Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên tỉnh tiền giang trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________

NGÔ HUỲNH QUANG THÁI

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO THANH NIÊN
TỈNH TIỀN GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Long An, 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________

NGÔ HUỲNH QUANG THÁI

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO THANH NIÊN
TỈNH TIỀN GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
MÃ SỐ: C60310201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn PGS. TS. Đoàn Minh Duệ



Long An, 2015


1

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô giảng viên Phòng đào tạo
Sau Đại học, Trường Đại học Vinh, Khoa Giáo dục Chính trị cũng như Trường
Đại học Kinh tế- Công nghiệp Long An đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đoàn Minh
Duệ đã tận tình động viên, giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận
văn.
Xin cảm ơn Ban Tuyên giáo, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Phòng Nghiên cứu
Tổng hợp, Văn phòng UBND tỉnh Tiền Giang, các sở, ngành tỉnh, các phòng,
ban Tỉnh Đoàn, Ban chấp hành các huyện, thành, thị Đoàn và Đoàn trực thuộc
và các cơ sở Đoàn, Đoàn viên, thanh niên các xã, phường, thị trấn đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, tham gia đóng góp ý kiến quý báu, cung cấp tài liệu cũng
như nhận lời tham gia phỏng vấn, khảo sát để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót về nội dung và hình thức, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cô, của các nhà khoa học cùng đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu của luận
văn được triển khai thực sự hiệu quả.
Xin chân thành cám ơn!
Tác gia

Ngô Huỳnh Quang Thái



2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................6
A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................11
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................12
4.1. Đối tượng..................................................................................................12
4.2. Phạm vi.....................................................................................................12
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................12
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn........................................................12
B. NỘI DUNG.....................................................................................................13
Chương 1.............................................................................................................13
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO THANH
NIÊN...................................................................................................................13
1.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................13
1.1.1. Đạo đức.................................................................................................13
1.1.2. Lối sống.................................................................................................14
1.1.3. Thanh niên.............................................................................................16
1.1.4. Giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên...........................................18
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam về công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên......20
1.2.1. Quan điểm của nhà kinh điển Chủ nghĩa Mác về công tác giáo dục đạo
đức, lối sống cho thanh niên............................................................................20
1.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về công tác giáo dục

đạo đức, lối sống cho thanh niên.....................................................................23
1.3. Vị trí, vai trò và nội dung giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên hiện
nay.......................................................................................................................25
1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên..25
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên hiện nay..................30
Kết luận chương 1...............................................................................................38
Chương 2.............................................................................................................39
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC.........................................................39
ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO THANH NIÊN Ở TỈNH TIỀN GIANG............39
2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội tỉnh Tiền Giang
.........................................................................................................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................39


3

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - văn hóa- xã hội.......................................40
2.2. Thực trạng đạo đức, lối sống của thanh niên tỉnh Tiền Giang.....................43
2.2.1. Khái quát về đội ngũ thanh niên Tiền Giang.............................................43
2.2.2. Những kết quả đạt được trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho
Thanh niên tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua.............................................56
2.2.2.1. Những kết quả đạt được.................................................................56
2.2.3. Những hạn chế, thiếu sót trong công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho
thanh niên tỉnh Tiền Giang thời gian qua........................................................65
Kết luận chương 2...............................................................................................70
Chương 3.............................................................................................................72
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO THANH NIÊN
TỈNH TIỀN GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..................................72
3.1. Phương hướng công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên tỉnh Tiền

Giang trong giai đoạn hiện nay...........................................................................72
3.1.1. Giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên phải dựa trên những quan
điểm chỉ đạo của Đảng....................................................................................72
3.1.2. Phối hợp sức mạnh của các tổ chức chính trị xã hội trong công tác giáo
dục đạo đức, lối sống cho thanh niên của tỉnh Tiền Giang.............................75
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức,
lối sống cho thanh niên tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay.....................77
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò công tác giáo dục đạo đức, lối sống
cho thanh niên..................................................................................................77
3.2.2. Tăng cường tham mưu cho các cấp ủy Đảng, phối hợp với chính quyền,
ngành, đoàn thể đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên
tỉnh Tiền Giang................................................................................................79
3.2.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục truyền thống, Chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục lý luận chính trị cho thanh
niên..................................................................................................................81
3.2.4. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ công tác giáo dục đạo đức, lối sống
với các hoạt động phong trào của tổ chức Đoàn, Hội, Đội; phát huy tinh thần
xung kích, tình nguyện của thanh niên, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh trên địa bàn Tỉnh..........................83
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác nắm bắt, định hướng tình hình tư tưởng, dư
luận xã hội trong thanh niên............................................................................86
3.2.6. Củng cố, kiện toàn bộ máy tham mưu, thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ Đoàn, tăng cường
đầu tư cơ sở vất chất cho hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống.....................89
Kết luận chương 3...............................................................................................92
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................93
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................97


4


E. PHỤ LỤC......................................................................................................102


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

: Ban chấp hành

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HS

: Học sinh

KT- XH

: Kinh tế - xã hội

LLCT

: Lý luận chính trị

MTTQ


: Mặt trận tổ quốc

SV

: Sinh viên

TNCS

: Thanh niên cộng sản

TN

: Thanh niên


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Đồ thị 2.1. So sánh số thanh niên có mặt tại địa phương so với tổng số
thanh niên trong độ tuổi ....................................................................................43
Đồ thị 2.2 . Tỷ lệ thanh niên các nhóm tuổi ..............................................44
Đồ thị 2.3.Tỷ lệ TN các thành phần ..........................................................46
Đồ thị 2.4. Thể hiện mức độ thanh niên mong muốn vào tổ chức Đoàn.....47
Đồ thị 2.5. Thể hiện mức độ thanh niên mong muốn vào Đảng................47
Đồ thị 2.6. Thể hiện trình độ học vấn, chuyên môn KT của TN lao động 48
Bảng 2.1. Xu hướng chọn nghề của thanh niên .......................................48
Bảng 2.2. Xu hướng biểu hiện trong thanh niên........................................49
Đồ thị 2.7. Thể hiện các loại hình nghệ thuật mà TN thích .....................50
Bảng 2.3. Mức độ quan tâm của TN về các vấn đề hiện nay ....................50

Bảng 2.4. Thái độ của thanh niên trước các vấn đề lệch lạc trong xã hội .52
Đồ thị 2.8. Mức độ chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng....... 53
Đồ thị 2.9. Thể hiện số TN vi phạm pháp luật hình sự ............................55
Bảng 2.5. Thể hiện mức độ hiệu quả các nội dung giáo dục của Đoàn . . .58
Đồ thị 2.10. Những hoạt động, mô hình, cách làm nổi bật trong công tác
giáo dục của Đoàn ............................................................................................63
Bảng 2.6. Thể hiện những nguyên nhân của hạn chế ...............................66
Bảng 2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục ....................... 70


7

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thanh niên Việt Nam chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân số, là lực lượng luôn
có những đóng góp quan trọng trong các giai đoạn lịch sử phát triển của đất
nước. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đặt niềm tin
và kỳ vọng lớn lao vào lực lượng TN, xác định TN là rường cột của nước nhà,
chủ nhân tương lai của của đất nước, là một trong những nhân tố quyết định
tương lai, vận mệnh của dân tộc; công tác TN là một trong những yếu tố quyết
định thành bại của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế và xây
dựng CNXH.
Nhìn chung, TN nước ta nói chung và TN tỉnh Tiền Giang nói riêng hiện
nay có lòng yêu nước nồng nàn, luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc;
có phẩm chất tốt, tôn trọng các chuẩn mực đạo đức xã hội, có ý thức công dân,
chấp hành pháp luật; quan tâm đến các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của đất
nước; có ý chí vươn lên trong học tập, lao động; tích cực tham gia các phong
trào, hoạt động đoàn thể, xung kích, sáng tạo, tình nguyện vì cộng đồng; sống có
nghĩa tình, luôn biết quan tâm, giúp đỡ người khác, tinh thần tương thân tương
ái đã được khơi dậy, trở thành xu hướng chủ đạo lôi cuốn và thu hút giới trẻ.

Nhiều tấm gương TN vượt qua khó khăn của bản thân, gia đình để vươn lên
thành những người hữu ích; không ít TN dám đấu tranh quyết liệt với các hiện
tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội, tỏ thái độ lo lắng, băn khoăn trước các hiện
tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội. Phần lớn TN hiện nay có đời sống văn hóa, tinh
thần phong phú, nhu cầu giải trí lành mạnh, lên án những hoạt động giải trí
không lành mạnh, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay cũng còn
không ít TN không có chí hướng rõ ràng, chưa hiểu biết đầy đủ truyền thống


8

cách mạng của dân tộc, ít quan tâm đến tình hình đất nước; lười lao động, lười
học tập, ngại khó, ngại khổ, chưa làm tròn trách nhiệm và nghĩa vụ của mình ở
gia đình, địa phương, đơn vị, không có ý chí vươn lên làm giàu chính đáng cho
bản thân, gia đình và xã hội. Một bộ phận TN có đạo đức, lối sống lệch lạc, đề
cao hưởng thụ, sống thực dụng, ích kỷ, đua đòi, xa hoa lãng phí, ít quan tâm đến
cộng đồng và những người xung quanh; thiếu ý thức rèn luyện, không tích cực
tham gia các hoạt động xã hội; không dám đấu tranh với sai trái, tiêu cực, thờ ơ,
vô cảm trước nỗi đau của người khác, ích kỷ, thiếu trách nhiệm với cộng đồng;
một số TN mắc tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật.
Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, quá trình hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh chóng của tình hình TN
hiện nay đòi hỏi công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho TN phải tiếp tục được
đẩy mạnh nhằm xây dựng lớp TN giàu lòng yêu nước, yêu CNXH, có bản lĩnh
chính trị, ý thức chấp hành pháp luật, đạo đức cách mạng và lối sống đẹp, có
ước mơ, hoài bão, khát vọng đưa đất nước vươn lên.
Giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên góp phần rèn luyện thế hệ trẻ vừa
“hồng” vừa “chuyên” theo tư tưởng Hồ Chí Minh là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quan trọng của Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh, Hội LHTN Việt Nam và các thành viên tập thể, gia đình, nhà trường và xã
hội; là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cấp bộ Đoàn.
Sau gần 30 năm đổi mới đất nước, nhiều chủ trương, đường lối về công tác
TN được Đảng ban hành, Nhà nước cụ thể hóa thành chính sách, pháp luật về TN
và công tác TN, qua đó đã tạo được những điều kiện tốt nhất để thế hệ tương lai
của đất nước phấn đấu vươn lên. Cụ thể:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông qua, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn


9

quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ
kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc”.
Nghị quyết 25-NQ/TWngày 25/7/2008 của BCH Trung ương Đảng khóa X
về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã đề ra nhiệm vụ, giải pháp: “Tăng cường
giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức công dân để
hình thành thế hệ thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm
hành động thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Thông báo số 21-TB/TW ngày 14/12/2011 của Văn phòng Trung ương
Đảng về ý kiến kết luận của đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư BCH
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại cuộc làm việc với Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh ngày 28/11/2011 đã yêu cầu các cấp bộ Đoàn cần chú trọng
tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho thanh
thiếu niên. Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 Thủ tướng Chính phủ
về “Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” nêu rõ
mục tiêu đặt ra là “Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện,
giàu lòng yêu nước, có đạo đức cách mạng, ý thức công dân và lý tưởng xã hội
chủ nghĩa...”.

Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/01/2012 của BCH Trung ương Đảng
(khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đã nhấn mạnh
giải pháp về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng.
Chương trình hành động số 56 CT/TWĐTN ngày 27/10/2008 của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 25/7/2008 của
BCH Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.


10

Nghị quyết liên tịch số 01/2012/NQLT/CP-BCHTWĐTN, ngày 14/12/2012
giữa Chính phủ và BCH Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về ban hành
Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và BCH Trung ương Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh.
Kế hoạch 33-KH/TU, ngày 08/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tiền
Giang về “Tăng cường công tác giáo dục chính trị-tư tưởng, đạo đức, lối sống
theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI).
Bên cạnh đó, rất nhiều nhà khoa học đã có nhiều nghiên cứu lý luận chung
về đạo đức, lối sống bao gồm :
Tác phẩm Đạo đức mới của GS. Vũ Khiêu, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
1974; Giáo trình đạo đức học do GS. Nguyễn Ngọc Long chủ biên; Nxb chính
trị quốc gia Hà Nội - 2000; Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh
tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quan lý ở nước ta hiện
nay, PGS. Nguyễn Chí Mỳ chủ biên, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội - 1999; Hồ
Chí Minh: “Về giáo dục thanh niên” Nxb. Sự thật Hà Nội 1980 v.v..
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu vấn đề những giá trị đạo đức truyền thống dân
tộc, bao gồm : Truyền thống đạo đức trọng nhân nghĩa và anh hưởng của nó đối
với sinh viên hiện nay của TS. Nguyễn Lương Bằng, Tạp chí Giáo dục, số
4/2006. Nhận thức về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và những vấn đề

đạo đức của Đang viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa của TS. Nguyễn Lương Bằng, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đại học Quốc
gia Hà Nội, tháng 1/2008. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT
môn giáo dục công dân của Bộ giáo dục và đào tạo có chuyên đề: “Kế thừa một
số giá trị truyền thống của dân tộc trong việc giáo dục thế hệ trẻ Việt Nam hiện
nay.


11

Những công trình khoa học trên đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực
tiễn vô cùng quan trọng về công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho TN trong
quá trình lãnh đạo của Đảng ta trong những năm qua. Tuy nhiên, trong bối cảnh
hiện nay công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho TN liên quan đến nhiều lĩnh
vực, luôn phát triển theo tình hình mới, không ngừng đi vào chiều sâu theo tính
quy luật của nhận thức cũng đòi hỏi được bổ sung hoàn thiện. Hơn nữa công tác
giáo dục đạo đức, lối sống cho TN tỉnh Tiền Giang và nâng cao hiệu quả công
tác giáo dục đạo đức, lối sống cho TN tỉnh Tiền Giang là rất cần thiết để tác giả
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Trước tình hình trên, để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối
sống cho TN của tỉnh Tiền Giang, khắc phục tình trạng vi phạm đạo đức, lối
sống trong một bộ phận TN và với tư cách là cán bộ chuyên trách Đoàn ở Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Tiền Giang nên tác giả chọn vấn đề: “Giáo dục đạo
đức, lối sống cho thanh niên tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay” làm
đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho TN Tiền Giang
trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về công tác giáo dục

đạo đức, lối sống cho TN ở tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2012 đến nay.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo
đức, lối sống cho TN tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay.


12

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đạo đức, lối sống của TN và việc giáo dục đạo đức, lối sống cho TN tỉnh
Tiền Giang trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu công tác giáo dục đạo đức, lối sống
cho TN tỉnh Tiền Giang của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Tiền Giang
và sự phối hợp tham gia của các tổ chức đang làm công tác tuyên truyền, giáo
dục để làm cơ sở đánh giá thực trạng, nguyên nhân và giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho TN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận của chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm đường lối của Đảng cộng sản
Việt Nam; nghị quyết; chương trình hành động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
về công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho TN trong điều kiện hiện nay.
Ngoài các phương pháp chuyên ngành, để phục vụ cho việc khảo sát, đánh
giá thực tiễn, luận văn sử dụng phương pháp: điều tra và khảo sát thực trạng
công tác giáo dục đạo đức qua mẫu phiếu in sẵn; điều tra phỏng vấn trực tiếp
cán bộ lãnh đạo và tham mưu, đã và đang làm nhiệm vụ công tác tuyên truyền,
giáo dục; tổng hợp thống kê số liệu, tư liệu, phân tích đánh giá các dữ liệu đã có.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục đạo
đức, lối sống cũng như đánh giá thực trạng, nguyên nhân và giải pháp chủ yếu

nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho TN trong tình
hình mới ở tỉnh Tiền Giang.


13

Kết quả nghiên cứu có thể vận dụng và làm tư liệu tham khảo cho các cấp
ủy và Ban Tuyên giáo các cấp trong thực hiện công tác giáo dục đạo đức, lối
sống cho TN.
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO
THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đạo đức
Trong lịch sử Việt Nam và khu vực Á Đông theo tư tưởng Nho giáo, phạm
trù đạo đức được luận giải tập trung ở cương thường và mở rộng tới luân
thường. Đạo chính là năm mối quan hệ cơ bản của con người: vua tôi, cha con,
chồng vợ, anh em, bạn bè; gọi chung là ngũ luân. Trong đó ba mối quan hệ quan
trọng nhất là vua tôi, cha con, vợ chồng được gọi là tam cương. Đức theo Khổng
Tử là trí, nhân, dũng. Sau đó các học trò của ông mở rộng thành ngũ thường
(nhân, lễ nghĩa, trí, tín). Đạo đức chính là sự kết hợp tam cương với ngũ thường
thành cương thường (nghĩa hẹp) hoặc kết hợp ngũ luân với ngũ thường thành
luân thường (nghĩa rộng). Cương thường và luân thường là nguyên tắc chi phối
mọi suy nghĩ và hành động của con người, đó là cốt lõi của tư tưởng, đạo đức và
luân lý Nho giáo. Ở phương Tây, thuật ngữ đạo đức xuất phát từ phạm trù luân
lý, bao quát các nguyên tắc hoạt động và ứng xử của con người trong cộng đồng.
Đạo đức gắn liền với những thói quen, tập quán sống nên ý nghĩa của nó thường
xuyên biến đổi theo tiến trình phát triển của nhân loại.
Đạo đức luôn luôn là một quan hệ hai chiều, là một thể chế đặc thù của xã

hội nhằm điều chỉnh các hành vi của con người trong các lĩnh vực đời sống xã
hội. C.Mác cho rằng, đạo đức chính là lực lượng bản chất của con người trong


14

sự phát triển của nó theo hướng ngày càng đạt tới giá trị đích thực của cái thiện.
Còn Ph.Ăngghen xác định ý thức đạo đức là sự phản ánh thực tiễn đạo đức của
xã hội, là sản phẩm của tình hình kinh tế xã hội.
Ý thức đạo đức xã hội cơ bản là sự phản ánh tồn tại xã hội, cho nên mỗi
hình thái KT-XH hay mỗi giai đoạn lịch sử đều định hình những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức tương ứng. Trong đó, ngoài những giá trị chung nó cũng
hàm chứa các nét đặc thù, kể cả cái đơn nhất trong giá trị đạo đức. Đây là cơ sở
hình thành các thang bậc đạo đức của mỗi giai đoạn lịch sử hoặc mỗi hình thái
KT-XH nhất định. Từ những lập luận trên, có thể thấy rằng: đạo đức chính là
một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực
xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của mình và sự tiến bộ xã hội trong mối quan hệ giữa người với
người.
1.1.2. Lối sống
Khi bàn về khái niệm lối sống, các nhà nghiên cứu đã có rất nhiều ý kiến
khác nhau song hầu hết đều gặp nhau và thống nhất trên những vấn đề cơ bản
như: lối sống là phạm trù bao gồm tất cả các lĩnh vực hoạt động sống cơ bản của
con người như lao động, sinh hoạt, hoạt động xã hội, chính trị và giải trí. Chính
vì thế nó mang tính lịch sử sâu sắc. Theo quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen,
phương thức sản xuất là cơ sở vật chất của lối sống. Lối sống được hình thành
trên cơ sở tổng hợp toàn bộ mối quan hệ xã hội có liên quan đến cơ cấu của hình
thái kinh tế xã hội. Mỗi một lối sống nhất định phù hợp với một hình thái kinh tế
xã hội nhất định. Khi quá độ từ hình thái kinh tế này sang hình thái kinh tế khác,
lối sống cũng sẽ biến đổi cơ bản cả về hình thức và chất lượng. Ở Việt Nam

cũng có nhiều cách định nghĩa khác nhau về lối sống. Song về cơ bản khái niệm
lối sống được xem xét với một góc nhìn tổng hợp, trong đó nói đến mối quan hệ
giữa mặt chủ quan và khách quan, giữa hoạt động sản xuất và hoạt động phi sản


15

xuất. Từ đó có thể hiểu lối sống của con người là kết quả hoạt động và tổ chức
của con người trong quá trình thích nghi và biến đổi hoàn cảnh sống mà con
người vừa là sản phẩm của hoàn cảnh, vừa là chủ thể sáng tạo ra hoàn cảnh sống
của chính nó. Tác động của phương thức sản xuất và những điều kiện sống khác
đối với lối sống bao giờ cũng phải thông qua các hoạt động của chủ thể và mang
dấu ấn khúc xạ bởi các chủ thể. Lối sống là biểu hiện của cái xã hội trong cá
nhân, cho nên nó có tính linh hoạt và cơ động cao. Lối sống phản ánh mối liên
hệ biện chứng giữa cái phổ biến với cái đặc thù và cái đơn nhất, cho nên nội
dung và phạm vi của nó rộng lớn và đa tầng, đa nghĩa. Một số khái niệm gần gũi
với lối sống như:
Lẽ sống: là thuật ngữ triết học, đạo đức, tâm lý để chỉ mặt ý thức của lối
sống. Lẽ sống có vai trò dẫn dắt, định hướng và định tính nhằm làm cho lối sống
ổn định. Lẽ sống dựa vào lý tưởng và các giá trị xã hội phản ánh tính chủ thể của
lối sống.
Mức sống: là thuật ngữ KT-XH để đánh giá các nhu cầu vật chất và tinh
thần đã được thoả mãn và có thể đo lường trực tiếp bằng số lượng. Thông
thường mức sống phản ánh trình độ con người đạt được trong hoạt động sản
xuất. Mức sống được nâng cao là điều kiện vật chất cần thiết và có tính khách
quan để cải thiện lối sống. Tuy nhiên, không thể đồng nhất mức sống với lối
sống, vì lối sống còn chịu sự định hướng và định tính của lẽ sống, định hướng
giá trị và môi trường sống.
Chất lượng sống: là thuật ngữ triết học - xã hội để chỉ mức độ thỏa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần nhưng không thể đo lường trực tiếp về số lượng.

Chất lượng sống là thước đo thiên về việc thể hiện mức độ tự do về mặt xã hội
cũng như điều kiện phát triển của cá nhân. Chất lượng sống cho biết lối sống đạt
tới trình độ nào, tính chất và phạm vi nào.


16

Phong cách sống: là thuật ngữ tâm lý - xã hội để đánh giá và nhận định thái
độ và hành vi ứng xử hàng ngày của cá nhân và các nhóm xã hội. Nó chính là
hình thức biểu hiện của lối sống trong hoạt động xã hội và sinh hoạt của cá nhân
và của các nhóm xã hội.
Nhịp (độ) sống: là thuật ngữ tâm lý - xã hội để đánh giá cách thức và tính
chất sử dụng thời gian trong hoạt động và sinh hoạt của cá nhân và của các
nhóm xã hội. Đó là sự đo lường về mặt thời gian của lối sống, tức là một khía
cạnh quan trọng đánh giá chất lượng sống.
Môi trường sống: gồm môi trường thiên nhiên, môi trường vật thể văn
minh (hay còn gọi là tự nhiên thứ hai, tức là cái tự nhiên do con người tạo ra) và
môi trường xã hội…
Tóm lại có thể coi các khái niệm trên đây là những hàm nghĩa của phạm trù
lối sống.
1.1.3. Thanh niên
Khái niệm thanh niên: Từ góc độ xã hội học, TN được xem là một nhóm xã
hội của những người “mới lớn”. PGS,TS. Phạm Hồng Tung, khi nghiên cứu về
lối sống của TN cho rằng: tuổi TN là độ tuổi quá độ từ trẻ con sang người lớn
trong cuộc đời mỗi người. Nhà khoa học này cũng khẳng định: đây là một nhóm
động, không ổn định, nó như một dòng chảy, thường xuyên đón nhận những
thành viên mới và chia tay với những người đã trưởng thành, vượt quá phạm vi
lứa tuổi của nhóm.
Từ góc độ tâm lý học, TN là một độ tuổi, ở giữa lứa tuổi trẻ con và tuổi
trưởng thành. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến đỉnh cao, tuy

nhiên, các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định một cách tương đối. TN
có sự khác biệt lớn về nhiều mặt (tuổi, nơi sinh sống, nghề nghiệp…).


17

Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI nêu: “Thanh niên quy định trong Luật này là
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Đây là thời kỳ sung
sức nhất của mỗi con người về thể chất, có sự phát triển mạnh về trí tuệ, nhạy
bén, năng động, sáng tạo, có nhiều ước mơ, hoài bão. Thanh niên nước ta là một
tầng lớp xã hội rộng lớn, luôn có những đóng quan trọng trong các giai đoạn lịch
sử phát triển của đất nước. Hiện nay thanh niên Việt Nam chiếm 28,9% dân số
cả nước và chiếm 36,4% lực lượng lao động của toàn xã hội, là nguồn nhân lực
dồi dào, có tiềm năng to lớn trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Từ cơ sở trên, có thể hiểu: TN Việt Nam là những người từ đủ 16 đến 30
tuổi; gồm những người có sức khỏe thể chất đạt đến đỉnh cao; năng động, nhiệt
huyết, dám nghĩ, dám làm, thích giao lưu, học hỏi để nâng cao trình độ về mọi
mặt, mong muốn được đóng góp cho xã hội để khẳng định ban thân. Họ là một
lực lượng quan trọng của xã hội hiện tại cũng như trong tương lai.
Thanh niên có những đặc điểm cơ ban sau:
Thứ nhất, TN là một bộ phận đông đảo trong dân cư. TN có mặt trong tất
cả các giai cấp, tầng lớp xã hội như: TN nông dân, công nhân, viên chức, trí
thức, HS, SV và thanh niên các lực lượng vũ trang... và giữ vai trò quan trọng
trong các lĩnh vực KT-XH của đất nước.
Thứ hai, TN là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ đủ 16 tuổi
đến 30 tuổi. TN dù xét bất cứ dưới góc độ nào, phương diện nào cũng thuộc
phạm trù con người, phạm trù xã hội. Họ là một lớp người, một thế hệ sống
trong cộng đồng xã hội với những đặc điểm chung, riêng trong quan hệ với
chính họ, với giai cấp và với xã hội.

Thứ ba, TN là giai đoạn đang trưởng thành có khả năng phát triển về trí tuệ
và nhân cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển nhanh chóng về thể chất. Đây là


18

giai đoạn đầu của người lớn, là những năm tháng sung sức, đẹp đẽ nhất của đời
người và cũng có những đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi.
Thứ tư, TN là đối tượng có mặt ở tất cả các vùng miền, tất cả các dân tộc,
có mặt và giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực KT-XH. Tùy theo môi
trường hoạt động và đặc điểm nghề nghiệp mà TN được phân thành nhiều
nhóm khác nhau, các đối tượng xã hội khác nhau: TN nông thôn, TN công
nhân, TN HS - SV, TN trí thức, TN dân tộc, TN tôn giáo... Mỗi một nhóm
này lại có đặc điểm nhu cầu, sở thích riêng, nguyện vọng riêng.
TN là bộ phận quan trọng của dân tộc, là lực lượng xung kích và sáng tạo
của cách mạng, là lực lượng dự bị chiến đấu của Đảng, nên cần được chuẩn bị
tốt về mọi mặt. Giáo dục truyền thống cách mạng cho TN luôn là một nhiệm vụ
quan trọng của các thế hệ cha anh, của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh.
1.1.4. Giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một
cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần thể chất của một đối tượng nào đó
làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu
cầu đề ra” [60; 379].
Giáo trình Giáo dục học định nghĩa: “Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc
biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của
các thế hệ loài người…” [78; 9]. Định nghĩa trên nhấn mạnh đến sự truyền đạt
và lĩnh hội giữa các thế hệ, nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhưng không thấy
nói đến mục đích sâu xa hơn, mục đích cuối cùng của việc đó.
Giáo dục theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin là nhằm tạo ra những con

người phát triển toàn diện và “Biết thấm nhuần tổng số những kiến thức của nhân


19

loại mà chủ nghĩa cộng sản là kết quả bởi vì tương lai của loài người hoàn toàn phụ
thuộc vào việc giáo dục thế hệ công dân đang lớn lên” [9; 262].
Từ những quan điểm có thể hiểu khái niệm giáo dục như sau: Giáo dục là
một quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến
đổi nhận thức, năng lực, tình cam, thái độ của người dạy và người học theo
hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những
tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát
triển của con người.
Giáo dục đạo đức, lối sống theo nghĩa rộng là giáo dục xã hội được coi là
lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội - lịch
sử, chuẩn bị cho thanh niên trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế
thừa và phát triển nền văn hóa của loài người và dân tộc.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có
quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến thức, kỹ năng hình thành thái
độ, hành vi cho thanh thiếu niên, xây dựng và phát triển nhân cách theo quy mô
mà xã hội đương thời mong muốn.
Giáo dục đạo đức, lối sống là hình thành cho con người những quan điểm
cơ bản nhất, những nguyên tắt chuẩn mực đạo đức, lối sống cơ bản của xã hội.
Nhờ đó con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo
đức, lối sống của mọi người cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản
thân mình vì thế công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho TN góp phần vào hình
thành, phát triển nhân cách con người mới phù hợp từng giai đoạn phát triển.
Giáo dục đạo đức, lối sống về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn
mực đạo đức, lối sống từ những đòi hỏi từ bên ngoài xã hội đối với cá nhân hình
thành những đòi hòi bên trong của cá nhân thành niềm tin, nhu cầu, thói quen

của thanh niên.


20

Giáo dục đạo đức, lối sống là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể
có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo
dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp,…giúp cho thanh niên
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Giáo dục đạo đức, lối sông cho
thanh niên là giáo dục đạo đức cách mạng, lối sống đẹp, giáo dục lòng trung
thành với Đảng, hiểu với dân, yêu quê hương đất nước, có lòng vị tha, lòng nhân
ái, cần cù, liêm khiết chính trị.
1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh
niên
1.2.1. Quan điểm của nhà kinh điển Chủ nghĩa Mác về công tác giáo dục
đạo đức, lối sống cho thanh niên
1.2.1.1. Quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đề cập nhiều tới vị trí, vai
trò của thanh niên và công tác giáo dục thanh niên đối với vận mệnh lịch sử của
mỗi dân tộc, của nhân loại và thời đại. Trong quá trình nghiên cứu và hoạt động
thực tiễn, C.Mác đã sớm nhận ra vai trò của thanh niên chính là tương lai của
nhân loại. Tương lai của giai cấp công nhân và tương lai của nhân loại hoàn toàn
phụ thuộc vào việc giáo dục thế hệ thanh niên, C.Mác đã khẳng định: “Bộ phận
giác ngộ nhất của giai cấp công nhân, hiểu rất rõ tương lai của giai cấp công
nhân, tức là tương lai của loài người hoàn toàn phụ thuộc vào việc giáo dục thế
hệ công nhân đang lớn lên”[7; 51].
Chính C.Mác đã gọi thanh niên là cội nguồn sức sống của dân tộc và giai
cấp công nhân là bộ xương của mỗi cơ thể dân tộc. Khi đánh giá vai trò của
thanh niên trong đấu tranh cách mạng, các nhà kinh điển Mác xít cho rằng chỉ có

con đường cách mạng vô sản và việc xây dựng chủ nghĩa xã hội mới thực sự


21

làm cho các thế hệ thanh niên phát huy được vai trò to lớn của mình một cách
tích cực, chủ động và sáng tạo. Do vậy, việc giáo dục thanh niên được coi là
nhiệm vụ hàng đầu để đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa - con người phát
triển toàn diện, có cuộc sống tập thể và cuộc sống cá nhân hài hòa, phong phú.
Các ông cũng chỉ rõ công tác giáo dục, đào tạo những người chủ tương lai của
đất nước, những người trực tiếp xây dựng xã hội mới là một vấn đề có ý nghĩa to
lớn, quan hệ mật thiết tới sự tồn tại của bản thân nền chuyên chính vô sản và
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Dưới nền chuyên chính vô sản, Đảng của giai
cấp công nhân đặc biệt coi trọng việc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ vì một trong
những nhiệm vụ trọng yếu của của Đảng trong thời kỳ chuyên chính vô sản là
phát triển công tác cải tạo các thế hệ cũ và giáo dục các thế hệ mới theo tinh
thần chuyên chính vô sản và chủ nghĩa xã hội. C.Mác có ý tưởng sâu sắc về
thanh niên và giáo dục thanh niên, theo ông thanh niên là một lực lượng “đang
phát triển” trong đấu tranh cách mạng, chính ở đây thanh niên sẽ tích luỹ tri thức
và kinh nghiệm mở rộng các mối liên hệ xã hội mà nhờ đó, thế hệ trẻ đạt được
sự phong phú của con người, của nhân cách. C.Mác và Ăngghen kịch liệt phản
đối nền giáo dục kiểu phong kiến và giáo dục tư sản, nền giáo dục ấy làm cho
TN, HS, SV phát triển què quặt và các ông đòi hỏi phải có sự thay đổi triệt để về
giáo dục, làm cho giáo dục mang tính nhân đạo bao gồm: Trí lực, thể lực, kỹ
thuật. Ăngghen đặt niềm tin vào thế hệ những người trẻ tuổi của giai cấp vô sản
giác ngộ, có học vấn, được giáo dục theo tinh thần của chủ nghĩa cộng sản. Nó
đảm bảo quyền được phát triển đầy đủ những tài năng của mình và vì thế cần
quan tâm giáo dục cẩn thận thế hệ đang lớn lên.
1.2.1.2. Quan điểm của V.I. Lênin
V.I.Lênin lại đặc biệt đánh giá cao vai trò của thanh niên công nhân, coi đó

là “nguồn sinh lực chiến đấu của cách mạng”. Ông cho rằng ai nắm được thanh
niên, người đó làm chủ thế giới và theo một nghĩa nào đó nhiệm vụ xây dựng xã


22

hội cộng sản chủ nghĩa, đó chính là của thanh niên. Thấu hiểu những đặc trưng
của lớp người trẻ tuổi, V.I.Lênin đặt niềm tin vào vai trò và sức sáng tạo của thế
hệ thanh niên cách mạng một cách sâu sắc, nhất quán và nhiệm vụ thực sự sáng
tạo ra xã hội cộng sản chủ nghĩa chính là của thanh niên. Cải tạo xã hội cũ và
xây dựng xã hội mới là nhiệm vụ quan trọng nhất của Đoàn thanh niên cộng sản
cho nên phải động viên thanh niên tích cực tham gia xây dựng kinh tế và văn
hoá. Muốn kiến thiết kinh tế, muốn tăng năng suất lao động để chiến thắng chủ
nghĩa tư bản thì cần phải có tri thức, cần phải nắm được khoa học - kỹ thuật,
thanh niên phải chiếm lấy thành trì khoa học thì mới thật sự trở thành chủ nhân
của đất nước:
Để thanh niên phát huy được vai trò của mình, thực hiện được nhiệm vụ
cao cả đó, V.I.Lênin chủ trương cải tổ triệt để công tác tổ chức và giáo dục
thanh niên với những nội dung giáo dục cụ thể, toàn diện. Đó là giáo dục cho
thanh niên tinh thần khắc phục khó khăn: Nếu sợ khó khăn thì Đoàn thanh niên
cộng sản sẽ không phải là Đoàn thanh niên cộng sản nữa. Đoàn thanh niên cộng
sản “không thể hành động như những kẻ hèn yếu vốn quen trốn tránh khó khăn
và đi tìm những việc dễ làm”. Phải giáo dục lòng tin tưởng tuyệt đối vào thắng
lợi của CNXH và chủ nghĩa cộng sản, giáo dục cho thanh niên tinh thần kiên
cường và chí khí bền vững để có thể vượt qua những thất bại buổi đầu, tiến
thẳng tới mục đích lớn lao. V.I. Lênin cũng chỉ rõ rằng, nhiệm vụ của thanh niên
trong đó thanh niên sinh viên là phải học tập, học chủ nghĩa cộng sản. Người
nhấn mạnh: “nhà trường mới, nền giáo dục của chế độ mới phải giúp thanh niên
thanh toán triệt để những hậu quả tiêu cực của nền giáo dục tư sản để lại. Toàn
bộ sự nghiệp giáo dục cho thanh niên phải hướng vào việc phát triển đạo đức

trong thanh niên để họ trở thành những con người tốt, những con người có văn
hoá phục vụ cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Thanh niên cần phải
được tươi vui, yêu đời và có tinh thần sảng khoái. Họ cần những môn thể thao


23

lành mạnh, những ngón tay khéo léo. Có nghĩa là được luyện tập để các bắp thịt
được nhẹ nhàng và nhanh nhẹn đáp ứng lại những đòi hỏi của lao động tinh xảo
và cao” [72; 269].
1.2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về công tác giáo
dục đạo đức, lối sống cho thanh niên
Kế thừa những di sản quý báu của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã phát triển luận điểm mácxít về vai trò của thanh niên trong xã hội, về
nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ của Đảng thông qua tổ chức Đoàn thanh niên trong
điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam.
Để giúp thanh niên thực hiện vai trò của mình, Hồ Chí Minh đặc bịêt nhấn
mạnh tới công tác giáo dục thanh niên, coi đó là vai trò của người công dân đối
với nhà nước, với chế độ, vai trò của người chiến sĩ cách mạng đối với lý tưởng
và sự nghiệp mà mình theo đuổi. Từ đó, thanh niên phải biết trau dồi đạo đức
cách mạng, hết lòng phục vụ cách mạng, suốt đời phấn đấu, hy sinh cho lý tưởng
cao quý: độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội. Người chỉ rõ nhiệm vụ của thanh
niên là phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? Mình phải làm gì cho lợi ích
nước nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước nhà mà hy sinh phấn đấu chừng
nào?. Đó cũng chính là yêu cầu về giáo dục và tự giáo dục ở thanh niên theo tư
tưởng của Hồ Chí Minh. Trong rất nhiều tác phẩm của mình, chủ tịch Hồ Chí
Minh đều đề cập tới vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng cho thanh niên. Theo
Người, giáo dục thanh niên không thể tách rời mà phải liên hệ với các cuộc đấu
tranh xã hội, giáo dục thanh niên là nhiệm vụ của gia đình, nhà trường, Đoàn
thanh niên và các đoàn thể cách mạng khác nhằm biến nguồn lực dồi dào của

tuổi trẻ ở dạng tiềm năng trở thành hiện thực. Người viết:
“Đoàn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung
phong, không ngại khó khăn, có ý chí tiến thủ. Đảng cần chăm lo giáo dục đạo
đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa xây dựng chủ


×