Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.12 KB, 15 trang )

Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011

MỞ ĐẦU
Năm 2010 kết thúc với nhiều khó khăn và thách thức, tăng trưởng 6,5% đi song song là lạm
phát 7,5%. Song thần và núi lửa gây nên thảm họa thiên nhiên năng nề ở Nhật Bản dập tắt
những hi vọng về tín hiệu phục hồi kinh tế thế giới sau đợt suy thoái toàn cầu 2010 mà
những khó khăn chung thế giới dự báo về sức khỏe của kinh tế chưa có lời giải đáp. Châu Á
lạm phát, Châu Âu khốn khó, Trung Quốc như quả bong bóng bất cứ lúc nào cũng có thể
gây hại đến sự ổn định kinh tế thế giới. Âu cũng là mặt trái của nền kinh tế toàn cầu.
Được dự báo là một năm đầy khốn khó nhưng những diễn biến vĩ mô của kinh tế Việt Nam
3 tháng đầu năm đã ảnh hưởng không ít đến phần lớn cuộc sống của đông đảo các tầng lớp
dân cư. Chính điều này đã thôi thúc tôi tìm hiểu và đi đến thực hiện đề tài: NGUYÊN
NHÂN VÀ GIẢI PHÁP THỰC TRẠNG LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM QUÝ I NĂM
2011.
Với những hiểu biết hạn hẹp về kinh tế vĩ mô nên không thế tránh khỏi những sai sót trong
cả nội dung lẫn hình thức thực hiện rất mong sự thông cảm từ thầy (cô).

TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011

MỤC LỤC
Chương 1. Cơ sở lý luận về lạm phát.................................................2
1.1. Khái niệm lạm phát....................................................................................................2
1.2. Đo lường lạm phát và các tiêu chí để đo lường lạm phát ............................................2
1.3. Phân loại lạm phát .....................................................................................................3
1.4.Nguyên nhân gây lạm phát..........................................................................................3
1.5. Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế .................................................................3
1.6. Kiềm chế lạm phát .....................................................................................................4


Chương 2. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay ....................4
2.1. Bức tranh về kinh tế Việt Nam năm 2010 ..................................................................4
2.2. Kỳ vọng phát triển kinh tế năm 2011 .........................................................................5
2.3. Thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1 năm 2011 ..................................................5
2.3.1. Thực trạng...........................................................................................................5
2.3.2. Nguyên nhân .......................................................................................................6
2.3.3. Tác động đối với nền kinh tế................................................................................8
2.3. Giải pháp của chính phủ ............................................................................................8
2.3.1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng ................................................8
2.3.2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân
sách nhà nước...............................................................................................................9
2.3.3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử
dụng tiết kiệm năng lượng...........................................................................................10
2.3.4. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo.....................................12
2.3.5. Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội ..................................................................12
2.3.6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền........................................................12

TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011

Chương 1. Cơ sở lý luận về lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng
tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền
tệ so với các loại tiền tệ khác.
1.2. Đo lường lạm phát và các tiêu chí để đo lường lạm phát
Lạm phát 1 được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn

các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế. Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ
được tổ hợp với nhau để đưa ra một "mức giá cả trung bình", gọi là mức giá trung bình của
một tập hợp các sản phẩm.
Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của
nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc. Tỷ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá cả là tỷ lệ
phần trăm mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá trung bình ở thời điểm
gốc.
Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm:
* Chỉ số giá sinh hoạt (viết tắt tiếng Anh: CLI)
* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
* Chỉ số giá sản xuất (PPI)
* Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là
trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn.
* Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn.
* Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội
* Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân (PCEPI).
Các đo lượng lạm phát ở Việt Nam
Ở Việt Nam Tổng cục thống kế đo lường tính toán mức lạm phát hàng năm dựa trên chỉ số
giá tiêu dùng (CPI), CPI được đo lường như sau:

Ip 

 q2000 pt
x100
 q2000 p2000

  D2000

pt
p2000


x100

Trong đó:
Ip: chỉ số giá tiêu dùng
pt ; giá kỳ báo cáo;
D 2000. : quyền số cố định kỳ gốc năm 2000;

t : kỳ báo cáo; 2000: năm gốc.

D2000 

q2000 p2000
 q2000 p2000
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
Để tính Chỉ số giá tiêu dùng/tháng cần thực hiện các bước sau đây:
- Lập bảng giá kỳ gốc
- Lập bảng quyền số cố định kỳ gốc
- Thu thập giá bán lẻ của các mặt hàng và dịch vụ đại diện
- Tính giá bình quân hàng tháng theo từng khu vực (thành thị, nông thôn) của các tỉnh
thành phố.
- Tính chỉ số giá cấp tỉnh/thành phố theo từng khu vực thành thị, nông thôn và chung cả
tỉnh.
- Tính chỉ số giá cấp vùng kinh tế theo từng khu vực thành thị, nông thôn và chung cả vùng.

- Tính chỉ số giá cả nước theo từng khu vực thành thị, nông thôn và chung cả nước.
1.3. Phân loại lạm phát

Căn cứ theo tốc độ:Lạm phát vừa phải ( moderate inflation - một chữ số): tỷ lệ lạm phát
dưới 10% một năm. Giá tăng chậm, đồng tiền tương đối ổn định.
* Lạm phát phi mã (galloping inflation - ba chữ số): tỷ lệ 10% - 999%. Khi lạm phát phi
mã ở mức cao thì tiền mất giá nhanh, gây tác động không tốt đối với sản xuất và đời sống.
* Siêu lạm phát (Hyper inflation - trên ba chữ số): từ 1000% trở lên. Loại này gây tác hại
nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
Căn cứ vào thời gian lạm phát:
* Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50% một năm.
* Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát trên 50%/ năm.
* Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
1.4.Nguyên nhân gây lạm phát
* Thứ nhất: Lạm phát do cầu kéo
* Thứ hai: Lạm phát do cầu thay đổi
* Thứ ba: Lạm phát do chi phí đẩy
* Thứ tư: Lạm phát do cơ cấu
* Thứ năm: Lạm phát do xuất khẩu
* Thứ sáu: Lạm phát do nhập khẩu
* Thứ bảy: Lạm phát tiền tệ
* Thứ tám: Lạm phát đẻ ra lạm phát
1.5. Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế
Tác động đến sản lượng, giá cả, việc làm
Tác động đến cơ cấu kinh tế: Doanh nghiệp đầu tư vào những ngành có giá tăng, bỏ rơi
những ngành có giá giảm do đó sẽ có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể phất lên, trái
lại cũng không ít doanh nghiệp và ngành nghề đi đến suy sụp, thậm chí phá sản.
Tác động về mặt xã hội: Ảnh hưởng đến tâm lý người dân, mất niềm tin vào chính phủ.
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
1.6. Kiềm chế lạm phát

– Lành mạnh hóa nền tài chính công
– Lành mạnh hóa thị trường tiền tệ
– Ổn định hóa nền kinh tế quốc dân
– Một số giải pháp có tính chất tình thế
 Vay hàng khẩn cấp
 Thực hiện chính sách thu hẹp tiền tệ, bằng cách sử dụng thị trường mở.
 Khuyến khích đầu tư cùng với việc vay hàng tư liệu sản xuất.
 Cắt giảm mạnh chi tiêu NS và kiểm soát có hiệu quả việc tăng lương bằng tiền.

Chương 2. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay
Nhìn lại kinh tế năm 2010, khi tốc độ tăng trưởng GDP 6,78% và mặc dù có những bất ổn
về mặt vĩ mô, như lạm phát tăng trở lại hai con số, tỷ giá biến động mạnh, lãi suất hỗn loạn,
có thời điểm tăng vọt lên 19-20%, chứng khoán cuối năm kém sôi động, nhưng nhiều người
cho rằng, đây chỉ là những khó khăn tài chính nhất thời và tình hình sẽ dễ dàng được cải
thiện trong năm mới.
Tuy nhiên qua 3 tháng đầu năm 2011 dường như những kỳ vọng về sự cải thiện, tăng trưởng
kinh tế đã bị lung lay vì những tác động tiêu cực của những biến động vĩ mô toàn thế giới.
2.1. Bức tranh về kinh tế Việt Nam năm 2010
Theo bảng công bố “Tình hình thực hiện phát triển KT-XH năm 2010” của chính phủ, năm
2010 nền kinh tế Việt Nam đạt được những thành tích khả quan sau:
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước sớm vượt qua giai đoạn khó khăn và phục
hồi nhanh sau khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010
ước tính tăng 6,78% so với năm 2009, trong đó quý I tăng 5,84%; quý II tăng 6,44%; quý III
tăng 7,18% và quý IV tăng 7,34%, vượt mục tiêu đề ra 6,5%. Trong 6,78% tăng chung của
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,78%, đóng góp 0,47 điểm phần
trăm; công nghiệp, xây dựng tăng 7,7%, đóng góp 3,20 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ
tăng 7,52%, đóng góp 3,11 điểm phần trăm.
Tuy nhiên các chuyên gia kinh tế lại cái nhìn kém lạc quan hơn, kết thúc năm 2010 nền kinh
tế Việt Nam đối mặt với 4 khó khăn lớn
 Dự trữ ngoại tệ giảm, thâm hụt thương mại năm 2010 là 12 tỷ USD.

 Lạm phát Việt Nam tăng cao: 7,5%/ năm, CPI là 11,7%/ năm tăng gần 4% so với chỉ
tiêu đặt ra trong năm. Trong đó tăng 4% là do giá lương thưc thực phẩm, nguyên
nhân chính là lũ lụt thiệt hại của miền Trung trong 3 tháng cuối năm. Tiếp đến 1% là
do giá xăng dầu.
 Nợ công Việt Nam lớn và thâm hụt ngân sách.
 Khoản nợ Vinashin đối với ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
2.2. Kỳ vọng phát triển kinh tế năm 2011
Tại phiên họp thứ tám tổ chức chiều ngày 8/11/2010, Quốc hội đã thông qua nghị quyết về
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2011. Các chỉ tiêu này bao gồm:
 GDP tăng khoảng 7 - 7,5% so với năm 2010;
 GDP bình quân đầu người khoảng 1.300 USD;
 Tổng kim ngạch xuất khẩu là 74,8 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2010;
 Giảm nhập siêu xuống dưới 20%;
 Bội chi ngân sách nhà nước so với GDP 5,5%;
 Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng khoảng 40% GDP;
 Tăng giá tiêu dùng khoảng 7%...
2.3. Thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1 năm 2011
2.3.1. Thực trạng
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG VÀ CHỈ SỐ GIÁ ĐÔLA MỸ CẢ NƯỚC
Tháng 03 năm 2011 (Đơn vị tính: %)
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 3 NĂM 2011 SO VỚI
Kỳ gốc
năm
2009


Tháng
03 năm
2010

Tháng
12 năm
2010

Tháng 02
năm
2011

BQ quý I/
2011 so
quý I/ 2010

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
I, Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

12,351
13,063

11,389
11,833

10,612
10,831

10,217
10,198


11,279
11,738

1- Lương thực

13,408

11,749

10,609

10,218

11,566

2- Thực phẩm

12,993

11,925

10,908

10,157

11,878

3- Ăn uống ngoài gia đình


12,900

11,623

10,839

10,306

11,477

II, Đồ uống và thuốc lá

11,979

11,079

10,476

10,088

11,031

III, May mặc, mũ nón, giầy dép
IV, Nhà ở và vật liệu xây dựng (*)

11,670
13,232

10,990
11,691


10,425
10,592

10,100
10,367

10,929
11,553

V, Thiết bị và đồ dùng gia đình

11,121

10,737

10,265

10,122

10,689

VI, Thuốc và dịch vụ y tế

10,617

10,451

10,138


10,071

10,429

VII, Giao thông

12,408

10,951

10,864

10,669

10,568

VIII, Bưu chính viễn thông

9,007

9,552

9,995

10,002

9,499

IX, Giáo dục


12,983

12,433

10,474

10,090

12,342

X, Văn hoá, giải trí và du lịch

11,026

10,603

10,283

10,098

10,569

XI, Hàng hoá và dịch vụ khác

12,201

11,016

10,384


10,139

10,998

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG
19,387
14,127
10,458 10,500
13,707
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ
12,344
11,205
10,370 10,306
11,053
(*) Nhóm này bao gồm: Tiền thuê nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
Tổng cục Thống kê công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2011, tăng 2,17% so với
tháng 2, mức cao nhất trong vòng 34 tháng qua. Trước đó, mức cao hơn thuộc về tháng
5/2008, tăng 3,91% so với tháng liền trước. Còn chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2011 tăng
2,09% so với tháng trước, cao hơn mức tăng 1,74% của tháng 01/2011

Biểu đồ: Biến động của chỉ số giá quý I năm 2011
So với cùng kỳ, CPI tháng 3 đã tăng 13,89%; CPI bình quân quý 1/2011 so với quý 1/2010
đã tăng 12,79%, đều tăng cao hơn so với cách đây một tháng.
Với kết quả này, chỉ số giá tiêu dùng trong quý 1/2011 đang hình thành xu hướng tăng dần

qua các tháng, từ mức 1,74% tại tháng 1/2011, kéo tiếp đến 2,09% của tháng 2 và chốt ở
con số cao hơn nữa tại tháng này.
Nhưng đáng lưu ý hơn, CPI tháng 3/2011 xuất hiện sự bất thường so với nhiều năm trước
đây. Tính từ năm 1995 đến nay, chưa có năm nào chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 tăng cao hơn
tháng 2, xét trong mức so sánh với tháng trước đó. Nếu tính trong tương quan giữa tháng 3
các năm từ 1995 trở lại đây, mức tăng của tháng 3/2011 chỉ còn thấp hơn tháng 3/2008 (tăng
2,99%).
2.3.2. Nguyên nhân
Sự tăng giá mạnh trong 3 tháng đầu năm bị tác động bởi các nguyên nhân chính sau:
a) Điều chỉnh tỷ giá USD/VND:
Đầu giờ sáng ngày 11/02, theo Nghị quyết số 02/NQ-CP, Ngân hàng Nhà nước công bố cơ
chế điều hành tỷ giá mới. Nhằm mục đích thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm
2011 và nhằm tăng tính thanh khoản của thị trường ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước đã điều
chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên mức 20.693 VND/USD (tăng 9,3% so với mức
18.932 VND trước đó) và thu hẹp biên độ giao dịch từ +/-3% xuống +/-1% áp dụng từ ngày
11/2/2011.
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
Với điều chỉnh trên, mức giá trần bán ra theo biểu niêm yết của các ngân hàng thương mại
ngày 11/2 sẽ ở mức 20.900 VND, mức sàn là 20.486 VND.
Một điểm đáng chú ý là Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết sẽ điều hành tỷ giá bình quân
liên ngân hàng tương đối linh hoạt trong thời gian tới, thay vì cố định kéo dài như trong thời
gian qua. Theo Ngân hàng Nhà nước “Các biện pháp này sẽ tạo điều kiện để điều hành tỷ
giá chủ động, phù hợp với tình hình cung cầu ngoại tệ, bảo đảm tăng tính thanh khoản của
thị trường, góp phần kiềm chế nhập siêu và hỗ trợ cho việc thực thi chính sách tiền tệ chủ
động, linh hoạt hơn”.
b) Tăng giá xăng dầu:
Theo quyết định số 98 /BTC-QLG vừa được Bộ Tài chính ban hành, giá bán mới của các

loại xăng dầu kể từ 10 giờ sáng ngày 24/02 áp dụng bảng giá mới như sau: Xăng A92 tăng
2.900 đồng/lít, từ 16.400 đồng lên 19.300 đồng/lít; dầu diesel tăng 3.550 đồng/lít, từ 14.750
đồng lên 18.300 đồng/lít; dầu hoả tăng 3.100 đồng/lít, từ 15.100 đồng lên 18.200 đồng/lít;
dầu mazut tăng 2.110 đồng/kg, từ 12.690 đồng nay giá bán là 14.800 đồng/kg.
Nguyên nhân của đợt tăng giá này là do giá xăng dầu thành phẩm nhập khẩu trên thế giới
tăng mạnh, trong tháng 2/2011 giá dầu thô tại New York đã vượt mức 100 USD/thùng vì
những bất ổn chính trị tại Libya. Còn dầu Brent biển Bắc tại London cũng vọt lên 111
USD/thùng. Đợt tăng giá này kết thúc việc bù lỗ cho các doanh nghiệp sau một thời gian dài
bình ổn giá, tăng giá cũng hạn chế việc xuất khẩu trái phép xăng dầu đưa giá xăng dầu trong
nước ngang với giá thị trường thế giới.
c) Tăng giá điện: Góp phần trong việc tăng mạnh của Chỉ số giá tiêu dùng tháng 3 là việc
tăng giá điện. Sau khi Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án điều chỉnh giá điện do Bộ Công
thương xây dựng, giá điện chính thức tăng 15,28% so với giá bình quân thực hiện năm 2010
và thời gian áp dụng là 01/3. Như vậy, so với giá bán bình quân năm 2010 là 1.058
đồng/kWh, với mức tăng lần này, giá điện đã tăng thêm gần 160 đồng/kWh, lên mức 1.220
đồng/kWh.
Để hạn chế tác động của việc tăng giá điện Chính phủ sẽ thực hiện chính sách hỗ trợ giá
điện cho người nghèo, người thu nhập thấp, thực hiện cơ chế bù giá hợp lý giữa các nhóm
khách hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất và tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Và đây là mức tăng kỷ lục nhất từ trước tới nay trong lộ trình tiến tới thị trường điện cạnh
tranh theo chủ trương của Chính phủ. Năm 2010, giá điện chỉ tăng 6,8% so với năm 2009,
còn năm trước đó giá điện cũng chỉ tăng 8,92%.
Do điện là yếu tố đầu vào của rất nhiều ngành sản xuất trong nền kinh tế nên những tác
động của việc tăng giá điện là không hề nhỏ. Việc tăng giá điện, kéo theo nhiều mặt hàng
khác tăng giá đặc biệt là các ngành tiêu thụ điện lớn như sắt, thép, xi măng, vận tải...
Theo lãnh đạo Cục Điều tiết điện lực lý do việc tăng giá điện lần này là thực hiện giá theo
cơ chế thị trường và thúc đẩy thu hút đầu tư vào ngành điện.
d) Điều kiện thời tiết khí hậu: Do 3 tháng đầu năm ở khu vực phía Bắc thời tiết xuống
thấp, nhiều nơi có tuyết làm nguồn cung rau xanh giảm cộng với dịch heo tai xanh bùng
phát khiến giá thịt và các sản phẩm thay thế tăng mạnh.

Chính việc tăng giá các mặt hàng thiết yếu và việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái là nguyên
nhân chính dẫn đến việc tăng giá chóng mặt trong các tháng đầu năm, tạo những tác động
mạnh đối với nền kinh tế và đời sống người dân.
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
Đây cũng là những nguyên nhân gây nên sự tăng phát trong cả năm 2011, tuy mới chỉ đi
được một quý nhưng theo những diễn biến xấu của nền kinh tế trong và ngoài nước thì dự
báo của Ngân hàng thế giới lạm phát năm 2011 của Việt Nam 9,6% là không thể tránh khỏi.
2.3.3. Tác động đối với nền kinh tế
Tác động đến giá cả tiêu dùng và đời sống xã hội:
Theo báo cáo, trong 3 tháng đầu năm có 11 nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu có
sự tăng giá. Trong đó nhóm ngành Giao thông tăng mạnh nhất, tiếp đến là nhóm ngành nhà
ở – vật liệu xây dựng và nhóm ngành hàng ăn – dịch vụ ăn uống. Sự tăng giá khiến người
dân thắt chặt tín dụng, giảm chi tiêu vì lo ngại những biến động tiêu cực không lường trước.
Việc tăng giá cũng khiến đời sống người lao động, công nhân các khu công nghiệp ngày
càng khó khăn khi mức tăng của lương không thể theo kịp mức tăng của giá. Khó khăn về
tài chính kéo theo hàng loạt khó khăn khác như: Y tế, giáo dục, chất lượng lao động, thất
nghiệp, tệ nạn xã hội...
Tác động đến cơ cấu kinh tế:
Hiện tại tác động này chưa thấy được trong thời gian ngắn, nhưng thời gian sẽ khiến những
ảnh hưởng này càng rõ nét. Thực trang là một số doanh nghiệp đã bắt đầu chính sách cắt
giảm chi phí như: Tổ chức lại bộ máy nhân sự, giảm chi phí điện bằng cách sản xuất luân
phiên, tìm kiếm đối tác cung ứng khác đồng thời kết hợp thực hiện các biện pháp quản lý
khoa học nhằm giảm tối đa chi phí.
Về tác động lâu dài, lạm phát cộng với chính sách thắt chặt tín dụng, tăng lãi suất của Chính
phủ làm giảm hoạt động kinh tế sản xuất dịch vụ dẫn đến giảm tăng trưởng.
Việc tăng lãi suất tín dụng cho vay lên 18 – 20% năm khiến Bất động sản rơi vào tình trạng
đóng băng, nhà đầu tư quay lưng lại với thị trưởng này. Điều này có thể là tín hiệu vui khi

khách hàng đổ xô đầu tư vào thị trường chứng khoán tuy nhiên những con số thống kê cho
thấy chứng khoán quý 1/2011 cũng điều hiu với những điểm bắt đáy là rầu lòng nhà đầu tư.
2.4. Giải pháp của chính phủ
Ngày 24/02/2011 chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP về những giải pháp chủ
yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Với những
nội dung chính sau đây:
2.4.1. Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng
a) Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ
và chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát để bảo đảm tốc độ tăng
trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15 - 16%; tập
trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn
tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán.
b) Điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là các loại lãi
suất và lượng tiền cung ứng để bảo đảm kiềm chế lạm phát.
c) Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường. Tăng
cường quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết để các tổ chức, cá nhân trước hết
là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
và được mua khi có nhu cầu hợp lý, bảo đảm thanh khoản ngoại tệ, bình ổn tỷ giá, đáp ứng
yêu cầu ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh và tăng dự trữ ngoại hối.
d) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh vàng; trong quý II năm 2011 trình Chính phủ
ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo hướng tập trung đầu mối
nhập khẩu vàng, tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự do; ngăn
chặn hiệu quả các hoạt động buôn lậu vàng qua biên giới.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các

quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng. Ban hành quy định và chế tài xử lý vi phạm,
kể cả việc đình chỉ, rút giấy phép hoạt động, thu tài sản; quy định khen, thưởng đối với việc
phát hiện các hành vi vi phạm hoạt động thu đổi, mua bán ngoại tệ, vàng. Xử lý nghiêm
theo pháp luật đối với hành vi cố tình vi phạm.
2.4.2. Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân
sách nhà nước
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Chỉ đạo phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước 7-8% so với dự toán ngân sách năm 2011
đã được Quốc hội thông qua. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống
thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế; triển khai các biện pháp cưỡng chế nợ
thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới.
- Các Bộ, cơ quan, địa phương chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm
10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 (không bao gồm chi tiền
lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm
10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm). Các Bộ,
cơ quan, địa phương tự xác định cụ thể số tiết kiệm, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2011. Số tiết kiệm thêm 10% này các Bộ, cơ quan,
địa phương tự quản lý; từ quý III năm 2011 sẽ xem xét, bố trí cho các nhiệm vụ cấp bách
phát sinh ngoài dự toán hoặc chuyển về ngân sách Trung ương theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính. Tạm dừng trang bị mới xe ô-tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi
phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,...; không bố trí kinh phí cho các việc
chưa thật sự cấp bách. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức sử dụng
ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm tiết giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ
kết, đi công tác trong và ngoài nước... Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các
trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Xử lý nghiêm, kịp thời, công khai những sai
phạm.
- Giảm bội chi ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới 5% GDP. Giám sát chặt chẽ việc
vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn hạn. Thực hiện rà soát nợ
Chính phủ, nợ quốc gia, hạn chế nợ dự phòng, không mở rộng đối tượng phạm vi bảo lãnh

của Chính phủ. Bảo đảm dư nợ Chính phủ, dư nợ công, dư nợ nước ngoài trong giới hạn an
toàn và an toàn tài chính quốc gia.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Không ứng trước vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2012 cho các dự án,
trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách.
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
- Không kéo dài thời gian thực hiện các khoản vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu
Chính phủ kế hoạch năm 2011, thu hồi về ngân sách Trung ương các khoản này để bổ sung
vốn cho các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2011.
- Thành lập các đoàn kiểm tra, rà soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ đã được bố trí vốn năm 2011, xác định cụ thể
các công trình, dự án cần ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện trong năm 2011; thu hồi
hoặc điều chuyển các khoản đã bố trí nhưng chưa cấp bách, không đúng mục tiêu, báo cáo
và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý trong tháng 3 năm 2011.
- Kiểm tra, rà soát lại đầu tư của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp
Nhà nước, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý, loại bỏ các dự án đầu tư
kém hiệu quả, đầu tư dàn trải, kể cả các dự án đầu tư ra nước ngoài.
c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam giảm tối thiểu 10% kế hoạch tín dụng đầu tư từ nguồn
vốn tín dụng nhà nước.
d) Các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Chưa khởi công các công trình, dự án mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu
Chính phủ, trừ các dự án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai cấp bách và các dự án
trọng điểm quốc gia và các dự án được đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA). Rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại để điều chuyển vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái
phiếu Chính phủ năm 2011 trong phạm vi quản lý để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các
công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011.
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4 năm 2011 danh mục các dự án cắt giảm đầu

tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, danh mục các dự án cắt giảm đầu
tư của các doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi quản lý, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 5 năm 2011.
đ) Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại các dự án đầu
tư, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong
tháng 4 năm 2011 danh mục các dự án cắt giảm đầu tư, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 5 năm 2011.
2.4.3. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử
dụng tiết kiệm năng lượng
a) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Trong quý II năm 2011, ban hành và thực hiện quy định về điều tiết cân đối cung - cầu đối
với từng mặt hàng thiết yếu, bảo đảm kết hợp hợp lý, gắn sản xuất trong nước với điều hành
xuất nhập khẩu; tiếp tục chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất,
kinh doanh để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chỉ đạo điều hành xuất khẩu
gạo bảo đảm hiệu quả, ổn định giá lương thực trong nước, phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc điều hành dự trữ quốc gia để bảo đảm an ninh lương thực; thường xuyên theo dõi sát
diễn biến thị trường trong nước và quốc tế để kịp thời có biện pháp điều tiết, bình ổn thị
trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Chủ động có biện pháp chống đầu cơ, nâng giá.
- Xây dựng kế hoạch điều hành xuất, nhập khẩu, phấn đấu bảo đảm nhập siêu không quá
16% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xây dựng quy trình, nguyên tắc kiểm soát nhập khẩu hàng
hóa, vật tư, thiết bị của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn do Chính phủ bảo lãnh, vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước; phối hợp
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát bảo đảm thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về việc sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước, nhất là các dự án sử dụng
máy móc, thiết bị, vật liệu nhập khẩu; chủ động áp dụng các biện pháp phù hợp kiểm soát
nhập khẩu hàng tiêu dùng, hạn chế nhập siêu.

- Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các công ty thành viên có kế hoạch huy động tối đa
công suất các nhà máy điện để đáp ứng nhu cầu phụ tải điện trong mùa khô, ưu tiên bảo
đảm điện cho sản xuất; phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo việc sử dụng điện tiết kiệm, phân bổ hợp lý để bảo đảm đáp ứng cho các nhu
cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý về thuế, phí để điều tiết lợi nhuận do
kinh doanh xuất khẩu một số mặt hàng như thép, xi măng… thu được từ việc được sử dụng
một số yếu tố đầu vào giá hiện còn thấp hơn giá thị trường.
- Xem xét, miễn, giảm thuế, gia hạn thời gian nộp thuế nguyên liệu đầu vào nhập khẩu phục
vụ sản xuất xuất khẩu đối với những ngành hàng trong nước còn thiếu nguyên liệu như dệt
may, da giầy, thuỷ sản, hạt điều, gỗ, dược phẩm,…; tiếp tục thực hiện tạm hoàn thuế giá trị
gia tăng đầu vào đối với hàng hóa thực xuất khẩu trong năm 2011.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc kê khai, áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
theo cam kết tại các thoả thuận thương mại tự do, các chính sách ưu đãi về thuế tại các khu
phi thuế quan theo đúng quy định. Rà soát để giảm thuế đối với các mặt hàng là nguyên liệu
đầu vào của sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được; nghiên cứu tăng thuế xuất khẩu lên
mức phù hợp đối với các mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu, tài nguyên, nguyên liệu
thô.
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bảo đảm ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa thiết yếu mà
sản xuất trong nước chưa đáp ứng; hạn chế cho vay nhập khẩu hàng hóa thuộc diện không
khuyến khích nhập khẩu theo danh mục do Bộ Công Thương ban hành.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa
phương tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất
nông nghiệp, nông thôn, tăng xuất khẩu, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, bảo
đảm an ninh lương thực.
đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhất là thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, căn cứ tình hình sản xuất, tiêu dùng tại địa phương, chỉ đạo sản
xuất, dự trữ, lưu thông, phân phối hàng hóa thông suốt, trước hết là các hàng hóa thiết yếu
như lương thực, thực phẩm, xăng dầu,...; tăng cường quản lý giá, bình ổn giá trên địa bàn.

e) Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước tiếp tục đẩy mạnh cổ phần
hoá, tái cơ cấu, kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, đổi mới quản trị doanh nghiệp để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm giá sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ở mức hợp lý;
tập trung vốn cho ngành nghề sản xuất kinh doanh chính.
g) Các Bộ, cơ quan, địa phương tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo triển khai quyết liệt, tăng
cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các quy định về tiết kiệm, chống lãng phí; xây
dựng và thực hiện chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo
Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời, áp dụng các biện pháp cần thiết và phù
hợp để khuyến khích, khuyến cáo các doanh nghiệp, nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011
(điện, xăng dầu), sử dụng các công nghệ cao, công nghệ xanh, sạch, công nghệ tiết kiệm
điện.
2.4.4. Điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo
a) Tiếp tục thực hiện lộ trình điều hành giá xăng dầu, điện theo cơ chế thị trường.
- Bộ Tài chính chủ động điều hành linh hoạt giá xăng dầu theo đúng quy định tại Nghị định
số 84/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, bảo
đảm giá xăng dầu trong nước bám sát giá xăng dầu thế giới.
- Trong năm 2011 thực hiện điều chỉnh một bước giá điện; Bộ Công Thương hoàn thiện,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong quý I năm 2011 cơ chế điều hành giá điện theo
cơ chế thị trường.
b) Nhà nước có chính sách hỗ trợ hộ nghèo sau khi điều chỉnh giá điện.
2.4.5. Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
- Thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã
được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết
số 02/NQ-CP của Chính phủ.
- Tập trung chỉ đạo hỗ trợ giảm nghèo tại các địa phương, nhất là tại các xã, thôn, bản đặc

biệt khó khăn; hỗ trợ các hộ nghèo, địa phương nghèo xuất khẩu lao động; cho vay học sinh,
sinh viên,....
- Chỉ đạo các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các
quy định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
(già yếu cô đơn, không nơi nương tựa,...),...
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan, địa phương
bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo chuẩn nghèo mới.
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương và các Bộ, cơ quan, địa phương chỉ đạo việc triển khai thực hiện quy định về hỗ trợ
hộ nghèo khi giá điện được điều chỉnh.
2.4.6. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương, các cơ
quan chủ quản thông tin, truyền thông, báo chí:
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí bám sát các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước và nội dung của Nghị quyết này thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp
thời, nhất là các nội dung thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an sinh xã
hội, chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá
điện để nhân dân hiểu, đồng thuận.
- Xử lý nghiêm, kịp thời theo thẩm quyền các hành vi đưa tin sai sự thật, không đúng định
hướng của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
b) Các Bộ, cơ quan, ban ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công
khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm.
TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011

KẾT LUẬN

Với những chính sách ban hành cho thấy sự quyết tâm của Nhà nước và Chính phủ trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định an ninh xã hội. Với những
chính sách ban hành bước đầu đã có những tác động rõ rệt đến kinh tế chung cả nước 3
tháng đầu năm. Tuy nhiên nếu đánh giá của các chủ trương chính sách trên có hiệu quả thật
sực hay không là còn quá sớm.
Điều đầu tiên cần làm hiện nay là giảm phát và hạ nhiệt lãi suất tín dụng đang quá cao nên
biện pháp mà ngành tài chính tiền tệ cần làm, vẫn là thắt chặt chính sách tiền tệ. Bên cạnh
đó trong việc thực hiện các chủ trương chính sách cần việc giám sát chặt chẽ của các cơ
quan bộ ngành tránh tình trạng lợi dụng chuộc lợi làm giảm hiệu quả hoạt động.
Với những tác động xấu sau thảm họa thiên tai Nhật Bản – nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới
chắc chắn khiến việc phục hồi kinh tế thế giới sẽ chậm lại đồng thời chiến sự liên tục nổ ra
ở Ấn Độ, Libya cũng làm các nhà kinh tế lo ngại về việc một đợt suy thoái mới sẽ xãy ra
với kinh tế toàn cầu. Đúng là một năm với những mở đầu không thuận lợi.

TườngThi - Lớp HC15QT006


Nguyên nhân và giải pháp thực trạng lạm phát của Việt Nam quý 1/2011

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Học viện tài chính PGS. TS. Nguyễn Văn Dần – Kinh tế học vĩ mô – NXB Tài Chính

2.

Bộ giáo dục và đào tạo – Kinh tế học vĩ mô – Nhà xuất bản giáo dục

3.


/>
4.



5.

/>
6.

www.gso.gov.vn

7.

www.chinhphu.vn

TườngThi - Lớp HC15QT006



×