Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.14 KB, 15 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU

Là một thành phố Cảng, trung tâm công nghiệp đầu mối giao thông quan
trọng giao lưu kinh tế trong và ngoài nước, Hải Phòng được xác định là cực tăng
trưởng quan trọng của vùng kinh tế động lực và trọng điểm phía Bắc và là một
trong những địa phương đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa. Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế
nước ta đang hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, kinh tế
thành phố trong những năm qua tiếp tục có bước tăng trưởng khá và ổn định.
Hải phòng có tiềm năng lợi thế và đang có nhiều cơ hội mới thu hút nhiều
nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các nhà đầu tư lớn có tiềm lực kinh tế mạnh. Bên
cạnh những thời cơ thuận lợi đó, thành phố đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn thách thức. Một trong những khó khăn thách thức đó là chất lượng nguồn
nhân lực. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung,
nhất là nhân lực chất lượng cao có ý nghĩa cấp thiết trước mắt cũng như lâu dài
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Vì thế, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Hải Phòng” với mong muốn góp phần vào việc làm rõ thêm một số nội dung về
thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Hải Phòng và một vài giải pháp của
thành phố nhằm định hướng, phát triển nguồn nhân lực này trong bối cảnh toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung trình bày gồm 3 chương:
Chương I. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chương II. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở Hải Phòng hiện
nay.
Chương III. Phương hướng và một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực


chất lượng cao ở Hải Phòng.
2


Chương I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, yếu tố quan trọng, năng động
nhất của tăng trưởng kinh tế - xã hội. Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội, theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có
khả năng lao động. Với tư cách là khả năng đảm đương lao động thì nguồn
nhân lực được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động.
2. Chất lượng nguồn nhân lực – nguồn nhân lực chất lượng cao.
Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp về những người thuộc
nguồn nhân lực được thể hiện ở các mặt sau đây: sức khỏe, trình độ văn hóa;
trình độ chuyên môn – kỹ thuật; năng lực thực tế về tri thức, kỹ năng nghề
nghiệp, tính năng động xã hội; phẩm chất đạo đức, tác phong; hiệu quả hoạt
động của nguồn nhân lực, thu nhập mức sống…
Có thể khái quát nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa là những người phát triển cả về thể lực, trí lực cả về
khả năng lao động, tính tích cực xã hội, đạo đức tình cảm trong sáng.
Năng lực trí tuệ của con người hiện nay được biểu hiện ở khả năng áp
dụng những thành tựu khoa học để sáng tạo ra những phương pháp quản lý,
kỹ thuật công nghiệ tiên tiến, sự nhạy bén, thích nghi nhanh để làm chủ
những kỹ thuật công nghệ hiện đại; khả năng biến đổi trí thức thành kỹ năng
lao động, nghề nghiệp, nghĩa là kỹ năng lao động, kỹ năng quản lý, nghiên
cứu sáng tạo giỏi thể hiện qua trình độ tay nghề, mức độ thành thạo chuyên
môn nghề nghiệp. Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, người lao

3


động phải chủ động khai thác thành tựu khoa học công nghệ, kinh nghiệm
quản lý, kinh doanh nước ngoài để tăng cường năng lực mọi mặt phục vụ sự
phát triển trong nước.
Lực lượng lao động đi đầu là đội ngũ trí thức với cơ cấu đa dạng trong
các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, họ phải thành thạo
chuyên môn nghề nghiệp, có năng lực tiếp thu chọn lọc và ứng dụng có hiệu
quả những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, những tinh hoa văn hóa,
văn minh thế giới, những di sản văn hóa dân tộc và văn hóa phương Đông
vào thực tiễn Việt Nam. Đồng thời, họ phải có năng lực sáng tạo cả về lý
thuyết và thực hành, nhằm giải quyết các vấn đề trước mắt cũng như lâu dài
của đất nước một cách chủ động.
Lực lượng nòng cốt của đội ngũ lao động là công nhân lành nghề, những
người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa và cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng
trong cả nước và nước ngoài. Do đó họ phải có một trình độ trí tuệ nhất định
để tiếp thu và làm chủ công nghệ tiên tiến. Hơn thế nữa với những tri thức
khoa học và những kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình công nghiệp
hóa, sản xuất trực tiếp, người công nhân không những sử dụng các công cụ
hiện có mà còn chế tạo ra những tư liệu lao động mới, hoàn thiện kỹ thuật và
phương pháp sản xuất.
Trong những năm qua, kinh tế của Hải Phòng tăng trưởng khá, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng hướng, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế
quốc tế được nâng cao kết quả đó do nhiều yếu tố, một trong những yếu tố hết
sức quan trọng đó là nguồn nhân lực; trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao
là quan trọng hơn cả.

4



Chương II. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG
CAO
TẠI HẢI PHÒNG HIỆN NAY

Hải Phòng là một thành phố cảng nằm trong khu vực đồng bằng Bắc
Bộ có diện tích tự nhiên là 1519,2km 2, dân số trẻ tính đến hết năm 200 có
1,75 triệu người, đứng thứ 12 so với cả nước, số người trong độ tuổi lao động
là 936.000 người. con người Hải Phòng có truyền thống năng động, sáng tạo,
có tác phong công nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao tập trung ở 3
nhóm.
1. Nguồn nhân lực cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
Tính đến ngày 31-12-2007, toàn thành phố có 3.625 cán bộ lãnh đạo,
quản lý trên tổng số 28.301 cán bộ, công chức, viên chức trình độ chuyên
môn tương đối cao so với mặt bằng chung của cả nước. Thành phố có 347
người có trình độ trên đại học trong các cơ quan quản lý chiếm gần ….% gần
80% trình độ đại học, cao đẳng, 24% chuyên viên trở lên, 15% có trình độ cử
nhân và cao cấp chính trị, 66% trung cấp lý luận chính trị. Đội ngũ cán bộ
không ngừng được bồi dưỡng, đào tạo nâng cao về chuyên môn, nhiệm vụ,
năng lực lãnh đạo, quản lý phẩm chất chính trị. Đã xuất hiện một số giám đốc
doanh nghiệp làm ăn khá thành đạt, có doanh thu và hiệu quả kinh tế khá lớn,
có thương hiệu trên thị trường trong nước và khu vực đảm đương vai trò
quyết định tới sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào
việc hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch của thành phố những năm qua.
Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở Hải Phòng so với yêu cầu còn
nhiều bất cập; Đội ngũ đông nhưng chưa mạnh, sự am hiểu pháp luật hành
5


chính kinh tế, trình độ ngoại ngữ còn yếu, bất cập về cơ cấu tuổi, giới tính

ngạch bậc. Hiện vẫn còn 4% cán bộ có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo.
Tỷ lệ cán bộ trẻ được đào tạo lý luận chính trị còn thấp, độ tuổi bình quân cao
(50 tuổi trở lên chiếm 50%, dưới 40 tuổi chỉ có 10%; đặc biệt dưới 30 tuổi chỉ
có 0,8% và chỉ có trong khối sự nghiệp). Tỷ lệ nữ trong cán bộ quản lý còn
rất thấp (cấp thành phố chiếm 21%, cấp huyện chiếm 27%, cấp xã chỉ chiếm
17,15%). Chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý không đồng đều. Ở các ngành,
nhất là các xã số có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo còn cao (60,25%).
Việc quản lý, sử dụng còn nhiều bất cập, chưa phát huy hết năng lực, sở
trường.
Toàn thành phố có 11.500 doanh nghiệp nhưng theo điều tra mới đây
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại 63.000 doanh nghiệp ở 63 tỉnh thành phố trên
cả nước (trong đó có Hải Phòng) có tới 1/3 lãnh đạo các doanh nghiệp có
trình độ học vấn dưới đại học, kỹ năng quản lý, điều hành trong môi trường
hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến nhiều sai sót. Trong đó, các vấn đề sử dụng
đất đai, tài chính, chính sách đối với người lao động, ảnh hưởng lớn đến lòng
tin của người dân, làm cho hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh trong thời
gian qua chưa cao.
2. Nguồn lực khoa học và công nghệ
Nhân lực khoa học và công nghệ, hiểu theo nghĩa rộng là đội ngũ nhân
lực có trinfhd dộ từ đại học, cao đẳng trở lên. Theo thống kê, đội ngũ này có
khoảng 5 vạn người, chiếm 2,8% dân số Hải Phòng bằng 4,8% so với đội ngũ
này trong cả nước. Độ tuổi bình quân 41,45 tuổi (trong khi đó, độ tuổi bình
quân của cả nước là 40,2, Hà Nội là 40 thành phố Hồ Chí Minh 37.8 tuổi).
Năm 2007 có 3.300 người trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu phát triển,
hoặc trực tiếp hỗ trợ nghiên cứu phát triển, làm việc trong các tổ chức khoa
học – công nghệ (các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu; tổ chức
6


nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ). Một số đơn

vị thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật, giáo dục đào tạo y tế, các doanh nghiệp.
Bảng 1. Số lượng Thạc sĩ và tiến sĩ của Hải Phòng 9 tháng đầu năm
2008.
Đơn vị tính: người
Trình

Số

độ

lượng

Nữ Tuổi
dưới

Tuổi
từ

Chuyên ngành
Kinh
tế

Kỹ



thuật hội

Giáo Ngành


Ngoại

dục

(*) ngữ

khác

trình C
Tiến

160

16

861

1021

04

63

25

102

3

30


-

136

364 263

424

55

342

92

215

157

522

380 302

482

80

444

95


245

157

658


Thạc

>>>

(*) Trình độ C tiếng Anh trở lên
Nguồn: />Trong số 1021 cán bộ có trình độ Thạc sĩ và Tiến sĩ ở Hải Phòng hiện
nay, có 798 người là cán bộ giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, 223
người làm việc trong bộ máy công quyền. Ngoài ra, toàn thành phố có 25 cán
bộ được phong hàm giáo sư, phó giáo sư. Nhìn chung, cán bộ khoa học công
nghệ ngày càng phát huy vai trò của mình trong việc tham gia hoạch định chủ
trương, chiến lược, chính sách phát triển khoa học - công nghệ của thành phố.
Trình độ chuyên môn tương đối cao, từng bước được trẻ hóa.

7


Tuy nhiên, nhân lực khoa học công nghệ thành phố nói chung còn mỏng
và yếu về năng lực, chưa đáp ứng được những yêu cầu về nghiên cứu phức
tạp, đòi hỏi hàm lượng khoa học – công nghệ cao. Bình quân có gần 290
người có trình độ đại học, cao đẳng trên một vạn dân trong khi bình quân cả
nước là 190, Hà Nội 844, Thành phố Hồ Chí Minh 456. Thiếu cán bộ đầu đàn
ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ đặc biệt là thiếu cán bộ trẻ kế cận có

trình độ cao. Tình trạng mất cân đối về cơ cấu ngành nghề đào tạo, một số
ngành thuộc thế mạnh của Hải Phòng như cơ khí, công nghệ vật liệu mới, chế
biến nông, lâm, thủy sản và công nghệ thông tin, lượng cán bộ trên đại học
còn khiêm tốn.
3. Nguồn nhan lực lao động kỹ thuật
Lực lượng lao động của thành phố là khá dồi dào, năm 2007 có khoảng
1,2 triệu người, tăng 5% so với năm 2004, trong đó lực lượng lao động qua
đào tạo có gần 570.000 người, chiếm 47%. Đa phần lực lượng lao động trẻ,
có trình độ phổ thông khá cao cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích
cực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, đã hình thành
bước đầu đội ngũ công nhân có tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo làm việc ở những
khu vực dịch vụ mới như điện tử, công nghệ thông tin, đóng tàu, luyện thép…
Hệ thống dạy nghề từng bước được mở rộng quy mô, đầu tư nâng cấp.
Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ người lao động không được đào tạo
cơ bản cả về lý thuyết lẫn thực hành nên chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Tốc độ tăng bình quân của nhân lực lao động kỹ thuật qua đào tạo thấp hơn
so với yêu cầu (giai đoạn 2001 – 2005; tăng cầu 2,22%/năm, tăng …. chỉ có
1,77%/năm) không ít lao động thiếu hiểu biết về pháp luật, chưa có tác phong
công nghiệp kỹ thuật lao động thấp, quan hệ hợp tác yếu, hầu hét không biết
ngoại ngữ, 53% chưa qua đào tạo hoặc chất lượng đào tạo thấp, chưa gắn kết
với nhu cầu xã hội yếu cả lý thuyết và kỹ năng thực hành. Đặc điểm này làm
8


nảy sinh mâu thuẫn giữa chủ và thợ tại nhiều doanh nghiệp trong nước và liên
doanh, dẫn đến ngừng việc tập thể liên tục trong thời gian qua.
Bảng 2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của các
cơ sở sản xuất theo hình thức năm 2002.
Đơn vị: %
Trình độ CMKT


Loại doanh nghiệp

Chung

DNNN HTX ĐTNN DNTN
Lao động phổ thông

9.89

6.74

15.4

10

7.42

Sơ cấp

4.37

1.34

9.03

0

2.76


Công nhân kỹ thuật không bằng

46.3

36.31

54

0

70.08

Công nhân kỹ thuật có bằng

18.75

27.61

15.19 20

12.22

THCN

6.68

9.68

3.69


10

3.38

Cao đẳng

5.45

3.63

0.61

16.66

0.92

Cử nhân

15.79

14.62

2.05

43.33

3.19

Thạc sĩ


0.04

0.04

0

0

0

Tiến sĩ

0

0

0

0

0

Tổng

100

100

100


100

100

Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh và người lao
động tại thành phố Hải phòng năm 2002.
Qua bảng 2 có thể thấy công nhân kỹ thuật không bằng chiếm 46…
DNTN chiếm tới 70% lực lượng này công nhân kỹ thuật, cao đẳng chiếm
30,88% lao động phổ thông và sơ cấp chiếm 14,26%. Doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tỷ lệ lao động có trình độ đại học trở lên rất lớn chiếm 43,33%.

9


Có thể nói tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao, gây khó khăn cho việc
thực hiện được vấn đề áp dụng những công nghệ sản xuất mới và hiện đại.
4. Nguyên nhân chính của thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao
ở Hải Phòng
Đi tìm nguyên nhân của tình trạng này, các chuyên gia kinh tế và các nhà
xã hội học cho rằng, nguyên nhân đầu tiên dẫn đến sự thiếu hụt này là do sự
phát triển vượt bậc của kinh tế - xã hội trong khi hệ thống giáo dục – đào tạo
còn chậm sửa đổi, đổi mới trong thực tế, nhiều trường hợp có bằng cấp, học
hàm, học vị cao nhưng không tương xứng với văn bằng đã có. Tỉ lệ trên đại
học cao nhưng trình độ ngoại ngữ khoa học công nghệ còn thấp. Công tác dạy
nghề còn nhiều bất cập như chính sách chưa đồng bộ, quy mô đào tạo ở nhiều
cơ sở nhỏ lẻ, đội ngũ giáo viên mới đáp ứng được khoảng 60%. Mặt khác,
công tác đào tạo nghề còn thiếu sự phát triển có kế hoạch, cơ cấu ngành nghề
đào tạo chưa cân đối. Hiện nay, tỷ lệ đào tạo nghề các ngành công nghiệp
dịch vụ cao nhưng nông, lâm, ngư nghiệp lại rất thấp.
Một nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng thiếu lao động chất lượng cao,

là hiện tượng chảy máu chất xám. Những lao động được đào tạo “bài bản”
thường tìm được việc ở những công ty nước ngoài và nhiều du học sinh cũng
thường tìm cách ở lại nước ngoài sau khi ra trường. Tại các công ty nước
ngoài và ở nước ngoài điều kiện làm việc thường thuận lợi hơn và người lao
động phát huy được tính năng động, sáng tạo trong công việc.

10


Chương III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HẢI PHÒNG

1. Mục tiêu và phương hướng
Thành ủy Hải Phòng từ lâu đã quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Yêu cầu, mục tiêu đặt ra là cần bảo đảm nguồn cán bộ để mỗi
một nhiệm kỳ đại hộ Đảng và HĐND các cấp, đổi mới 30 – 40 cán bộ lãnh
đạo quản lý. Đến năm 2015, 80% cán bộ quản lý doanh nghiệp theo các
ngành kinh tế trọng điểm của thành phố thông thạo tin học, ngoại ngữ, am
hiểu pháp luật, cập nhật kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế phấn đấu đến năm
20… nhân lực khoa học công nghệ trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ có cơ cấu hợp lý, có 240 tiến sỹ, 1650 thạc
sĩ các lĩnh vực khoa học công nghệ, tiến tới trình độ khá của khu vực. Chú
trọng xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, đội ngũ khoa học đầu đàn. Nhân lực
lao động, kỹ thuật có 720.000 người vào năm 2010 và 900.000 người vào
năm 2020, nhanh chóng nâng cao chất lượng lao động (lao động qua đào tạo
nghề đạt 60 – 65% vào năm 2010 và 85-90% năm 2020); chú trọng bồi dưỡng
kiến thức pháp luật ý thức và kỷ luật lao động, ngoại ngữ, tin học phẩm chất
đạo đức.
2. Giải pháp

Thực hiện mục tiêu trên, Thành ủy Hải Phòng xác định đây là nhiệm vụ
quan trọng trước mắt và lâu dài, gắn với quy hoạch, kế hoạch, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, cần có những giải
pháp đồng bộ sau:

11


Đối với cán bộ lãnh đạo quản lý; đổi mới tiêu chuẩn, quy định với tuyển
dụng, bổ nhiệm cán bộ công chức, viên chức đảm bảo khách quan, dân chủ,
chất lượng. Đẩy mạnh phân cấp tuyển dụng, đề bạt, quan tâm đến cán bộ trẻ,
cán bộ nữ có năng lực, được đào tạo tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ… Xác định nhu cầu, chính sách
hình thức phương pháp, cấp độ đào tạo với nhân lực khoa học – công nghệ,
giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ
phát triển của thành phố. Điều tra, dự báo, xác định nhu cầu lao động kỹ thuật
của từng ngành nghề, từng lĩnh vực, làm cơ sở xây dựng quy hoạch kế hoạch
phát triển mạng lưới các trường đào tạo nghề, nhân lực kỹ thuật cao.
Sớm triển khai xây dựng sàn giao dịch việc làm và tuyển sinh ……
Hình thành trung tâm thông tin về thị trường lao động để nắm bắt kịp
thời, chính xác thực trạng, nhu cầu lao động.
Tiếp tục phát triển giáo dục phổ thông, làm nền tảng đào tạo nhân lực
cho thành phố. Hoàn thành và củng cố vững chắc kết quả phổ cập bậc trung
học, nghiên cứu xây dựng hệ thống tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề
nghiệp phân luồng học sinh ngay khi còn học ở các bậc phổ thông, chuẩn bị
mọi điều kiện về tư tưởng, kiến thức, thể chất, giúp học sinh ra trường nhanh
chóng thích ứng với nghề nghiệp phối hợp với các bộ, ngành liên quan tập
trung đầu tư xây dựng, phát triển các trường đào tạo, viện nghiên cứu khoa
học công nghệ.
Rà soát, xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới các trường đào tạo

nghề, đào tạo nhân lực chất lượng cao, trước mắt, lựa chọn ưu tiên, đã từ 2-3
trường trọng điểm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đào tạo, đa
dạng hóa các loại hình cấp độ đào tạo, nhu cầu xã hội. Thực hiện chuẩn hóa
cán bộ quản lý, giáo viên, chương trình dạy nghề, kiến thức giảng dạy.

12


Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa tăng tỉ lệ kinh phí từ các nguồn ngân
sách đầu tư cho giáo dục, đào tạo, tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế,
chủ động tạo điều kiện giữ vững và nâng sức hấp dẫn thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao. Mở rộng các hình thức thu hút, sử dụng chuyên gia trong và
ngoài nước, chuyên gia là Việt kiều để tranh thủ kiến thức, kinh nghiệm, tài
chính trong lĩnh vực đào tạo nhân lực chất lượng cao.

13


KẾT LUẬN

Việc nghiên cứu vấn đề “phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại
Hải Phòng” cho thấy nguồn lực chất lượng cao ở Hải Phòng có xu hướng
phát triển tích cực xong vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Hải Phòng đã có những
giải pháp phát triển nguồn nhân lực này trong tương lai phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh –
quốc phòng. Với sự thích cực phối hợp thực hiện của chính quyền địa phương
cùng các cơ quan chức năng, sự hợp tác của các doanh nghiệp, nguồn nhân
lực ở Hải Phòng sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của thành phố.
Do hạn chế về kiến thức cũng như hạn chế về nguồn tài liệu tham khảo
nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy để

bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn

14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Nguyễn Tiệp – Đại học Lao động – xã hội (2005), Giáo trình
Nguồn nhân lực, Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội.
2. Phạm Văn Mội (2008), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Hải Phòng” lý luận chính trị (9) 47.
3.
4. xahoi/635/
5. />6. Lưu Thị Mai Lan, 2002 “Báo cáo kết quả điều tra cơ sở sản xuất kinh
doanh và người lao động tại thành phố Hải Phòng năm 2002”.

15



×