Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non tư thục thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.91 KB, 132 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học VINH
---------------------------

LÊ THị HƯƠNG

MộT Số GIảI PHáP
NÂNG CAO CHấT LƯợNG ĐộI NGũ GIáO VIÊN ở
CáC TRƯờNG MầM NON TƯ THụC THàNH PHố
THANH HóA, TỉNH THANH HóA

Chuyên ngành: QUảN Lý GIáO DụC
Mã số: 60.14.01.14

Luận văn thạc sĩ KHOA HọC GIáO DụC
Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYễN NGọC HợI

NGHệ AN, 2015

LI CM N
Lun vn tt nghip cao hc c hon thnh, tụi xin by t lũng bit
n n trng i hc Vinh v Phú giỏo s Tin S Nguyn Ngc Hi ó trc

1


2


tiếp hướng dẫn, chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình hoàn thành đề
tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường
mầm non tư thục Thành phố Thanh Hóa.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô giảng dạy truyền đạt những kiến
thức khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục trong những năm qua.
Một lần nữa tôi xin được chân thành cảm ơn các đơn vị, trường bạn
đã quan tâm tạo điều kiện cho tôi khảo sát đánh giá các tiêu chí để hoàn
thiện luận văn. Cảm ơn các thầy, cô, các bạn đồng nghiệp đã đóng góp cho
sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 10 tháng 6 năm 2015
Người viết

Lê Thị Hương

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2

1


3

2. Mục đích nghiên cứu.
3. Khách thể nghiên cứu.
4. Giải thuyết khoa học

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của luận văn.
8. Cấu trúc luận văn.
Chương 1: Cơ sơ lý luận của việc nâng cao chất lượng đội

5
5
5
5
6
6
7

ngũ giáo viên ở các trường mầm non tư thục.
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.3. Người giáo viên mầm non trong bối cảnh hiện nay.
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

8
8
13
17

mầm non tư thục.
Kết luận chương 1
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng

26

32

đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non tư thục thành phố
Thanh Hóa.
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - Xã hội và tình hình giáo

33

dục của thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non tư thục

33

Thành phố thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các

37

trường mầm non tư thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Đánh giá thực trạng
Kết luận chương 2
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

59
62
69

giáo viên ở các trường mầm non tư thục thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.2. Một số giải pháp nâng cao chât lượng đội ngũ giáo viên ở

71
71

các trường mầm non tư thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
3.3.Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề

73

xuất.

101

3


4

Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

105
106
106

107
110

BẢNG KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBQL
CMHS
CNH - HĐH
CNTT

CSVC
ĐDDH
ĐH
GD
GD&ĐT
GV
HĐGD
HĐHT
HS
HTCT
MN
PCGD

PPDH
PTDH

QLDH
QLGD
TBDH
4


Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Đồ dùng dạy học
Đại học
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động giáo dục
Hoạt động học tập
Học sinh
Hoàn thành chương trình
Mầm non
Phổ cập giáo dục
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Quản lý dạy học
Quản lý giáo dục
Thiết bị dạy học


5

TTCM
SGK
XHCN

XHHGD

UBND

5

Tổ trưởng chuyên môn
Sách giáo khoa
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hoá giáo dục
Uỷ ban nhân dân


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng, tỷ lệ GV ở trường mầm non tư thục trên lớp của
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa..........................................................................
39

Bảng 2.2. Cơ cấu theo độ tuổi của giáo viên ở các trường mầm non tư
thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.................................................................
41

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chất lượng giáo viên ở các trường mầm non tư
thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm học 2012-2013..........................
44

Bảng 2.4. Nhận thức tư tưởng chính trị.........................................................................
46

Bảng 2.5. Chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước.......................................

47

Bảng 2.6. Chấp hành các quy định của ngành.............................................................
47

Bảng 2.7.Các chuẩn mực đạo dức lối sống...................................................................
48

Bảng 2.8. Các tiêu chí về thái độ, tính đoàn kết trong quan hệ đồng
nghiệp.....................................................................................................................................
49

Bảng 2.9. Kiến thức cơ bản của giáo viên ở các trường mầm non tư thục
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa..........................................................................
51

Bảng 2.10. Kiến thức chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non ở các trường
mầm non tư thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.........................................
52

Bảng 2.11.Kiến thức cơ sở ngành mầm non...............................................................
52
6


7

Bảng 2.12. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.................
53


Bảng 2.13.Kiến thức phổ thông chính trị, Văn hóa xã hội.......................................
53

Bảng 2.14: Kỹ năng sư phạm của giáo viên ở các trường mầm non tư thục
thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa..........................................................................
55

Bảng 3.1: Đánh giá sự cần thiết của các giải pháp đề xuất.......................................
102

Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất.......................................
103

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay nhân loại đang bước vào một nền văn minh trí tuệ, một nền
kinh tế tri thức, một xã hội thông tin, sự nghiệp phát triển giáo dục được thừa
nhận như một tiền đề quan trọng của sự phát triển tất cả các lĩnh vực của đất
nước như chính trị - kinh tế - an ninh - quốc phòng, xuất phát từ quan
điểmcủa Hồ Chí Minh về vai trò của giáo dục trong việc phát huy nhân tố con
người như câu nói của Bác “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi
ích trăm năm thì phải trồng người”. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục –
sự nghiệp trồng người là một chiến lược vừa cơ bản, lâu dài, vừa là quốc sách
hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Điều này cũng đúng với luận điểm: “Con
người được giáo dục tốt và biết tự giáo dục là động lực và mục tiêu của sự
phát triển bền vững của đất nước”. Giáo dục là một bộ phận hữu cơ, quan
trọng nhất trong chiến lược, qui hoạch, phát triển KT - XH, trong đó mục tiêu
giáo dục phải được xem là một trong những mục tiêu hàng đầu của sự phát

7



8

triển “GD&ĐT là chìa khoá để mở cửa tiến vào tương lai” (Nghị quyết TW4 khoá 7). Để phát triển xã hội, điều quan trọng hàng đầu là sự phát triển con
người. Đảng ta khẳng định: con người là mục tiêu, là động lực của sự phát
triển. GD&ĐT có chức năng phát triển xã hội chủ yếu thông qua phát triển
con người mà con người là giá trị cao nhất, giá trị sáng tạo mọi giá trị.Hiểu
được tầm quan trọng, nên Đảng và Nhà nước ta nói chung và tỉnh Thanh Hoá
nói riêng đến nay cơ bản đã giải quyết được vấn đề thiếu GVMN. Tuy nhiên,
ĐNGV vẫn còn bất cập về cơ cấu, một số trường giáo viên trình độ tay nghề,
năng lực sư phạm không tương xứng với trình độ chuyên môn được đào tạo
và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ GVMN hiện còn gặp khá
nhiều khó khăn, như điều kiện làm việc, CSVC, trang thiết bị dạy, thời gian
làm việc còn nhiều so với quy định, định biên số trẻ trên cô quá đông nhưng
giáo viên luôn phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ. GDMN là bậc
học đầu tiên của hệ thống giáo dục Quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đặt nền móng cho sự nghiệp giáo dục trồng người, là nguồn nhân
lực cho tương lai của đất nước và phát triển nhân cách con người. Trong thời
đại ngày nay, trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhằm đáp ứng
nhu cầu của xã hội, hệ thống giáo dục đào tạo và định hướng nghề nghiệp ở
Việt Nam đang có nhiều đổi mới vượt bậc. Việc phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một chiến lược
quốc gia trong toàn bộ chiến lược phát triển GD&ĐT. Hệ thống giáo dục nghề
nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực mà
trọng tâm là việc nâng cao chất lượng và hiệu quả nguồn nhân lực.Vì vậynâng
cao chất lượng đội ngũ GVMN là nhằm đổi mới và phát triển GD&ĐT. Tại
Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định, mục tiêu tổng quát của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2011 - 2020 là: “Phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã

hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân
8


9

dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được
giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền
đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, trước hết đòi hỏi chúng ta phải chú trọng
đến nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực đó phụ thuộc vào chất lượng giáo
dục của nền giáo dục Việt nam. Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng cộng sản Việt Nam
đã khẳng định: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu. Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản nền giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới
cơ chế quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Đảng ta luôn xác định, trong phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên giữ vị
trí vô cùng quan trọng. Đội ngũ giáo viên là lực lượng tham gia trực tiếp và quyết
định chất lượng giáo dục. Vì vậy, các nghị quyết của Đảng luôn khẳng định và
nhận thức rõ vị trí, vai trò to lớn của đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản mang tính
quyết định để hoàn thành mục tiêu phổ cập GDMN, đối với sự phát triển và đảm
bảo chất lượng đào tạo Chỉ thị số 40/2004/CT- TW, ngày 15/6/2004 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng cũng đã nêu rõ: “Mục tiêu xây dựng đội ngũ
nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hoá đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.
Trong những năm gần đây, cùng với giáo dục cả nước nói chung, ngành

GD&ĐT tỉnh Thanh Hoá nói riêng đang có những khởi sắc mới, xây dựng
ĐNGV và cán bộ quản lý GDMN đủ về số lượng, được đào tạo để giáo viên
đạt chuẩn, củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp, bảo đảm nhu cầu gửi trẻ
tại các trường mầm non công lập, tư thục, các nhà trẻ, nhóm trẻ. CSVC các
9


10

trường được nâng cấp, cải tạo và xây mới, số trường lớp được xây dựng mới
theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất lượng GD&ĐT có tiến bộ rõ rệt.
Song bên cạnh đó vẫn còn những mặt tồn tại, yếu kém, bất cập cả về quy mô,
cơ cấu và đặc biệt là hiệu quả GD&ĐT chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày
càng cao về nguồn nhân lực cho công cuộc hội nhập kinh tế, quốc tế. Vì vậy
trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XV đã nêu rõ:
“Phát huy truyền thống hiếu học, cũng cố thành quả giáo dục đạt được, khắc
phục những yếu kém trong công tác quản lý giáo dục, nhằm nâng cao chất
lượng GD&ĐT toàn diện”.
Nằm trong hệ thống GD&ĐT tạo chung của cả tỉnh nên GD&ĐT thành
phố Thanh Hóa là đơn vị luôn dẫn đầu về chất lượng và phong trào là điểm
sáng của tỉnh Thanh Hóa về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói
riêng. Giáo dục thành phố Thanh Hóa có đầy đủ những ưu điểm đã nêu trên.
Bên cạnh những ưu điểm đó,Giáo dục thành phố Thanh Hóa còn một số mặt
hạn chế:
- Chuyên môn nghiệp vụ còn chưa đồng đều, còn nhiều bất cập về chất
lượng, số lượng và cơ cấu; chưa có sự đồng bộ, chậm đổi mới đối với các
trường từ các huyện sát nhập về thành phố.
- Kiến thức pháp luật còn nhiều hạn chế. Kỹ năng giảng dạy, nghiên
cứu tài liệu còn chưa nhiều.
Những mặt hạn chế của ĐNGV nói trên xuất phát từ nhiều nguyên

nhân, có những nguyên nhân xuất phát từ bản thân ĐNGV nhưng cũng có
những nguyên nhân xuất phát từ việc quản lý chất lượng giáo viên của các
cấp quản lý giáo dục. Triển khai xây dựng ĐNGV còn chậm so với tiến trình
đổi mới giáo dục. Cơ quan quản lý các cấp còn buông lỏng trong công tác
giáo dục chính trị, đạo đức. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa
thật sự nghiêm. Các chế độ chính sách khen thưởng cho giáo viên chưa thật
sự thoả đáng, kịp thời, đời sống của giáo viên còn gặp rất nhiều khó khăn đối
10


11

với tất cả các GVMN trong các trường công lập và trong trường tư thục của
thành phố. Nhưng đối với đội ngũ giáo viên trong các trường tư thục của Giáo
dục thành phố Thanh Hóa chịu sự quản lý ở các khía cạnh khác với công lập,
đó là chế độ của Chủ đầu tư và quản lý chuyên môn của ngành nên cũng còn
gặp nhiều khó khăn về mọi mặt.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản giáo dục, nâng cao chất lượng giảng
dạy. Nên trong giai đoạn tiếp theo chúng ta cần phải nghiên cứu, quy hoạch
và có kế hoạch cụ thể đào tạo đội ngũ GVMN ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra
của sự nghiệp giáo dục. Vì vậy để nhằm nâng cao đồng bộ chất lượng ĐNGV
chúng ta cần phải quan tâm đến chất lượng ĐNGV, đồng thờicần phải quan
tâm hơn nữa về đời sống, tinh thần, vật chất, thời gian làm việc của giáo viên
để họ yên tâm công tác, có được sự quan tâm đúng mức, kịp thời thì hiệu quả
GD&ĐT sẽ đạt được là rất cao.
Điều đó đặt ra cho giáo dục tỉnh Thanh Hoá nói chung và Giáo dục
thành phố Thanh Hóa nói riêng về những vấn đề: Đổi mới tư duy về giáo
dục, đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục, giáo dục suốt đời và phổ cập
CNTT, HĐH giáo dục, học tập thường xuyên và học tập suốt đời.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng

cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non tư thục thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, tính khả thi để nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non tư thục thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN trong giai đoạn hiện nay.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
11


12

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm
non tư thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường
mầm non tư thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
GVMN.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề Nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên ở các trường mầm non tư thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
các trường mầm non tư thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
12


13

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lí các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lí luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng ĐNGV nói chung,
đội ngũ GV trường mầm non tư thục nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên trường mầm non tư
thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non tư thục thành

phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên mầm non.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở các trườngmầm non tư thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
các trường mầm non tư thục thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

13


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trên phương diện nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục, các nhà xã
hội học, đặc biệt là giáo dục học đã có nhiều công lao to lớn trong việc nghiên
cứu, hoàn chỉnh hệ thống lý luận về công tác quản lý xã hội nói chung trong
đó có hệ thống lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nói riêng.
Hiện nay các công trình nghiên cứu về phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên
là một trong những nội dung vô cùng quan trọng và không thể thiếu được
trong công tác QLGD.
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin thì con người vừa là điểm

khởi đầu vừa là sự kết thúc, là trung tâm của sự biến đổi lịch sử, là chủ thể
chân chính của quá trình xã hội. Đối với giáo viên trước hết phải quán triệt tốt
nhiệm vụ của mình và nắm chắc nội dung lý luận chính trị mà mình đảm
nhiệm giảng dạy, để qua đó có sự lựa chọn đúng, vận dụng có hiệu quả lý
luận và thực tiễn, đồng thời đưa đúng những yếu tố thực tiễn vào các hoạt
động để nâng cao tính thực tiễn.Các giải pháp trên đây là một thể thống nhất
luôn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, trong quá trình vận dụng,
thực hiện cần phải bảo đảm tính đồng bộ, không được tuyệt đối hoá một giải
pháp nào để nâng cao tính thực tiễn góp phần vào nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo hiện nay, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo ngày càng
cao của nhà trường và quốc gia trong tình hình mới.Người thầy giáo trong đội
ngũ nhà giáo với tư cách là chủ thể trong đổi mới GD&ĐT yêu cầu cần phải
giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, tận tụy với công việc, có
sức khoẻ và đạo đức tốt.

14


15

Các nhà nghiên cứu QLGD của Liên Xô trước đây (ngày nay là Liên
bang Nga) cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội
ngũ giáo viên”.
V.A Xu-khôm-lin-xki (1984) đã khẳng định: “Một trong những giải
pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là
phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động
của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết
lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành
những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác

nhau[39]. V.A Xu-khôm-lin-xki (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của
hiệu trưởng trường phổ thông, Lược dịch Hoàng Tâm Sơn, Tủ sách cán bộ
quản lý nghiệp vụ, Bộ Giáo dục và Đạo tạo.
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo mà tác giả quan
tâm thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên môn nghiệp vụ qua đó giáo viên
có điều kiện trao đổi và đúc rút kinh nghiệm, học hỏi đồng nghiệp, trau rồi
kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ, lý luận của mình.
V.A Xu-khôm-lin-xki và Xvec-xle-rơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự
giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn… Trong cuốn “Vấn
đề quản lý và lãnh đạo nhà trường” V.A Xu-khôm-lin-xki đã nêu rất cụ thể
cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực hiện tốt và có hiệu
quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên[39]. V.A Xu-khôm-linxki (1984), Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng trường phổ thông,
Lược dịch Hoàng Tâm Sơn, Tủ sách cán bộ quản lý nghiệp vụ, Bộ Giáo dục
và Đạo tạo. Do đó yêu cầu về cơ cấu lại đội ngũ giáo viên để phù hợp và thích
ứng với sự thay đổi trở thành áp lực thường xuyên. Khi bàn về các điều kiện
cơ bản nhất để phát triển giáo dục như môi trường kinh tế giáo dục, chính
sách và công cụ thể chế hóa giáo dục, CSVC kỹ thuật và tài chính giáo dục,
15


16

đội ngũ giáo viên và người học thì các nhà nghiên cứu của nhiều nước đều
khẳng định giáo viên là điều kiện cơ bản nhất và quyết định sự phát triển của
nền giáo dục. Chính vì thế mà nhiều quốc gia đã đi vào cải cách giáo dục,
phát triển giáo dục thường bắt đầu bằng con đường phát triển ĐNGV.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, dựa trên cơ cở lý
luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà
xã hội học và đặc biệt các nhà giáo dục học đã tiếp cận hệ thống lý luận quản

lý giáo dục và quản lý nhà trường chủ yếu dựa vào nền tảng của lý luận giáo
dục học. Hầu hết các tác phẩm về giáo dục học của các tác giả trong nước
thường có một chương về quản lý trường học, các công trình tiêu biểu đều có
đề cập tới chất lượng ĐNGV. Vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV mầm non
đã có một số công trình nghiên cứu và cũng đã khẳng định chất lượng ĐNGV
là điều kiện quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tuy nhiên chưa
có công trình nghiên cứu nào đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo một cách
toàn diện và sâu sắc. Mặc dầu các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được
một số giải pháp cơ bản, song còn chưa đầy đủ, chưa có tính hệ thống và
mang tính chiến lược để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Hiện nay,
nước ta đang trên đà phát triển CNH, HĐH tiến hành sự nghiệp đổi mới và
phát triển giáo dục. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cho giáo dục những cơ hội
và thách thức mới. Giáo dục ở nước ta nói chung và GDMN nói riêng đã đi
vào chiều sâu và được triển khai có bài bản trên quy mô lớn, trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. ĐNGV là người trực tiếp truyền đạt những kỹ năng
sống, kiến thức cho học sinh chính vì vậy hoạt động của giáo viên trong quá trình
giáo dục quyết định đến kết quả, quá trình học và hình thành nhân cách của học
sinh.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng công tác phát triển
giáo dục về mọi mặt và là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, phát
16


17

triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cả về chất lượng lẫn số
lượng. Nhận thấy rõ được tầm quan trọng của người thầy giáo trong quá trình phát
triển giáo dục, người thầy đào tạo ra những nhân lực có tài, có đức cho đất nước để
tạo điều kiện tồn tại, phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, thời gian qua, Đảng
và Nhà nước ta đã động viên khích lệ các doanh nghiệp đầu tư giáo dục , để tăng

cường công tác xã hội hóa giáo dục và xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo, nhà
khoa học, nhà nghiên cứu cụ thể như sau:
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng ( khóa IX ) đã
đề cập: “ Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo
mà giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
trong giáo dục và đào tạo” [13].
Sau 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Chính
phủ đã đề ra 8 giải pháp lớn để thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020 tiếp nối là: (1) Đổi mới quản lý giáo dục; (2) Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; (3) Đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; (4) Tăng nguồn lực
đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; (5) Tăng cường gắn đào tạo với
sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã
hội; (6) Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các giáo viên và có
chính sách xã hội; (7) Phát triển khoa học giáo dục; (8) Mở rộng và nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục; trong đó giải pháp (1) là giải pháp đột
phá và giải pháp (2) là giải pháp then chốt; Trong mỗi giải pháp lớn đều có
các chỉ tiêu cụ thể và chi tiết cần đạt được tương ứng.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục tiếp tục nhấn mạnh mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chuẩn hóa, đảm báo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; đặc
17


18

biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có

hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1].
- Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành TW Đảng khóa IX về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII nhấn mạnh xây dựng và triển khai chương
trình “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn
diện”. Báo cáo của Bộ chính trị tại Hội nghị lần thứ 6 BCH TW khóa IX nêu
rõ: “Đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ CBQL đủ sức đủ tài cùng với đội
ngũ nhà giáo và toàn xã hội chấn hưng nền giáo dục nước nhà” và “Chú trọng
việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của nhà giáo” [14].
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI một lần nữa đã khẳng định “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [15]. Nội dung văn kiện "phần
IV- Định hướng phát triển KT-XH, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế” mục 9 đã nêu “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới
toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”: Phát triển và nâng cao
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển ứng dụng khoa học, công nghệ,
cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh
quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. đặc biệt
coi trọng phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị
doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu
đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ
và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề [15].
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành văn bản dưới luật như: Điều
18


19


lệ trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở... Đây là những văn bản quy
phạm pháp luật chỉ đạo hoạt động thống nhất của hệ thống giáo dục quốc dân,
đồng thời giúp đội ngũ giáo viên thực hiện có hiệu quả công tác của mình và
cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu được ứng dụng rộng rãi, đạt
được những kết quả khả quan như: Cẩm nang công tác GDMN giai đoạn 2010 2015, do Nguyễn Hà Thanh sưu tầm và tuyển soạn (2010), nhà xuất bản lao
động [18].
“Tiếp tục đổi mới công tác QL, nâng cao chất lượng CSGD trẻ”, Vụ
GDMN của Lê Minh Hà (2011) [16].
“Chương trình GDMN - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trần
Thị Ngọc Châm [09].
“Hoạt động sáng kiến kinh nghiệm của trường MN” của TS. Nguyễn
Thị Thanh Hà (2011) [17].
Giáo trình nghề giáo viên mầm non của tác giả Hồ Lam Hồng [23].
Đặc biệt, một số tác giả chuyên ngành QLGD và CBQL giáo dục đã
nghiên cứu các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDMN.
Tùy các mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án nêu
trên đều đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên.
Đối với thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, ngoài những văn bản, chỉ
thị, đề án mang tính chủ trương, đường lối của thành phố về các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non tư thục thì chưa có tác giả nào
nghiên cứu vần đề này. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở
các trường mầm non tư thục thành phố Thanh Hóa, đó là điều hết sức trăn trở cần
được nghiên cứu một cách nghiêm túc.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên mầm non.
1.2.1.1.Giáo viên.
- Điều 70 luật giáo dục 2005, quy định đối với nhà giáo: “ Nhà giáo là
19



20

những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác... Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”[28].
- Theo Từ điển tiếng Việt – NXB Khoa học xã hội – Hà Nội, định nghĩa:
Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc học phổ thông hoặc tương đương”
[40].
Từ đó, GVMN: Điều 29, điều 30, điều 31 của Điều lệ trường mầm non
quy định vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của GVMN như sau: Giáo viên là người
làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong trường [07].
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên mầm non.
Đội ngũ: Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học nêu khái niệm “Đội
ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một
lực lượng” tuy nhiên khái niệm đội ngũ sử dụng rộng rãi trong các tổ chức
như đội ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ thợ cơ
khí… Khái niệm đội ngũ được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức
gồm có nhiều người tập hợp thành một lực lượng hoàn chỉnh. Vì vậy, đội ngũ
có thể được hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và
nghề nghiệp. Tuy các quan niệm về đội ngũ có khác nhau nhưng chúng đều
thống nhất ở chỗ đội ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng, thực
hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nhất định để đem về kết quả cụ thể
nào đó.
Đội ngũ giáo viên mầm non: Đội ngũ GVMN là tập thể giáo viên làm
nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ...
thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Đội ngũ GVMN là một bộ phận
rất quan trọng trong một tập thể sư phạm của trường mầm non; là lực lượng
chủ yếu để tổ chức quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh. Trong
nhà trường, chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục học sinh đạt hiệu quả

cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ giáo viên.
20


21

1.2.2. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non.
1.2.2.1. Chất lượng
Theo từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự việc, sự vật” [20; tr.01], hoặc là “cái tạo nên bản
chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [ 20; tr.01].
Theo TCVN ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một
thực thể (đối tượng), tạo cho thực thể đó có khả năng thoả mãn những nhu
cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.Vậy chất lượng là một khái niệm mang
tính tương đối, mỗi vị trí khác nhau người ta thường đánh giá chất lượng ở
các khía cạnh khác nhau.
1.2.2.2. Chất lượngđội ngũ giáo viên mầm non.
Chất lượng ĐNGV mầm non có rất nhiều định nghĩa phổ biến như sau:
Chất lượng giáo dục mầm non được thể hiện với đặc trưng sản phẩm là con
người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực sống và hoà
nhập với đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành nghề của người
giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chất lượng đội ngũ GV được thể hiện cụ thể ở những mặt như sau:
+ Về phẩm chất
+ Trình độ
+ Năng lực của giáo viên
+ Kỹ năng sư phạm
- Số lượng cơ cấu đội ngũ.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

viêntrường Mầm non tư thục

21


22

1.2.3.1.Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể” [ 39; tr 387].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn” [12; tr 325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
số khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của
các khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một
công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn
mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn
mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc
có mục đích.
Theo Nguyễn Văn Đạm, phương pháp được hiểu là trình tự cần theo
trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục đích
nhất định” [12; tr 325].
Giải pháp có nghĩa là chỉ , vạch ra con đường để đi tới được cái “đích”
mình cần đến hay mục tiêu mong đợi,giải pháp tốt thì đến đích nhanh an toàn
giải pháp không phù hợp có thể không đến được đích mà ta mong muốn
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.

1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non
trường tư thục.
Giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV là hệ thống các cách thức đổi
mới tổ chức, điều khiển hoạt động nâng cao chất lượng ĐNGV nhằm làm cho
hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn, nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội, để đạt
22


23

hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục cũng như chất lượng và thương hiệu
của nhà trường.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNGV mầm non tư
thục, thực chất là đưa ra các cách thức đổi mới tổ chức, điều khiển hoạt động
nâng cao chất lượng ĐNGV mầm non nói chung, đội ngũ GVMN tư thục nói
riêng.
1.3. Người giáo viên mầm non trong bối cảnh hiện nay
1.3.1.Vị trí, vai trò của người giáo viên mầm non
1.3.1.1. Vị trí của người giáo viên mầm non
Theo Mạnh Tử đứng trên quan điểm xã hội học, bản chất con người:
“Nhân chi sơ, tính bản thiện. Tính tương cận, tập tương viễn”. Nghĩa là, con
người khi mới sinh ra bản chất vốn lương thiện, nhưng khi lớn lên, do môi
trường sống khác nhau mà tính cách cũng khác nhau.
Tuân Tử thì dựa trên quan điểm tiến hóa, không đồng ý với ý kiến trên
ông cho rằng: “Nhân chi sơ, tính bản ác. Lý tính hậu, lai tập đắc.” ý là con
người lúc mới sinh ra còn mang những đặc điểm của động vật nên bản chất
hung dữ và độc ác, nhưng lớn lên do được học tập mà có lý trí, biết được
đúng sai, phải trái. Tuy quan điểm về con người có chỗ khác nhau nhưng học
thuyết của hai nhà Đại Nho gia lại cùng gặp nhau ở một điểm, đó là họ cùng
khẳng định ví thế vô cùng to lớn của giáo dục trong việc hình thành nhân cách

con người.
Từ những quan điểm đó ta nhận thấy giáo dục không chỉ là việc cung
cấp, bồi dưỡng tri thức, kĩ năng hay nâng cao năng lực con người, mà hơn hết
mục tiêu chính quan trọng nhất của giáo dục không gì khác chính là “dạy cách
làm người”, giúp con người bồi dưỡng tâm hồn và rèn giũa nhân cách, hoàn
thiện bản thân, có như vậy con người mới có thể phát triển toàn diện được.
23


24

Mục tiêu ấy của giáo dục không phải có thể hoàn thành một cách nhanh
chóng trong một sớm một chiều mà nó là cả một quá trình dài thưc hiện theo
những cấp độ khác nhau, từ khi trẻ được sinh ra cho đến hết cập học phổ
thông hoặc cao hơn nữa. Trong đó tập trung chủ yếu ở các cấp học Mầm Non,
Tiểu học và Phổ Thông cơ sở và tất nhiên khâu quan trọng nhất, cũng là nền
tảng cho việc hình thành những kĩ năng đầu tiên với cuộc sống, tạo dựng
những nền tảng căn sơ cho nhân cách sau này của trẻ chính là ở trường Mầm
Non. Và cũng chính bởi vậy mà chưa khi nào người thầy, người cô hay người
quản lý lại chiếm một vị trí, đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục như lúc này. Bởi lẽ đây là thời kỳ quan trọng nhất của trẻ khi các em mới
chập chững làm quen với xã hội bên ngoài sự bao bọc của gia đình. Đây cũng
là thời kỳ giúp trẻ chuẩn bị những hành trang đầu tiên để bước vào đời sau
này.
Người giáo viên, quản lý trong công tác nuôi dạy trẻ không thể hiểu
theo một nghĩa thông thường. Họ là những người gánh trên vai trách nhiệm
nặng nề nuôi dạy những mầm non tương lai của đất nước. Người GVMN
không đơn giản là một người thầy mà còn là một người cha người mẹ lo toan
cho các con nhỏ từng bữa ăn, giấc ngủ, sức khỏe và giáo dục nhân cách, kỹ
năng, năng khiếu thẩm mỹ ngay từ tuổi đầu đời của trẻ. Họ thực sự trở thành

một ẩm thực gia khi phải tính toán sao cho mỗi bữa ăn của trẻ thật đảm bảo an
toàn vệ sinh và dinh dưỡng đầy đủ. Khi trẻ khóc họ là những người mẹ hiền
vỗ về, an ủi động viên. Đôi khi họ hóa thân thành những cô tiên trong truyện
cổ tích mang đến cho các con nhỏ của mình tình yêu thương và tấm lòng nhân
ái, những lúc như vậy họ thật chẳng khác gì những diễn viên tài năng mà có
khi còn hơn thế nữa. Các diễn viên diễn theo kịch bản còn họ, họ diễn bằng
tình yêu thương dành cho lũ con nhỏ của mình. Có lúc họ lại trở thành những
họa sĩ tài năng hay những ca sĩ có chất giọng mượt mà, những vũ công múa

24


25

những điệu múa dân gian uyển chuyển. Tất cả những con người ấy đều tồn tại
trong một GVMN, có thể trong mắt mọi người không tài năng nào của họ có
thể trở thành chuyên nghiệp, nhưng đối với trẻ đó là chuẩn mực tuyệt vời nhất
để trẻ noi gương và học tập, bắt chước theo. Chính điều đó đã khẳng định vai
trò của những người quản lý, những GVMN với sự nghiệp giáo dục nói chung
và công tác chăm sóc nuôi dạy trẻ nói riêng.
Là người con của dân tộc Việt Nam, ai cũng hiểu và tôn vinh tầm quan
trọng, vị trí của người giáo viên, đặc biệt là người GVMN. Người công an
trên mặt trận phòng chống tội phạm, người lính thì ở trên mặt trận tiền tuyến,
còn người giáo viên lại là người chiến sỹ ở mặt trận tư tưởng văn hoá truyền
đạt cho học sinh về truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm, nhân cách
văn hoá đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc và dạy cho các em những tri thức
khoa học, kỹ năng sống tự lập, kỹ năng phát triển nghề nghiệp bước vào đời
với những bước đi tự tin, vững chãi.Là nền tảng đầu tiên trong hệ thống giáo
dục. Mục tiêu của GDMN là chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ 0 - 6 tuổi giúp
trẻ phát triển toàn diện về các lĩnh vực: Thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm

kĩ năng xã hội, thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, và
chuẩn bị những tâm thế tốt nhất cho trẻ trước khi bước vào học trường phổ
thông. Hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lý, năng lực
phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa
tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học suốt đời.
1.3.1.2. Vai trò của người giáo viên mầm non
Trong bối cảnh hiện nay, giáo viên là người trực tiếp tổ chức quá trình
dạy học trên lớp và quá trình giáo dục theo nội dung chương trình của Bộ
GD&ĐT với phương pháp sư phạm nhằm đạt mục tiêu giáo dục của các cấp
học và của nhà trường, đồng thời người giáo viên là lực lượng quyết định đến

25


×