Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

So sánh ảnh hưởng của hai loại thức ăn Hopestar và CP đến khả năng sinh trưởng của lợn thịt nuôi tại Công ty TNHH Ngôi Sao Hy Vọng – Phổ Yên Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.61 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC LIÊM
Tên đề tài:
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI THỨC ĂN HOPESTAR VÀ CP
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT NUÔI TẠI
CÔNG TY TNHH NGÔI SAO HY VỌNG – PHỔ YÊN THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC LIÊM
Tên đề tài:
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI THỨC ĂN HOPESTAR VÀ CP
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT NUÔI TẠI
CÔNG TY TNHH NGÔI SAO HY VỌNG – PHỔ YÊN THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 - CNTY
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC LIÊM
Tên đề tài:
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI THỨC ĂN HOPESTAR VÀ CP
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT NUÔI TẠI
CÔNG TY TNHH NGÔI SAO HY VỌNG – PHỔ YÊN THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K43 - CNTY
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2011 – 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2015



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 17
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn của lợn thí nghiệm ...................... 18
Bảng 4.1. Kết quả của công tác phục vụ sản xuất........................................... 24
Bảng 4.2. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn (kg/con) ........... 25
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ................. 28
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .............................. 30
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ............... 31
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn qua các giai đoạn ................................................. 32
Bảng 4.7. Tiêu tốn Protein (g) và tiêu tốn năng lượng (Kcal)/kg tăng khối
lượng ................................................................................................ 33
Bảng 4.8. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn TN (Đồng)....................... 34
Bảng 4.9. Sơ bộ hoạch toán kinh tế trong thí nghiệm chăn nuôi lợn thịt ....... 35


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Đồ thị 4.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt ................................................... 27
Biểu đồ 4.2: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) ............................................ 29
Đồ thị 4.3: Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) ............................. 30


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CNTY

: Chăn nuôi thú y

ĐVT

: Đơn vị tính

GC

: Gia cầm

GS

: Gia súc

HS

: Hopestar

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TN

: Thí nghiệm

TT


: Thứ tự


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng suất
của lợn thịt ......................................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn ......................................... 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng.................................... 6
2.1.3. Các phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn ...................... 9
2.2. Thức ăn, dinh dưỡng trong chăn nuôi lợn ................................................ 10
2.2.1. Dinh dưỡng năng lượng ........................................................................ 10
2.2.2. Dinh dưỡng protein ............................................................................... 13
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 15
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 15
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 17

3.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 17


vi

3.6. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................... 18
3.7. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 20
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 21
4.1.Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................ 21
4.1.1.Về chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................ 21
4.1.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 22
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 23
4.1.4. Kết luận ................................................................................................. 25
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 25
4.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt thí nghiệm ......................................... 25
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ........................ 27
4.2.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ............................................ 30
4.2.4. Tiêu tốn thức ăn của lợn thí nghiệm .................................................... 31
4.2.5. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng ...................................................... 33
4.2.6. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt ..................... 34
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
PHỤ LỤC


i


LỜI CẢM ƠN
Sau khi học tập và rèn luyện trong nhà trường, được sự dìu dắt dạy bảo
nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đặc biệt là thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú
y, đến nay em đã thực tập xong và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, em xin chân thành cảm ơn Ban
Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thu Quyên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn
thành tốt chương trình học tập và rèn luyện trong nhà trường.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do thời gian có hạn và
trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận của em không tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Liêm


2

- Đánh giá được chất lượng dòng sản phẩm thức ăn mới cho lợn thịt
của công ty Ngôi Sao Hy Vọng.
- Có cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng loại thức ănđã lựa chọn
được trong thí nghiệm.
- Bản thân tập làm quen với việc tổ chức và tiến hành nghiên cứu một
chuyên đề khoa học.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đánh giá đươc chất lượng dòng sản phẩm thức ăn cho lợn mới của
Công ty TNHH Ngôi Sao Hy Vọng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Có cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng loại thức ăn đã lựa chọn
được trong thí nghiệm (vì đây là một trong những thí nghiệm của công ty
TNHH Ngôi sao Hy Vọng thử nghiệm thức ăn cho lợn thịt)


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng và năng
suất của lợn thịt
2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ trong cơ thể. Đó là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của toàn
bộ cơ thể con vật trên cở sở bản chất di truyền của đời trước quy định(Trần
Đình Miên, 1975) [11]. Trong chăn nuôi lợn, khả năng sinh trưởng của lợn
liên quan tới khối lượng cai sữa, khối lượng xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn
đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi.
Các sinh vật sinh ra và lớn lên gọi là sự phát triển của sinh vật. Sinh vật
sống biểu thị tính cảm ứng, tính sinh sản, tính phát triển, tính tạo ra năng
lượng, tính hao mòn và chết. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng
lượng của môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình, để
lớn lên và phát triển. Do vậy các giống gia súc khác nhau thì có quá trình sinh
trưởng khác nhau, chủ yếu là quá trình tích luỹ protein.
* Đặc điểm sinh trưởng phát dục: Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát

dục rất nhanh. Theo dõi tốc độ tăng trưởng của lợn con thấy rằng, khối lượng
lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần khi sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc
30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp
10 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh
nhưng không đồng đều qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là lúc 21 ngày
đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, thời gian bị giảm sinh
trưởng thường kéo dài 2 tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.
Do khả năng sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh


4

dưỡng rất mạnh lợn con ở 20 ngày tuổi có thể tích lũy mỗi ngày 9 - 14g
protein/kg khối lượng cơ thể (Trần văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2004) [13].
* Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa: Cùng với sự tăng lên của khối
lượng cơ thể còn có sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ
quan tiêu hóa của lợn phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển
thể hiện sự tăng nhanh dung tích dạ dày, ruột non, ruột già. Cơ quan tiêu hóa
của lợn con chưa hoàn thiện do một số men tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính
mạnh, nhất là ở 3 tuần đầu sau khi sinh như: Pepsin, Maltaza, Saccraza. Nói
chung lợn con bú sữa chỉ có khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong sữa
mẹ còn khả năng tiêu hóa các thức ăn khác kém. Trong dịch vị của lợn con
mới đẻ trong khoảng 20 - 25 ngày thiếu HCl. Lợn con 3 - 4 tuần tuổi thì dạ
dày chưa có HCl tự do, vì lúc này lượng HCl tiết ra ít và nó nhanh chóng kết
hợp với dịch dạ dày. Hiện tượng thiếu HCl này là đặc điểm quan trọng trong
quá trình tiêu hóa ở dạ dày. Dịch vị thu được ở lợn con 7 ngày tuổi có độ pH:
2,8; ở 10 ngày tuổi có độ pH: 2,8 - 3,1; ở 12 ngày tuổi có pH: 2,7; ở 20 ngày
tuổi có pH; 2,4 - 2,7. Như vậy là lượng HCl là rất ít tạo điều kiện cho hệ vi
sinh vật phát triển mạnh gây ra hội chứng tiêu chảy đặc biệt là bệnh lợn con

phân trắng (Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2004) [13].
* Khả năng miễn dịch của lợn: Lợn con đẻ ra hầu như chưa có kháng
thể, lượng kháng thể tăng lên nhanh sau khi bú sữa đầu. Khả năng miễn dịch
của lợn con hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu vào
được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Do đó lợn con cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày
tuổi cơ thể chúng mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Vì vậy những lợn
không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, tỷ lệ chết cao (Trần Văn
Phùng và Hà Thị Hảo, 2004) [13].


5

Trong chọn tạo giống chăn nuôi lợn, hiểu được quá trình sinh trưởng,
nhất là quá trình tạo nạc và mỡ sẽ giúp cho người chăn nuôi lợi dụng được các
đặc tính sẵn có của lợn. Tốc độ tăng trưởng của gia súc thường khác nhau, tỷ
lệ các phần mỡ, cơ, xương trên lợn cùng lứa tuổi có khối lượng khác nhau hay
bằng nhau đều phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và các giai đoạn sinh trưởng
của gia súc. Giai đoạn đầu từ sơ sinh đến 5 tháng tuổi.Trong giai đoạn này,
lợn chủ yếu là tích luỹ cơ và khoáng chất, đặc biệt là sự phát triển của cơ.Mô
cơ bao gồm một số sợi cơ nhất định liên kết với nhau thành bó, có vỏ liên kết
bao bọc. Ở giai đoạn còn non, lợn có nhiều mô cơ liên kết và sợi cơ, nhưng
càng lớn thì tỷ lệ cơ giảm. Giai đoạn mới sinh thớ cơ mỏng, do đó bó cơ cũng
như cấu trúc của thịt tốt, khi khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày
thêm và bó cơ trở lên lớn hơn. Tuy nhiên đến giai đoạn cuối từ 60 - 70kg trở
đi, khả năng tích luỹ cơ giảm dần, tốc độ tích luỹ mỡ tăng lên, mức độ tăng
này tuỳ thuộc vào tốc độ tích luỹ mỡ dưới da, vì lượng mỡ dưới da chiếm 2/3
tổng số mỡ trong cơ thể (Jurgens, 1993) [17].
Theo Pfeifer và cs (1984) [23] cùng với sự tăng lên về khối lượng thì tỷ
lệ vật chất khô và tỷ lệ mỡ cũng tăng lên, đồng thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và

tăng protein cao nhất đạt được ở khối lượng 40 - 70kg, sau đó giảm dần. Do
vậy, ở lợn đang lớn, quá trình tổng hợp protein tăng dẫn đến làm tăng sự tạo
thành nạc.
Để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuôi cần định lượng chúng
định kỳ bằng cân, đo các cơ quan, bộ phận hay toàn cơ thể con vật. Khoảng
cách giữa các lần cân, đo này phụ thuộc vào loài vật nuôi và mục đích theo
dõi. Thông thường để đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ giai đoạn sơ
sinh đến 60 ngày tuổi thường đánh giá qua các chỉ tiêu: Khối lượng sơ sinh/ổ
(kg); Khối lượng 21 ngày/ổ (kg); Khối lượng cai sữa/ổ (kg); Tăng trọng từ sơ
sinh đến cai sữa (g); Tăng trọng từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (g).Đánh giá khả


6

năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu: Tuổi bắt đầu nuôi
(ngày); Khối lượng bắt đầu nuôi (kg); Tuổi kết thúc nuôi (ngày); Khối lượng
kết thúc nuôi (kg); Tăng trọng/ngày nuôi (g); Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg).
Để đánh giá chất lượng thân thịt của lợn người ta sử dụng các chỉ tiêu
về thân thịt và chất lượng thịt. Đối với thân thịt, các chỉ tiêu quan trọng như tỷ
lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, chiều dài thân thịt, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng và diện
tích cơ thăn. Các chỉ tiêu chất lượng thịt bao gồm tỷ lệ mất nước, màu sắc thịt,
cấu trúc cơ, mỡ dắt, pH của cơ thăn ở 45 phút và 24 giờ sau khi giết thịt
(Reichart và cs, 2001) [24].
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Tính trạng về khả năng sinh trưởng và cho thịt của vật nuôi nói chung
và của lợn nói riêng được gọi chung là tính trạng sản xuất và chúng hầu hết là
tính trạng số lượng do đó nó chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
* Ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di
truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ

số di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh
trưởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05- 0,21, hệ số di truyền này thấp
hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95kg).
Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền
nghịch và khá chặt chẽ đã được nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: -0,51
đến -0,56 (Nguyễn Văn Đức và cs, 2001) [3]; - 0,715 (Nguyễn Quế Côi và cs,
1996) [1].
Hệ số di truyền về tiêu tốn thức ăn ở mức trung bình. Tuy nhiên, tiêu
tốn thức ăn có thể dễ dàng được cải thiện thông qua chọn lọc và nó thường là
một chỉ tiêu quan trọng trong chương trình cải tiến giống lợn. Tác giả
Kovalenko và Yaremenko (1990) [18] công bố con lai (DLW) D có mức tiêu


7

tốn thức ăn là 3,55kg/kg tăng trọng, trong khi con lai LW chỉ tiêu này đạt
2,5kg/kg tăng trọng. Tính trạng này được quan tâm chọn lọc và có xu hướng
ngày càng giảm.
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu
tới nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết
đàn lợn thương phẩm ở các nước là lợn lai. Con lai có ưu thế lai cao hơn bố
mẹ về tăng trọng 10% (Sellier và cs, 1998) [25].
Bên cạnh giống và ưu thế lai, các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và
chất lượng thịt cũng bị chi phối bởi một số gen như gen halothan, tính nhạy
cảm stress với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt.
Điều này làm tăng thịt PSE ở các lợn mắc hội chứng stress.
* Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền, các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng rất
lớn đến các tính trạng sinh trưởng và cho thịt của lợn.
+Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng

Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân
tố ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn.
Trong chăn nuôi chi phí cho thức ăn chiếm 70-80% giá thành sản phẩm, do đó
chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế
sẽ cao và ngược lại, qua nghiên cứu và thực tế cho thấy vật nuôi có khả năng
sinh trưởng tốt do khả năng đồng hóa cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao thì
tiêu tốn thức ăn thấp, do đó thời gian nuôi sẽ được rút ngắn tăng số lứa
đẻ/nái/năm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng chính là tỷ lệ chuyển hóa
thức ăn của cơ thể. Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng có mối
tương quan nghịch do đó khi nâng cao khả năng tăng khối lượng có thể sẽ
giảm chi phí thức ăn.


8

Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng khối lượng. Đảm bảo cân đối dinh dưỡng thì con
vật mới phát huy được tiềm năng di truyền của nó. Thức ăn và giá trị dinh dưỡng
là các nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất và chất lượng thịt của con vật.
Ngoài ra, phương thức nuôi dưỡng cũng có ảnh hưởng đến khả năng
sản xuất của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng khối
lượng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng lại cao hơn
khi lợn được ăn khẩu phần ăn hạn chế. Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế
có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn khẩu phần thức ăn tự do(Nguyễn Nghi và Bùi
Thị Gợi, 1995 [12]).
+ Ảnh hưởng của tính biệt
Lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành
của cơ thể khác nhau. Lợn đực có khối lượng nạc cao hơn lợn cái và đực
thiến. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng cao hơn
lợn cái và lợn đực thiến. Một số công trình nghiên cứu khác lại cho rằng lợn

đực thiến có mức độ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn
(Campell và cs, 1985 [16]).
+ Ảnh hưởng của chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
và chất lượng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm
sóc nuôi dưỡng đàn lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng
khối lượng thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi.
Nghiên cứu của Brumm và Miller (1996) [15] cho thấy diện tích
chuồng nuôi 0,56m2/con thì lợn ăn ít hơn và tăng khối lượng cũng chậm hơn
so với lợn được nuôi với diện tích 0,78m2/con, năng suất của lợn đực thiến đạt
tối đa khi nuôi ở diện tích 0,84 - 1m2. Nielsen và cs (1995) [19] cho biết lợn
nuôi đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa được nhiều hơn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 17
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn của lợn thí nghiệm ...................... 18
Bảng 4.1. Kết quả của công tác phục vụ sản xuất........................................... 24
Bảng 4.2. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn (kg/con) ........... 25
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ................. 28
Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .............................. 30
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ............... 31
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn qua các giai đoạn ................................................. 32
Bảng 4.7. Tiêu tốn Protein (g) và tiêu tốn năng lượng (Kcal)/kg tăng khối
lượng ................................................................................................ 33
Bảng 4.8. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn TN (Đồng)....................... 34
Bảng 4.9. Sơ bộ hoạch toán kinh tế trong thí nghiệm chăn nuôi lợn thịt ....... 35



10

Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường đánh giá qua các chỉ tiêu:
- Tuổi bắt đầu nuôi (ngày)
- Khối lượng bắt đầu nuôi (kg)
- Tuổi kết thúc nuôi (ngày)
- Khối lượng kết thúc nuôi (kg)
- Tăng trọng/ngày nuôi (g)
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg)
2.2. Thức ăn, dinh dưỡng trong chăn nuôi lợn
Bên cạnh con giống tốt, người chăn nuôi còn phải đặc biệt quan tâm
đến thức ăn, dinh dưỡng cho lợn bởi nếu thức ăn đầy đủ và cân đối các chất
dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện phát huy tối đa tiềm năng di truyền để tạo sản
phẩm lớn nhất với mức chi phí cho thức ăn và giá thành rẻ nhất. Tuy nhiên
đối với từng con giống, từng điều kiện và giai đoạn nuôi dưỡng khác nhau mà
yêu cầu phải có một khẩu phần ăn thích hợp.
Để làm được điều này, các nhà chăn nuôi nhất là các nhà sản xuất thức ăn
phải dày công nghiên cứu để làm sáng tỏ vai trò các chất dinh dưỡng trong thức ăn.
2.2.1. Dinh dưỡng năng lượng
Dinh dưỡng năng lượng được hiểu rằng đó là tổng số năng lượng được
tiêu hoá của các chất dinh dưỡng trong thức ăn gồm: protein, gluxit, lipit.
Năng lượng có ảnh hưởng quyết định đến việc sử dụng các vật chất dinh
dưỡng trong thức ăn cho phù hợp với từng loài, giống, tuổi, chức năng sản
xuất. Năng lượng trong thức ăn đước sử dụng trong các hoạt động sống của
cơ thể và hình thành nên các hợp chất hữu cơ của tế bào và các chất dịch.
Chất cung cấp năng lượng chủ yếu là gluxit như: tinh bột, đường, xơ ... Hàng
ngày, gluxit đảm bảo từ 70-80% nhu cầu năng lượng của lợn.
Năng lượng được sinh ra khi một phân tử hữu cơ bị oxy hoá. Năng

lượng được giải phóng dưới dạng nhiệt hoặc dữ lại dưới dạng liên kết năng


11

lượng bậc cao để sử dụng trong quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Trong quá
trình đó, gluxit được chuyển hoá thành monosacurit, protein thành
axitamin.lipit thành glyxerin và axit béo, những sản phẩm phân giải đó cuối
cùng được oxy hoá thành CO2 + H2O và giải phóng năng lượng.
Năng lượng chứa trong thức ăn được gọi là năng lượng thô (GE) được
xác định khi đốt cháy vật chất trong thiết bị đo calo. Năng lượng thô của một
thành phần thức ăn phụ thuộc vào tỷ lệ Cacbonhidrate, chất béo và lượng đạm
có trong thức ăn. Tuy nhiên năng lượng chứa trong thức ăn bị thải một phần
ra ngoài. ở lợn, năng lượng thô trong khẩu phần trừ đi năng lượng thô bị đào
thải ra ngoài qua phân sẽ cho năng lượng tiêu hoá (DE).
DE = GE(ăn vào) - GE(thải ra)
Tỷ lệ tiêu hoá năng lượng trong khẩu phần sẽ tăng khi khối lượng cơ
thể tăng do sự phân giải Cacbonhidrat chưa tiêu hoá trong ruột già tăng lên
(Noblett và Shi, 1993) [20].
Năng lượng trao đổi (ME) là năng lượng tiêu hoá trừ đi năng lượng mất
ở dạng khí và ở nước tiểu. Sự mất năng lượng ở dạng khí (khí sinh ra trong bộ
máy tiêu hoá của lợn) thường bằng 0,1% -3% năng lượng tiêu hoá (DE)
(Noblett và cộng sự, 1989; Shi và Noblett, 1993) [21]. Lượng năng lượng này
thường không được tính đến vì quá nhỏ và khó đo lường. Năng lượng đảm
bảo sự hoạt động của các cơ quan bộ phận trong cơ thể. Phần năng lượng trao
đổi được sử dụng cho nhu cầu duy trì thì liên quan đến việc hấp thụ các chất
dinh dưỡng, phần còn lại là phần năng lượng được dùng để chế tạo sản phẩm.
Nhu cầu năng lượng đối với gia súc thường được biểu thị bằng đơn vị
ME (kcal/kg thức ăn hỗn hợp), các vật chất khác được biểu thị bằng đơn vị
phần trăm. Hàm lượng năng lượng trong khẩu phần ăn có ảnh hưởng quyết

định đến lượng thức ăn thu nhận của lợn. Lợn sẽ ăn nhiều thức ăn với hàm


12

lượng năng lượng thấp và ngược lại ăn ít với thức ăn với hàm lượng năng
lượng cao.
Nhiều nghiên cứu cho thấy: lợn nuôi thịt từ 15kg trở lên được ăn chế độ
tự do trong ngày, mật độ năng lượng trong khẩu phần ăn sẽ điều chỉnh lượng
thức ăn tiêu thụ. Lợn sẽ tự bù cho việc tăng, giảm mật độ năng lượng trong
khẩu phần ăn bằng cách tăng, giảm lượng thức ăn vào. Trong khoảng giới hạn
lượng bù này bình thường hoá năng lượng ăn vào. Đối với lợn nuôi với chế độ
cho ăn tự do, năng lượng ăn vào thường gấp 3-4 lần nhu cầu năng lượng cho
duy trì, nhu cầu năng lượng trao đổi duy trì ME bao gồm cả năng lượng cần
thiết cho các chức năng của cơ thể vào hoạt động thiết yếu, nhu cầu này
thường được biểu thị trên cơ sở khối lượng trao đổi chất của cơ thể, khối
lượng này được quy ước là khối lượng trao đổi của cơ thể, luỹ thừa số mũ
0,75 (W0,75) nhu cầu năng lượng cho duy trì: 0,5MJDE/kg W0,75 hay
0,475MJME/kg W0,75.
Người ta đã tính được rằng nhu cầu năng lượng để tổng hợp một kg
Protein là 69MJ. Bản thân một kg protein chứa 24MJ có nghĩa là 45MJ đã
tiêu tốn cho quá trình tổng hợp. Hiệu suất tổng hợp đạt 35% trong khi đó để
chuyển hoá mỡ thức ăn thành mỡ lợn cần tiêu tốn 25% năng lượng, hiệu suất
chuyển hoá đạt 75%.
Nhu cầu năng lượng của lợn đang sinh trưởng phụ thuộc vào tốc độ
tăng trưởng, giai đoạn sinh trưởng, nhiệt độ môi trường.
- Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, nhu cầu năng lượng ngày càng lớn.
- Các giai đoạn sinh trưởng khác nhau thì thành phần thân thịt khác
nhau do đó nhu cầu cũng khác nhau.
- Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng đến nhu cầu năng lượng. Ta biết

rằng nhiệt độ cơ thể lợn là 390C. Để giữ thân nhiệt ổn định thì cần phải cung
cấp năng lượng mà nhiệt độ đó được cơ thể lấy từ thức ăn.


13

Trong chăn nuôi lợn, nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng trong
thức ăn khá phong phú, nguồn năng lượng đầu tiên phải kể đến là đường và
tinh bột, sau đó là xơ thô, chất béo...
2.2.2. Dinh dưỡng protein
Theo Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985) [2], protein là nhóm chất hữu
cơ có phân tử lượng cao và có chứa nitơ. Protein đảm nhiệm nhiều chức năng
quan trọng và là nguồn nguyên liệu cấu tạo nên tế bào, men sinh học, hoóc
môn và kháng thể.
Protein nói chung là protein thô được xác định trong thức ăn hỗn hợp
là lượng Nitrogen x 6,25. Sự xác định này dựa trên thừa nhận tỷ lệ trung bình
của nitrogen là 16g/100g protein. Protein bao gồm các axit amin, mà những
axit amin này là những chất dinh dưỡng cần thiết. Vì vậy việc cung cấp các
axit amin cho khẩu phần với khối lượng và tỷ lệ chính xác sẽ xác định được tỷ
lệ protein khâủ phần một cách thích hợp. Việc cung cấp nitrogen phi protein
như URE không đem lại lợi ích cho lợn được nuôi bằng các khẩu phần thông dụng.
Thành phần cấu tạo cơ bản của protein là axit amin trong đó được phân
làm 2 loại: axit amin thiết yếu (không thay thế) và axit amin không thiết yếu
(axit amin có thể thay thế).
Giá trị của protein phụ thuộc vào thành phần, số lượng axit amin chứa
trong đó, giá trị này khác nhau ở các loại protein khác nhau. Để đảm bảo cân
đối và nâng cao giá trị sử dụng protein trong khẩu phần gia súc, trong khi
phối hợp người ta chú ý tới sử dụng nhiều loại protein có nguồn gốc khác
nhau và bổ sung các axit amin không thay thế tổng hợp.
Trong khi trạng thái sinh lý khác nhau của cơ thể gia súc luôn tồn tại

một trạng thái cân bằng giữa hai quá trình tổng hợp và phân huỷ protein.
Khi gia súc còn non, quá trình sinh trưởng gắn chặt với trao đổi protein
trong cơ thể. Quá trình đó tuân theo một quy luật nhất định. Con vật càng non,


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Đồ thị 4.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt ................................................... 27
Biểu đồ 4.2: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) ............................................ 29
Đồ thị 4.3: Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) ............................. 30


15

yếu bao gồm: arginine, histidine, izoleucine, leucine, lysine, methionine,
phenylalanine, threonine, tryptophan, valine.
Để biết được nhu cầu protein của một vật nuôi đang sinh trưởng có thể
dùng nhiều biện pháp nghiên cứu như: giết mổ so sánh, thí nghiệm cân bằng
nitơ... tỷ lệ protein nào đáp ứng được nhu cầu thì tỉ lệ đó phù hợp.
Đối với lợn choai - vỗ béo, nhu cầu axit amin phụ thuộc vào khả năng
di truyền về tổng hợp protein cơ thể của giống lợn. Dựa trên cơ sở phân tích
axit amin trong mô nạc của lợn thịt và dựa trên thực nghiệm, ARC (1981) đề
xuất: protein của khẩu phần đạt mức lí tưởng nếu như protein đó có chứa các
axit amin với hàm lượng như sau (đv: g/kg protein): Lysine: 70; Methionine +
Cystine:35; Threonine: 42;

Tritophan: 10; Isoleucin: 38; Leucine: 70;


Histidine: 23; Phenylalanine+Tyrosine: 67; Valine: 49 và các axit amin có thể
thay thế được: 596 (Fuller, 1987).
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Quang Linh, (1996) [10] khi nghiên cứu ảnh hưởng của protein
khẩu phần và phương thức nuôi dưỡng đến năng suất và chất lượng thịt lợn
F1 (Đại Bạch x Móng Cái) cho biết: Nuôi lợn hạn chế trong giai đoạn vỗ béo,
sản phẩm thu được có tỷ lệ nạc cao hơn và tiết kiệm được chi phí thức ăn.
Mức năng lượng khẩu phần từ 3000 – 3100kcal DE là đủ. Mức protein thích
hợp khẩu phần lợn F1 (Đại Bạch, Móng Cái) là 170, 150 và 130g/kg thức ăn
tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng 12- 35, 36- 65 và 66 – 100kg.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước chăn nuôi phát triển, vấn đề về
phương thức chăn nuôi đã được nghiên cứu từ lâu và thu được những thành
tựu đáng kể.


16

Mc. Meekan thực hiện thí nghiệm về ảnh hưởng của phương thức chăn
nuôi đến năng suất lợn thịt như sau: 2 lô lợn đồng đều về mọi mặt, nuôi theo 2
chế độ cao và thấp trong 16 tuần đầu. Kết quả là khối lượng có chênh lệch
nhau khá lớn. Sau đó từ 2 lô ban đầu chia thành 2 lô nhỏ: 1 lô tiếp Tục cho ăn
chế độ “cao- cao” thì nuôi đến 24 tuần tuổi đạt khối lượng 90kg. Lô còn lại ăn
theo chế độ “thấp- cao” thì 32 tuần tuổi mới đạt 90kg. ở lô ăn chế độ thấp
cũng chia thành 2 lô nhỏ. 1 lô tiếp Tục cho ăn chế độ “thấp- thấp” thì đến 42
tuần nuôi đạt 90kg. Lô còn lại ăn chế độ “cao- cao” thì tới 32 tuần tuổi cũng
đạt 90kg.
Clauren, 1975 khi nghiên cứu về khẩu phần ăn hạn chế đã có kết luận:
khi lợn ăn tự do cho kết quả tăng khối lượng tốt hơn nhưng tỷ lệ nạc thấp hơn

và độ dày mỡ lưng cao hơn so với lợn ăn hạn chế.
Chỉ tiêu nghiên cứu

ăn tự do

ăn hạn chế

Tăng khối lượng (g/con/ngày)

862

643

Tỷ lệ nạc (%)

52.70

56.80

Dày mỡ lưng (mm)

39

34


17

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hai loại thức ăn HOPESTAR và CP đến khả năng sinh trưởng của lợn
thịt giai đoạn từ 60 – 152 ngày.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 20 tháng 12 năm 2014 – ngày 20 tháng 4 năm 2015.
3.3. Địa điểm nghiên cứu
Trại lợn Công ty TNHH Ngôi Sao Hy Vọng, Phổ Yên – Thái Nguyên.
3.4. Nội dung nghiên cứu
So sánh ảnh hưởng của hai loại thức ăn khác nhau đến khả năng sinh
trưởng, tiêu tốn thức ăn của lợn thịt.
3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
Thí nghiệm bố trí theo phương pháp chia lô so sánh, gồm 2 lô, mỗi
lô 50 con, lợn ở 2 lô đảm bảo sự đồng đều về giống, tuổi, khối lượng,
tính biệt, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y, chỉ khác nhau
về khẩu phần ăn.
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lô TN

Lô TN I (CP)

Lô TN II (HS)

(PiDu×Landrace)

(PiDu×Landrace)

50

50


24,66

25,52

Thời gian thí nghiệm (ngày)

60 – 152 ngày

60 – 152 ngày

Yếu tố thí nghiệm

HOPESTAR

CP

Diễn giải
Loại lợn
Số lượng (con)
P đầu thí nghiệm (kg)

Phương thức chăn nuôi

Tập trung


×