Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA BỆNH SỞI CỦA THÂN NHÂN TẠI KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.56 KB, 12 trang )

KIẾN THỨC PHÒNG NGỪA BỆNH SỞI CỦA THÂN NHÂN
TẠI KHOA NHIỄM BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
TỪ THÁNG 11/2009 ĐẾN THÁNG 4/2010
Đinh Thị Diễm Thúy*, Nguyễn Thị Nhị Hà*, Trương Thị Thu Vân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thân nhân có kiến thức, thái độ, hành vi đúng về chăm sóc trẻ
bệnh sởi.
Phương pháp: Phương pháp cắt ngang mô tả trên 247 thân nhân có con bệnh sởi nhập
vào khoa nhiễm tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 13/11/2009 đến 26/4/2010.
Kết quả: Tỉ lệ thân nhân có kiến thức đúng là 5,3%, thái độ đúng là 17,8%, hành vi
đúng là 10,1%.
Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ thân nhân có kiến thức,
thái độ, hành vi đúng về bệnh sởi còn quá ít, đặc biệt là các thân nhân còn chưa nhận biết
được các triệu chứng cũng như cách phòng ngừa bệnh sởi từ đây dễ dàng làm cho bệnh sởi
lan nhanh, làm cho dịch bệnh ngày càng lan rộng.
Từ khóa: bệnh sởi.
ABSTRACT
KNOWLEDGE OF MEASLES PREVENTION OF PATIENTS’ CARE-GIVERS IN THE
INFECTIOUS DISEASE DEPARTMENT AT THE CHILDREN’S HOSPITAL 2 IN THE
PERIOD
FROM NOVEMBER, 2009 TO APRIL, 2010
Dinh Thi Diem Thuy, Nguyen Thi Nhi Ha, Truong Thi Thu Van
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 183 - 188
Objective: Identifying the proportion of patients’ care-givers who have the right
knowledges, attitudes, behaviors of caring measles patients.
Methods: Descriptive cross-sectional study on the 247 patients’ care-givers who have
measles-contracted childen in the Infectious Disease Department in the period from
15hNovember,2009 to 26th April, 2010.
Results: The proportions of patients who have right knowledges, attitudes, behaviors are
5.3%, 17.8%, 10.1%, respectively.



Conclusion: The result shows that the proportions of patients’ care-givers who have
right knowledges, attitudes, behaviors of caring measles are much less. Moreover, caregivers still don’t realize the symptoms as well as measles prevention so that it makes it
easier for measles to transmit rapidly. As a result, the endemic spreads widely.
Key word: measles.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây nên(1). Đây là bệnh có tốc độ
lây nhiễm nhanh nhất và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em so
với các bệnh khác trong chương trình tiêm chủng mở rộng.
Trong lúc Việt Nam đang dự kiến loại trừ bệnh sởi vào năm 2010 (2) thì vào đầu năm
2009 bệnh sởi đã bùng phát và tăng nhanh. Tính đến 09/02/2009 dịch sởi đã xảy ra tại 11
tỉnh miền Bắc.
Tại khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2 của chúng tôi từ tháng 2/2009 đến tháng 6/2009
đã có 365 bệnh nhi được chẩn đoán là bệnh sởi nhập viện. Bệnh lây lan qua đường hô hấp rất
nhanh và dễ phát triển thành dịch. Chính vì thế chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu kiến thức
phòng bệnh sởi của thân nhân để xác định tỉ lệ thân nhân có kiến thức, thái độ, hành vi đúng
về bệnh. Qua đó, đề ra các biện pháp phù hợp các chương trình thực tế góp phần ngăn chặn
sự lây lan bệnh sởi trong cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ thân nhân trẻ mắc bệnh sởi có kiến thức, thái độ, hành vi đúng về bệnh sởi.
Mục tiêu chuyên biệt
- Mô tả các đặc điểm dân số xã hội của thân nhân.
- Mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh sởi ở trẻ.
- Mô tả đặc điểm tiêm phòng vaccin sởi ở trẻ.
- Xác định tỉ lệ các thân nhân có kiến thức đúng về bệnh sởi.
- Xác định tỉ lệ các thân nhân có thái độ đúng về bệnh sởi.
- Xác định tỉ lệ các thân nhân có hành vi đúng về bệnh sởi.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Thời gian
Từ tháng 11/2009 đến hết tháng 04/2010.


Địa điểm nghiên cứu
Tại Khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Thân nhân bệnh nhi sởi nhập vào Khoa Nhiễm.
Dân số chọn mẫu
Thân nhân bệnh nhi sởi nhập vào Khoa Nhiễm từ 15/11/2009 đến 26/04/2010.
Cỡ mẫu
Lấy mẫu toàn bộ.
Kỹ thuật chọn mẫu
Thuận tiện, không xác suất.
Tiêu chí chọn vào
- Bệnh nhi phải có chẩn đoán của bác sĩ Khoa Nhiễm là “bệnh sởi”.
- Thân nhân bệnh nhi đồng ý tham gia.
Tiêu chí loại trừ
- Các thân nhân bị câm, điếc, không thể trả lời phỏng vấn.
- Các thân nhân không phải là người trực tiếp nuôi bé.
Phương pháp thu thập số liệu
Quan sát tập huấn cho 2 điều dưỡng cùng nghiên cứu cách quan sát để thân nhân bệnh
nhi không biết và phỏng vấn trực tiếp với thân nhân tham gia nghiên cứu.
Công cụ thu thập số liệu
Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập về kiến thức và thái độ và bảng kiểm để thu thập về
hành vi của thân nhân bệnh nhi.

Phương pháp kiểm soát sai lệch
Huấn luyện các điều dưỡng cách hỏi và đánh dấu câu trả lời, cách quan sát. Trình bày
bộ câu hỏi và bảng kiểm cho Hội đồng Nghiên cứu khoa học của Bệnh viện Nhi Đồng 2
duyệt xét trước.


Phương pháp xử lý số liệu
Thống kê mô tả được phân bố qua tỉ lệ %. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Epi
info.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội của thân nhân bệnh nhi
Đặc điểm của thân nhân
Giới
Tuổi

Trình độ học vấn

Nghề nghiệp

Quan hệ với bệnh nhi

N = 247
Số trường hợp

Tỉ lệ (%)

Nam

20


8,1

Nữ

227

91,9

18 – 30

129

52,24

31 – 50

113

45,74

> 50

05

2,02

Mù chữ

01


0,4

Tiểu học

23

9,3

Cấp 2

138

55,7

Cấp 3 và > cấp 3

84

34,1

Không ghi nhận

01

0,4

CNV nhà nước

43


17,4

Cty tư nhân

55

22,2

Nghề tự do

148

60

Không ghi nhận

01

0,4

Bố mẹ

240

97,1

Ông bà

05


2,02

Khác

2

0,8

Nhận xét: Tính từ 15/11/2009 đến 26/4/2010 có 247 trường hợp được thu thập, trong đó
có 20 thân nhân là nam (8,1%) và 227 (91,9%) là nữ.
Thân nhân được phỏng vấn là bố mẹ chiếm 97,1%, kế đến là ông bà 2,02%
Tuổi của người được phỏng vấn chiếm tỉ lệ cao nhất là từ 18 – 30 tuổi (52,24%).


Trình độ học vấn của thân nhân: cấp 2 chiếm tỉ lệ cao nhất (55,7%).
Nghề nghiệp: nghề tự do (nội trợ, làm thuê, làm ruộng, buôn bán) chiếm khá cao (60%),
kế đến là công ty tư nhân (22,2%) và công nhân viên nhà nước chiếm 17,4%.
Trong gia đình có người đã bị bệnh sởi trong khoảng 2 tuần trở lại trước nhập viện là 34
trường hợp (13,8%).
Bảng 2: Đặc điểm của trẻ bị bệnh sởi.
Đặc điểm của bệnh nhi
Giới
Tuổi

Địa chỉ
Tình trạng hiện tại

Vấn đề dinh dưỡng

N = 247

Số trường hợp

Tỉ lệ (%)

Nam

134

54,3

Nữ

113

45,7

£ 9 tháng

02

0,81

< 9 tháng - £ 6 tuổi

228

92,31

> 6 tuổi


17

6,88

TP. Hồ Chí Minh

138

55,9

Tỉnh

109

44,1

Ở nhà

118

47,8

Đi nhà trẻ

102

41,3

Đi học


26

10,5

Nội trú

01

0,4

Bình thường

204

82,6

Suy dinh dưỡng

36

14,6

Béo phì

07

2,8

Nhận xét: Trong 247 trẻ bệnh sởi, có 134 nam (54,3%) và 113 nữ (45,7%).
Tuổi của trẻ chiếm tỉ lệ cao nhất là từ > 9 tháng đến £ 6 tuổi là 228 trẻ (92,3%).

Tuổi nhỏ nhất là 5 tháng, thường gặp nhất là 11 tháng, tuổi trung bình là 32 tháng, tuổi
lớn nhất là 14 tuổi.
Tỉ lệ nơi cư trú giữa thành phố Hồ Chí Minh và Tỉnh tương đối ngang nhau. Thành phố
Hồ Chí Minh là 55,9 %, tỉnh 44,1 %.
Tỉ lệ trẻ được chăm sóc ở nhà là 47,8%, đi nhà trẻ 41,3%, đi học chỉ có 10,5%.


Trẻ đang có vấn đề suy dinh dưỡng là 36 trẻ tỉ lệ 14,6 % và đa số là trong giới hạn bình
thường 204 trẻ (82,6 %).
Bảng 3: Đặc điểm tiêm phòng sởi
Đặc điểm tiêm phòng vaccin

Nơi
tiêm
Lý do
chưa
tiêm

N = 247
Số trường hợp

Tỉ lệ (%)

Đã tiêm

128

52

Chưa tiêm


119

48

Trạm y tế

122

95,3

Bệnh viện

06

4,7

Trẻ bệnh

35

29,4

Quên

31

26,1

Hết thuốc


28

23,5

Bận việc

16

13,4

Sợ tai biến, sợ thuốc không tốt

05

4,2

Xa nhà

01

0,8

Không quan tâm

01

0,8

Nhận xét: Trong số 247 trẻ bị bệnh sởi đã có 128 trẻ ( 52%)được tiêm phòng vaccin sởi

trước đó, 119 trẻ (48%)chưa chích với nhiều lý do.
Đa số trẻ được tiêm phòng tại trạm y tế (95,3%), tại bệnh viện chỉ có 4,7%.
Lý do chưa chích ngừa do trẻ bị bệnh ngay tại thời điểm chích, tỉ lệ cao nhất 29,4%, kế
đến là do cha mẹ quên (26,1%), do hết thuốc chiếm 23,5%, còn lại là do bận việc 13,4%, sợ
tai biến 4,2%, xa nhà 0,8%, có 2 trẻ do chưa đến ngày tiêm chủng.
Bảng 4: Thân nhân nghe thông tin và nguồn thông tin

Nguồn

Nghe thông tin

Số ca

Tỉ lệ (%)

Có nghe

164

66,4

Chưa nghe

83

33,6

Tổng cộng

247


100

Tivi

98

59,8


thông
tin

Báo

23

14,0

Bạn bè, gia đình, người thân

23

14,0

Mới biết khi cho bé đi khám bệnh

14

08,5


Tờ rơi

06

03,7

164

100

Tổng cộng

Nhận xét: Thân nhân có nghe nói về sởi chiếm 66,4%, chưa nghe chiếm 33,6%.
Tất cả các thân nhân đều không biết Việt Nam đang dự định thanh toán bệnh sởi.
Bảng 5: Kiến thức của thân nhân bệnh nhi bị bệnh sởi.
Đúng

Sai

Từng nội dung
kiến thức

N

Bệnh lây

247

170


68,8

77

31,2

Đường lây

247

161

65,2

86

34,8

Triệu chứng

247

20

8,1

227

91,9


Bệnh nguy hiểm

247

194

78,5

53

21,5

Phòng bệnh

247

5

2

242

98

Kiến thức chung

247

13


5,3

234

94,7

Trường hợp Tỉ lệ (%) Trường hợp

Tỉ lệ (%)

Nhận xét: Trong 247 thân nhân được phỏng vấn chỉ có 13 người có kiến thức đúng
chiếm 5,3% và 234 người có kiến thức sai chiếm 94,7%.
Phân tích từng câu hỏi về kiến thức thì có kết quả như sau (bảng 5):
- Khi hỏi bệnh này có lây không thì 170 người trả lời đúng cho là có lây chiếm 68,8%, 37
người trả lời không lây và 40 người trả lời không biết chiếm 31,2%.
- Khi hỏi về đường lây, có tới 161 người trả lời đúng lây chủ yếu qua đường hô hấp
chiếm 65,2%, còn 34,8% trả lời sai.
- Những dấu hiệu mà thân nhân cho là bé đã mắc bệnh sởi thì chỉ có 13 người trả lời
là sốt kèm phát ban và 7 người trả lời là sốt và có dấu hiệu viêm long. Như vậy, chỉ có 20
người trả lời đúng.
- Có 194 thân nhân biết bệnh sởi là nguy hiểm chiếm 78,5% và 53thân nhân lại nói là
không nguy hiểm chiếm 21,5%.


- Kiến thức về phòng ngừa sởi có 177 thân nhân biết là phải tiêm phòng vaccin sởi trước,
nhưng để trả lời đúng và đủ chỉ có 5 thân nhân, chiếm tỉ lệ 2%.
Như
vậy,
câu

hỏi
về
kiến
thức
phòng
bệnh sởi có số thân nhân trả lời không đúng chiếm tỉ lệ cao nhất 98%, kế đến là triệu
chứng chiếm 91,9%.
Bảng 6: Thái độ của thân nhân bệnh nhi về bệnh sởi.
Từng thái độ

N

Không cần đến CSYT khám

Đúng

Sai

TH

Tỉ lệ (%)

TH

Tỉ lệ (%)

247

83


33,6

164

66,4

Nên cữ nước cho mau hết bệnh

247

109

44,1

138

55,9

Cách ly

247

212

85,8

35

14,2


Nghỉ học

247

214

86,7

33

13,3

Thái độ chung

247

44

17,8

203

82,2

Nhận
xét:
Trong
247
thân
thì có 44 thân nhân có thái độ chung đúng chiếm 17,8%.


nhân

trả

lời

66,4% trả lời không đúng khi hỏi “nghĩ gì về câu nói khi bé bị bệnh sởi không cần phải
đưa đến cơ sở y tế khám” và vẫn còn 33,6% thân nhân thấy không cần đưa bé đến CSYT
khám.
14,8% cho là rất đúng và 73,5% cho là đúng khi hỏi “Anh chị nghĩ sao về câu nói bệnh
sởi gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm”.
52,7% trả lời không đúng khi hỏi: “bệnh sởi nên cữ nước cho mau hết bệnh” và 3,2% cho
là sai hoàn toàn. Như vậy có tới 44,1% thân nhân vẫn còn cữ nước cho bé.
85,8% trả lời rất cần thiết, cần thiết khi hỏi “nghĩ sao về lời yêu cầu phải cho trẻ bị bệnh
sởi cách ly với các trẻ khác trong nhà”.
86,7% cho là cần thiết khi hỏi “theo anh chị trẻ bị bệnh sởi cần phải cho trẻ nghỉ học hoặc
nghỉ đi nhà trẻ”.
Bảng 7: Hành vi của thân nhân.

Từng hành vi

N

Trường
hợp

Tỉ lệ (%)

Không

Trường
Tỉ lệ (%)
hợp


Đeo khẩu trang đúng

247

133

53,8

114

46,2

Cho trẻ qua phòng khác không
phải bệnh sởi

247

67

27,1

180

72,9


Sử dụng khăn giấy

247

75

30,4

172

69,6

Hành vi đúng

247

25

10,1

222

89,9

Nhận xét: Trong khi quan sát 247 thân nhân thì chỉ có 25 thân nhân có 3 hành vi đúng
chiếm tỉ lệ 10,1%.
Phân tích từng hành vi thì có 53,8% thân nhân đeo khẩu trang đúng quy cách, 27,1%
thân nhân không cho bé qua phòng khác không phải là bệnh sởi, 30,4% thân nhân biết
dùng khăn giấy che miệng cho bé khi bé ho, hắt hơi, sổ mũi…
BÀN LUẬN

Đặc điểm của mẫu điều tra
Đa số thân nhân là nữ chiếm tỉ lệ gần tuyệt đối 97,1%, trình độ học vấn chủ yếu từ cấp 2
trở xuống (65,9%), có đến 60% thân nhân có nghề nghiệp tự do (nội trợ, làm ruộng, làm
thuê, buôn bán…). Độ tuổi đa số từ 18 – 30 tuổi (52,2%), kế đến 45,7% tuổi từ 30 – 50 tuổi.
Như vậy trong công tác truyền thông cần chú ý sử dụng từ đơn giản, dễ hiểu, tránh dùng
nhiều từ chuyên môn, cần tác động mạnh đến các đối tượng lao động.
Về vấn đề tiêm phòng
Có đến 23,5% nguyên nhân do hết thuốc. Do đó, cần nâng cao chất lượng tiêm chủng,
đảm bảo đủ vaccin. Có 26,1% cha mẹ quên. Để khắc phục, trạm y tế phường, xã nên phát
thư mời nhắc nhở bố mẹ hoặc có thể đến tận nhà tiêm cho bé. Có 4,2% không cho tiêm, có
thể do trong năm 2008 có trường hợp tai biến sau khi tiêm phòng đã đăng trên báo và chính
những tin thế này đã gây hoang mang cho người dân.
Trong 247 trường hợp được phỏng vấn, có 66,4% thân nhân có nghe nói về bệnh sởi.
Như vậy, có đến 33,6% thân nhân không nhớ hoặc chưa nghe về bệnh sởi. Như vậy, rõ ràng
cần phải nhanh chóng truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh sởi dưới nhiều hình thức.
Kiến thức đúng chung chiếm tỉ lệ quá thấp (5,3%), trong đó tỉ lệ thân nhân trả lời sai
cao nhất về cách phòng bệnh 98%, kế đến là các triệu chứng của bệnh (91,9%). Trong khi
đó, kiến thức đúng về bệnh lây thì cao nhất 68,8%, có lẽ vì thân nhân thấy bác sĩ đã cho
nhập vào khoa nhiễm.
Mặc dù vậy, vẫn còn 34,8% thân nhân không biết về đường lây.


Thái độ đúng chung chiếm tỉ lệ cao hơn 17,8%, nhưng đây vẫn là một tỉ lệ đáng cho
ngành y tế chúng ta đáng suy nghĩ.
Còn 44,1% thân nhân cho rằng nên cữ nước không tắm bé để bé mau hết bệnh.
33,6% thân nhân cho rằng bệnh sởi không cần phải đưa đến cơ sở y tế khám. Có lẽ ở đây
chúng ta cũng biết có đến 52% trẻ đã được tiêm vaccin phòng bệnh sởi, do đó các trẻ này sẽ
có những dấu hiệu nhẹ hơn, ít có biến chứng nặng nguy hiểm.
Hành vi đúng chiếm 10,1% cao hơn kiến thức, trong đó có tới 53,8% thân nhân đã đeo
khẩu trang đúng qui cách, có lẽ qua dịch cúm AH1N1 người dân đã thông thạo hơn trong

vấn đề đeo khẩu trang.
KẾT LUẬN
Qua bước đầu khảo sát, kiến thức, thái độ, hành vi về bệnh sởi của 247 thân nhân trẻ
bệnh sởi nhập Khoa Nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng 2 chúng tôi xác định được tỉ lệ kiến thức
đúng là 5,3%, thái độ đúng là 17,8% và hành vi đúng là 10,1%.
KIẾN NGHỊ
Cần đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao chất lượng tiêm chủng
để người dân nhận thức tốt hơn về những giá trị sức khỏe, kinh tế mà tiêm chủng mang lại.
Gấp rút xây dựng chương trình truyền thông hiệu quả, đề ra những biện pháp giúp người
dân biết được phải làm gì để phòng bệnh sởi, nhận biết được các triệu chứng của nó giúp ngăn
chặn sự bùng phát của bệnh góp phần giúp đất nước Việt Nam tiến tới hoàn thành mục tiêu
loại trừ bệnh sởi vào năm gần nhất có thể được.
Sẽ có những nghiên cứu sâu hơn về vi rút học nhằm phát hiện và tìm kiếm nguyên nhân
vì sao nhiều trẻ đã tiêm chủng vaccin sởi lại mắc bệnh sởi.
HẠN CHẾ:
Chưa có phân tích mối liên quan giữa kiến thức với độ tuổi, trình độ.
Khâu xử lý số liệu chúng tôi thiếu kiểm tra tính phù hợp và tính hoàn tất, do đó có vài
mục bị thiếu thông tin.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

BỘ Y TẾ (2009): Hướng dẫn chẩn đoán điều trị bệnh Sởi. Nhà Xuất Bản Y Học Hà
Nội

2.

Võ Văn Lượng, Câu chuyện về bệnh sởi., .





×