Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MÔ HÌNH BỆNH TẬT SƠ SINH VÀ HIỆN TRẠNG ĐƠN NGUYÊN SƠ SINH TẠI KHOA NHI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG NĂM 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.45 KB, 10 trang )

MÔ HÌNH BỆNH TẬT SƠ SINH VÀ HIỆN TRẠNG ĐƠN NGUYÊN SƠ SINH TẠI
KHOA NHI - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG NĂM 2009
Võ Hữu Đức*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật sơ sinh và xác định hiện trạng của Đơn nguyên Sơ
sinh tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2009, nhằm đưa ra được những giải
pháp điều trị hiệu quả, giảm tỉ lệ chuyển viện, và giảm tỉ lệ tử vong.
Phương pháp: Hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Kết quả: Mô hình bệnh tật theo thứ tự thường gặp là: sanh non/nhẹ cân và bệnh lý, viêm
phổi, nhiễm trùng sơ sinh, vàng da sơ sinh, suy hô hấp... Tử vong sơ sinh chiếm 57,9% tử
vong chung của trẻ em, 66,6% tử vong trẻ dưới 5 tuổi và 84,6% tử vong của trẻ dưới 1 tuổi.
Nguyên nhân chính gây tử vong là sanh non/nhẹ cân và biến chứng, suy hô hấp, nhiễm trùng
sơ sinh. Hiện trạng Đơn nguyên sơ sinh của Khoa nhi – Bệnh viện Đa Khoa TT TG đạt cấp
IIB thiếu, phấn đấu trong tương lai đạt chuẩn cấp IIB đủ.
Kết luận: Mô hình bệnh tật và mô hình tử vong có thay đổi so với những năm trước, chủ
yếu là sinh non/nhẹ cân và bệnh lý. Muốn giảm tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh phải có sự phối hợp
tốt giữa Khoa Sản và Khoa Nhi, đồng thời phải cải thiện hệ thống chăm sóc sơ sinh từ tuyến
Tỉnh, Huyện đến cơ sở.
Từ khoá: Mô hình bệnh tật sơ sinh.
ABSTRACT
THE PATTERN OF NEONATAL DISEASE AND TO SET THE
ACTUAL STATE OF NEONATAL UNIT AT THE CENTRAL GENERAL HOSPITAL
IN TIEN GIANG 2009
Vo Huu Duc** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 140 - 145
Aim: To affirm the pattern of neonatal diseases and to set the actual state of neonatal
Unit at The Central General Hospital in Tien Giang 2009, and to give some effective
solutions decreasing hospital-transferring rate and casualties.
Method: The retrospective, cross-sectional.
Results: The usual disease pattern of neonatal in common order were: premature/ low
birth weight, pneumonia, neonatal infection, neonatal jaudice, asphysia. Neonatal mortality
consisted 57.9% of children mortality, 66.6% of under-five mortality and 84.6% of infant


mortality. The main causes of neonatal deaths were premature/low birth weight and
complications, followed by asphysia, neonatal infection. Actual state of Neonatal Unit of


pediatric deparment- Tien Giang hospital Central General Hospital obtains standard at
short level II B, making an effort to obtains standard at enough Level II B in future.
Conclusion: The model of disease and mortality patterns have changed compared to
previous years, mainly premature / underweight and pathology. To reduce the rate of infant
mortality must have good coordination between the Department of Obstetrics and
Pediatrics, and to improve neonatal care system from the provincial, district to facilities.
Key words: Pattern of neonatal diseases.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đơn nguyên sơ sinh - Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền giang được thành
lập năm 2007, bước đầu điều trị chuyên sâu sơ sinh, góp phần nâng cao công tác điều trị
bệnh sơ sinh và chất lượng chăm sóc sức khỏe sơ sinh, nhằm giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh
và giảm số lượng bệnh nhân cần chuyển viện. Khoa Nhi ngày càng hoàn thiện hơn Đơn
nguyên sơ sinh, về mặt nhân sự lẫn trang thiết bị, cơ sở vật chất, cùng với sự nổ lực của
Khoa, sự hổ trợ tích cực của Lảnh đạo các cấp, công tác điều trị bệnh lý sơ sinh và chăm sóc
trẻ sơ sinh tiến bộ khả quan. Vấn đề hiện nay chúng ta cần phải quan tâm thật sự đó là tỷ lệ
tử vong sơ sinh tại bệnh viện vẫn chiếm tỷ lệ cao, nguyên nhân tử vong thường gặp là nhiễm
trùng, sanh ngạt, biến chứng non tháng và dị tật bẩm sinh (2). Trước tình hình đó, Bộ Y Tế đã
ban hành Chỉ thị 04, tháng 10/2003 về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe sơ sinh, nhằm
giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh(1). Trong những năm trước đây, đã có các đề tài nghiên cứu về mô
hình bệnh tật trẻ sơ sinh tại Tiền giang và địa phương khác, để có cơ sở khoa học góp phần
nâng cao công tác điều trị và chăm sóc sức khỏe sơ sinh, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm
khảo sát sự thay đổi của mô hình bệnh lý và tử vong ở trẻ sơ sinh hiện nay, xác định hiện
trạng của đơn nguyên sơ sinh và đề xuất những giải pháp điều trị hiệu quả, giảm chuyển
viện.
Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát
Xác định mô hình bệnh tật và hiện trạng Đơn nguyên sơ sinh tại Khoa Nhi, Bệnh viện
ĐKTT Tiền giang năm 2009.
Mục tiêu cụ thể
Xác định mô hình bệnh lý và tử vong trẻ sơ sinh năm 2009.
Xác định thực trạng Đơn nguyên sơ sinh.
Đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh.


ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ trẻ sơ sinh nhập viện điều trị Khoa Nhi - Bệnh viện ĐKTT TG năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, cắt ngang, mô tả.
Phương pháp tiến hành
- Hồi cứu tất cả bệnh án sơ sinh tại Khoa Nhi từ 1/2009 đến 11/2009.
- Xác định chẩn đoán theo Bảng Phân loại quốc tế ICD 10.
- Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 14.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tình hình bệnh tật sơ sinh trong bệnh viện năm 2009
Tổng số bệnh nhân dưới 5 tuổi vào viện: 5731

Trong đó:
+ Tổng số trẻ dưới 1 tuổi: 2421
+ Tổng số trẻ sơ sinh: 799, chiếm 33% số trẻ dưới 1 tuổi và 14% số trẻ dưới 5 tuổi.
Phân bố trẻ sơ sinh theo ngày tuổi:
* Nhận xét: Trẻ sơ sinh ≤ 7 ngày tuổi, nhập viện chiếm 60,5%, đa số.


Bảng 1: Mô hình bệnh lý sơ sinh:

Bệnh lý

Số bệnh

Tỉ lệ

Vàng da

122

15.26%

Suy hô hấp

59

7.38%

Viêm phổi

130

16.2%

Sanh non/ nhẹ cân và bệnh lý

212

26.53%


Nhiễm trùng sơ sinh

86

10.76%

Tiêu chảy

17

2.12%

Các bệnh ngoại khoa

2

0.25%

Dị tật

28

3.5%

Nhiễm trùng huyết

69

8.63%


Xuất huyết tiêu hóa

5

0.62%

Xuất huyết não, màng não

3

1.12%

Khác

60

7.5%

Nhận xét: Sanh non/nhẹ cân và bệnh lý, nhiễm trùng, viêm phổi, vàng da, suy hô hấp…
Bảng 2: Tình hình tử vong sơ sinh:
Tình hình tử vong sơ sinh

Số
lượng

Tỉ lệ

Tổng số trẻ sơ sinh tử vong

44


Tử vong trước 24h/tử vong sơ sinh

6/44

13.6%

Tử vong sau 24h/tử vong sơ sinh

38/44

86.4%

Tử vong sơ sinh/tử vong trẻ em

44/76

57.9%

Tử vong sơ sinh/tử vong trẻ <5 tuổi

44/66

66.66%

Tử vong sơ sinh/tử vong trẻ <1 tuổi

44/52

84.6%


Tử vong sơ sinh/tổng số sơ sinh nhập viện

44/799

5.5%

Mô hình tử vong sơ sinh
+ Sanh non/nhẹ cân và bệnh lý: 18 (40,9%)


+ Suy hô hấp: 12 (27,27%)
+ Nhiễm trùng sơ sinh: 7 (15,9%)
+ Viêm phổi: 2 (4,5%)
+ Đa dị tật: 4 (9,1%)
+ Xuất huyết não màng não: 1 (2,2%)

Nhận xét: Tử vong cao: sanh non/ thấp cân và bệnh lý, suy hô hấp, nhiễm trùng.
Phân bố tử vong theo ngày tuổi
+ < 1 ngày tuổi: 6 (13,6%)
+ 1 – 7 ngày tuổi: 30 (68,18%)
+ 7 – 28 ngày: 8 (18,18%)
Nhận xét: 81,8% số trẻ sơ sinh tử vong trong 7 ngày tuổi đầu tiên.


Hiện trạng của Đơn nguyên sơ sinh – Khoa Nhi BVĐKTT TG
Chăm sóc cơ bản
Cấp 1

Chăm sóc đặc biệt

Cấp IIA

Cấp IIB

Khả năng chuẩn đoán và xử trí trẻ
Cấp I, và:
Cấp IIA, và:
sơ sinh đủ tháng, khỏe mạnh và Khả năng chuẩn đoán và Khả năng chuẩn đoán và xử trí trẻ
trẻ sanh từ 35 – 37 tuần tuổi thai xử trí trẻ sơ sinh * 34
sơ sinh * 32 tuần tuổi thai và >
Khả năng thực hiện hồi sức
tuần tuổi thai và >
1500gr
ngưng tim ngưng thở sơ sinh
1500gr
Khả năng chăm sóc trẻ sơ sinh

Nuôi con bằng sữa mẹ
Kiểm soát thân nhiệt:
Lồng ấp/ Giường sưởi
Chăm sóc bà mẹ Kangaroo

Khả năng chăm sóc trẻ
sơ sinh bệnh nhẹ

bệnh trung bình: cần thở NCPAP

Cấp I, và:

Cấp IIA, và:


Theo dõi khí máu động Nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần: dịch
mạch
pha có Acid amin; có dung dịch
Lipid

Chiếu đèn vàng da

Thở máy trong thời gian ngắn (<24
giờ)

Theo dõi SpO2

Thở NCPAP

Tầm soát Dexstrostix

Xquang chụp tại giường

Nuôi ăn qua ống thông dạ dày

Tầm soát còn ống động mạch (siêu
âm tim màu)

Thở Oxy qua cannula mũi
Chính tĩnh mạch ngoại biên để
truyền dịch, kháng sinh trước khi
chuyển

Đặt catheter tĩnh mạch rốn

Đặt catheter động mạch ngoại biên
Thay máu


BÀN LUẬN
Mô hình bệnh lý sơ sinh
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thu Nhạn(3) năm 2001, cho thấy bệnh lý sơ sinh đứng hàng
thứ 6 trong mô hình bệnh tật trẻ em ở các bệnh viện tỉnh. Trong nghiên cứu của Đinh
Phương Hòa(2) về tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại các tuyến Bệnh viện năm 2004,
ghi nhận tỉ lệ trẻ sơ sinh vào viện là 23% so với bệnh nhân dưới 1 tuổi (2) Nghiên cứu của
Trần thị Gắn(7), 2000-2002 tại BVĐKTT TG, tỉ lệ sơ sinh / tổng số trẻ nhập viện thay đổi từ
7,2%- 14,8%. Nghiên cứu của Tạ văn Trầm (5) năm 2005, thì tỉ lệ trẻ sơ sinh chiếm tỉ lệ là
39% số trẻ dưới 1 tuổi nhập viện và 19% trẻ < 5 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sơ sinh chiếm 33% số trẻ dưới 1 tuổi và 14% số trẻ
dưới 5 tuổi.
Nhận xét rằng tỉ lệ trẻ sơ sinh nhập viện tại BVĐKTT TG với số lượng bệnh nhân ngày
một lớn hơn, đòi hỏi một nhu cầu thực tế là cần phải có Khoa điều trị sơ sinh tại bệnh viện
mới đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh trẻ sơ sinh. Đơn nguyên sơ sinh của Khoa Nhi
được thành lập đáp ứng kịp thời nhu cầu thiết yếu trên.
Mô hình bệnh lý sơ sinh
Theo Trần thị Gắn 2001, đứng đầu là nhiễm trùng sơ sinh, suy hô hấp sơ sinh, viêm
phổi sơ sinh(7).
Theo Tạ Văn Trầm 2005, vàng da, suy hô hấp, viêm phổi, Sanh non/ thấp cân và biến
chứng, nhiễm trùng sơ sinh chiếm tỉ lệ cao(5). Tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu
Nhạn(3), Đinh Phương Hòa(2), Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì Mô hình bệnh lý sơ sinh
là: Sanh non/nhẹ cân và bệnh lý, nhiễm trùng, viêm phổi, vàng da, suy hô hấp…Mô hình
bệnh tật sơ sinh hiện tại khác với năm 2000-2002 của Trần Thị Gắn vì lúc đó Khoa Nhi chưa
nhận điều trị trẻ sinh non tháng và nhẹ cân <2500g, toàn bộ đều phải chuyển tuyến trên. Hiện
nay cùng với sự trang bị cơ sở vật chất, Khoa Nhi đào tạo chuyên khoa cho các bác sĩ và
điều dưỡng, nhận điều trị toàn bộ trẻ sơ sinh nhập viện.

Tử vong sơ sinh
Nghiên cứu của Trần Thị Gắn thì tỉ lệ tử vong sơ sinh/ tổng số trẻ sơ sinh nhập viện như
sau: 9,26%(2000), 11,6%(2001), 9,4%(2002). Nghiên cứu của chúng tôi 2009, thì tỉ lệ tử
vong sơ sinh/ tổng số trẻ sơ sinh nhập viện: 44/799 (5,5%). Chúng ta thấy tỉ lệ tử vong ở trẻ
sơ sinh có giảm rõ rệt, điều này theo chúng tôi nghĩ là do có sự tiến bộ về điều trị, nâng cấp
về chuyên môn và cơ sở trang thiết bị y tế, Tuy nhiên tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh trong bệnh viện
còn khá cao, tỉ lệ tử vong sơ sinh chiếm 57,9% tử vong chung của trẻ em; chiếm 66,66% tử
vong trẻ dưới 5 tuổi và 84,6% tử vong trẻ dưới 1 tuổi. Điều này cho thấy rằng trẻ càng nhỏ
tuổi khi mắc bệnh dễ dẫn đến tử vong. Trong nghiên cứu của Tạ văn Trầm, hơn 85,5% tử


vong sơ sinh xảy ra trong giai đoạn sơ sinh sớm và gần một nửa số sơ sinh tử vong trong
ngày đầu của cuộc đời cho thấy nguy cơ mắc bệnh cũng như tử vong trong giai đoạn này là
rất lớn, cần ưu tiên hàng đầu trong việc chăm sóc sơ sinh lúc sanh và tuần đầu sau sanh (5).
Những nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới cho thấy 4 nguyên nhân trực tiếp chính gây
tử vong sơ sinh là các tai biến trong lúc sinh dẫn đến ngạt và sang chấn ở trẻ sơ sinh, các
biến chứng của sanh non, nhiễm trùng sơ sinh và các dị tật bẩm sinh, trong đó 3 nguyên nhân
ngạt, nhiễm khuẩn và các biến chứng của sanh non chiếm 85%(5).
Mô hình tử vong ở trẻ sơ sinh của chúng tôi là: sinh non/nhẹ cân và bệnh lý, suy hô hấp,
nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi. Mô hình này tương tự như những công trình nghiên cứu
khác như Tạ Văn Trầm 2005 tại BVĐKTT TG, Phạm thị Thanh Tâm 2006 tại BV Nhi Đồng
1. Nguyên nhân hàng đầu tử vong ở trẻ sơ sinh là sinh non/nhẹ cân và bệnh lý hay gặp nhất,
mô hình bệnh tật sơ sinh năm nay khác với mô hình 10 năm về trước là suy hô hấp, nhiễm
trùng, viêm phổi, vàng da..như trong nghiên cứu của Trần thị Gắn 2000-2002. Điều này cho
thấy các bệnh tử vong thường gặp như viêm phổi, Vàng da sơ sinh đã được điều trị thành
công. Tỉ lệ trẻ sơ sinh non tháng/nhẹ cân và bệnh lý tử vong cao vẫn còn là vấn đề quan
trọng trong công tác chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh, cần phải có sự phối hợp chuyên ngành
Sản – Nhi, quản lý thai nghén và quá trình sinh sản an toàn kết hợp với công tác chăm sóc và
điều trị sơ sinh non tháng/nhẹ cân tốt thì mới có thể giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Vấn đề
thành lập Đơn nguyên sơ sinh và nâng cấp cơ sở điều trị đã kịp thời giải quyết nhu cầu thực

tế này.
Hiện trạng của Đơn nguyên sơ sinh tại Khoa Nhi BVĐKTT TG
Theo kết quả khảo sát hiện tại, dựa theo bảng phân Cấp độ Chăm sóc của Đơn nguyên sơ
sinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1(4), chúng tôi có khả năng làm được những việc sau:
Chăm sóc cơ bản
Cấp I: Khả năng chẩn đoán và xử trí trẻ sơ sinh đủ tháng khỏe mạnh và trẻ sinh từ 35
tuần- 37tuần tuổi thai, thực hiện được hồi sức ngưng tim ngưng thở sơ sinh, nuôi con bằng
sữa mẹ, kiểm soát thân nhiệt, lồng ấp, giường sưởi, chăm sóc bà mẹ Kangaroo, chiếu đèn
vàng da, theo dõi SpO2, tầm soát Dextrostix, nuôi ăn qua ống sonde dạ dày, thở oxy qua
cannula mũi, chích tĩnh mạch ngoại biên để truyền dịch, kháng sinh trước khi chuyển.
Chăm sóc đặc biệt
Cấp IIA: Cấp I và Khả năng chẩn đoán và xử trí trẻ sơ sinh 34 tuần và > 1500g, chăm
sóc trẻ sơ sinh bệnh nhẹ, theo dõi như cấp I và theo dõi khí máu động mạch.
Cấp IIB: Cấp IIA và Khả năng chẩn đoán và xử trí trẻ sơ sinh 32 tuần và >1500g, chăm
sóc trẻ sơ sinh bệnh trung bình cần thở NCPAP, theo dõi như cấp IIA và nuôi ăn tỉnh mạch
toàn phần: dịch pha có Acid Amin, dung dịch lipid, thở máy trong thời gian ngắn <24h, thở
NCPAP, X quang chụp tại giường.


Còn thiếu: Chưa thực hiện được: siêu âm màu tầm soát còn ống động mạch, đặt catheter
tĩnh mạch rốn, đặt catheter động mạch ngoại biên, thay máu.
Đây là tình trạng chung hay gặp ở các đơn nguyên sơ sinh tuyến tỉnh, những vấn đề
chúng ta chưa làm được thì đa số các tỉnh cũng như vậy. Thiếu con người và trang thiết bị.
Muốn cải thiện chất lượng điều trị sơ sinh phải cải thiện chất lượng chăm sóc sơ sinh, theo
dõi điều trị và phát hiện các biến chứng kịp thời. Việc cải thiện năng lực xử trí tại chổ sẽ góp
phần giảm tỉ lệ tử vong và giảm chuyển viện.
Hướng đề xuất nhằm giảm tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh
Cải thiện năng lực xử trí tại chổ
Bệnh viện Tỉnh hổ trợ cho tuyến huyện thành lập đơn vị chăm sóc SS ≥ Cấp I.
Bệnh viện Tỉnh gửi đào tạo chuyên khoa sơ sinh cho Bác sĩ và điều dưỡng.

Trang bị thêm máy móc và thiết bị đủ chuẩn IIB.
Trang bị và tổ chức riêng biệt phòng NICU, phòng sơ sinh bệnh nhiễm và phòng sơ sinh
không nhiễm trùng
Bệnh viện Tỉnh phấn đấu đạt cấp IIB đủ.
KẾT LUẬN:
Qua nghiên cứu về mô hình bệnh tật, tử vong ở trẻ sơ sinh năm 2009, chúng tôi được kết
quả như sau: Mô hình bệnh tật sơ sinh tại BVĐKTT TG chủ yếu là: sinh non/nhẹ cân và
bệnh lý, nhiễm trùng sơ sinh, viêm phổi, vàng da, suy hô hấp. Tỉ lệ trẻ sơ sinh chiếm 33% trẻ
dưới 1 tuổi nằm viện và 14% trẻ dưới 5 tuổi. Tỉ lệ tử vong sơ sinh chiếm 57,9% tử vong
chung trẻ em, 66,66% tử vong của trẻ dưới 5 tuổi và 84,6% tử vong trẻ dưới 1 tuổi. Nguyên
nhân tử vong hay gặp là sinh non/nhẹ cân và bệnh lý, suy hô hấp, nhiễm trùng. Xác định hiện
trạng của Đơn nguyên sơ sinh – Khoa Nhi đạt Cấp IIB thiếu, hiện trạng của Đơn nguyên sơ
sinh Khoa Nhi, BVĐKTT TG cũng tương tự các đơn nguyên sơ sinh Bệnh viện Tỉnh khác.
Phấn đấu trong tương lai gần nhất đạt được chuẩn cấp IIB.
KIẾN NGHỊ:
Nhằm đạt được mong muốn làm giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh, ngoài việc cần phải phối
hợp tốt giữa hai chuyên ngành Sản và Nhi, chúng tôi có một số đề xuất sau để cải nthiện
năng lực xử trí tại chổ như sau:
- Bệnh viện Tỉnh hỗ trợ cho tuyến huyện thành lập đơn vị chăm sóc SS ≥ Cấp I.
- Gửi đào tạo thêm chuyên khoa sơ sinh cho Bác sĩ và điều dưỡng.
- Trang bị cơ sở, máy móc và thiết bị đủ chuẩn IIB.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Y tế (2003). Chỉ thị số 04/2003/CT – BYT về việc tăng cường chăm sóc trẻ sơ
sinh nhằm giảm tử vong sơ sinh.

2.


Đinh Phương Hòa (2005). Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại các tuyến bệnh
viện và các yếu tố liên quan. Tạp chí nghiên cứu khoa học y học, phụ trương 35 (2).

3.

Nguyễn Thu Nhạn (2001). Nghiên cứu thực trạng sức khỏe và mô hình bệnh tật trẻ
em việt Nam, đề xuất các biện pháp khắc phục. Đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước
năm 2001.

4.

Phạm Thị Thanh Tâm (2006). Khảo sát chất lượng chăm sóc sơ sinh theo cấp cúa
các đơn nguyên sơ sinh tại các tỉnh thành phía nam Việt Nam cho đến tháng 12 năm
2006.

5.

Tạ Văn Trầm (2005). Tình hình bệnh tật và tử vong của trẻ em tại Bệnh viện đa
khoa Tiền Giang năm 2004 và đề xuất các giải pháp khắc phục. Tạp chí nghiên cứu y
học, tập 38, phụ trương số 5, trang 5 – 10.

6.

Tạ Văn Trầm (2005). Nghiên cứu mô hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại Bệnh viện
Đa Khoa Tiền giang năm 2005.

7.

Trần Thị Gắn (2002). Tình hình bệnh tật và tử vong sơ sinh tại Khoa Nhi

BVĐTTTG từ 2000-2002.

8.

WHO (2002). Improving neonatal health in the SouthEast Asia region. Report of a
Regional consultation New Delhi, India, 1- 5



×