Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

cơ sở lý luận của nhà nước bằng pháp luật đối với trường trung học phổ thông ngoài công lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.47 KB, 29 trang )

Cơ sở lý luận của quản lý nhà nớc bằng pháp luật
đối với trờng Trung học phổ thông ngoài công lập
1.1. khái quát về Giáo dục ngoài công lập

1.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cỏc trng ngoi cụng
lp
1.1.1.1. Khỏi quỏt v trng ngoi cụng lp nc ngoi
a. S hỡnh thnh v phỏt trin trng ngoi cụng lp nc ngoi
Trng ngoi cụng lp õy c hiu l trng khụng c nh nc
thnh lp, u t v qun lý mt cỏch ton din. Hin nay, trờn th gii cú nhiu
tờn gi khỏc nhau v trng ngoi cụng lp, hn na cỏc hỡnh thc t chc v hot
ng ca loi hỡnh trng ny cng cú nhiu nột khỏc nhau.
Trong lịch sử hình thành trờng học ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
những trờng học đầu tiên xuất hiện đều do cá nhân hoặc do một tổ chức tôn giáo
(nhà thờ, nhà chùa) thành lập và quản lý. ở giai đoạn này, nhà nớc dờng nh cha có
vai trò gì trong việc hình thành trờng học mà thông qua việc tổ chức các kỳ thi
tuyển chọn nhân tài, cấp văn bằng chứng chỉ nhằm lựa chọn đội ngũ củng cố bộ
máy cai trị các cấp chính quyền từ trung ơng đến địa phơng để khẳng định bàn tay
của mình.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là khi châu Âu chuyển
sang xã hội công nghiệp đã làm biến đổi cách thức giáo dục và quản lý. Mô hình trờng làng không còn thích hợp nữa, khi mà ngời lớn đã chuyển từ lao động trên
đồng ruộng sang lao động trong nhà máy; chuyển lao động theo thời vụ sang làm
theo ca, kíp..., từ đó bắt đầu hình thành hệ thống trờng học do Nhà nớc đầu t xây
dựng và trẻ em cũng đợc học theo kỳ, theo giờ. Loại hình trờng học này phát triển
nhanh chóng, tồn tại song song với các loại hình trờng ra đời trớc đó và dần chiếm u thế, các trờng ngoài công lập hầu nh không còn tồn tại.
Nhng từ cuối thế kỷ XX đến nay, mô hình trờng ngoài công lập trong đó có
trờng trung học phổ thông phát triển khá rộng khắp, nhất là ở những nớc công
nghiệp phát triển. Sở dĩ có tình hình đó vì không những ở những nớc nghèo mà
ngay ở cả những nớc giàu, ngời ta cũng ý thức đợc rằng Nhà nớc không thể có điều
kiện đầu t đầy đủ cho sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của hệ thống giáo dục;



muốn cho giáo dục phát triển phải trông cậy vào nhiều nguồn lực khác nhau trong
xã hội. Bởi thế, giáo dục ngoài công lập nói chung và giáo dục trung học ngoài
công lập nói riêng ngày một phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt, ở những nớc thuộc hệ
thống XHCN trớc đây, mặc dù đã tan rã hay có nhiều điều chỉnh căn bản đờng hớng phát triển thì loại hình trờng ngoài công lập đều xuất hiện khá nhiều ở mọi cấp
học, ngành học.
Theo s liu thng kờ cha y , nm 2004, nc Phỏp c 5 hc sinh
ph thụng hc trng do nh nc thnh lp v qun lý thỡ cú khong 1 em theo
hc ti cỏc trng do cỏ nhõn hoc t chc xó hi u t v iu hnh. Riờng bc
i hc nc Phỏp cú ti 14% sinh viờn vi khong 30% s trng ngoi cụng lp.
Ti M, mói ti nhng nm cui cựng ca th k XIX mi xut hin nhng
trng trung hc cụng lp u tiờn bang New York. Nhng sau ú, h thng giỏo
dc cụng lp ca nc ny ó phỏt trin vi tc nhanh, v giỏo dc trung hc
c coi l bt buc vi mi ngi, mi tn phớ o to u do Nh nc chi tr.
Tuy vy, n thp niờn u ca th k XX, c tớnh cú khong 40% hc sinh
trung hc ca ton nc M hc cỏc trng khụng phi do nh nc xõy dng
v iu hnh. V n nm 2000 ó cú khong 25 % s trng tiu hc v trung
hc vi khong 11% hc sinh hc loi trng ny. ỏng lu ý l nc M,
hc phớ trng ngoi cụng lp rt cao, s hc sinh trung hc cỏc trng
ngoi cụng lp phn ụng l con nh khỏ gi, h cú nhng ũi hi riờng m ch
cỏc trng ngi cụng lp mi cú th ỏp ng c.
Ti Trung Quc, Hin phỏp qui nh rừ, cỏc cỏ nhõn cng nh cỏc t chc
kinh t xó hi u cú quyn m trng. Tuy nhiờn ti t nc cú b dy lch s
ny, loi hỡnh trng ngoi cụng lp phỏt trin mun hn nhiu so vi cỏc nc
trong khu vc v trờn th gii. Theo s liu thng kờ nm 2001, t l hc sinh ngoi
cụng lp trung hc ch khong 3% (tiu hc khong 1,5 %, i hc khong
1,2%). n nay kinh phớ chi cho giỏo dc Trung Quc phn ln u khụng phi
do Nh nc chu trỏch nhim. Mi a phng cú nhng quan nim khỏc nhau v



phát triển giáo dục nói chung và phát triển giáo dục ngoài công lập nói riêng. Song,
nhìn chung ở hầu hết các tỉnh của đất nước hơn 1,3 tỉ ba dân này, khoảng 5 năm
gần đây hệ thống các trường trung học ngoài công lập đã phát triển với tốc độ khá
mau lẹ.
Tại Hàn Quốc, loại hình trường ngoài công lập phát triển mạnh mẽ ở cả tiểu
học, trung học, cao đẳng và đại học. Và một điều đáng lưu ý là ở quốc gia này, các
trường ngoài công lập cũng được Nhà nước đầu tư một phần đáng kể về kinh phí.
Đồng thời các trường này cũng được Nhà nước quản lý, chỉ đạo khá thống nhất và
chặt chẽ. Theo số liệu thống kê năm 2004, Hàn Quốc có khoảng gần một nửa học
sinh trung học phổ thông học tại những trường ngoài công lập. (Số học sinh học
học trường ngoài công lập ở cao đẳng khoảng 80%, đại học là 75%).
Ở Thái Lan, Nhà nước chi trả hoàn toàn kinh phí học bậc phổ thông cho mọi
học sinh. Chính vì thế số học sinh ngoài công lập đã giảm mạnh vào thập niên cuối
của thế kỉ XX. Nếu như năm 1990 ở quốc gia này có tới hơn 20% số học sinh trung
học ngoài công lập, thì đến năm 2000 chỉ còn không đầy một nửa. Trong khi đó, số
sinh viên cao đẳng và đại học ngoài công lập lại gia tăng nhanh chóng. Đến những
năm gần đây họ đã chiếm tới gần một nửa số sinh viên trong toàn quốc.
Tại Singapore có sự chuyển giao quyền làm chủ ở các trường công. Năm
1987, quốc gia này thầnh lập các trường Độc lập, đến năn 1999 xuất hiện các
trường tự trị. Các trường công được phép chuyển thành các trường tư hoạt động
bằng ngân sách của Nhà nước, nhưng nhà trường vẫn được thu học phí theo qui
định của Chính phủ.
Ở Tanzania mấy năm gần đây cũng có sự gia tăng nhanh chóng các trường
ngoài công lập.
Tuy vậy, nhìn bao quát trên toàn thế giới, tỷ lệ học sinh các trường ngoài
công lập thấp hơn trường công lập rất nhiều. Chẳng hạn ở Mỹ chỉ có 11%; ở Pháp
lµ 17%; ở Liên xô cũ và Đông Âu là 5%. Đến những năm đầu tiên của thế kỉ XXI


trong 154 nước trên thế giới, có 46 % số nước có tỉ lệ dưới 10% học sinh, 43% số

nước có tỉ lệ từ 10 đến 40% và 7,3 % số nước có 41- 48% học sinh ngoài công lập.
b. Chính sách của các nước đối với giáo dục ngoài công lập
Thực tế cho thấy, đối với các trường ngoài công lập mỗi nước đều có những
chính sách riêng khá đa dạng.
Đa số các nước không thừa nhận sự đầu tư, kinh doanh giáo dục vì lợi nhuận
kinh tế. Do đó, trên danh nghĩa, hệ thống giáo dục ngoài công lập được thành lập
không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Nhưng cũng có một số nước (tiêu biểu là Mỹ và
Anh), pháp luật cho phép có thể kinh doanh giáo dục nghề nghiệp vì lợi ích kinh
tế.
Phần lớn các nước, nhất là các quốc gia công nghiệp phát triển tuy ở những
mức độ rất khác nhau nhưng đều có trợ cấp kinh phí bằng cách này hay cách khác
cho những trường ngoài công lập (như Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, Ca-na-đa...).
Thậm chí có một số nước như Anh, óc, Pháp,…kho¶n trî cÊp cña Nhà nước cho
các trường trung học ngoài công lập b»ng các trường trung học công lập.
Bên cạnh đó, công tác quản lý, chỉ đạo của Nhà nước đối với các trường
ngoài công lập cũng có nhiều điểm khác biệt tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và sự
nhìn nhận của mỗi quốc gia. Trừ một số trường tôn giáo, còn lại các trường này
đều có sự quản lý của nhà nước nhưng theo những mức độ khác nhau. ë những
nước có nền giáo dục phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản,…việc quản lý các
trường ngoài công lập dược tiến hành bởi một bộ máy từ trung ương tới địa
phương, được tổ chức khá chặt chẽ. Tuy vậy, trong một hai, thập niên gần đây, các
nước này thiên về xu hướng chỉ quản lý về việc đánh giá chất lượng dạy học, cấp
phát văn bằng chứng chỉ, còn lại cho phép các trường ngoài công lập có quyền tự
chủ ngày càng cao trong nhiều lĩnh vực từ việc tuyển sinh đến việc xác định
phương thức hoạt động, nội dung giảng dạy, quản lý và sử dụng tài chính, nhân
lực…


Mặc dù vậy, các nước nói trên đều thể hiện quan điểm chung là làm sao tạo
được những cơ hội thuận lợi, khuyến khích các cá nhân, các tổ chức kinh tế- xã hội

tham gia thúc đẩy sự phát triển của giáo dục.
c. Một số loại hình trường ngoài công lập ở nước ngoài
Tuỳ theo điều kiện kinh tế, xã hội và cách thức nhìn nhận của mỗi quốc gia,
loại hình trường ngoài công lập trên thế giới đã hình thành và phát triển khá phong
phú, đa dạng và mang những tên gọi khác nhau. Có thể kể ra một số loại trường
ngoài công lập tiêu biểu như:
- Trường do tư nhân thành lập, bỏ tiền xây dựng và quản lý, điều hành;
- Trường do Nhà nước thành lập, bỏ tiền xây dựng, nhưng Nhà nước giao
cho tư nhân quản lý và điều hành;
- Trường do Nhà nước và tư nhân cùng thành lập, cùng bỏ tiền xây dựng và
cùng quản lý điều hành.
- Trường tôn giáo (trường dòng) do nhà thờ xây dựng và quản lý hầu như rất
ít chịu sự quản lý của Nhà nước;
- Trường do cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài đầu tư quản lý;
- Trường liên kết trong và ngoài nước.
d. Nhận xét chung về giáo dục ngoài công lập ở nước ngoài và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam
* NhËn xÐt chung
Mặc dù số lượng và chất lượng ngày càng phát triển, dạng thức nhà trường
ngày càng phong phú, nhưng trường trung học phổ thông ngoài công lập nói riêng
và các trường ngoài công lập nói chung chưa ở đâu và chưa bao giờ đóng vai trò
chủ đạo trong nền giáo dục của một quốc gia.
Ở hầu hết các nước, hệ thống giáo dục ngoài công lập được Nhà nước cho
phép hoạt động song song với hệ thống giáo dục công lập. Tuy là ngoài công lập,
nhưng hệ thống các trường này vẫn được Nhà nước hỗ trợ một phần về tài chính,


hoạt động theo những qui định chặt chẽ của pháp luật, theo sự chỉ đạo về chuyên
môn của hệ thống quản lý giáo dục. Đặc biệt việc thi cử, cấp phát văn bằng chứng
chỉ do Nhà nước tổ chức và thực hiện.

Tại phần lớn các nước phát triển, về danh nghĩa giáo dục ngoài công lập là
hoạt động phi lợi nhuận, không vụ lợi. Sự xuất hiện của loại hình trường này khiến
cho dân chúng có thêm cơ hội lựa chọn và làm cho nền giáo dục thêm năng động,
phong phú và đa dạng, tạo nên sự đối trọng với hệ thống công lập.
Hệ thống trường ngoài công lập trên thực tế đã mang lại hiệu quả kinh tế
đáng kể vì trước hết nó thu hút được một nguồn đóng góp tài chính khá lớn từ
cộng đồng nhằm phát triển và nâng chất lượng giáo dục. Hơn nữa, hệ thống nhà
trường này đã cung cấp cho xã hội một nguồn nhân lực có chất lượng cao mà nhiều
trường công lập chưa cung cấp được.
Đặc biệt, trong xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế thị trường, một số tập
đoàn ở các nước phát triển chuyên kinh doanh bằng việc xuất khẩu giáo dục đã ra
đời và có được những lợi nhuận kinh tế to lớn. Trong đó đáng kể nhất là những
trường tư thục nhận học sinh nước ngoài đến du học hoặc tìm kiếm các hợp đồng
mở trường ở nước ngoài…
Sự phát triển có hiệu quả của giáo dục ngoài công lập có ảnh hưởng tích cực
đến hệ thống giáo dục công lập, kích thích để giáo dục công lập phát triển đúng
hướng và năng động hơn. Đồng thời hệ thống giáo dục ngoài công lập đáp ứng kịp
thời hơn những nhu cầu học tập khác nhau của dân chúng.
* Bài học kinh nghiệm
Từ những nhận xét trên đây, có thể rút ra một số bài học để vận dụng vào thực
tiễn, góp phần phát triển các trường ngoài công lập Việt Nam như sau:
Thứ nhất, Nhà nước cần khuyến khích phát triển mạnh mẽ giáo dục ngoài
công lập và giao cho các cơ sở giáo dục quyền được tự chủ rộng rãi về nhiều
phương diện nhưng sự phát triển của loại hình trường này vẫn phải nằm trong sự


phỏt trin tng th ca nn giỏo dc do Nh nc qun lý.
Th hai, i vi nhng c s ngoi cụng lp hot ng phi li nhun, khụng
nhm mc ớch kinh t, Nh nc cn cú chớnh sỏch h tr, u tiờn v nhiu
phng din t c s vt cht ti to ngun nhõn lc; i vi cỏc c s giỏo dc

hot ng nhm mc ớch li nhun phi thc hin mi s qun lý ca Nh nc
v cũn cú ngha v úng thu. Mun lm c iu ny, ũi hi Nh nc phi
phõn nh rừ õu l trng hot ng vỡ li nhun, õu l trng hot ng khụng
vỡ li nhun.
Th ba, vic kim nh cht lng, xp loi cỏc trng ngoi cụng lp
thng do cỏc t chc phi Chớnh ph m nhn, nhng Nh nc cn t ra nhng
tiờu chun rừ rng. õy l cụng vic cú ý ngha rt quan trng, do vy cn c
tin hnh k lng, nghiờm tỳc, vỡ nú s quyt nh thng hiu ca cỏc trng.
Th t, Nh nc cú nhng ch ti cn thit qun lý cỏc trng ngoi
cụng lp.
1.1.1.2. Khỏi quỏt v trng ngoi cụng lp Vit Nam
a. Khỏi nim trng ngoi cụng lp
Theo qui nh ca phỏp lut hin hnh, ở Vit Nam, "Trng cụng lp do
Nh nc thnh lp, u t xõy dng c s vt cht, bo m kinh phớ cho cỏc
nhim v chi thng xuyờn" (iu 48, mc 1, khon a. Lut Giỏo dc nm 2005).
Vi qui nh ny cú th hiu, trng cụng lp l trng:
- Do c quan nh nc cú thm quyn quyt nh thnh lp v Nh nc
trc tip qun lý;
- Ngun u t xõy dng c s vt cht v kinh phớ cho chi thng xuyờn,
ch yu do ngõn sỏch nh nc bo m.
Ngoi h thng trng cụng lp, nc ta cũn cú h thng trng ngoi
cụng lp, bao gm:
Trờng dân lập do cộng đồng dân c ở cơ sở thành lập, đầu t xây dựng cơ sở


vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động; Trờng t thục do các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu t xây dựng
cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nớc(iu 48, mc 1, khon b, c).
Nh vy, trng ngoi cụng lp l trng:
- Do cộng đồng dân c hoc cỏc t chc xó hi, t chc xó hi - ngh nghip,

t chc kinh t hoc cỏ nhõn thnh lp;
- c c quan nh nc cú thm quyn cho phộp;
- Ngun u t xõy dng c s vt cht v kinh phớ hot ng ca trng
trng ngoi cụng lp l ngun ngoi ngõn sỏch nh nc.
T quy nh trờn õy, suy ra, trng ngoi cụng lp khụng phi trng do
Nh nc thnh lp. õy l nhng trng do cỏ nhõn hoc tp th hoc t chc
kinh t - xó hi b vn u t v trc tip qun lý vn hnh, hoc c nh nc
h tr mt phn c s vt cht. Khỏi nim trng ngoi cụng lp, do ú, bao gm
cỏc trng t thc, dõn lp v bỏn cụng. Gn õy, khụng cũn trng bỏn cụng cho
nờn khỏi nim trng ngoi cụng lp trờn thc t ch cũn hai loi: trng t thc v
trng dõn lp.
b. S hỡnh thnh v phỏt trin ca cỏc trng ngoi cụng lp Vit Nam
Hng nghỡn nm di ch phong kin, Vit Nam ch yu ch cú trng
ngoi cụng lp, s trng ny rt ớt v ch yu tp trung vo mt s a bn, tiờu
biu nht l khu vc chõu th sụng Hng v Bc trung b. Qui mụ ca nhng trng
núi trờn cng thng hn ch, c s vt cht rt nghốo nn.
Thi Phỏp thuc, tuy ó xut hin mt s ớt trng cụng do Nh nc bo h
thnh lp ch yu dnh riờng cho con em ngi Phỏp v quan li ngi Vit,
nhng c bn vn l h thng trng ngoi cụng lp, ph bin l trng t thc.
Sau cuc khỏng chin chng Phỏp thng li (1954), min Bc h thng
trng ngoi cụng lp vn tn ti song song vi trng cụng lp. Nhng ch
khong 5 nm sau, cỏc trng ngoi cụng lp dn dn c nhanh chúng chuyn


thành trường công lập.
Ở miền Nam trong thời Mỹ - Ngụy trước năm 1975, hệ thống trường tư thục,
trường bán công đã hình thành và phát triển tương đối mạnh. Nhưng khoảng 10
năm sau, các trường này cơ bản đã nhanh chóng được thay thế bằng các trường
công lập.
Đến cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX, ở nước ta, cơ bản chỉ có một loại hình

trường là trường công lập, hệ thống trường ngoài công lập hầu như không còn tồn
tại (trừ một số ít trường tôn giáo).
Đến năm 1986, Đại hội VI của Đảng mở ra một thời kỳ đổi mới toàn diện
cho dân tộc, cho đất nước. Trong lĩnh vực giáo dục, chúng ta cũng có những đổi
mới đáng kể, tiêu biểu là chủ trương xã hội hoá giáo dục, tận dụng mọi nguồn lực
trong nhân dân để phát triển sự nghiệp giáo dục. Điều này chính là sự đáp ứng
những đòi hỏi của thực tế khách quan.
Vào giữa những năm 90 của thế kỷ XX, ở không ít tỉnh, nhất là những thành
phố lớn, các trường trung học phổ thông công lập chỉ có điều kiện tiếp nhận một
phần học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở có nhu cầu và điều kiện học lên cấp
trung học phổ thông.
Trước tình hình đó, Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã cho
phép một số địa phương mở thêm các lớp hệ B. Học sinh những lớp hệ B này vẫn
học theo chương trình, sách giáo khoa như học sinh những lớp khác, nhưng phải
đóng góp thêm một khoản kinh phí nhất định. Ngay từ năm 1987, một số trường
trung học phổ thông ngoài công lập đã xuất hiện ở Đà Nẵng. Năm1988, trường
công nhân cơ điện, nhà máy cơ khí 1-5, trường Đại học Hàng hải ở thành phố Hải
Phòng đã mở một số lớp 10 cho con em cán bộ theo học và thu một số học phí để
tái đầu tư. Đến năm 1999, ở bốn thành phố lớn trên toàn quốc là Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức xuất hiện 15 trường
trung học phổ thông ngoài công lập. Có thể nói sau nhiều thập kỷ vắng bóng, đến


õy h thng cỏc trng ngoi cụng lp ó c tỏi lp.
Sau hn chc nm ra i, n nay h thng trng ngoi cụng lp ó cú
nhiu thay i.
tiu hc lng hc sinh ngoi cụng lp vn tng, c bit cỏc thnh ph
ln nhiu hc sinh cú nhu cu c bỏn trỳ v ũi hi nh trng ỏp ng nhng
yờu cu cao hn cỏc trng tiu hc cụng lp.
trung hc c s, hc sinh ngoi cụng lp gim i rừ rt vỡ hu ht cỏc tnh

ụng dõn, cú iu kin phỏt trin giỏo dc u ó tin hnh ph cp giỏo dc trung
hc c s. Vỡ th, cỏc i tng trong tui hu nh ó c tho món yờu cu
v hc tp.
trung hc ph thụng, s hc sinh ngoi cụng lp ngy mt tng. Theo
thng kờ gn õy c nc cú khong 600 trng trung hc ph thụng ngoi cụng
lp vi khong 950.000 hc sinh, chim khong 31,5% hc sinh trung hc ph
thụng trờn ton quc.
Tuy vy, tớnh n nay, t l s hc sinh ngoi cụng lp so vi s hc sinh cỏc
trng cụng lp ca Vit Nam vn thp hn nhiu so vi cỏc nc lõn cn cng
nh cỏc nc trờn th gii.
c. Chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển giáo dục nói chung và giáo
dục ngoài công lập nói riêng
Sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định giáo dục - đào tạo thực hiện đổi
mới, giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa, thích ứng với động thái của kinh tế thị
trờng. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo
dục. Đảng tăng cờng sự lãnh đạo của mình trên cơ sở ra các nghị quyết, quyết định
phơng hớng và nhiệm vụ chiến lợc của phát triển giáo dục, đảm bảo cho:
- Giáo dục luôn luôn vận động với mục tiêu: Đào tạo con ngời Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc....
- Giáo dục nhất quán với tính chất của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa: tính
nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại , lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và t tởng Hồ Chí


Minh làm nền tảng.
- Giáo dục thực hiện có kết quả việc Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn. Đảng tăng cờng sự lãnh đạo
của mình bằng các chủ trơng qua đó nâng cao tính hiệu lực của các chế định quản

lý nhằm làm cho tính thống nhất của hệ thống giáo dục quốc dân ngày càng đợc
củng cố, tính toàn vẹn của quá trình đào tạo ngày càng đợc vững chắc, chất lợng,
hiệu quả của giáo dục ngày càng đợc nâng cao. Đồng thời, phát huy sự tham gia
vào quá trình phát triển giáo dục của mọi lực lợng xã hội, mọi tầng lớp nhân dân,
thúc đẩy công tác xã hội hoá giáo dục...
- Đảng tăng cờng sự lãnh đạo của mình bằng cách bảo đảm cho mọi đảng viên
các cấp uỷ đảng quan tâm thực hiện đến kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch đào
tạo trong mỗi nhà trờng, tăng cờng trách nhiệm đối với việc thực hiện các kế hoạch
này, tích cực phát triển đảng trong trờng học,
trớc hết trong đội ngũ giáo viên,
bảo đảm ở các trờng phổ thông nào cũng có đảng viên, có chi bộ đảng, trờng đại
học nào cũng có đảng bộ chỉ đạo Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản, Đội Thiếu
niên tiền phong, Hội Thanh niên học sinh, sinh viên, Hội cha mẹ học sinh, Hội
khuyến học và các tổ chức xã hội khác để có những đóng góp thiết thực cho sự phát
triển giáo dục, nâng cao chất lợng, hiệu quả đào tạo.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, công tác giáo dục đào tạo cần
thúc đẩy việc đổi mới nội dung, phơng pháp dạy học, hệ thống trờng lớp, hệ thống
quản lý giáo dục theo hớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá.
Trên cơ sở củ trơng, chính sách của Đảng, Nh nớc đã xây dựng phơng hớng
chiến lợc phát triển giáo dục- đào tạo thời kỳ 2001-2010, đặt trọng tâm vào các việc
sau:
- Phát triển giáo dục mầm non làm tiền đề vững chắc cho việc nâng cao chất lợng giáo dục ở bậc tiểu học. Củng cố thành tựu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục
tiểu học, đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện cho
những địa phơng có khả năng thực hiện sớm việc hoàn thiện giáo dục trung học phổ
thông. Hiện thực hoá chơng trình đổi mới đối với bậc tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông vào đời sống thực tiễn.
- Mở rộng quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, nhanh chóng
hiện đại hoá một số trờng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, tăng nhanh tỉ lệ
lao động đợc đào tạo toàn toàn bộ lao động xã hội, khuyến khích phát triển hệ
thống trờng lớp dạy nghề dân lập và t thục, trang bị cho thanh niên những kiến thức



sản xuất, kỹ năng lao động và kỹ năng tiếp thu công nghệ mới để tự tạo việc làm,
chủ động tìm hiểu cơ hội lập thân, lập nghiệp.
- Phát triển giáo dục đại học một cách hợp lý; có những biện pháp tích cực đa
tỉ lệ số sinh viên trên một vạn dân ngang bằng một số nớc có nền giáo dục tiên tiến
trong khu vực. Đầu t vào hai đại học quốc gia để các trờng này trở thành những
trung tâm đào tạo chất lợng cao, thực hiện việc bồi dỡng nhân tài cho đất nớc; xây
dựng hệ thống trờng s phạm vững mạnh, đầu t để có đợc đội ngũ giáo viên giỏi cho
hệ thống trờng lớp ở bậc phổ thông cũng nh bậc đại học.
- Tạo cho quá trình đào tạo ở mọi bậc học, cấp học, trình độ học có sự kết hợp
chặt chẽ giữa dạy và học lý thuyết với thực hành, gắn công tác dạy - học với công
tác nghiên cứu khoa học và sản xuất. Nhà trờng và cơ sở đào tạo phối hợp với các
tổ chức khoa học và cán bộ kỹ thuật truyền bá tri thức sản xuất, chuyển giao công
nghệ mới cho ngời dân.
- Thực hiện tốt việc hớng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị
cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong cả nớc và từng địa phơng.
- Đẩy mạnh phong trào học tập, khuyến khích tự học, tự hoàn thiện học vấn và
tay nghề bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy. Có quy
hoạch nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực theo phơng thức kết hợp học tập trung,
học từ xa, học trên mạng, học trong đời sống thực tiễn, vừa lao động vừa học tập.
- Tăng đầu t ngân sách cho giáo dục - đào tạo, xây dựng cơ chế quản lý giáo
dục - đào tạo; tăng cờng sự quản lý của ngành trên cả năm lĩnh vực: quản lý chuyên
môn, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý bộ máy, quản lý cơ sở vật chất, kết
hợp với việc thực hiện tốt xã hội hoá hoạt động giáo dục và phân cấp hợp lý.
Khoảng mời năm gần đây, từ trung ơng đến một số địa phơng đều có văn bản
nhằm khuyến khích sự phát triển của các trờng ngoài công lập và nâng cao chất lợng đào tạo ở các trờng này. Riêng ở cấp trung ơng đã có một lọat văn bản nh:
- Luật Giáo dục năm 2005;
- Nghị Quyết số 90 ngày 21/8/1997 của Chính phủ về chính sách khuyến

khích xã hội hoá giáo dục;
- Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chế độ tài chính đối với các cơ
sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;
- Thông t 18/2000/TT-BTC ngày 01/3/2000 của Bộ Tài chính hớng dẫn một số
điều của Nghị định 73/1999/NĐ-CP;


- Quyết định 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các trờng ngoài công lập;
- Nghị định 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao;
- Quyết định 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/6/2001 của Bộ giáo dục và Đào
tạo về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn
2005-2010...
d. Cỏc loi hỡnh giỏo dc ngoi cụng lp Vit Nam
Theo Lut Giỏo dc nm 1988, cú ba loi hỡnh trng ngoi cụng lp l bỏn
cụng, dõn lp v t thc vi nhng cp khỏc nhau nh cỏc lp, cỏc trung tõm
c lp, cỏc trng ngoi cụng lp,
Ngoi nhng loi trng va nờu, gn õy bt u xut hin mt loi trng
mi do nc ngoi u t, xõy dng v qun lý. Nhỡn chung, hu nh n nay
cha cú vn bn qui phm phỏp lut no núi v loi hỡnh trng ny. Tớnh n nm
2005, chỳng ta cú cỏc loi hỡnh trng ngoi cụng lp thuc nhng ngnh hc
khỏc nhau t mm non n tiu hc, t trung hc ph thụng n trung hc chuyờn
nghip.
Trong ú, loi trng bỏn cụng thu hỳt ti ngút 70% tng s hc sinh ngoi
cụng lp, tip n loi hỡnh dõn lp chim khong 20% v loi trng t thc
chim khong 10%. Nhng ỏng lu ý l tr nhng trng bỏn cụng, cũn li cỏc
loi trng khỏc trong h thng ngoi cụng lp thc cht ó v ang hot ng
theo c ch trng t thc, tc l cỏ nhõn b vn xõy trng sm sa trang thit b
dy hc tuyn chn giỏo viờn v hc sinh, qun lý vic thu, chi.

Theo Lut Giỏo dc nm 2005 (cú hiu lc t ngy 1/1/2006), h thng giỏo
dc ngoi cụng lp ch cũn hai loi hỡnh trng l trng dõn lp v trng t thc
(khụng cú trng bỏn cụng). Nhng thc t phng thc hot ng hu ht theo
loi hỡnh trng t thc.
e. Nhn nh khỏi quỏt
Phỏt trin giỏo dc ngoi cụng lp l ũi hi khỏch quan ca cuc sng, cú


c s lý lun v thc tin. Trong hon cnh t nc cũn nhiu khú khn, ngõn
sỏch ca nh nc cha u t ln hn cho giỏo dc, thỡ vic huy ng rng rói cỏc
ngun lc phỏt trin s nghip giỏo dc l mt ũi hi tt yu.
Vic h thng cỏc trng ngoi cụng lp ra i v tn ti sut nhng nm
qua l mt minh chng sinh ng. iu ny ó c khng nh trong cỏc vn bn
phỏp quy v cng ngy cng c th ch hoỏ mt cỏch cht ch, ng b. Trong
quỏ trỡnh trin khai, cỏc chớnh sỏch ca trung ng cng nh ca a phng v
cỏc trng ngoi cụng lp ó ngy cng hon thin theo hng cú li cho cỏc nh
u t, phự hp vi yờu cu ca ngi hc. iu ú ó to iu kin cho cỏc
trng ngoi cụng lp gn õy phỏt trin c cht lng v s lng.
1.2. sự cần thiết Quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng
trung học phổ thông ngoài công lập

1.2.1. Khái niệm trờng trung học phổ thông ngoài công lập
Theo Điều 26 Luật giáo dục năm 2005, giáo dục phổ thông bao gồm:
- Giáo dục tiểu học đợc thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm;
- Giáo dục trung học cơ sở đợc thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp
chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chơng trình tiểu học;
- Giáo dục trung học phổ thông đợc thực hiện trong ba năm học, từ lớp mời
đến lớp mời hai. Học sinh vào học lớp mời phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Nh vậy, giáo dục trung học phổ thông là một trong ba cấp học của hệ giáo

dục phổ thông. Mục đích của giáo dục trung học phổ thông là nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học
vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thờng về kỹ thuật và hớng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hớng phát triển, tiếp tục học đại
học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Cũng giống các hệ giáo dục đào tạo khác, việc đảm nhận giáo dục phổ thông
ngoài các trờng công lập, còn có sự tham gia rất tích cực và hiệu quả của các trờng
ngoài công lập.
Từ khái niệm về trờng ngoài công lập đã đợc trình bày ở mục 1.1.1.2, có thể
hiểu trờng THPT ngoài công lập là trờng: Do cộng đồng dân c hoc cỏc t chc xó
hi, t chc xó hi - ngh nghip, t chc kinh t hoc cỏ nhõn thnh lp trờn c


s quyt nh ca c quan nh nc cú thm quyn, nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở v hoàn thiện học vấn
phổ thông, không hot ng từ nguồn kinh phí của nhà nớc.
Từ quan niệm trên đây, có thể chỉ ra các đặc điểm của trờng THPT ngoài
công lập nh sau:
- Về chủ thể thành lập: cộng đồng dân c, cỏc t chc xó hi, t chc xó hi ngh nghip, t chc kinh t hoc cỏ nhõn;
- Nhiệm vụ: củng cố và hoàn thiện học vấn phổ thông cho học sinh;
- Kinh phí hoạt động: không do ngân sách nhà nớc chi trả.
1.2.2. Quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng trung học phổ thông
ngoài công lập
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nớc
a. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nớc
Quản lý là yêu cầu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển kinh tế- xã hội
của tất cả các quốc gia. Quản lý là một hiện tợng xã hội, xuất hiện từ lâu trong lịch
sử loài ngời, đợc các nhà t tởng, các nhà triết học và các nhà khoa học thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau tìm hiểu, nghiên cứu. Hiện nay đang có nhiều định nghĩa khác
nhau về quản lý, tùy theo góc độ tiếp cận và quan điểm của các nhà nghiên cứu.

Chính vì vậy, quản lý là đối tợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có
cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội.
Dới góc độ điều khiển học thì: Quản lý là sự tác động định hớng bất kỳ lên
một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa nó và hớng nó phát triển phù hợp với những
quy luật nhất định . Nh vậy, về mặt ngôn ngữ quản lý đợc hiểu là sự tác động của
chủ thể quản lý lên đối tợng (khách thể) quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu đặt ra.
Quản lý xã hội là một loại hình của quản lý nói chung,trong đó quản lý xã
hội là sự tác động có định hớng (chỉ huy, điều hành, hớng dẫn) lên các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con ngời làm cho chúng vận động phát triển phù
hợp với quy luật, đạt đợc mục đích và theo ý chí của ngời quản lý.
Quản lý xã hội đợc hiểu theo hai nghĩa rộng và hẹp khác nhau.
Theo nghĩa rộng, quản lý xã hội là hiện tợng vốn có một cách cố hữu ở hệ
thống xã hội, đảm bảo duy trì từ tính toàn vẹn, sự đặc thù về chất, sự tái tạo và sự
phát triển của nó.


Theo nghĩa hẹp, quản lý xã hội là sự tác động có ý thức, có hệ thống, có tổ
chức đặc biệt đến xã hội nhằm chấn chỉnh và hoàn thiện cơ cấu hoạt động quản lý.
Nh vậy, quản lý xã hội là một chức năng lao động xã hội đặc biệt, xuất hiện khi lao
động của con ngời đợc xã hội hóa.
C.Mác chỉ rõ rằng: Lao động giám sát và quản lý cần ở cả những nơi mà lao
động sản xuất trực tiếp có hình thức của một quá trình phối hợp mang tính xã hội chứ
không phải là lao động riêng rẽ của những ngời sản xuất độc lập [22, tr. 432]. Tính
đa dạng, phức tạp của quá trình này thể hiện ở chỗ nó phải điều chỉnh các quá trình
xã hội, các hoạt động của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và hành vi của con ngời
có ý thức. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi cấp độ tổ chức của con ngời
từ các nhóm nhỏ đến tầm quốc gia, khu vực và quốc tế đều không thể thiếu vai trò tổ
chức và quản lý.
Luận giải về vai trò quản lý xã hội, C.Mác viết: Tất cả mọi lao động xã hội
trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tơng đối lớn, thì ít nhiều

cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngời độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trởng [22, tr. 480].
Quản lý xã hội là sự thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều
kiện cần thiết để đạt đợc những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung của
con ngời. Quá trình quản lý xã hội đợc thực hiện bằng tổ chức và quyền uy của chủ
thể quản lý, buộc đối tợng bị quản lý phải phục tùng. Quyền uy và phục tùng tạo
thành nội dung của quyền lực quản lý. Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo
chung con ngời, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một
hoạt động chung thống nhất của cả tập thể và hớng hoạt động chung đó theo những
mục tiêu đã định trớc.
Quyền lực trong quản lý xã hội khi cha có nhà nớc là quyền lực chung của xã
hội. Trong xã hội Cộng sản nguyên thủy, cha có sự phân chia giai cấp, quyền lực
chung này không thuộc về riêng một giai cấp, một tầng lớp xã hội nào. Quyền lực
mang tính xã hội ấy đợc đảm bảo, củng cố bằng uy tín của chủ thể quản lý, bằng sự
tôn trọng của các thành viên cộng đồng, bằng thói quen, tập quán, truyền thống,
đạo đức, tôn giáo thể hiện trong các quy phạm xã hội hoặc đôi khi bằng sự cỡng
chế của tập thể cộng đồng.


Từ khi nhà nớc xuất hiện, bộ phận quản lý xã hội quan trọng nhất do nhà nớc
thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nớc. Hoạt động quản lý xã hội, theo đó bao
gồm: hoạt động quản lý nhà nớc với t cách là một tổ chức chính trị xã hội đặc biệt
và hoạt động quản lý của các bộ phận cấu thành khác của hệ thống chính trị thực
hiện.
Qua nghiên cứu các khái niệm quản lý, quản lý xã hội và phân tích hoạt
động quản lý xã hội khi đã có nhà nớc, có thể hiểu: Quản lý nhà nớc là hoạt động
của nhà nớc trên lĩnh vực lập pháp, hành pháp và t pháp nhằm thực hiện các chức
năng đối nội và đối ngoại của nhà nớc.

Nói cách khác, Quản lý nhà nớc là sự tác động của các chủ thể mang quyền
lực nhà nớc, chủ yếu bằng pháp luật, tới các đối tợng quản lý nhằm thực hiện các
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nớc.
Bản chất của quyền lực trong quản lý nhà nớc hoàn toàn khác với quyền lực
có tính chất xã hội - đây là quyền lực nhà nớc đợc ghi nhận củng cố bằng pháp luật
và đợc đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, các biện pháp
kinh tế- xã hội, các biện pháp tổ chức và sự cỡng chế của nhà nớc.
Các biện pháp này, đặc biệt là sự cỡng chế đó do bộ máy nhà nớc thực hiện,
trong đó các cơ quan đợc thành lập chuyên làm chức năng cỡng chế có vai trò quan
trọng [30, tr.12]. Nh vậy, tất cả các cơ quan nhà nớc đều làm chức năng QLNN và
pháp luật là phơng tiện chủ yếu để quản lý nhà nớc.
Quản lý nhà nớc là một dạng của quản lý xã hội, đây là một quá trình phức
tạp, đa dạng. Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau, nhng theo quan niệm
của GS. Đào Trọng Truyến, GS.TS. Nguyễn Duy Gia và một số nhà khoa học pháp
lý khác thì quản lý nhà nớc hiện nay thờng hiểu theo hai nghĩa:
Thứ nhất, theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nớc là toàn bộ hoạt động của bộ máy
nhà nớc, để điều chỉnh các quy trình xã hội, các hành vi của các tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội của công dân và giữ gìn an ninh trật tự xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
mà nhà nớc đặt ra. Nh vậy, quản lý nhà nớc theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt
động của bộ máy nhà nớc nh hoạt động của Quốc hội, của Chính phủ, các Bộ, các
cơ quan ngang bộ và chính quyền các cấp kể cả hoạt động hệ thống cơ quan Toà án
nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân các cấp.
Thứ hai, theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nớc là toàn bộ những hoạt động của
các cơ quan quản lý hành chính nhà nớc nh hoạt động của Chính phủ, các Bộ, các
cơ quan ngang bộ và chính quyền các cấp để điều chỉnh các quá trình xã hội, các


hành vi của các tổ chức, cá nhân và giữ gìn an ninh trật tự xã hội nhằm thực hiện
các mục tiêu của các cơ quan quản lý nhà nớc đã đặt ra. Nói cách khác, quản lý nhà
nớc là hoạt động chấp hành và điều chỉnh của các cơ quan quản lý hành chính nhà

nớc. Chấp hành là chấp hành đúng các quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh và
nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nớc. Còn điều hành là tổ chức, chỉ đạo các
đối tợng thuộc quyền quản lý của mình thực hiện đúng các quy định của Hiến
pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nớc nhằm đảm bảo
quyền lực đó trên thực tế.
Trong quản lý nhà nớc theo nghĩa hẹp thì hoạt động chấp hành và điều chỉnh
là hai mặt của một thể thống nhất. Nếu xem nhẹ mặt nào cũng đều làm giảm hiệu
lực quản lý nhà nớc.
Nh vậy, hiểu theo nghĩa hẹp thì: Quản lý nhà nớc là sự tác động có định hớng
lên các đối tợng quản lý. Hoạt động quản lý nhà nớc là hoạt động chấp hành và
điều hành của nhà nớc, là một loại hoạt động cơ bản của nhà nớc, hoạt động này
chủ yếu đợc giao cho hệ thống cơ quan hành chính thực hiện đó là các chủ thể quản
lý.
b. Đặc điểm của quản lý nhà nớc
Hoạt động quản lý nhà nớc mang những đặc điểm sau đây:
Một là, quản lý nhà nớc mang tính quyền lực nhà nớc
Quản lý nhà nớc đợc thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nớc. Quyền
lực nhà nớc do giai cấp thống trị thiết lập trên cơ sở Quyền uy và sự phục
tùng. Quyền lực nhà nớc đợc ghi nhận, củng cố bằng pháp luật và đợc bảo
đảm thực hiện bằng cỡng chế của nhà nớc. Cũng chính vì vậy, quản lý nhà nớc
mang tính chính trị, tính giai cấp sâu sắc, tính mệnh lệnh đơn phơng.
Hai là, quản lý nhà nớc mang tính tổ chức và điều chỉnh là chủ yếu
iu ny cú ngha là trong quản lý nhà nớc, việc thiết lập mối quan hệ giữa
ngời với ngời nhằm thực hiện những mục đích nhất định, đồng thời trên cơ sở pháp
luật, cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền ban hành các quy định quản lý cụ thể
để điều chỉnh các quan hệ, quá trình xã hội là chủ yếu. Hoạt động này mang tính tổ
chức chặt chẽ. Lê nin đã từng viết: Để quản lý tốt cần phải biết tổ chức thực tiễn
[15, tr.101].
Ba là, quản lý nhà nớc là hoạt động mang tính kế hoạch, khoa học
Quản lý là để thực hiện mục tiêu đề ra, nói cách khác, nó là hoạt động chủ

quan của con ngời nhng lại dựa trên những yêu cầu khách quan. Chính vì vậy,


QLNN phải mang tính khoa học, chủ động sáng tạo, xuất phát từ thực tiễn luôn vận
động, biến đổi của đối tợng, môi trờng quản lý và trong khuôn khổ pháp luật, để có
các biện pháp ứng biến kịp thời, giải quyết có hiệu quả công việc, nhằm đạt tới
những mục tiêu đã định. Mặt khác, hoạt động quản lý phải có chơng trình, chiến lợc trong các giai đoạn để giải quyết các mục tiêu đặt ra.
Bốn là, quản lý nhà nớc là sự tác động lên các quá trình xã hội một cách
liên tục.
Đặc điểm này hình thành chu kỳ QLNN và thông qua các chu kỳ đó mà hoạt
động QLNN diễn ra thờng xuyên, liên tục không bị gián đoạn, từ đó thúc đẩy các
quá trình xã hội phát triển theo chiều hớng tích cực. Đây cũng là đặc điểm mà các
hoạt động khác của nhà nớc không có. Do đó, các quyết định QLNN phải tơng đối
ổn định, tránh sự thay đổi quá nhanh chóng. Ngợc lại, nó phải là sự tác động mang
tính tiếp nối để thúc đẩy sự phát triển của các quá trình xã hội phù hợp với tính
chất, mức độ và đòi hỏi khách quan của đời sống.
1.2.2.2. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng trung học phổ thông ngoài công lập
a. Khỏi nim quản lý nhà nớc bằng pháp luật
Nhà nớc và pháp luật là những hiện tợng thuộc thợng tầng kiến trúc của xã
hội. Giữa nhà nớc và pháp luật tồn tại mối quan hệ biện chứng, hữu cơ, không thể
tách rời, không thể có nhà nớc mà không có pháp luật, bởi Pháp luật là phơng tiện
quan trọng để nhà nớc tổ chức v thực hiện có hiệu quả tất cả các chức năng của
mình [5, tr.83].
Ngợc lại, pháp luật không thể tồn tại ở đâu ngoài nhà nớc, không thể phát huy
tác động điều chỉnh các quan hệ xã hội nếu thiếu đi sự bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh cỡng chế của nhà nớc. Chính vì vậy, Nhà nớc là tổ chức duy nhất có quyền
ban hành pháp luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã hội, ban hành pháp luật và
quản lý xã hội bằng pháp luật, đó là một trong những đặc quyền của nhà nớc [5,
tr.54].
Trong lịch sử phát triển nhận thức của con ngời về vai trò to lớn của pháp

luật trong điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật luôn là một công cụ chiếm vị trí
quan trọng nhất, có vai trò quyết định nhất đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nớc.
Khi đề cập đến pháp luật, Hàn Phi Tử, nhà pháp trị Trung Hoa cổ đại đã viết:
"Muốn dân giàu, nớc mạnh thì pháp luật phải trở thành quy tắc của thiên hạ; lấy
pháp luật mà trị tội, dân chịu hết mà không oán; lấy pháp luật mà định công, dân


nhận mà không thấy cho là làm phúc; có pháp luật thì Vua tôi, trên dới, sang hèn
đều phải theo pháp luật ".
Còn Montesqiueur trong tác phẩm nổi tiếng Tinh thần pháp luật đã chỉ rõ:
Một xã hội sẽ không tồn tại nếu không có một nền cai trị; Muốn duy trì đ ợc trật
tự phải quy định rõ mối quan hệ giữa ngời cai trị và ngời đợc cai trị, đó là luật
chính trị. Lại phải quy định rõ quan hệ giữa các công dân, đó là luật dân sự [25,
tr.44, 45].
Trong quản lý nhà nớc, pháp luật thực sự trở thành hình thức pháp lý biểu
hiện nhu cầu vận động của các quy luật khách quan. Chính vì vậy, nó đặt mọi công
dân, mọi thiết chế xã hội và ngay cả bản thân việc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nớc dới sự chi phối tuyết đối của nó.
Do vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà nớc bằng pháp luật là hoạt động của các
cơ quan nhà nớc, các tổ chức xã hội hoặc cá nhân đợc nhà nớc trao quyền, dựa
vào các quy định của pháp luật để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Các Hiến pháp ca nc ta đều đã rất coi trọng pháp luật trong quản lý nhà
nớc. Điều 12 Hiến pháp năm 1992 (sa i, b sung nm 2001) đã khẳng định:
Nhà nớc quản lý xã hội bằng pháp luật.
Tuy nhiên, để pháp luật tác động vào các quan hệ xã hội, nhà nớc phải xây
dựng, ban hành ra pháp luật, sau đó, nhà nớc phải tổ chức thực hiện pháp luật. Hay
nói cách khác, các cơ quan nhà nớc phải dựa trên cơ sở pháp luật để điều chỉnh các
quá trình xã hội, hành vi của tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội của công dân nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nớc đề ra. Và cuối cùng,
nhà nớc phải tiến hành các hoạt động bảo vệ pháp luật, xử lý các hành vi vi phạm

pháp luật đảm bảo cho pháp luật đợc thực hiện nghiêm minh trong đời sống nhằm
giữ gìn an ninh, trật tự xã hội.
b. Quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài công lập
* Khái niệm
Quản lý nhà nớc bằng pháp luật đợc thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội. Trong mỗi lĩnh vực quản lý, nhà nớc tác động vào những nhóm quan
hệ xã hội cơ bản bằng hệ thống quy định pháp luật tơng ứng. Bởi vậy, quản lý nhà
nớc bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài công lập cũng chỉ là một nội dung
của quản lý nhà nớc bằng pháp luật nói chung. Cũng nh quản lý nhà nớc nói chung,
quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài công lập hiện nay thờng
đợc hiểu theo hai nghĩa: rộng và hẹp.


Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nớc bằng pháp đối với trờng THPT ngoài
công lập bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nớc dựa trên cơ sở pháp luật
để điều chỉnh mọi hoạt động trong lĩnh vực giỏo dc, o to núi chung; giỏo dc,
o to ngoi cụng lp núi riờng có hiệu quả. Nh vậy, hoạt động quản lý nhà nớc bằng
pháp luật đối với trờng THPT ngoài công lập theo nghĩa rộng bao gồm hoạt động của
cả ba hệ thống cơ quan nhà nớc nh: Cơ quan quyền lực nhà nớc, cơ quan hành chính
nhà nớc và cơ quan t pháp.
Trong cơ quan quyền lực, Quốc hội ban hành các văn bản pháp luật về giáo
dục v đào tạo nh: Luật giáo dục, các nghị quyết về giáo dục v đào tạo. Đồng thời
dựa trên các quy định pháp luật, Quốc hội thực hiện các hoạt động quản lý nhà nớc
đối với giáo dục v đào tạo nh: Thực hiện quyền quyết định, giám sát tối cao đối
với việc quản lý hoạt động giáo dục v đào tạo.
Đối với cơ quan hành chính, Chính phủ là cơ quan quản lý nhà nớc đối với
trờng THPT ngoài công lập trong phạm vi cả nớc. Để quản lý nhà nớc bằng pháp
luật đối với trờng THPT ngoài công lập, Chính phủ đã ban hành các văn bản dới
luật nh: nghị quyết, nghị định; Th tng Chớnh ph ban hnh quyết định, chỉ thị
về quản lý đối với trờng THPT ngoài công lập; chỉ đạo B Giỏo dc v o to và

chính quyền cấp tỉnh ở địa phơng về quản lý đối với trờng THPT ngoài công lập.
Chính quyền cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nớc đối với trờng THPT ngoài công lập ở
địa phơng của mình bằng việc ban hành các quyết định, chỉ thị. Cơ quản lý giáo dục
và đào tạo các cấp giúp Chính phủ và chính quyền các cấp trong quản lý đối với trờng
THPT ngoài công lập để đảm bảo hoạt động của các trờng đúng mục đích, có hiệu
quả.
Trong các cơ quan T pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tham gia quản lý nhà nớc
đối với trờng THPT ngoài công lập thông qua hoạt động điều tra để xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng đã bị truy cứu trách nhiệm
hình sự. Toà án nhân dân xét xử các vụ án về lĩnh vực này theo quy định của pháp
luật.
Nh vậy, hoạt động quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài
công lập đợc tiến hành trên các phơng diện: Xây dựng pháp luật; tổ chức thực hiện
pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật; xử lý những hành vi vi phạm
pháp luật.


Từ phân tích trên, có thể đa ra khái niệm quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối
với với trờng THPT ngoài công lập (theo nghĩa rộng) nh sau:
Quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài công lập là toàn
bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng
dựa trên cơ sở pháp luật để quản lý đối với trờng THPT ngoài công lập, góp phần
giữ gìn trật tự, kỷ cơng trong giáo dục và đào tạo, nhằm đảm bảo lợi ích Nhà nớc,
lợi ích xã hội và lợi ích của những ngời tham gia, hớng tới một nền giáo dục tiên
tiến, chính quy, hiện đại.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với với trờng THPT
ngoài công lập là hoạt động của Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, chính
quyền các cấp và cơ quan quản lý chuyên môn về giáo dục, đào tạo trong việc: Ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện các văn bản đó để điều
chỉnh quy trình quản lý trờng THPT ngoài công lập nh: thành lập, kiểm tra, thanh

tra, giải quyết khiếu kiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Hay nói cách
khác, đó là hoạt động chấp hành và điều hành trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
của cơ quan quản lý nhà nớc về giáo dục và đào tạo, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của loại hình nhà trờng này, góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nớc.
* Đặc điểm
Từ nội dung trên, QLNN bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài công lập
có đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, nhà nớc là ngời quản lý các hoạt động đối với trờng THPT ngoài
công lập
Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, vì vậy, trong hoạt động của trờng THPT
ngoài công lập đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ
chức và quản lý. Chủ thể ấy không ai khác là nhà nớc - vừa là ngời quản lý, vừa là
ngời tổ chức hoạt động của trờng THPT ngoài công lập. Để hoàn thành sứ mệnh
của mình, nhà nớc phải định ra pháp luật và sử dụng pháp luật làm công cụ để tổ
chức và quản lý đối với trờng THPT ngoài công lập. Nhng cần phải lu ý rằng, tính
chất tổ chức và quản lý đối với trờng THPT ngoài công lập có những khác biệt so
với các hệ đào tạo khác. Vì vậy, việc qui định pháp luật cũng nh cách thức sử dụng
pháp luật để quản lý đối với trờng THPT ngoài công lập cũng phải khác so với trớc
đây.
Hoạt động QLNN bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài công lập diễn ra
ở các cơ quan QLNN từ Trung ơng đến địa phơng. Chính phủ là cơ quan thống nhất
quản lý về giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nớc; chính quyền địa phơng các cấp


thực hiện quản lý giáo dục và đào tạo ở địa phơng mình; các cơ quan quản lý
chuyên ngành giúp đỡ Chính phủ và chính quyền các cấp trong quản lý giáo dục và
đào tạo, trong đó có trờng THPT ngoài công lập.
Thứ hai, pháp luật là cơ sở và là công cụ hàng đầu, công cụ không thể thay
thế để nhà nớc tổ chức và quản trờng THPT ngoài công lập
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực hoạt động liên quan đến mọi thành viên trong

xã hội, có ý nghĩa to lớn trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Trong nền kinh tế
tri thức hiện nay, giáo dục và đào tạo có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với Nhà nớc mà
còn có ý nghĩa to lớn đối với mọi thành viên trong xã hội.
Với chủ trơng xã hội hóa công tác giáo dục và đào tạo, các trờng THPT ngoài
công lập đợc tổ chức ở mọi địa phơng với sự đa dạng về hình thức tổ chức và qui
mô hoạt động Dù phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của nhà nớc cũng
phải bảo đảm một nền kinh tế có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có định hớng rõ rệt. Để có đợc điều đó, nhà nớc phải ban hành pháp luật và dùng pháp luật
để quản lý đối với các trờng. ở đây, pháp luật với t cách là những qui tắc, chuẩn
mực bắt buộc chung sẽ đợc nhà nớc sử dụng nh một công cụ hiệu nghiệm nhất và
không thể thiếu trong việc quản lý đối với trờng THPT ngoài công lập.
Thứ ba, sự quản lý của nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài
công lập đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nớc mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một
hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh để quản lý với trờng THPT ngoài công lập
Phát triển giáo dục và đào tạo đợc thừa nhận là quốc sách hàng đầu trong cơ
chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan
trọng của giáo dục và đào tạo trong đời sống, sản xuất cũng nh trong lịch sử tồn tại,
phát triển dân tộc và với bản chất là nhà nớc của dân, do dân, vì dân mà mục tiêu là
xây dựng một nớc Việt Nam dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh nên Nhà nớc có chế độ quản lý đặc biệt với trờng THPT ngoài công lập trên
cả nớc.
Sự quản lý của nhà nớc bằng pháp luật phải nhằm tạo lập đợc những cân đối
chung, điều tiết đợc thị trờng, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trờng
pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động của các trờng THPT ngoài công lập với tinh thần
"tất cả từ con ngời và vì con ngời"- một trong những mục tiêu mà công cuộc xây dựng
nhà nớc- pháp quyền hiện nay ở nớc ta hớng tới.
Tóm lại, quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài công lập
là nhu cầu khách quan, là đặc trng vốn có của quản lý nhà nớc. Nhờ có pháp luật và


bằng pháp luật mà hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nớc, các trờng THPT

ngoài công lập đợc vận hành theo đúng quĩ đạo, đảm bảo đợc kỷ cơng trong lĩnh
vực giáo dục đào tạo nói riêng và đảm bảo trật tự xã hội nói chung.
1.2.2.3. Vai trũ ca quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng phổ
thông trung học ngoài công lập
Hiện nay, hoạt động quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với giáo dục và đào
tạo nói chung, trờng PTTH ngoài công lập nói riêng có vai trò hết sức to lớn. Bởi
vì, giáo dục và đào tạo đợc khẳng định là quốc sách hàng đầu. Chính vì vậy, vai
trò của hoạt động quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng PTTH ngoài công
lập đợc thể hiện trên các mặt cơ bản sau đây:
- Nhằm triển khai thực hiện chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng về
giáo dục và đào tạo.
Quản lý nhà nớc bằng pháp luật luôn luôn là phơng tiện nhằm triển khai thực
hiện chủ trơng, đờng lối của Đảng đối với giáo dục và đào tạo. Tơng ứng với từng
thời kỳ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội đất nớc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn
có những chủ trơng, đờng lối, chính sách về giáo dục và đào tạo. Trên cơ sở chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc đã thế chế hóa và ghi nhận các chủ trơng, đờng lối đó vào trong các quy định pháp luật. Sau đó các cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền tổ chức thực hiện chúng trong thực tế bằng các hoạt động chuyên môn
và bảo vệ các quy định pháp luật đó thông qua các hoạt động thanh tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý
công tác giáo dục và đào tạo nói chung, quản lý đối với trờng PTTH ngoài công lập
nói chung.
- Góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội trong quá trình phát
triển của đất nớc
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là khâu quan trọng để phát triển kinh tế- xã
hội. Chính vì vậy, quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng PTTH ngoài công
lập giữ vai trò nhất định trong ổn định chính trị và phát triển đất nớc. Cũng chính vì
những giá trị đặc biệt của giáo dục trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia mà sự quản lý của nhà nớc đối với lĩnh vực này càng trở nên quan trọng. Đây
là những yếu tố cơ bản tạo nên sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và độc lập,
chủ quyền dân tộc ở nớc ta hiện nay.



- Bảo đảm phát triển vững chắc sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dỡng nhân tài cho đất nớc, góp phần xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng trung học
phổ thông ngoài công lập
1.2.3.1. Xây dựng, ban hành pháp luật về trờng trung học phổ thông
ngoài công lập
Pháp luật về trờng THPT ngoài công lập là hệ thống các qui phạm pháp luật
do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
về trờng THPT ngoài công lập, bảo đảm phát triển vững chắc sự nghiệp giáo dục và
đào tạo nói chung, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng
nhân tài cho đất nớc, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý nhà nớc bằng pháp luật đòi hỏi Nhà nớc phải quan tâm và tiến hành
xây dựng pháp luật. Xây dựng pháp luật về trờng THPT ngoài công lập là kết quả
của quá trình nhận thức sự vận động, phát triển của các quan hệ xã hội. Đây là sự
ghi nhận về mặt nhà nớc, nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội
khách quan trong thực tiễn quản lý đối với trờng THPT ngoài công lập. Từ đó, xây
dựng các thể chế quản lý phù hợp tạo lập hành lang pháp lý cho những quan hệ ấy
phát triển theo đúng định hớng của Nhà nớc.
Trong hoạt động xây dựng pháp luật về trờng THPT ngoài công lập đòi hỏi
các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc cơ bản của
quá trình xây dựng pháp luật. Xây dựng pháp luật về trờng THPT ngoài công lập là
bộ phận khách quan trong cơ chế lãnh đạo, quản lý đối với lĩnh vực giáo dục ngoài
công lập, đây là khâu đầu tiên của cơ chế quản lý nhà nớc bằng pháp luật đối với trờng THPT ngoài công lập. Xây dựng pháp luật là hình thức hoạt động cơ bản quyết
định quá trình quản lý nhà nớc về trờng THPT ngoài công lập vì nó tạo lập cơ sở
pháp lý cho việc tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ trờng THPT ngoài công lập,
cho toàn bộ hoạt động quản lý trờng THPT ngoài công lập của Nhà nớc.
Để tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý trờng THPT ngoài công
lập theo đúng pháp luật, Nhà nớc xây dựng các quy định pháp luật về các vấn

đề cụ thể sau đây:
- Nhà nớc quy định thẩm quyền của các cơ quan nhà nớc trong lĩnh vực
xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về trờng THPT ngoài công


×