Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu mô hình liên kết gia công chăn nuôi lợn giữa công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam với các hộ nông dân trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------

------

PHAN THỊ TUYẾT

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH LIÊN KẾT GIA CÔNG
CHĂN NUÔI LỢN GIỮA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ðOÀN
DABACO VIỆT NAM VỚI CÁC HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGUYÊN CỰ

HÀ NỘI, 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày


tháng năm 2013
Người cam ñoan

PHAN THỊ TUYẾT

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i


LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến
nay tôi ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
với ñề tài: “Nghiên cứu mô hình liên kết gia công chăn nuôi lợn giữa Công ty
cổ phần tập ñoàn Dabaco Việt Nam với các hộ nông dân trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Ninh”.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị Kinh
doanh, Bộ môn Marketing, Trường ðại học Nông Nghiệp – Hà Nội ñã tận
tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Nguyên Cự –
người ñã ñịnh hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Người cảm ơn

PHAN THỊ TUYẾT

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình, sơ ñồ, ñồ thị

viii


MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

1.4

Câu hỏi nghiên cứu

4

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1


Cơ sở lý luận

5

2.1.1

Một số khái niệm

5

2.1.2

ðặc ñiểm của hợp ñồng liên kết gia công

6

2.1.3

Nội dung hợp ñồng liên kết gia công

7

2.1.4

Các hình thức liên kết gia công

12

2.1.5


Vai trò của liên kết gia công trong kinh tế

14

2.1.6

Nguyên tắc của liên kết gia công

17

2.1.7

Lợi ích của quá trình thực hiện liên kết gia công

19

2.1.8

Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết gia công

20

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii


2.2


Cơ sở thực tiễn về liên kết gia công

25

2.2.1

Tình hình liên kết gia công ở một số nước trên thế giới

25

2.2.2

Tình hình liên kết gia công ở Việt Nam

28

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

33

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

33

3.1.1


Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

33

3.1.2

Lĩnh vực kinh doanh của Công ty

38

3.1.3

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng trong Công ty

39

3.1.4

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

41

3.1.5

Tình hình lao ñộng của Công ty

42

3.1.6


Tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty

43

3.2

Phương pháp nghiên cứu

48

3.2.1

Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu

48

3.2.2

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

50

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

51


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

54

4.1

Tình hình chung của các hộ chăn nuôi tham gia liên kết gia công

54

4.1.1

Tình hình chăn nuôi của các hộ tham gia liên kết gia công trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh

54

4.1.2

Thông tin chung về các tác nhân tham gia liên kết

56

4.1.3

ðặc trưng của ñối tượng liên kết

59


4.2

Thực trạng liên kết gia công chăn nuôi giữa công ty Dabaco và
các hộ nông dân

4.2.2

62

Thực trạng ñầu tư chi phí cho các hộ liên kết trong chăn nuôi của
công ty

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

66

iv


4.2.3

Tình hình ký kết và thực hiện hợp ñồng liên kết gia công giữa
công ty và hộ nông dân

71

4.2.4

Thanh lý, thanh khoản hợp ñồng liên kết gia công của công ty


71

4.2.5

Vi phạm hợp ñồng gia công và giải quyết các tranh chấp này tại
công ty

4.2.6

Phương thức thu mua và thanh toán tiền công cho hộ chăn nuôi
gia công

4.2.7

4.2.9

76

Kết quả và hiệu quả ñạt ñược trong liên kết gia công giữa Công
ty và hộ nông trong những năm gần ñây (2010 – 2012)

4.2.8

72

78

Lợi ích của liên kết chăn nuôi gia công ñối với các hộ nông dân
và ñối với công ty


85

Các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết gia công

86

4.2.10 Phân tích mô hình SWOT ñối với các tác nhân tham gia liên kết
gia công

89

4.3

ðịnh hướng và giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết gia công

91

4.3.1

ðịnh hướng

91

4.3.2

Các giải pháp

93


5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100

5.1

Kết luận

100

5.2

Kiến nghị

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v


DANH MỤC BẢNG

STT


Tên bảng

Trang

3.1

Quy mô và cơ cấu lao ñộng của Công ty qua 3 năm

3.2

Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty cổ phần Dabaco qua 3
năm 2010 – 2012

3.3

44

Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Dabaco qua 3
năm 2010 – 2012

3.4

42

45

Bảng khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần Dabaco
qua 3 năm 2010 – 2012


47

3.5

Số lượng hộ chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2012

49

3.6

Số lượng các mẫu ñiều tra

49

4.1

Tình hình chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh qua 3 năm 2010
– 2012

55

4.2

Thông tin chung về hộ ñiều tra

58

4.3

Tình hình chung về các hộ chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh


60

4.4

Tình hình ñầu tư chi phí của các hộ liên kết của công ty qua 3
năm (2010 – 2012)

4.5

So sánh mức ñộ ñầu tư chi phí giữa các hộ chăn nuôi liên kết gia
công với các hộ chăn nuôi tự do năm 2012

4.6

68
69

Tình hình ký kết và thực hiện hợp ñồng liên kết gia công giữa
công ty và các hộ nông dân giai ñoạn 2010 – 2012

71

4.7

Số hộ nông dân vi phạm hợp ñồng

74

4.8


Bảng giá thu mua các cấp lợn của công ty năm 2012

77

4.9

Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ liên kết (tính bình
quân cho 100kg thịt hơi)

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

80

vi


4.10

So sánh kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn ở các hộ ñiều tra theo
mô hình liên kết và không liên kết (Tính bình quân cho 100kg
thịt hơi)

4.11
4.12

83

So sánh lợi ích giữa hộ liên kết chăn nuôi gia công và hộ không
liên kết


85

Kết quả tổng hợp ñiều tra tác nhân khác:

88

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ, ðỒ THỊ

Hình 2.1: Mô hình liên kết dọc

13

Hình 2.2: Mô hình liên kết ngang

14

Sơ ñồ 3.1. Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Tập
ñoàn DABACO Việt Nam

41

Biểu ñồ 4.1. Tổng số con lợn thịt của các hộ tham gia liên kết gia công
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
Sơ ñồ 4.1: Tóm lược các tác nhân tham gia liên kết


55
56

ðồ thị 4.1. So sánh mức giá thu mua lợn thịt của công ty với giá thu mua
ngoài thị trường

78

Biểu ñồ 4.2. Tổng trọng lượng lợn thịt công ty thu mua của các hộ nông
dân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

84

viii


MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi là một trong những bộ phận cấu thành nền nông nghiệp nước
ta. Nó có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm ñáp ứng nhu cầu
con người, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, khai thác nguồn lực
ở nông thôn.... Trong ñó phải kể ñến chăn nuôi lợn, nó chiếm vị trí quan trọng
trong ngành chăn nuôi, góp phần cung cấp thực phẩm cho con người, tạo công
ăn việc làm, khai thác nguồn lực ở nông thôn, tăng thu nhập, góp phần xóa
ñói giảm nghèo, làm giàu cho các nông hộ, ngoài ra chăn nuôi lợn còn cung
cấp phân bón phục vụ cho ngành trồng trọt.... Chăn nuôi lợn là một ngành có
từ lâu ñời, kéo theo thói quen sử dụng thịt lợn trong các bữa ăn chính của

người dân nước ta và các nước trên thế giới. Do ñó phát triển chăn nuôi lợn có
tác ñộng ñến kinh tế - chính trị - xã hội trong nông thôn ở nước ta.
Bắc Ninh là tỉnh ñồng bằng nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm các tỉnh
phía Bắc, giáp với thủ ñô Hà Nội và gần các thành phố, khu công nghiệp lớn,
ñó là lợi thế ñể phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp hàng
hóa nói riêng. Trong những năm qua, chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh ñã có những
bước phát triển khá cả về chất lượng, số lượng, nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới ñã ñược áp dụng vào sản xuất. Phương thức chăn nuôi bước ñầu ñã
có sự chuyển dịch tích cực, từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi gia trại và
trang trại tập trung công nghiệp, sản xuất theo hướng hàng hóa. Sản phẩm
chăn nuôi không những ñáp ứng ñược nhu cầu về thực phẩm cho người dân
trong tỉnh mà còn cung cấp một phần cho thủ ñô Hà Nội và các tỉnh, thành
phố khác, góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao ñộng, nâng cao thu nhập
cho người nông dân.
Tuy nhiên, sản xuất chăn nuôi của tỉnh về cơ bản vẫn là sản xuất nhỏ,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1


phân tán, năng suất sản lượng chăn nuôi còn thấp, tình hình dịch bệnh gia súc,
gia cầm thường xuyên xảy ra trên ñàn vật nuôi, môi trường chăn nuôi bị ô
nhiễm, giá thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y và vật tư phục vụ chăn nuôi liên tục
tăng cao, thời tiết diễn biến bất thường, … gây tâm lý lo ngại cho người chăn
nuôi, ảnh hưởng không nhỏ ñến kết quả sản xuất của người chăn nuôi. Ngoài
ra, việc tiêu thụ sản phẩm của các hộ chăn nuôi chủ yếu thông qua các thương
lái, nên giá cả không ổn ñịnh và thường bị ép giá.
Với chủ trương mở cửa và hội nhập hiện nay, ðảng và Nhà nước ta ñã
có nhiều chính sách và quyết ñịnh nhằm khuyến khích phát triển các mối liên

kết kinh tế nói chung và liên kết trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng. Cụ thể,
Quyết ñịnh số 80/2002/Qð- TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tưởng chính phủ về
chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp ñồng. Tuy
nhiên hiện nay vấn ñề liên kết của chúng ta vẫn còn nhiều việc ñáng bàn. Việc
liên kết bốn "nhà" là hết sức cần thiết nhưng tới nay vẫn chưa có mô hình nào
tỏ ra hữu hiệu, hiện thực và bền vững, nông dân chỉ biết sản xuất và phó thác
sản phẩm của mình cho doanh nghiệp, doanh nghiệp tồn tại nhờ nông dân:
nông dân cần bán nông sản, doanh nghiệp thì cần mua nguyên liệu hệ quả là
do nhận thức của nông dân còn nghi ngại, thói quen làm ăn cá thể, nhỏ lẻ,
mạnh ai nấy làm, khả năng góp vốn có hạn, sự hỗ trợ của Nhà nước về cung
cấp thông tin, dự báo thị trường, vốn, xây dựng và ban hành cơ chế chính sách
mang lại lợi ích cho nông dân, nhà khoa học thì nghiên cứu: giống, kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, thị trường, tư vấn... chưa ñồng bộ nên liên kết vẫn chưa
thể phát triển bền vững.
Vậy ñể nhu cầu và lợi ích gắn kết một cách hài hòa, cần dựa trên cơ sở hiểu
biết lẫn nhau, cùng chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm trên sản phẩm cuối cùng.
Xuất phát từ thực tế trên tôi ñã chọn ñề tài: “Nghiên cứu mô hình liên
kết gia công chăn nuôi lợn giữa Công ty cổ phần tập ñoàn Dabaco Việt
Nam với các hộ nông dân trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng mối liên kết gia công chăn nuôi lợn giữa Công ty
Dabaco với các hộ nông dân, từ ñó ñề xuất các giải pháp tăng cường phát triển tốt
các mối liên kết ñó.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình liên kết
gia công chăn nuôi lợn giữa các Doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi với
các hộ chăn nuôi.
- ðánh giá thực trạng mô hình liên kết gia công chăn nuôi lợn giữa
Công ty Dabaco với các hộ nông dân trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- ðề xuất các giải pháp nhằm phát triển mô hình liên kết gia công chăn
nuôi lợn giữa Công ty Dabaco với các hộ nông dân trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tiếp theo.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Các vấn ñề lý luận, thực tiễn về mô hình liên kết gia công giữa Công ty
với chủ thể là các hộ chăn nuôi lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu mô hình liên kết gia công
giữa Công ty Dabaco với các hộ nông dân chăn nuôi lợn, các yếu tố ảnh
hưởng, lợi ích mô hình liên kết và ñề xuất giải pháp chủ yếu thúc ñẩy mô hình
liên kết gia công chăn nuôi lợn giữa Công ty với các hộ nông dân trên ñịa bàn tỉnh.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty; các hộ nông dân tham gia
vào mô hình liên kết gia công chăn nuôi lợn trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian nghiên cứu:
Thời gian số liệu thu thập: Các số liệu ñược thu thập sử dụng trong ñề
tài từ năm 2010 – 2012, khảo sát thực tế năm 2012 và ñề xuất giải pháp liên
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3


kết trong sản xuất và tiêu thụ ñầu ra cho Công ty trong những năm tiếp theo.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng áp dụng mô hình liên kết gia công chăn nuôi lợn của Công

ty với hộ nông dân thời gian qua ra sao?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới mô hình liên kết gia công chăn nuôi lợn
của Công ty với hộ nông dân?
- Lợi ích của người chăn nuôi khi tham gia liên kết với Công ty?
- Giải pháp gì ñể nhân rộng mô liên kết gia công chăn nuôi lợn giữa
Công ty với các hộ nông dân?

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
- Liên kết (tiếng Anh “integration”) trong hệ thống thuật ngữ kinh tế có
nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sát nhập của nhiều bộ phận thành một
chỉnh thể. Trước ñây khái niệm này ñược biết ñến với tên gọi là nhất thể hóa
và gần ñây mới gọi là liên kết.
- Liên kết kinh tế: Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học của Viện nghiên
cứu và phổ biến tri thức bách khoa thì “liên kết kinh tế là hình thức hợp tác,
phối hợp hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc ñẩy
sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp
luật của Nhà nước. Mục tiêu: tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua
các hợp ñồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản
xuất chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng
ñơn vị tham gia liên kết; hoặc ñể cùng nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh
hạn mức sản lượng cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm
nhằm bảo vệ lợi ích của nhau. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô
tổ chức khác nhau, tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn

vị thành viên tham gia liên kết. Những hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất
và tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo
ngành hoặc theo vùng, liên ñoàn xuất nhập khẩu... Các ñơn vị thành viên có
tư cách pháp nhân ñầy ñủ, không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực
thuộc về mặt quản lí nhà nước, ngành kinh tế kỹ thuật hay lãnh thổ. Trong khi
tham gia liên kết kinh tế, không một ñơn vị nào bị mất quyền tự chủ của
mình, cũng như không ñược miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với nhà nước
theo pháp luật hay nghĩa vụ hợp ñồng ñã ký với các ñơn vị khác.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5


Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không
kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm
cách bù ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộng với các ñối tác
nhằm ñem lại lợi ích cho các bên.
- Gia công: Gia công là hoạt ñộng thương mại, theo ñó bên nhận gia
công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên ñặt gia
công ñể thực hiện một hoặc nhiều công ñoạn trong quá trình sản xuất theo yêu
cầu của bên ñặt gia công ñể hưởng thù lao.
- Hợp ñồng liên kết gia công trong thương mại: là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo ñó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên ñặt gia công ñể thực hiện một hoặc nhiều
công ñoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa theo yêu cầu của
bên ñặt gia công với mục ñích là hưởng thù lao, còn bên ñặt gia công
nhận sản phẩm và trả tiền thù lao.
2.1.2. ðặc ñiểm của hợp ñồng liên kết gia công
- Là hợp ñồng song vụ : Cả bên ñặt gia công và bên nhận gia công ñều có

những quyền và nghĩa vụ theo hợp ñồng, trong ñó quyền của bên này là nghĩa
vụ của bên kia và ngược lại.
- Là hợp ñồng ưng thuận : Hợp ñồng liên kết gia công có hiệu lực ngay từ
thời ñiểm các bên ñã thỏa thuận xong các ñiều khoản cơ bản của hợp ñồng.
Hợp ñồng gia công không bao giờ có thể ñược thực hiện và chấm dứt ngay tại
thời ñiểm giao kết, mà luôn ñòi hỏi một khoảng thời gian ñủ ñể bên nhận gia
công có thể thực hiện ñược việc gia công của mình. Nếu các bên không có
thỏa thuận về thời hạn thì thời hạn ñược tính là khoảng thời gian hợp lý ñể
thực hiện việc gia công ñó.
- Là hợp ñồng có ñền bù : Bên ñặt gia công có nghĩa vụ thanh toán tiền
công cho bên nhận gia công theo thỏa thuận. Việc không có thỏa thuận không

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6


ñược hiểu là không có ñền bù.
- ðối tượng của hợp ñồng liên kết gia công trong thương mại: là việc thực
hiện một hoặc nhiều công ñoạn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới. Sản
phẩm mới ñược sản xuất ra theo hợp ñồng gia công trong thương mại ñược
gọi là hàng hóa gia công. Tất cả các loại hàng hóa ñều có thể ñược gia công,
trừ những hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. Hàng hóa có thể ñược gia
công cho thương nhân nước ngoài, trường hợp hàng hóa ñược gia công cho
thương nhân nước ngoài ñể tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, có thể ñược gia công nếu ñược cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Ở Việt Nam, gia công cho nước
ngoài ñóng một vài trò quan trọng ; theo số liệu thống kê, gia công xuất khẩu
chiểm 80% kim ngạch xuất khẩu hàng năm của cả nước. Những vấn ñề về gia
công hàng hóa có yếu tố nước ngoài ñược quy ñịnh trong nghị ñịnh số

12/2006/Nð-CP.
- Hình thức hợp ñồng liên kết gia công trong thương mại phải ñược lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương ñương.
2.1.3. Nội dung hợp ñồng liên kết gia công
* Liên kết trong hoạt ñộng cung ứng ñầu vào: giữa doanh nghiệp thu
mua và hộ nông dân, thực hiện thông qua hợp ñồng tiêu thụ sản phẩm nhằm
tạo nên mối liên kết chặt chẽ và sự tin tưởng của hộ nông dân với các nhà cung
ứng ñầu vào.
* Liên kết trong hoạt ñộng ứng dụng KHKT vào sản xuất: nhà khoa
học và hộ gia ñình (nông dân). Nhà khoa học chính là các cán bộ nghiên cứu
của các Viện, Trung tâm nghiên cứu, cán bộ khuyến nông. Hộ gia ñình (nông
dân) là người trực tiếp là những người trực tiếp làm ra sản phẩm nông nghiệp.
Họ chịu trách nhiệm trả chi phí cho các sản phẩm khoa học ñược ứng dụng và
thực hiện các cam kết trong hợp ñồng kỹ thuật với các nhà khoa học. Họ là
ñơn vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường, là ñơn vị kinh tế cơ sở
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7


trong nền kinh tế hàng hoá và là ñơn vị sản xuất quy mô nhỏ có hiệu quả.
ðể sử dụng có hiệu quả giống cây, con và các vật tư kỹ thuật nông
nghiệp, khoa học có ý nghĩa hết sức quan trọng. Liên kết giữa khoa học và
sản xuất không chỉ có tác dụng giúp nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất mà còn biết sử dụng các yếu tố kỹ thuật có hiệu quả, làm giảm giá
thành sản xuất, tạo ra nông phẩm an toàn cung cấp cho xã hội. Thật là khiếm
khuyết và kém hiệu quả nếu doanh nghiệp chỉ bán giống tốt, vật tư kỹ thuật
cho nông dân theo kiểu "mua ñứt, bán ñoạn". Các tổ chức khuyến nông phi
lợi nhuận của Nhà nước, của các Viện, Trường và các tổ chức ñoàn thể (hội
nghề nghiệp, hội nông dân, ñoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh)

cần tạo niềm tin ở nông dân bằng hiệu quả của khuyến nông ñem lại, gắn lợi
ích kinh tế ñối với các cán bộ khoa học cơ sở, những người hàng ngày tiếp
cận với nông dân ñể tiêu thụ ñược giống, vật tư nông nghiệp, thu hồi ñược
công nợ và nhất là ñể tạo nguồn hàng ổn ñịnh cung cấp nông sản nguyên liệu
cho chế biến - tiêu thụ, ñáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước,
ñỏi hòi các doanh nghiệp phải liên kết chặt chẽ giữa khoa học và sản xuất,
bằng cách như thực hiện hợp ñồng giữa doanh nghiệp và nhà khoa học, hợp
ñồng chuyển giao công nghệ ñến từng hộ gia ñình nông dân,... Thông qua các
tổ chức khuyến nông, hội phụ nữ, các tổ chức quốc tế,...
*Liên kết trong hoạt ñộng vay vốn phát triển sản xuất
Trong vay vốn sản xuất tác nhân chính là các tổ chức tín dụng, ngân
hàng và hộ nông dân. Vốn ñóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất, muốn
phát triển sản xuất, ngoài ñầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, con giống,...
cần lượng vốn ñầu tư rất lớn. Thông qua mối liên kết này thể hiện sự quan
tâm của các cấp chính quyền, cơ quan Nhà nước "chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp", ñảm bảo giúp cho hộ nông dân có ñiều kiện tốt về vốn
cho việc phát triển sản xuất, cũng như việc tạo ra thu nhập cho các tổ chức
cho vay từ lãi suất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8


* Liên kết trong hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm
Là hình thức liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Doanh nghiệp
và hộ nông dân trực tiếp thông qua hợp ñồng tiêu thụ hoặc thông qua các cá
nhân, tổ chức trung gian như: HTX, cơ sở thu gom, thương lái,… Thông qua
hình thức liên kết này tạo ra nguồn nguyên liệu ổn ñịnh cho doanh nghiệp, tạo
ñầu ra ổn ñịnh cho sản phẩn nông nghiệp.
Doanh nghiệp và nhà nông có vai trò quan trọng trong mối liên kết.

Doanh nghiệp ñóng vai trò trung tâm, chủ ñộng ký kết hợp ñồng, hướng
dẫn, giúp ñỡ nhà nông trong việc áp dụng kỹ thuật, hỗ trợ vay vốn và vật tư
nông nghiệp, thực hiện bao tiêu sản phẩm với giá thoả thuận bảo ñảm lợi
ích của cả hai bên.
Tóm lại, nội dung liên kết gia công là hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm
nông sản, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân, huy ñộng vốn phục vụ
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phân công, hợp tác lao ñộng giữa các chủ thể
tham gia liên kết, quy ñịnh rõ những hoạt ñộng trách nhiệm, chức năng, việc
làm cụ thể về kinh tế - kỹ thuật mà mỗi bên phải thực hiện ñể cùng nhau hợp
tác, tạo ra thành quả lao ñộng chung của liên kết kinh tế.
* Trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Cam kết phải có các ñiều kiện ưu ñãi: ưu ñãi này phải ñược xây dựng trên
quan hệ cung cầu, hay nói cách khác các bên ñều ñược hưởng lợi từ cam kết.
- Trách nhiệm của các bên khi thực hiện cam kết: Các bên có trách
nhiệm thực hiện ñúng, ñủ và nghiêm túc theo cam kết.
ðánh giá mức ñộ liên kết hay ñộ sâu của liên kết - mức ñộ quan hệ chặt
chẽ giữa các tác nhân trong việc tiếp nhận thị trường như cung ứng nguồn lực
ñầu vào, ñầu ra và ñặc biệt là công tác quản lý từ sản xuất ñến tiêu thụ sản
phẩm. Mối quan hệ liên kết này ñược thể hiện thông qua hình thức với nội
dung cơ bản như sau:
+ Hợp ñồng bằng văn bản (Hợp ñồng): Liên kết theo hợp ñồng là quan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9


hệ mua bán chính thức ñược thiết lập giữa các tác nhân trong việc mua
nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Theo Eaton and Shepherd (2001) hợp ñồng là
“sự thỏa thuận giữa nông dân và các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm
nông sản về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và thường với giá ñặt

trước”. ðây là hình thức kinh tế hợp tác trực tiếp, quan hệ giữa hai bên bị
ràng buộc bởi hợp ñồng, do ñó nó có tính ổn ñịnh hơn. Quan hệ hợp tác trên
cơ sở hợp ñồng ñược thực hiện dưới hai hình thức:
* Hợp ñồng trên cơ sở cá nhân: Là quan hệ trực tiếp giữa người sản
xuất nông nghiệp (nông hộ, trang trại) với cơ sở chế biến ñược thực hiện
thông qua hợp ñồng ký kết với hai bên. Các chủ thể có trách nhiệm giao nộp
sản phẩm ñúng thời hạn, ñịa ñiểm, số và chất lượng cho cơ sở chế biến.
Ngược lại cơ sỏ chế biến có trách nhiệm nhận nông sản và tranh toán hợp
ñồng cho bên kia. Bên nào vi phạm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo thỏa thuận.
* Hợp ñồng trên cơ sở nhóm: có hai dạng
Hợp tác thông qua hiệp hội. Hiệp hội là tập hợp các nhà sản xuất có
cùng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp trên thị
trường. Hiệp hội thay mặt các nhà sản xuất ký hợp ñồng chung với cơ sỏ chế
biến về thời gian giao nộp sản phẩm, ñịa ñiểm, số và chất lượng, giá cả cũng
như phương thức thanh toán.
Hợp tác thông qua hợp tác xã dịch vụ. Người sản xuất có quan hệ gián
tiếp với cơ sở chế biến và quan hệ trực tiếp với hợp tác xã dịch vụ. Hợp tác xã
thay mặt người sản xuất ñứng ra ký hợp ñồng với cơ sở chế biến, trực tiếp
thanh toán, nhận, trả với cơ sở chế biến sau ñó thanh toán cho từng cơ sở sản
xuất hoặc từng hộ nông dân.
Các ñiều khoản các bên thỏa thuận và ñược ghi nhận trong hợp ñồng
thể hiện quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công và bên ñặt gia công:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10


Quyền và nghĩa vụ của bên ñặt gia công

- Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo ñúng
hợp ñồng gia công hoặc giao tiền ñể mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và
mức giá thỏa thuận.
- Nhận lại toàn bộ tài sản gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp ñồng gia
công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Cử người ñại diện ñể kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia
công, cử chuyên gia ñể hướng dẫn kỹ thuật, sản xuất và kiểm tra chất lượng
sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp ñồng gia công.
- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hang
hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng ñể gia công
chuyển cho bên nhận gia công.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
- Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu ñể gia công
theo thoả thuận với bên ñặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ
thuật và giá.
- Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận
gia công ñược xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê
hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ
quyền của bên ñặt gia công.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận
gia công ñược miễn thuế nhập khẩu ñối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
phụ liệu vật tư tạm nhập khẩu theo ñịnh mức ñể thực hiện hợp ñồng gia công
theo quy ñịnh của pháp luật về thuế.
- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt ñộng gia công hàng hoá

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11



trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu.
2.1.4. Các hình thức liên kết gia công
- Liên kết gia công theo chiều dọc: Là phương thức liên kết mà các
thành viên khi tham gia liên kết sẽ làm chủ toàn bộ dây chuyền sản xuất, nó
ñược thực hiện theo trật tự của các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh
như liên kết giữa sản xuất và chế biến hoặc cả sản xuất chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Hiện nay, phương thức liên kết này phát triển rất mạnh trong hầu
hết các sơ sở sản xuất và ñã mang lại hiệu quả tốt, ví dụ: cơ sở chế biến hạt
ñiều của tỉnh Long An liên kết với nông dân trong sản xuất hạt ñiều ñã giúp
cho nông dân tiêu thụ nhanh, không ứ ñọng sản phẩm còn cơ sở chế biến thì
có ñủ nguyên liệu ñể hoạt ñộng; công ty mía ñường Lam sơn (Thanh Hóa)
cũng liên kết với nông dân tạo nên mối quan hệ dây chuyền từ sản xuất mía
nguyên liệu ñến chế biến; công ty cao su ðắc Lắc liên kết với nông dân trong
vùng ñể thu mua mủ cao su, giúp nông dân tiêu thụ tốt sản phẩm; Công ty
C.P. Việt Nam liên kết với nông dân bằng hình thức ký hợp ñồng bao tiêu
toàn bộ sản phẩm ñầu ra với người chăn nuôi: Công ty Jafa Com Feed Việt
Nam cũng liên kết gia công gà với nông dân, giúp người chăn nuôi sẽ ổn ñịnh
ñược ñầu ra. Mục ñích tạo nên một dây chuyền sản xuất khép kín ñảm bảo
ATVSTP cho người tiêu dùng.
ðặc biệt, hiện nay chuỗi liên kết bốn nhà từ nông dân ñến nhà khoa
học, kinh doanh bán lẻ ñang ñược chú trọng, hình thức này ñã ñược thực hiện
qua việc kí kết hợp ñồng giữa doanh nghiệp với nông dân và bước ñầu ñã có
tác dụng tốt, các doanh nghiệp và nông dân ñã tìm ñến với nhau qua mô hình
tiêu thụ nông sản hàng hóa nông sản hàng hóa thông qua hợp ñồng. Và ñặc
biệt mới ñây có chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ ñạo
tiêu thụ nông sản thông qua hợp ñồng ñiều này ñã thể hiện sự quan tâm
khuyến khích của chính phủ về vấn ñề này.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


Mô hình liên kết dọc thường là các nhà chế biến thường ký hợp ñồng
với từng hộ nông dân ñể người nông dân sản xuất nông sản theo yêu cầu phục
vụ chế biến của người mua. Công ty mua nông sản từ các hộ nông dân, tiến
hành chế biến, ñóng gói và tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp chế biến nông sản
Cung cấp ñầu vào,
hướng dẫn kỹ thuật

Nông dân

Nông dân

Cung cấp sản phẩm

Nông dân

Nông dân

Nông dân

Hình 2.1: Mô hình liên kết dọc
Cơ chế hoạt ñộng của liên kết dọc là doanh nghiệp chế biến nông sản
cung cấp các loại vật tư ñầu vào, hướng dẫn kỹ thuật, giám sát việc sản xuất
của nông dân và mua lại toàn bộ sản phẩm. Nông dân cung cấp ñất ñai, công
lao ñộng, sản xuất theo ñúng quy trình do doanh nghiệp ñưa ra và bán lại toàn

bộ sản phẩm cho doanh nghiệp. Trong loại hợp ñồng này người nông dân ít có
quyền quyết ñịnh vấn ñề sản xuất mặc dù họ vẫn là người trực tiếp sản xuất.
Người ký hợp ñồng với nông dân sẽ quy ñịnh cụ thể về các yếu tố ñầu vào cần
sử dụng và phương thức canh tác, kể cả người mua chịu trách nhiệm công tác
hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi và thường xuyên kiểm tra thực tế chuồng nuôi.
Trong mối liên kết này, mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò là khách
hàng của tác nhân trước ñó ñồng thời bán sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của
quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên
chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm giảm ñáng kể chi phí vận
chuyển, chi phí cho khâu trung gian.
Ý nghĩa của mô hình liên kết gia công theo chiều dọc: Mô hình ñảm
bảo nông dân tiêu thụ ñược nông sản, doanh nghiệp có nguyên liệu sản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13


xuất; tạo ra vùng chăn nuôi tập trung với chất lượng ñồng ñều ñáp ứng
yêu cầu thị trường.
- Liên kết gia công theo chiều ngang: Là mối liên kết giữa các tác nhân
sản xuất như nhau ở cùng một cấp, cùng một giai ñoạn hay cùng một mắt xích
của ngành hàng nhằm mục ñích làm chủ thị trường sản phẩm.
Phối hợp dọc như là một quá trình giao dịch thị trường giữa nhà cung
cấp và khách hàng. Phối hợp dọc bao gồm một số hoặc nhiều giao dịch trao
ñổi các yếu tố ñầu vào, hoặc trao ñổi nguyên liệu giữa người sản xuất và
người chế biến hoặc giữa người bán buôn với người bán lẻ hoặc giữa người
bán lẻ và người tiêu dùng. Phối hợp dọc còn ñược ñịnh nghĩa như là một cấu
trúc quản trị ñược tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau.
Người
chăn nuôi


Người
chăn nuôi

Hình 2.2: Mô hình liên kết ngang
Trong liên kết này mỗi thành viên tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ
cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại ñể nâng cao khả năng cạnh tranh cho
từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế quy mô của tổ chức liên kết.
Kết quả của liên kết theo chiều ngang hình thành nên những tổ liên kết như
hợp tác xã, liên minh, hiệp hội… và cũng có thể dẫn ñến ñộc quyền trong một
thị trường nhất ñịnh.
2.1.5. Vai trò của liên kết gia công trong kinh tế
* Giúp tăng thêm lợi ích cho các tác nhân tham gia liên kết
Liên kết gia công là một hình thức ñảm bảo ñem lại lợi ích chắc chắn
cho các bên liên quan. Khác với mọi liên kết lỏng lẻo trước ñây liên kết gia
công thông qua hợp ñồng loại bỏ vai trò của các tầng lớp mua bán trung gian
nên trực tiếp bảo vệ ñược người chăn nuôi, nhất là người nghèo khi bán sản
phẩm. Liên kết gia công giữa các doanh nghiệp chế biến và hộ chăn nuôi cho

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14


phép xoá bỏ ñộc quyền ñối với các doanh nghiệp trong việc ép cấp, ép giá khi
mua sản phẩm của người nông dân. Mặt khác, thực hiện liên kết gia công
thông qua hợp ñồng tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp chế biến có nguồn
cung cấp số liệu ổn ñịnh ñể phấn ñấu giảm giá thành sản phẩm, nâng cao
ñược khả năng cạnh tranh ñối với sản phẩm của mình trên thị trường trong
nước và quốc tế.

Như vậy, liên kết gia công sẽ ñưa lại lợi ích cho cả các bên, tạo nên cơ
hội ñể ñầu tư chiều sâu, áp dụng ñồng bộ công nghệ, kỹ thuật mới ñể phát
triển sản xuất một cách bền vững. Việc tăng khả năng tiếp cận các công nghệ,
kỹ thuật mới còn giúp người nông dân giải phóng sức lao ñộng, cho phép
giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của hàng nông sản. ðây là hướng
tích cực và có nhiều triển vọng cho hàng triệu hộ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn
nuôi tập trung, áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, ñồng thời cũng là chìa
khóa mở lối thoát cho ngành chăn nuôi.
* Giúp các tác nhân khắc phục những bất lợi về quy mô
Trong hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh, mỗi ñơn vị (hộ, hợp tác xã,
doanh nghiệp) ñều thực hiện một chuỗi các hoạt ñộng từ cung cấp, dịch vụ ñầu
vào và ñầu ra. Mỗi cung ñoạn lại có những ñầu vào khác nhau, quy trình công
nghệ khác nhau và mang tính ñặc thù; hơn nữa ñể sản xuất một loại sản phẩm
ñầu ra nào ñó lại yêu cầu những chủng loại vật tư, nguyên liệu ñầu vào khác
nhau mà bản thân ñơn vị sản xuất (hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp) không tự sản
xuất ra tất cả, mà ñó là kết quả của quá trình phân công lao ñộng, liên kết hợp
tác của hai hay nhiều bên nhằm phát huy lợi thế so sánh, giảm chi phí sản xuất
và chủ ñộng, ổn ñịnh sản xuất - kinh doanh.
Trong một chuỗi các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mỗi hộ, cơ sở ñều
có một hoặc một số lĩnh vực hoạt ñộng chủ ñạo, mang tính ñặc thù, chuyên
biệt. Bên cạnh những hoạt ñộng chính, còn một loạt các hoạt ñộng phụ, mà bản
thân cơ sở không thể thực hiện ñược, nhưng nó lại không thể thiếu ñối với cả
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15


chuỗi dây chuyền sản xuất chính. Ví dụ, trong chăn nuôi lợn, người ta sử dụng
chính là: Giống, TACN, thuốc thú y, vaccine … các chi phí này có ở nhiều
vùng miền khác nhau do nhiều chủ thể khác nhau ñang quản lý. ðể ñầu ra con

lợn ñạt năng suất, chất lượng ñòi hỏi phải qua nhiều công ñoạn, nhiều chủ thể
khác nhau mà mỗi hộ nuôi, doanh nghiệp khó có thể ñảm nhận hết, hơn nữa
nếu có thực hiện ñược sẽ phải mở rộng quy mô và chi phí nhưng không ñem lại
hiệu quả. Chính vì vậy mà liên kết giúp các hộ, doanh nghiệp khắc phục những
hạn chế về qui mô và lĩnh vực hoạt ñộng theo hướng hiệu quả hơn.
* Giúp các tác nhân phản ứng nhanh với những thay ñổi của thị trường
- Nhu cầu của thị trường luôn thay ñổi, ñiều ñó buộc các doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải luôn thay ñổi mẫu mã của các sản phẩm hiện có, vừa phải tìm
cách ña dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. ðể
có ñược những thay ñổi phù hợp với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp
cần phải có thông tin và có ñủ khả năng triển khai nhanh các phương án sản
xuất mới. Chính sự liên kết kinh tế sẽ giúp cho doanh nghiệp ñạt ñược ñiều ñó.
- Liên kết gia côgn giúp cho tiêu thụ sản phẩm ñược nhanh hơn, thể
hiện thông qua sự liên kết của hệ thống các nhà thương mại với các nhà sản
xuất, thông qua hình thức ñại lý bán hàng. Hình thức liên kết này, các cửa
hàng kinh doanh sẽ nhận làm ñại lý bán buôn hay bán lẻ sản phẩm cho người
sản xuất. Và nhờ ñó, sản phẩm sẽ ñược ñưa vào thị trường một cách nhanh
chóng hơn, kịp thời hơn.
- Liên kết gia công còn giúp cho các chủ hộ có thể tiếp cận nhanh
chóng với các công nghệ và kỹ thuật mới, nhờ sự phối hợp với các nhà nghiên
cứu ở các trường ñại học hay cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
Ngược lại, sự thay ñổi của thị trường cũng thúc ñẩy liên kết gia công.
Trong thực tế, khi những thay ñổi của thị trường vượt ra ngoài khả năng ñáp
ứng của một hộ, một cơ sở hay một doanh nghiệp, thì buộc các hộ phải tìm
cách liên kết với các ñối tác khác ñể tìm kiếm sự hỗ trợ về vốn và công nghệ,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

16



×