn

vốn




tối

thiểu

chi phí, tối thiếu rủi ro tài chính , rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất...

-

Kỳ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N

- Phưong pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ
song song

- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp bình
quân gia quyền.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao
đường thẳng.
6. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán
6.1. Hạch toán ban đầu
a) Khải quát hệ thong chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có rất nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh phải phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán đế phù họp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty TNHH Việt Đôn đã sử

dụng hệ thống chứng từ kế toán gồm các chứng từ như sau: Hoá đơn GTGT,
hoá đơn mua bán hàng hoá, phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng,
hợp đồng mua bán hàng hoá, phiếu xuất kho, nhập kho, biên bản giao nhận,


×