Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.4 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG
BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG
BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Văn Hùng

NGHỆ AN, NĂM 2015



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo
Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của Trường Đại học Vinh
đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi trong học tập và nghiên cứu khoa
học. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Văn Hùng
- người hướng dẫn khoa học - đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn
này;
Đồng thời xin chân thành cảm ơn đến các cấp lãnh đạo tỉnh Quảng Bình,
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình; lãnh đạo thành phố, Phòng Giáo dục và
Đào tạo Đồng Hới; cán bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên và học sinh
của các trường tiểu học tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã nhiệt tình
giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy giáo, cô giáo,
các đồng nghiệp và độc giả để hoàn thiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghệ An, năm 2015
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI
TIỂU HỌC

MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG

..................................................................................................................6

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................6

1.2. Các khái niệm cơ bản......................................................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm quản lý..........................................................................................................9
1.2.2. Khái niệm phương pháp................................................................................................10
1.2.3. Khái niệm phương pháp dạy học..............................................................................10
1.2.4. Khái niệm đổi mới, đổi mới phương pháp dạy học..........................................11
1.2.5. Khái niệm giải pháp quản lý, quản lý đổi mới PPDH ở tiểu học .............................13

1.3. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học.........14
1.3.1. Cơ sở thực tiễn của đổi mới PPDH ở tiểu học..................................................................................14
1.3.2. Mục đích đổi mới PPDH ở trường tiểu học:.......................................................................................16
1.3.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học:.........................16
1.4. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục phổ thông .............................................21
1.4.1.Vị trí, nhiệm vụ của trường tiểu học ..........................................................................................21
1.4.2. Mục tiêu giáo dục của trường TH........................................................21
1.4.3. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học.........................22
1.4.4. Những nhiệm vụ cơ bản trong quản lý nhà trường tiểu học ................23
1.5. Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ...................................................................23
1.5.1. Quản lý phương pháp dạy học................................................................................................................................ 23
1.5.2. Các chức năng của hoạt động quản lý phương pháp dạy học...........................................24
1.5.3. Nội dung quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở trường TH.........................27
Kết luận chương 1...............................................................................................33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

.............................................................34

2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình....34


2.1.1. Tình hình kinh tế-xã hội, văn hóa thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

...................................................................................................................................................................................................................34

2.1.2. Khái quát về tình hình GD&ĐT thành phố..........................................35
2.2. Thực trạng đổi mới và quản lý đổi mới PPDH các trường TH thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình................................................................................39
2.2.1. Thực trạng sử dụng PPDH ở các trường TH........................................39
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH......................................41
2.2.3. Khảo sát tình hình đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lý
HĐ đổi mới phương pháp dạy học ở các trường TH......................................45
2.2.4. Những khó khăn thường gặp khi thực hiện đổi mới PPDH.................48
2.2.5. Những tồn tại trong quản lý đổi mới PPDH ở các trường TH thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ..........................................................................50
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong thực trạng đổi mới PPDH và công tác
quản lý HĐ đổi mới PPDH ở các trường TH thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
.............................................................................................................................52
2.3.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................................52
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................53
Kết luận chương 2................................................................................................ 54
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.................................................................55
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH ở các
trường TH............................................................................................................55
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu.............................................................................55
3.1.2. Nguyên tắc hiệu quả.............................................................................55
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.......................................................55
3.1.4. Nguyên tắc khả thi................................................................................56
3.2. Một số giải pháp quản lý đổi mới PPDH ở các trường TH thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình..........................................................................................56



6

3.2.1. Tăng cường giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức cho CB - GV về
tầm quan trọng và sự cần thiết phải đổi mới PPDH.......................................56


3.2.2. Tăng cường quản lý HĐ đổi mới PPDH của tổ chuyên môn...............59
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và quản lý hoạt động đổi
mới PPDH của giáo viên................................................................................70
3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động đổi mới phương pháp học tập của HS 75
3.2.5. Tăng cường quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp..................76
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.................79
Kết luận chương 3................................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................86
PHỤ LỤC......................................................................................................Pl 1-6


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL

Cán bộ quản lý

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNTT


Công nghệ thông tin

CMHS

Cha mẹ học sinh

CLDH

Chất lượng dạy học

CSVC

Cơ sở vật chất

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm



Hoạt động


HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

NCBH

Nghiên cứu bài học

NQ

Nghị quyết

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK


Sách giáo khoa

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

TBDH

Thiết bị dạy học

TBKT

Thiết bị kỹ thuật

TCM

Tổ chuyên môn

TH

Tiểu học

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

TW

Trung ương



9

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục nước ta đang phát triển với bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi
nhanh và phức tạp. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành
xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin và truyền
thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự
phát triển của các nền giáo dục trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã khẳng định, phấn đấu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp
tục được nâng cao, tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn
sau. Chiến lược cũng đã xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi

mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất
nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời
cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển giáo dục [14].
Để tiếp tục khẳng định vai trò của giáo dục, NQ Hội nghị TW8 khoá XI
về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam đã xác định mục tiêu tổng
quát cho giáo dục: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân;
yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả [1].
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân


11

chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Đối với giáo dục phổ thông: Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh
có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu
cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề

nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Thực tế: Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm
tra, đánh giá chậm được đổi mới. Nội dung chương trình còn nặng về lý thuyết,
phương pháp dạy học lạc hậu, chưa phù hợp với đặc thù khác nhau của các loại
hình cơ sở giáo dục, vùng miền và các đối tượng người học; nhà trường chưa
gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu
cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy tính sáng tạo, năng
lực thực hành của học sinh, sinh viên.
Nghị quyết định rõ: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học [1].


12

Như vậy trong những yêu cầu đổi mới về giáo dục đào tạo thì đổi mới về
phương pháp dạy học có vị trí đặc biệt quan trọng, vì phương pháp dạy học phù
hợp sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại, bởi
“Phương pháp là linh hồn của một nội dung đang vận động”.

Những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức. Các thành tựu đó đã khẳng định tính đúng đắn những quyết
sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giáo dục. Đánh giá về tình hình giáo dục hiện

nay, Đảng và Nhà nước cũng đã nhận định rằng bên cạnh những thành tựu nói trên vẫn
còn không ít những tồn tại, khuyết điểm. Trước yêu cầu đổi mới để xây dựng và bảo
vệ đất nước, trước sự phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ nói chung
và giáo dục nói riêng, vấn đề đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học trở nên vô cùng cấp
thiết.

Những năm qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình nói chung, các trường tiểu
học ở thành phố Đồng Hới nói riêng đã tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề về đổi mới
PPDH và đã đem lại một số kết quả đáng trân trọng, từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, công tác quản lý về đổi mới PPDH ở một số trường còn
nhiều lúng túng, hiệu quả chưa cao. Phần lớn chỉ dừng lại ở mức chủ trương, chưa đề
ra những biện pháp cụ thể, hiệu quả; chưa chọn lọc được những nội dung thiết thực,
trọng tâm; chưa tìm ra cách thức tổ chức quá trình đổi mới một cách khoa học, hữu
hiệu, chưa sát với mục đích đào tạo con người phát triển toàn diện, năng động và sáng
tạo.

Xuất phát từ lí do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình” để nghiên cứu.
2.

Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại các
trường tiểu học thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu


3.1. Khách thể nghiên cứu:


13

Quá trình quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại các trường tiểu
học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại các trường
tiểu học thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4.

Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì sẽ
nâng cao được hiệu quả quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học tại các
trường tiểu học thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐ đổi mới PPDH ở các trường
TH.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐ đổi mới PPDH ở các trường TH thành phố

Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý HĐ đổi mới PPDH ở các trường TH

thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu


6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích – tổng hợp, phân loại –
hệ thống hóa lý luận các công trình nghiên cứu, các tài liệu lý luận được chọn lọc liên
quan chặt chẽ với đề tài nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các biện pháp.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bao gồm các phương pháp điều
tra, phỏng vấn, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia... nhằm khảo sát
đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp dạy học, quản lý đổi mới phương pháp dạy
học và thu thập các thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

6.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý kết quả điều tra và số liệu thu được
bằng các phương pháp thống kê toán học thông qua các phần mềm máy tính.

7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động đổi mới phương pháp


14

dạy học ở các trường tiểu học.

7.2. Về thực tiễn
Khảo sát thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
ở trường tiểu học.


- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường tiểu học thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

- Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
tại các trường tiểu học thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .


15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề

Ngày nay, khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực
và sức mạnh của một quốc gia, thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng
giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát
triển kinh tế, phát triển xã hội. Do vậy, giáo dục, đào tạo giữ vai trò cốt tử đối
với mỗi quốc gia.
Ngay từ thế kỷ thứ V - VI trước Công Nguyên, Khổng Tử đã cho rằng
giáo dục - đào tạo có thể hướng con người tới chỗ hoàn thiện. Ông đã xem giáo
dục là nền tảng của đời sống đạo đức, kinh tế, chính trị, xã hội và đưa ra hệ thống
các phương pháp giáo dục, phát huy tính năng động, tích cực và sáng tạo của
người học. Những phương pháp đó đến nay vẫn có ý nghĩa thiết thực, đem lại
hiệu quả cao trong giáo dục. Ông đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến khích
sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát (gợi mở)
[2].

Từ thời cổ đại các nhà sư phạm tiền bối đã từng nói đến tầm quan trọng to
lớn của việc phát huy tính tích cực, chủ động của người học và đã nói lên nhiều

biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức:
J.A.Komenxki (1592 - 1670) là nhà Tiệp Khắc yêu nước, nhà sư phạm lỗi
lạc của thế kỷ 17 đã đưa ra những biện pháp dạy học bắt HS phải tìm tòi, suy
nghĩ để nắm được bản chất của sự vật và hiện tượng. Theo Komenxki: “Giáo
dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán, phát triển nhân
cách… hãy tìm ra phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn” [2].
J.J.Rousseau (1717 - 1778) là một nhà giáo dục lớn của Pháp. Chủ trương
giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá tích luỹ kiến thức
thông qua chính hoạt động của mình [2].

K.D.Ushinsky (1824 - 1871), nhà sư phạm dân chủ người Nga, người
sáng lập khoa học giáo dục Nga. Ushinsky nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
GV điều khiển, dẫn dắt HS tự chiếm lĩnh kiến thức [2].


16

Từ thế kỷ 20, quan điểm trên của Ushinsky được các nhà giáo dục quan
tâm rộng rãi trong phạm vi toàn quốc. Các tác giả đã phân tích tính tích cực
nhận thức của người học dưới những góc độ khác nhau của tâm lý giáo dục học
và đưa ra nhiều biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS trong các giai
đoạn của quá trình dạy học.
Vào đầu thế kỷ 20, nước Mỹ đã diễn ra một phong trào cải cách giáo dục
rộng lớn. Tư tưởng định hướng quan trọng của cuộc cải cách này là chuyển từ
dạy học lấy người dạy làm trung tâm sang quan điểm dạy học lấy người học làm
trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực của HS trong quá trình dạy học. Các tác
giả của quan điểm này là J. Deway, C. Roger, Skinner, … Dạy học lấy HS làm
trung tâm đề cao hứng thú cá nhân cũng như vai trò chủ động, tự lực của HS
trong toàn bộ quá trình học cũng như trong việc lựa chọn nội dung dạy học,
nhằm khắc phục kiểu dạy học áp đặt một chiều từ phía người dạy.

Từ cuối những năm 1960, Châu Âu bắt đầu cải cách giáo dục mới. Các tư
tưởng dạy học lấy HS làm trung tâm, phát huy tính tích cực của HS được sử
dụng rộng rãi và tiếp tục phát triển trên cơ sở những tri thức khoa học giáo dục
hiện đại với những mô hình và thuật ngữ khác nhau. Chẳng hạn, Đức không
dùng thuật ngữ dạy học lấy HS làm trung tâm mà sử dụng phổ biến thuật ngữ
dạy học định hướng HS (dạy học hướng vào HS) với chủ ý thể hiện mô hình
hiện đại về quan điểm dạy học này, đồng thời tránh tư tưởng cực đoan quá nhấn
mạnh vai trò “trung tâm” của HS trong quá trình dạy học. Khi đề cập đến tích
cực hóa người học thì không quên nhắc đến mô hình tích cực hóa người học của
Malone-Lapper (1987) và của Keller-Suzuki (1988). Theo Malone - Lapper các
yếu tố tích cực bên trong (tích cực đến từ người học, ví dụ như sở thích cá nhân)
mang lại nhiều lợi ích hơn là tích cực bên ngoài (do tác động của bên ngoài như
động viên, khen thưởng của thầy….).
PPDH có thể nói là vấn đề được nhiều nhà khoa học giáo dục trên thế giới quan
tâm, các nhà khoa học có tên tuổi của Liên Xô trước đây như: Đannhilốp, Êxipôp,
Lecne, Babansky... Các nhà tâm lý học nổi tiếng cũng đã có những công trình nghiên
cứu sâu sắc liên quan đến PPDH như: Piagiê, Lêônchiep...là các nhà khoa học đặt cơ sở


17

lý luận có tính nền tảng cho PPDH. Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục
đã thực sự có những đổi mới về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác
phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo
dục, đó là các quy luật về "sự hình thành cá nhân con người", "tính quy luật về kinh tế xã hội đối với giáo dục"... Các quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo
dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết
cho giáo dục.

Ở nước ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt Nam, trong
thư gửi cho HS nhân ngày khai trường, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ phút này trở đi, các

cháu được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam... làm phát triển hoàn toàn
năng lực sẵn có của các cháu”. Điều đó như là một định hướng cho sự phát triển của
PPDH.

Có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội thảo khoa học về cải
tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Đỗ Đình Hoan, Hồ Ngọc Đại, Đặng Thành Hưng,
Nguyễn Kỳ, Phan Trọng Luận, Nguyễn Cảnh Toàn, ... hay tác phẩm: “Phương pháp dạy
học truyền thông và đổi mới” của Thái Duy Tuyên. [39].

Một số nhà khoa học nước ta cũng đã đề cập đến việc phát triển công tác quản
lý trường học qua các tác phẩm tiêu biểu như: Phương pháp luận khoa học giáo dục của
Phạm Minh Hạc; Khoa học Quản lý giáo dục - Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của Trần
Kiểm [20], [22].

Bên cạnh đó có một số công trình nghiên cứu khoa học ở trình độ thạc sỹ
cũng tập trung vào một số nội dung quản lý đổi mới PPDH và có ý nghĩa lí luận cũng
như thực tiễn ở loại hình nhà trường TH, THCS và đặc thù của từng địa phương. Tuy
nhiên, chưa có công trình nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và phù hợp với điều kiện
thực tế của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình về quản lý đổi mới phương pháp
dạy học trường tiểu học theo xu hướng hội nhập.

Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp quản lý HĐ đổi mới PPDH
ở các trường TH thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu nhằm góp
phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý


18


Quản lý là một hiện tượng xã hội được hình thành và phát triển cùng với sự
xuất hiện, phát triển của xã hội loài người. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công,
hợp tác lao động. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời một cách tất
yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản
lý là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội,
một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vục, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi
người. Có thế nói quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất,
quan trọng nhất.

Tùy theo góc độ tiếp cận mà khái niệm quản lý được quan niệm theo nhiều cách
khác nhau.

Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich đưa ra khái niệm: “Quản
lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một
môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít nhất...”. [21].

Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai
quá trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở
trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ vào
thế “phát triển”... Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái
của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối
tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)”
[3].

Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “ Quản lý là quá trình dựa vào các quy luật
khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó
sang một trạng thái mới”. Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là những tác động

của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [29]

Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng chúng đều
có chung những dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến hành trong
một tổ chức hay một nhóm xã hội; Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều


19

kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.

Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm

quản lý như sau: Quản

lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.

1.2.2. Khái niệm phương pháp
Thuật ngữ “phương pháp” có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp “Methodos” có
nghĩa là con đường đi đến mục đích. Hay nói một cách khác phương pháp là hệ
thống các nguyên tắc, những yêu cầu mà con người phải thực hiện trong khi
vươn tới mục đích của mình. Vì vậy, theo từ điển Tiếng Việt phương pháp có
nghĩa là con đường, là cách thức để đạt được những mục tiêu nhất định. [45]
1.2.3. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học, là
cách thức tương tác giữa người dạy và người học nhằm giải quyết tốt nhiệm vụ
giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học. Phương pháp dạy

học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các thành tố khác của quá trình dạy học. Nó
vừa bị chi phối bởi mục đích dạy học vừa góp phần thực hiện mục đích dạy học.
PPDH quy định bởi nội dung dạy học và nội dung dạy học chi phối việc lựa
chọn và vận dụng hợp lý các PPDH.
Phương pháp có nghĩa là con đường đi đến mục đích. Theo đó, PPDH là
con đường để đạt mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động của GV và
HS trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong
hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, s au đây là một định nghĩa rộng
về PPDH: PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong

những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học. [29]
1.2.4. Khái niệm đổi mới, đổi mới phương pháp dạy học
1.2.4.1.

Khái niệm đổi mới

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đổi mới là thay đổi cho khác hẳn với trước, tiến bộ hơn,
khắc phục tình trạng lạc hậu, trì trệ và đáp ứng yêu cầu của sự phát triển”. [45]

Đổi mới là cải cách cái lỗi thời, cái cũ, thay vào đó là kế thừa cái tốt và thêm


20

cái mới hợp với thời đại mới. Đó là con đường tiến hóa của nền văn minh. Đổi mới
không bao giờ là đủ cả, nó kéo dài theo chiều dài của lịch sử. Đó là kết luận của chủ
nghĩa Mác Lê-nin về tính biện chứng của quá trình phát triển, về tính phản tương thích
giữa thượng tầng kiến trúc và hạ tầng cơ sở xã hội cũng như sự đấu tranh thường
xuyên giữa chúng để thúc đẩy tiến trình lịch sử đi lên.


Như vậy: Đổi mới là thay đổi, kế thừa cái cũ và tiếp thu những cái mới một cách linh hoạt,
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
1.2.4.2.

Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH có thể hiểu là con đường tốt nhất đ ể đạt chất lượng và hiệu

quả dạy học cao. Đổi mới PPDH theo định hướng của đổi mới mục tiêu giáo dục hiện
nay, về bản chất là sự đổi mới cách thức tổ chức dạy học theo quan điểm phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Quan điểm về đổi mới PPDH: Đổi mới PPDH là thay đổi, kế thừa các PPDH

truyền thống và tiếp thu những PPDH mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Đổi mới không phải thay cái cũ bằng cái mới. Theo tác giả Đỗ Ngọc Đạt:
Nó là sự kế thừa, sử dụng một cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống PPDH truyền
thống hiện còn có giá trị tích cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kĩ năng, kinh
nghiệm và phát triển thái độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã hội.
Đổi mới PPDH theo hướng khắc phục các phương pháp đã lạc hậu, truyền thụ một
chiều, tăng cường sử dụng các phương tiện TBDH tạo điều kiện cho người học hoạt
động tích cực, độc lập và sáng tạo; tăng cường vận dụng những thành tựu mới của
khoa học, kĩ thuật, CNTT có khả năng ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm nâng
cao CLDH. Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa
học, đồng bộ, khả thi. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao CLDH [17].

Đổi mới PPDH đòi hỏi phải kiên quyết loại bỏ các PPDH lạc hậu, truyền thụ
một chiều, HS thụ động trong học tập và mất dần khả năng sáng tạo vốn có của người
học, khắc phục những chướng ngại vật về tâm lí, những thói quen cổ hủ ở cả người

dạy và người học. Phải quyết tâm, mạnh dạn chiếm lĩnh những thành tựu mới của khoa
học kĩ thuật, ứng dụng sáng tạo khoa học kĩ thuật vào quá trình dạy học nhằm góp
phần nâng cao CLDH.


21

Đổi mới PPDH phải được tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa
học, đồng bộ, có tính khả thi; không được cầu toàn, thụ động, phải mạnh dạn
vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao
CLDH. Định hướng đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận hệ thống quá trình dạy học đặt
sự đổi mới PPDH trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới mục tiêu, đổi mới nội
dung, chương trình, hình thức, phương tiện, KTĐG. Đổi mới PPDH theo định hướng
của mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay, về bản chất là đổi mới cách thức tổ chức dạy
học phát huy “tính tích cực, chủ động sáng tạo ” của học sinh. Đổi mới sao cho người học
trở thành chủ thể thực sự, tích cực, tự giác trong hoạt động của chính mình.

Để đổi mới PPDH thành công, cần phải đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ các thành tố,
các bộ phận cấu thành của quá trình dạy học.

1.2.5. Khái niệm giải pháp quản lý, quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học
1.2.5.1. Giải pháp quản lý
Giải pháp
Giải pháp là “toàn bộ những ý nghĩ có hệ thống cùng với những quyết định
và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó khăn” [45]
Để làm rõ khái niệm giải pháp ta có thể so sánh với phương pháp, biện pháp.
Theo Hoàng Phê, phương pháp là “hệ thống các cách sử dụng để tiến hành
một công việc nào đó” [30]. Còn theo Từ điển Tiếng Việt, phương pháp được
hiểu là “trình tự cần theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một
công việc có mục đích nhất định” [45]. Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển

Tiếng Việt, đó là “cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [45].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm
trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này là nhấn
mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất
định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.


22

Giải pháp quản lý là việc người quản lý sử dụng các chức năng quản lý, các
công cụ quản lý, các phương pháp quản lý, các nguyên tắc quản lý một cách phù
hợp cho từng tình huống vào đối tượng và khách thể mình quản lý để đưa hệ thống
tổ chức đi đúng mục tiêu và đạt được mục tiêu mà người quản lý đã hoạch định, đưa
chất lượng quản lý lên một tầm cao mới, tình trạng mới tốt hơn hiện tại.

Do vậy, người quản lý phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm, phải nhạy
cảm, linh hoạt và mềm dẻo để gắn kết những biện pháp với nhau, giải quyết các mâu
thuẫn giữa các biện pháp, biết tiên đoán trước hoàn cảnh, tình huống mà đối tượng
quản lý đặt ra thì người quản lý mới có được quyết định đúng trong việc lựa chọn biện
pháp quản lý hữu hiệu nhất.

1.2.5.2. Khái niệm quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiếu học
Quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học là quá trình tác động có mục đích, có
tổ chức của người quản lý đến cách thức làm việc của thầy và trò nhằm đạt được mục
đích dạy học. Quản lý đổi mới PPDH luôn được đặt trong mối quan hệ mật thiết với
các thành tố khác của quá trình dạy học: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Phương
tiện - Hình thức – Kết quả, và tiến hành đồng bộ với việc quản lý các thành tố đó, đặc
biệt là sự tác động vào mối quan hệ giữa thầy và trò trong quá trình dạy - học. [20],
[22]


Quản lý đổi mới PPDH là nội dung cốt lõi trong hệ thống quản lý của nhà
trường. Nói đến quản lý đổi mới PPDH là nói đến việc thực hiện đồng bộ các hoạt
động quản lý đội ngũ sư phạm; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phương tiện dạy
học; quản lý điều kiện và môi trường làm việc, cơ chế hoạt động, tổ chức và điều
hành, kiểm tra và đánh giá, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường.

1.3. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học
1.3.1. Cơ

sở thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học

Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã được ghi trong Nghị quyết
40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông và thể hiện trong
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội. Sự phát triển công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước đòi hỏi những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường. Thế


23

giới đã chuyển sang thời kỳ kinh tế tri thức, cho nên đầu tư vào chất xám sẽ là cách
đầu tư hiệu quả nhất cho sự hưng thịnh của mỗi quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu
cầu học tập của người dân ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày một tăng, xã hội học
tập đang hình thành và phát triển... Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra
những khả năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện công nghệ thông
tin vào quá trình dạy học. Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả của khoa
học công nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử
dụng các PPDH. Như vậy khi đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, những phương
pháp đã và đang sử dụng sẽ không đáp ứng yêu cầu đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng

tạo của tương lai nếu không có sự đổi mới về cách thức tiến hành phương pháp.

Sự đổi mới của chương trình ti ểu học: Với yêu cầu mới đặt ra cho giáo dục
những nhiệm vụ mới xem xét lại mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục ở bậc học.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng nên sự đổi mới lại càng cần thiết và quan trọng.
Chính vì vậy đã từ nhiều năm nay, giáo dục đã có những thay đổi mạnh mẽ:

Về mục tiêu: Chương trình dạy học tiểu học truyền thống chủ yếu gồm các
đích cần đạt và danh mục các nội dung dạy học. Điều này đã làm khó khăn cho người
sử dụng chương trình, nên trong đổi mới chương trình tiểu học, mục tiêu đã được cụ
thể hoá bằng kế hoạch hành động sư phạm bao gồm: Những đích cuối cùng (thể hiện ở
cấp bậc mục tiêu: bậc học, môn học, chủ đề, bài học...); Những nội dung kiến thức và
phẩm chất, năng lực cần đạt ở học sinh; Các phương pháp và phương tiện dạy học, các
hoạt động dạy học cụ thể; Các cách thức đánh giá kết quả học tập của HS.

Về nội dung: Nội dung chương trình tiểu học được soạn thảo hiện đại, tinh
giản, thiết thực và cập nhật sự phát triển của khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội,
tăng cường thực hành vận dụng, gắn bó với thực tiễn Việt Nam tiến kịp trình độ phát
triển chung của chương trình giáo dục phổ thông của các nước trong khu vực và quốc
tế. Hơn nữa nội dung chương trình và sách giáo khoa có tính thống nhất cao, phù hợp
với trình độ phát triển chung của số đông học sinh, tạo cơ hội và điều kiện học tập cho
mọi HS, phát triển năng lực của từng đối tượng HS, góp phần phát hiện và bồi dưỡng
những HS có năng lực đặc biệt. Cụ thể là: Tập trung vào các kỹ năng cơ bản: nghe,
đọc, nói, viết và tính toán. Xác định Tiếng Việt và Toán là các môn học chủ chốt,
chuẩn bị công cụ (kĩ năng và phương pháp tư duy) để học tập các môn học khác và để


24

phát triển năng lực cá nhân. Coi trọng đúng mức các kỹ năng sống trong cộng đồng,

thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày... Hình thành và phát triển các phẩm
chất của người lao động Việt Nam như cần cù, cẩn thận, có trách nhiệm, có lòng yêu
thương nhân ái...

1.3.2. Mục đích đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học:
Trước thực tiễn đổi mới về mục tiêu, nội dung chương trình tiểu học và
cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, PPDH cũng buộc phải thay đ ổi theo.
Đổi mới PPDH là nội dung hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và
học, làm thế nào để đạt được mục tiêu dạy học cụ thể đã đề ra và có thể đo được kết
quả ấy; hình thành được năng lực cho học sinh; học sinh cảm thấy hứng thú với mọi
hiện tượng xung quanh mình, tìm được sự hữu dụng từ các kiến thức đã học; Từ đó
học sinh có khả năng hợp tác, chia sẻ trong công việc, biết cùng chung sống và thích
ứng dần với cuộc sống luôn biến động; biết phát huy hết tiềm năng và sự sáng tạo của
bản thân, có khả năng tự học, tự đánh giá và biết yêu cuộc sống, yêu quê hương, đất
nước...

Thực hiện được các điều trên là đã thực hiện được mục tiêu giáo dục tiểu học
đặt ra, tức là “giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và
lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học
trung học cơ sở”.

Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường tiểu học là thay đổi lối dạy
học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực”
nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện
thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào
các tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm tin, niềm
vui, hứng thú trong học tập.
1.3.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học:
1.3.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy cao độ tính tích cực
chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức [5]


Tính tích cực chủ động và sáng tạo là gì ? Tính tích cực là một đặc điểm
vốn có của con người. Con người không chỉ là khách thể mà còn là chủ thể của
các quan hệ xã hội. Thể hiện ở chỗ tích cực tiếp thu có chọn lọc tất cả những tác


25

động bên ngoài để sáng tạo và xây dựng nhân cách riêng của mình. Nguồn gốc
của tính tích cực là nhu cầu. Con người sinh ra cùng với một loạt nhu cầu bẩm
sinh khác nhau. Thí dụ nhu cầu ăn, uống... và sau đó xuất hiện nhu cầu xã hội...
Những nhu cầu này không bao giờ cạn và luôn trở thành động cơ thúc đẩy con
người hoạt động. Khi nhu cầu nhận thức xuất hiện thì nó sẽ thúc đẩy hoạt động
học tập.
Lí luận dạy học cũng chỉ ra rằng, muốn xây dựng động lực của quá trình
dạy học có hai điều quan trọng cần phải lưu ý :
Phải biến yêu cầu của chương trình dạy học thành nhu cầu nhận thức của
người học bằng cách tạo dựng các tình huống nhận thức, đưa HS tới đỉnh điểm
của những mâu thuẫn chứa đựng những khó khăn vừa sức đối với HS.
Phải giáo dục tính tích cực, tự giác học tập và tạo điều kiện cho những cố gắng
vươn tới của HS bằng khả năng của mình.

Trong quá trình lĩnh hội kiến thức, kĩ năng kĩ xảo ở HS, tính tích cực được thể
hiện từ cấp độ thấp nhất đến cấp độ cao nhất như sau :

Bắt chước : tính tích cực thể hiện ở sự cố gắng làm theo mẫu hành động, thao
tác, cử chỉ, hành vi hay nhắc lại những gì trải qua...

Tìm hiểu và khám phá : tính tích cực thể hiện ở sự chủ động hoặc ý muốn
hiểu thấu đáo vấn đề nào đó để sau đó có thể tự giải quyết vấn đề...


Sáng tạo: tính tích cực thể hiện ở khả năng linh hoạt và hiệu quả trong giải
quyết vấn đề...

Trong quá trình dạy học, GV là chủ thể tổ chức, điều khiển và HS là chủ
thể hoạt động học tích cực chủ động và sáng tạo. GV phải cải tiến không ngừng
PPDH và giúp HS cải tiến phương pháp học, chủ động trong hoạt động học tập,
chống thói quen học tập thụ động, tích cực tham gia hoạt động để hiểu sâu hơn
kiến thức mới.
Những tri thức đã học sẽ tạo ra một trình độ ở người học. GV phải dựa vào
trình độ này để hướng dẫn HS nâng cao lên một trình độ mới.

1.3.3.2. Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo
các PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy
học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn của cơ sở.


×