i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VI HÙNG ANH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN – 2015
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VI HÙNG ANH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HỢI
NGHỆ AN - 2015
iii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các nhà
khoa học, các GS, PGS, TS đã đọc luận văn và giảng các chuyên đề. Với tất
cả tình cảm của mình, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Vinh, Phòng đào tạo Sau đại học
trường đại học Vinh cùng Ban Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên
các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa
Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ trong Hội
đồng bảo vệ luận văn cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục Khóa 21b đã
đọc và đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS .Nguyễn Ngọc
Hợi, đã hết sức tận tình, chu đáo trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp em
hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này xin bày tỏ sự cảm ơn tới:
Các tổ chức đoàn thể và giáo viên, học sinh trung tâm giáo dục thường
xuyên các huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa
Xin trân trọng cảm ơn các học viên cao học khoá 21b chuyên ngành
Quản lý giáo dục, bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, khích lệ,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy giáo, cô
giáo và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Vi Hùng Anh
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
...Ngày nay nguồn lực con người ngày càng trở thành vấn đề quyết định
đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia. Để có một nguồn lực
lao động đạt được cả về số lượng và chất lượng thì vai trò của GD&ĐT luôn
được đặt lên vị trí hàng đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của nước ta và nêu lên phương hướng, mục tiêu đến năm
2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp. Quan điểm này được cụ thể
hoá ở Nghị quyết Trung ương 2 (Khoá VIII): “Muốn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh sự nghiệp Giáo dục - Đào
tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố của sự phát triển nhanh và bền
vững” [10].
Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
coi trọng. Điều 35 Hiến pháp 1992 sửa đổi: “Giáo dục là quốc sách hàng
đầu, Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội lần
thứ XI của Đảng, tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
v
hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá,
dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho
mọi công dân được học tập suốt đời” [3; 77]
Cũng trong Đại hội XI, Đảng ta đã thông qua Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, trong đó về lĩnh vực Giáo dục và Đào
tạo có nhấn mạnh:“Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung
tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực hiện tốt bình
đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục” [3; 132].
Thực hiện quan điểm của Đảng về Giáo dục và Đào tạo: “Giáo dục cho
mọi người”, “Cả nước trở thành một xã hội học tập”, trong những năm qua
ngành giáo dục đã có nhiều biện pháp đổi mới theo hướng đa dạng hoá các
loại hình giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi tầng lớp
nhân dân, xây dựng một xã hội học tập, học thường xuyên, học suốt đời.
Cùng với giáo dục chính qui, giáo dục không chính qui được phát triển mạnh
mẽ, mở ra nhiều cơ hội học tập cho mọi người. Trong đó, trung tâm giáo dục
thường xuyên bằng các hình thức đào tạo mềm dẻo, linh hoạt đóng vai trò
quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục trong giai
đoạn hiện nay. Trong những năm qua, sự xuất hiện của các trung tâm giáo dục
thường xuyên đã góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ cho nhân
dân, đào tạo nhân lực cho đất nước, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ. Có thể nói đây
là phương thức đào tạo có hiệu quả và vẫn còn thích hợp trong tương lai vì
nhu cầu học tập trong nhân dân không bao giờ hết, hệ thống giáo dục sẽ
không đảm đương nổi nếu không có sự tiếp sức của các trung tâm giáo dục
thường xuyên. Từ khi ra đời đến nay, mô hình Trung tâm giáo dục thường
xuyên ngày càng tỏ ra phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và trở
vi
thành một loại hình cơ sở giáo dục chủ yếu của Giáo dục không chính qui và
đã được khẳng định trong Luật Giáo dục.
Tuy nhiên, chất lượng dạy học trong những năm gần đây tuy đã có
những bước khởi sắc nhưng chưa đáp ứng được với yêu cầu của thời kỳ CNH
- HĐH đất nước. Điều đó đã chỉ rõ trong Nghị quyết Trung ương II khoá VIII
của Ban chấp hành Trung ương Đảng: “Giáo dục và Đào tạo nước ta còn yếu
kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu, nhất là chất lượng chưa đáp ứng kịp với
những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới về Kinh tế Xã hội và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện CNH - HĐH đất nước theo định hướng
XHCN” . Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng
cũng còn nhiều hạn chế.
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu và sự phát triển của xã hội, thì việc nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng là một đòi
hỏi bức thiết, và đó cũng chính là nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà trường,
đó là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển.
Muốn chất lượng dạy học tốt thì một yếu tố hết sức quan trọng mà
chúng ta không thể không nhắc đến đó là công tác quản lí chất lượng dạy học.
Quản lí chất lượng dạy học ở các nhà trường nói chung và ở Trung tâm
GDTX cấp huyện nói riêng giữ một vai trò hết sức quan trọng .Vì vậy cần
đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, để quản lí chất lượng dạy học
tốt là một việc làm hết sức cần thiết.
Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, thì công tác quản
lí chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX ở các huyện miền núi tỉnh Thanh
Hóa vẫn còn những bất cập nhất định như: năng lực đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục còn hạn chế, một số cán bộ quản lý chậm đổi mới không theo kịp với
sự đa dạng và phức tạp của các hoạt động giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ giáo viên đa số nhiệt tình, có tâm huyết với nghề song còn thiếu
vii
nhiều kinh nghiệm, yếu về chất lượng, điều kiện và môi trường làm việc còn
nhiều hạn chế, giáo viên được đào tạo ở nhiều loại hình trường, lớp nên chất
lượng không đồng đều, nên một số giáo viên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu
của giáo dục trong giai đoạn mới. Mặt chế độ tiền lương thấp và còn bị tác
động mạnh của cơ chế thị trường nên ảnh hưởng nhiều đến lòng yêu ngành,
yêu nghề của giáo viên. Những bất cập này khiến cho những người làm công
tác quản lý giáo dục phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, tìm ra các giải pháp
hữu hiệu, đồng bộ và mang tính khả thi, để góp phần nào đó đưa chất lượng
dạy học ở các trung tâm GDTX huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa ngày một
tốt hơn.
Từ những lý do nói trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Quản lí chất lượng
dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyêncác huyện miền núi của tỉnh
Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã đề xuất một số giải pháp
quản lý chất lượng dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện
miền núi tỉnh Thanh Hóa
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lí chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX cấp huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX các
huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể quản lý chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX các huyện miền
núi của tỉnh Thanh Hóa nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp có cơ sở khoa
học và có tính khả thi cao.
viii
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng dạy học
ở trung tâm GDTX cấp huyện.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng dạy
học ở trung tâm GDTX các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở trung
tâm GDTX các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích tổ hợp lý thuyết
- Khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra,
phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Xử lí số liệu, thống kê toán học, sơ
đồ, bảng biểu.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý chất lượng dạy học ở
trung tâm GDTX cấp huyện
7.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học ở các trung
tâm GDTX huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lí chất lượng dạy học ở các
trung tâm GDTX huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương:
ix
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lí chất lượng dạy học ở trung
tâm GDTX cấp huyện
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lí chất lượng dạy học ở
trung tâm GDTX các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Một số giải pháp quản lí chất lượng dạy học ở trung tâm
GDTX các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa.
x
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN
1.1. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Nghiên cứu công tác quản lý chất lượng dạy học là một nội dung được
nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Trong điều kiện một
luận văn, chúng tôi xin trình bày sơ lược một số nội dung chủ yếu sau đây.
Bàn về vai trò quản lý giáo dục, các nhà khoa học quốc tế như Fiedeich
Wiliam Tay lor (1856 - 1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925) - Pháp ; Max
Weber (1864 -1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng
thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Thật vậy trong bất cứ lĩnh vực
nào của xã hội thì quản lý luôn giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành và
phát triển. Trong lĩnh vực GD & ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt
trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Trước đây các nhà giáo dục Xô Viết như: V.A Xukhomlinxki [16];
Japob ... đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng về công tác quản lý trường học.
Trong đó các tác giả đã khẳng định hiệu trưởng là người lãnh đạo toàn diện
và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường; xây dựng được đội
ngũ giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, có chuyên môn vững vàng, luôn
phát huy tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn
thiện tay nghề sư phạm là yếu tố quyết định thành công trong quản lý hoạt
động dạy học của người hiệu trưởng. Vì thế, các nhà nghiên cứu thống
nhất: việc xây dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
các nhiệm vụ của hiệu trưởng.
Để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thì công tác tổ chức dự giờ và phân
tích sư phạm tiết dạy là điều không thể thiếu được V.A Xukhomlimxki đã
xi
thấy rõ tầm quan trọng của giải pháp này và chỉ rõ thực trạng của yếu kém
trong việc phân tích sư phạm bài dạy. Từ thực tế đó, tác giả đã đưa ra nhiều
cách phân tích bài dạy cho giáo viên. Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết
trước đây còn nhấn mạnh rằng: "Kết quả toàn bộ quản lý nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý các hoạt động giảng dạy
của đội ngũ giáo viên".
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học là một nội dung được
nhiều nhà khoa quan tâm.
Các nhà khoa học quốc tế đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng
thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Thật vậy, trong bất cứ lĩnh
vực nào của xã hội thì quản lý luôn giữ vai trò quan trọng trong việc điều
hành và phát triển. Trong lĩnh vực GD &ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò
then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng. Vì vậy, đã có rất nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học để tìm ra các
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Nhiều tác giả đã khẳng định, hiệu trưởng là người lãnh đạo toàn diện và
chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường. Xây dựng được đội ngũ
giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, có chuyên môn vững vàng, luôn phát
huy tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay
nghề sư phạm là yếu tố quyết định thành công trong quản lý hoạt động dạy
học của người hiệu trưởng. Vì thế, các nhà nghiên cứu thống nhất: việc xây
dựng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong các nhiệm vụ
của hiệu trưởng. Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây còn nhấn
mạnh rằng: Kết quả quản lý nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên
xii
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, các cán bộ QLGD và các nhà sư
phạm cũng luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học có tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành công mục tiêu giáo
dục. Từ thập kỷ 70,80 của thế kỷ XX, các giáo sư: Nguyễn Ngọc
Quang[25] , Hà Thế Ngữ, [20] ....đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về quản
lý giáo dục, quản lý trường học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu các vấn đề về quản lý giáo dục. Trong phạm vi quản lý dạy học,
phải kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Đặng Quốc Bảo[4],... ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã nêu lên
những nguyên tắc chung của việc quản lý dạy học, từ đó đưa ra các giải pháp
quản lý vận dụng trong quản lý dạy học là nhiệm vụ trung tâm của hiệu
trưởng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo.
Các nhà giáo dục học, các CBQL giáo dục và các nhà sư phạm cũng
luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học có
tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục.
Tác giả Trần Thị Bích Liễu [17] nhấn mạnh đến những yêu cầu đối
với công tác quản lý nhà trường trong những điều kiện mới: "Đổi mới chương
trình sách giáo khoa đòi hỏi đổi mới phương pháp quản lý và lãnh đạo của
hiệu trưởng sao cho phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của các thành
viên trong trường".
Từ những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI ở Việt Nam, xuất hiện
ngày càng nhiều các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý CLDH của
giám đốc trung tâm GDTX. Trong số các luận văn đã tìm hiểu, tác giả chú
trọng xem xét các luận văn của các tác giả nghiên cứu các giải pháp quản lý
CLDH ở trung tâm GDTX như : Luận văn “ Một số giải pháp quản lý nâng
xiii
cao chất lượng dạy học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Nga Sơn
tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Mai Tuấn Anh ( 2014) [1]
Luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy
học ở Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An” của
tác giả Bùi Đức Tuấn (2011) [29]
Các đề tài trên đã tập trung đề cập đến các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học của Giám đốc trung tâm, của nhà quản lý ở các mức độ khác nhau,
trên địa bàn khác nhau, ở các loại hình trung tâm khác nhau.
Mặc dù đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý
chất lượng dạy học của giám đốc trung tâm GDTX , nhưng vẫn chưa có nhiều
tác giả nghiên cứu mang tính hệ thống về đề tài này ở các huyện miền núi tỉnh
Thanh Hóa. Bởi vậy tác giả chọn nghiên cứu vấn đề này, với nguyện vọng
góp một phần trí tuệ nhỏ bé vào việc thúc đẩy sự phát triển giáo dục của các
huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể nhằm hình thành
nhân cách toàn vẹn của HS, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và HS
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt
động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ hoạt động của người dạy và người
học. Dạy học bao gồm hai hoạt động đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của học sinh, hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn
tại cho nhau và vì nhau
- Hoạt động dạy của giáo viên
xiv
Là quá trình truyền thụ tri thức có tổ chức, điều khiển hoạt động
chiếm lĩnh tri thức của HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng
thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung
học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá trình hoạt
động sư phạm của thầy, là nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của HS.
- Hoạt động học của học sinh
Là quá trình tự điều khiển, học sinh tự giác, tích cực dưới sự hướng dẫn
của thầy nhằm chiếm lĩnh tri thức khoa học. Hoạt động học cũng có chức
năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học
một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của
bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của HS là quá trình lĩnh hội tri thức, hình
thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và
hoàn thiện nhân cách của bản thân. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình
thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học của HS không thể
tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy
cũng gắn liền với kết quả hoạt động học của HS.
1.2.2. Chất lượng và chất lượng dạy học
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của
sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với
các sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng
biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của
sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự
vật mà không tách rời khỏi sự vật.Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì
không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi
xv
của vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với thuộc
tính quy luật về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính quy luật ấy.
Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của số lượng và chất lượng.
Theo tác giả Lê Đức Phúc (1997): “Chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc
tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những
sự vật khác”.... [23]
1.2.2.2. Chất lượng dạy học
Là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng ngày càng
cao hơn nhu cầu của người học và sự phát triển xã hội. “Chất lượng dạy học
là sản phẩm cuối cùng của quá trình giáo dục phổ thông, đó là chất lượng học
vấn của một lớp người mà bộ phận lớn vào đời ngay sau khi ra trường. Sự kế
tiếp của bộ phận này sau mỗi năm học tạo ra sự chuyển hóa từ lượng sang
chất của trình độ dân trí. Bộ phận còn lại nhỏ hơn được tiếp tục nhận vào quá
trình đào tạo chuyên nghiệp. Sự kế tiếp của bộ phận này tạo ra sự chuyển hóa
từ lượng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lượng trí tuệ cao với tất cả
dấu ấn lên nhân cách của họ là quá trình giáo dục phổ thông
Theo lý thuyết điều khiển học, chất lượng giáo dục là “đầu ra” và “đầu
ra” không tách rời “đầu vào”. Hai cái này nằm trong một hệ thống với khâu
giữa là hoạt động dạy - học của người dạy và người học
Nói chung, chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục.
Chất lượng giáo dục - đào tạo gắn với sự đáp ứng được yêu cầu đa dạng
của nền kinh tế - xã hội của nó trước mắt cũng như trong quá trình phát
triển”
Chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX là sự đáp ứng mục tiêu của nhà
trường đóng trên địa bàn này, cụ thể là: Học sinh phải được trang bị kiến thức
để có thể hiểu biết về tổ quốc, về cộng đồng các dân tộc thiểu số sống ở Việt
xvi
Nam, về nghĩa vụ và quyền lợi công dân, về tinh thần làm chủ nếp sống văn
minh, văn hóa vật chất và tinh thần, về những cuộc vận động lớn của Đảng và
Nhà nước đang tiến hành ở… Học sinh phải được chuẩn bị để được đạt chuẩn
kiến thức các môn học ở các lớp như học sinh các trường phổ thông trong cả
nước. Học sinh phải dược rèn luyện thông qua các hoạt động giáo dục trong
và ngoài nhà trường để sau khi ra trường có thể tham gia tổ chức và điều
khiển các hoạt động cải tạo và xây dựng xã hội trong cộng đồng
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng dạy học
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào
từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích hợp nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra cho hệ thống và từng thành tố của hệ thống.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (Người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (Đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế...bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và giải pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát huy, phát triển của
đối tượng.
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định, quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu
cầu nhất định; Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích quản lý, bao hàm việc
thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc. [21]
Trong bộ Tư bản, K. Mác đã viết: “...Bất kỳ hoạt động lãnh đạo có tính
xã hội chung hay trực tiếp nào, được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều
ít nhiều cần tới sự quản lý. Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển
lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng...” [19]
xvii
Như vậy, khái niệm quản lý đã được các nhà nghiên cứu đưa ra các
định nghĩa với các diễn đạt tuy có khác nhau, song đều thống nhất ở bản chất
hoạt động quản lý. Đó là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu
mong muốn bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra; Hoạt động quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái
có chất lượng mới; Trong quản lý có hai bộ phận tồn tại khăng khít với nhau,
đó là chủ thể và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý là một cá nhân hay một
nhóm người có chức năng quản lý điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận
hành và đạt được những mục tiêu đã định. Khách thể quản lý bao gồm những
người thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ
thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác
động quản lý, còn khách thể quản lý làm nảy sinh vật chất và tinh thần có giá
trị sử dụng trực tiếp, đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ
thể quản lý.
Quản lý có bốn chức năng được thể hiện bằng sơ đồ
Kế hoạch hoá
Kiểm tra đánh
giá
Thông tin QLGD
Chỉ đạo
Hình 1.1 Chức năng của quản lý
Tổ chức
xviii
Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn
nhau và tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng
trong chu trình quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.
Các chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một dạng quản lý chuyên biệt, thông qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định.
Các nhà nghiên cứu quản lý đã đưa ra nhiều quan điểm về nội dung
của các chức năng quản lý, nhưng có thể khái quát rằng quản lý có 4 chức
năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch
Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của quản lý, nó bao gồm xác định
các mục tiêu và xây dựng các chương trình hành động, các bước đi cụ thể
để thực hiện mục tiêu đó trong khoảng thời gian nhất định của hệ thống
quản lý.
Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của chức năng kế hoạch, vì mục
tiêu là đích cần đạt được mà mọi hoạt động của tổ chức phải hướng tới.
Các nhà quản lý có thể xác định một cách tốt nhất số lượng các mục tiêu
xuất phát từ bản chất công việc của hệ thống. Như vậy, mục đích của kế
hoạch là hướng mọi hoạt động của tổ chức vào các mục tiêu để tạo khả
năng đạt mục tiêu có hiệu quả nhất và cho phép nhà quản lý kiểm soạt được
quá trình thực hiện các nhiệm vụ.
Thực hiện chức năng kế hoạch sẽ tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các
nhà quản lý, giúp họ lựa chọn những biện pháp đúng đắn phù hợp với
nguồn lực của hệ thống sao cho hiệu quả nhất. Chức năng kế hoạch cũng
là căn cứ để hình thành và thực hiện các chức năng: tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra.
xix
- Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức là xác định một cơ cấu, sắp xếp nguồn nhân lực theo
những hình thức nhất định để thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Cơ cấu nêu rõ về
vai trò, nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận trong hệ thống với sự tham gia
thực hiện của những người làm việc với nhau phải thực hiện vai trò và chức
năng, nhiệm vụ đó. Chức năng tổ chức đảm bảo cho sự thành công hay thất
bại của hệ thống quản lý.
- Tổ chức làm cho các chức năng khác thực hiện có hiệu quả.
- Từ khối lượng công việc của hệ thống QL mà sắp xếp nhân lực hợp lý.
- Tạo điều kiện cho hoạt động tự giác, sáng tạo của các thành viên trong
tổ chức, tạo nên sự đoàn kết, phối hợp làm việc của mọi người trong hệ QL.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm tra, đánh giá.
Một tổ chức được coi là hiệu quả khi nó được áp dụng để thực hiện các
mục tiêu của hệ thống QL với chi phí cho hoạt động của hệ thống là thấp nhất.
- Chức năng chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Thực
chất đó là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức thành những mục tiêu
của từng cá nhân. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực
cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý góp phần tạo nên chất lượng và hiệu
quả cao trong mọi hoạt động. Chỉ đạo không chỉ là giao việc cho cấp dưới mà
cần có sự hướng dẫn, kích thích động viên và luôn theo dõi, giám sát, giúp đỡ để
có những uốn nắn, điều chỉnh kịp thời.
Việc cần thiết trong quá trình chỉ đạo của người quản lý là tạo điều kiện
thuận lợi về vật chất cũng như tinh thần nhằm giúp cho đối tượng quản lý
phát huy hết khả năng chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
xx
- Chức năng kiểm tra, đánh giá
Chức năng kiểm tra có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng
kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường được các sai lệnh nảy sinh trong
quá trình hoạt động so với kế hoạch đã có từ đó có những điều chỉnh, uốn nắn
và xử lý kịp thời. Kiểm tra là tai mắt của quản lý, là quá trình nhà quản lý thu
thập được nhiều thông tin về quá trình hoạt động của tổ chức. Vì vậy, chức
năng này cần được tiến hành thường xuyên và có sự kết hợp linh hoạt nhiều
hình thức kiểm tra: Kiểm tra lường trước, kiểm tra trọng yếu, kiểm tra trực
tiếp, kiểm tra gián tiếp, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra từ trên
xuống, v.v..
Trong suốt quá trình phát triển của khoa học quản lý, có nhiều trường
phái khác nhau đã hình thành và phát triển trong từng giai đoạn khác nhau.
Các lý thuyết quản lý hay quan điểm quản lý ra đời đều hướng tới việc giải
quyết các vấn đề do thực tiễn quản lý đặt ra. Sự quản lý có hiệu quả chỉ đạt
được trên cơ sở của sự vận dụng sáng tạo các lý thuyết quản lý vào những
tình huống cụ thể trong mỗi tổ chức.
1.2.3.2. Quản lý chất lượng dạy học
Là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý chất lượng dạy học đến
chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của phương tiện quản
lý như chế định giáo dục, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực,
vật lực dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu
quản lý dạy học. Quản lý chất lượng dạy học là phải quản lý đồng bộ và thống
nhất các mặt hoạt động mang tính phương tiện thực hiện mục tiêu quản lý
chất lượng dạy học.
Để quản lý tốt chất lượng dạy học, trước hết phải đảm bảo cho mọi
người tham gia vào quá trình này, quán triệt rõ mục đích và phát huy được tác
dụng của các phương tiện thực hiện mục đích đảm bảo chất lượng dạy học.
xxi
Như vậy, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học có ý nghĩa quyết định
trực tiếp mức độ đạt được mục tiêu quản lý chất lượng dạy học. Chất lượng và
hiệu quả quản lý chất lượng dạy học được quyết định bởi chất lượng và hiệu
quả quản lí các hoạt động mang tính đồng bộ trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ dạy học. Vì vậy quản lý chất lượng dạy học được thông qua việc quản lý
đồng bộ và thống nhất các hoạt động mục tiêu, nội dung, phương pháp. hình
thức và phương tiện thực hiện mục đích dạy học.
Quản lý chất lượng dạy học phải đồng thời quản lý chất lượng dạy của giáo
viên và chất lượng học tập của học sinh, nhưng trước hết là quản lý hoạt động dạy
của người thầy (ở các khâu soạn bài, giảng bài, đánh giá kết quả dạy học).
Những chủ ý của người dạy về mục đích, nội dung, phương pháp, hình
thức học tập, tổ chức sẽ quyết định mục đích, nội dung, phương pháp của
người học và ngược lại. Nói cách khác, hoạt động dạy chế ước hoạt động học
và ngược lại, cho nên quản lý dạy học là quản lý đồng thời các hoạt động của
giáo viên và học sinh. Mặt khác, đứng ở góc độ quản lý, tuy mọi tác động
quản lý của Hiệu trưởng đều đến với HS (vị trí trung tâm của quá trình dạy
học), nhưng mọi tác động đó trước hết được đến với giáo viên vì lẽ đó quản lý
dạy học trước hết là quản lý khâu chủ yếu của quá trình dạy học (hoạt động
giảng dạy của giáo viên).
Yêu cầu của quản lý chất lượng dạy học là phải quản lý các khâu, các
yếu tố đảm bảo và liên quan đến chất lượng dạy học, nhưng trước hết là các
yếu tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy
một cách đồng bộ, hài hoà hợp quy luật, đúng nguyên tắc dạy học. Quy trình
đó có tính tuần hoàn và được bắt đầu từ khâu soạn bài, tiếp đó là giảng bài và
tạm thời kết thúc ở khâu đánh giá kết quả. Cho nên quản lý chất lượng dạy
học là quản lý các khâu soạn bài, giảng bài và đánh giá kết quả dạy học của
xxii
giáo viên. Quản lý dạy học được thông qua công tác quản lý của đội ngũ cán
bộ tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và ban cán sự lớp.
a) Tổ trưởng chuyên môn: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dạy học của
tổ, giám sát việc thực hiện kế hoạch của tổ viên, tổ chức kiểm tra đánh giá
CLDH và đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Tổ trưởng hành
chính (văn phòng) có nhiệm vụ tổ chức công tác hành chính, văn thư, kế toán,
thủ quỹ, thư viện, thí nghiệm, y tế học đường, bảo vệ… để phục vụ hoạt động
giáo dục.
b) Giáo viên chủ nhiệm lớp có ảnh hưởng trực tiếp về quyền uy, đạo
đức tâm lý học sinh, đồng thời là nhân tố chủ yếu để cộng tác với cha mẹ HS,
phối hợp với giáo viên bộ môn, các đoàn thể và tổ chức xã hội nhằm góp phần
thực hiện mục đích giáo dục và dạy học.
c) Ban cán sự lớp: Trực tiếp nắm bắt tình hình học tập của người học,
đại diện phát biểu các nhu cầu và nguyện vọng của người học và thường là
hạt nhân của các tổ chức đoàn thể của người học, có trách nhiệm tổ chức triển
khai các hoạt động của tập thể người học nhằm đạt được mục đích dạy học.
Hoạt động của ba lực lượng trên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động dạy
học và quản lý hoạt động dạy học, cho nên Hiệu trưởng phải chú ý đến triển
khai hoạt động quản lý dạy học thông qua đội ngũ CBQL, tổ chuyên môn, đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp và ban cán sự các lớp.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng dạy học
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể”. [32; tr.387]
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc
phục một khó khăn”. [11]
xxiii
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
số khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của
các khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một
công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn
mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn
mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc
có mục đích.
Theo Hoàng Phê, phương pháp là “hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành một công việc nào đó”. [21] Còn theo Nguyễn Văn Đạm, phương pháp
được hiểu là trình tự cần theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến
hành một công việc có mục đích nhất định” [11].
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là “cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể”. [32]
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý chất lượng dạy học
Giải pháp quản lý là phương pháp quản lý một loại đối tượng hay một
lĩnh vực nào đó trong quản lý (thường là các vấn đề khó khăn, cản trở) nhờ đó
chất lượng quản lý có sự thay đổi.
Giải pháp quản lý chất lượng là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể khó khăn trong khi quản lý chất lượng đối với một hoạt động, một lĩnh
vực nào đó; ví dụ quản lý chất lượng giáo dục, quản lý chất lượng dạy học ...
Từ đó, giải pháp quản lý chất lượng dạy học được hiểu là các cách thức
giúp cho nhà trường quản lý có kết quả chất lượng dạy học.
xxiv
1.3. Hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
huyện
1.3.1. Mục tiêu dạy học
Mục tiêu của GDTX là tạo cơ hội giáo dục cơ bản cho thanh thiếu niên
thất học, xóa mù chữ, các kỹ năng sống và cơ hội học tập suốt đời cho người
lớn. Đồng thời, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của GDTX trước hết là thực
hiện các mục tiêu đã đề ra, nâng cao dân trí, góp phần tích cực phổ cập giáo
dục bậc THPT vào năm 2020
Mục tiêu dạy học ở bậc học THPT ở Trung tâm GDTX nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
1.3.2. Nội dung, chương trình dạy học
Nội dung, chương trình dạy học ở trung tâm GDTX thể hiện mục tiêu
dạy học ở trung tâm GDTX; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và
cấu trúc nội dung giáo dục GDTX phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, cách thức đánh giá kết quả dạy học đối với các môn học ở mỗi
lớp của trung tâm GDTX.
1.3.3. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học ở trung tâm GDTX phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.3.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh, học viên
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu cuối cùng của quá trình
dạy học, nhằm xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng của học sinh.
Nhờ kiểm tra, đánh giá mà cả giáo viên lẫn học sinh thu được các thông tin
xxv
ngược để tự điều chỉnh hoạt động dạy và học của mình. Đồng thời, qua kiểm
tra, đánh giá các cấp quản lý nắm được chất lượng dạy học ở từng cơ sở giáo
dục. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trung tâm GDTX
được thực hiện theo Hướng dẫn của Bộ Giáo dục& Đào tạo
1.4. Một số vấn đề quản lí chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX
cấp huyện
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng dạy học ở trung tâm
GDTX cấp huyện
Sở dĩ cần phải quản lý chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX vì những
lý do sau đây:
1.4.1.1. Chất lượng dạy học đang là vấn đề quan tâm của toàn xã hội
Hiện nay, chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng dạy học nói riêng
đang được toàn xã hội quan tâm, đồng thời có sự đánh giá không đồng nhất.
Bên cạnh những đánh giá lạc quan về chất lượng giáo dục, chất lượng dạy
học, không ít đánh giá còn thể hiện sự băn khoăn lo lắng.
1.4.1.2. Nội dung, chương trình, phương pháp dạy học ở Trung tâm
GDTX không ngừng đổi mới
Việc không ngừng đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy
học ở trung tâm GDTX trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng dạy
học. Sự ảnh hưởng này có thể góp phần nâng cao chất lượng dạy học cũng có
thể làm giảm chất lượng dạy học. Vì thế, tăng cường quản lý chất lượng dạy
học sẽ hạn chế mặt trái của đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy
học ở trung tâm GDTX hiện nay.
1.4.1.3. Nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học
Khi việc quản lý chất lượng dạy học ở trung tâm GDTX được tăng
cường sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên và học sinh trong giảng