ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN NGỌC HỒI
ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA VTV9 THEO HƢỚNG SỐ HÓA
CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thành phố Hồ Chí Minh, 2013
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN NGỌC HỒI
ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA VTV9 THEO HƢỚNG SỐ HÓA
CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Cao Đàm
Thành phố Hồ Chí Minh, 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Vốn là một Biên tập viên truyền hình nên không khỏi bỡ ngỡ khi tham gia
lớp đào tạo sau Đại học chuyên ngành Khoa học quản lý, vì kiến thức được đào
tạo trước đây không thuộc lĩnh vực này. Nhưng trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, được sự truyền đạt, hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình và đầy tâm huyết của tất cả thầy cô ở khoa Khoa học quản lý của trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội và cả những thầy cô thỉnh giảng,
sự bỡ ngỡ ban đầu đã nhanh chóng trở thành sự tự tin trong tiếp thu tri thức.
Phải khẳng định rằng, những kiến thức thu nhận được trong quá trình học tập,
nghiên cứu đã thật sự phục vụ bổ ích vào quá trình công tác của tôi, mà lúc đầu
tưởng chừng như chẳng có mấy liên quan.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Vũ Cao Đàm
đã hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo ở khoa Khoa
học quản lý của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội và cả
những thầy cô thỉnh giảng, những người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ
trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn cùng lớp và đồng
nghiệp ở Đài Truyền hình Việt Nam, những người đã luôn động viên và khuyến
khích tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 3
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. 7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU................................................................................... 8
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 9
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 9
2. Lịch sử nghiên cứu................................................................................................. 11
3. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 12
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 13
5. Mẫu khảo sát .......................................................................................................... 13
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 13
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 14
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 14
9. Kết cấu của Luận văn............................................................................................. 14
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................ 16
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 16
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực KH&CN ................................................................... 16
1.1.1 Khái niệm nhân lực KH&CN ........................................................................ 16
1.1.2 Phân loại nhân lực KH&CN ......................................................................... 17
1.1.3 Nguồn nhân lực KH&CN.............................................................................. 18
1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực truyền hình.......................... 20
1.2.1 Những đặc trƣng của lao động KH&CN....................................................... 20
1.2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực truyền hình ................... 21
1.3 Khái niệm chuyên môn hóa ................................................................................. 23
1.3.1 Khái niệm chuyên môn hóa .......................................................................... 23
1.3.2 Các hình thức chuyên môn hóa ..................................................................... 24
1.4 Đặc điểm chuyên môn hóa trong lĩnh vực truyền hình ....................................... 27
1.5 Tiêu chí đánh giá chuyên môn hóa ...................................................................... 28
1.6 Khái niệm công nghệ truyền hình ........................................................................ 30
1.7 Mối quan hệ giữa nhân lực KH&CN và số hóa công nghệ truyền hình .............. 31
4
Tổng kết chƣơng 1 ..................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KH&CN THEO XU HƢỚNG SỐ HÓA CÔNG NGHỆ
TRUYỀN HÌNH ............................................................................................................ 33
2.1 Vài nét về VTV9 .................................................................................................. 33
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực KH&CN của VTV9 ................................................. 34
2.2.1 Cơ cấu nhân lực và kế hoạch mở rộng nguồn nhân lực của VTV9 .............. 34
2.2.2 Đánh giá nguồn nhân lực khoa học và công nghệ hiện tại của VTV9.......... 37
2.3 Thực trạng số hóa công nghệ truyền hình của VTV9 .......................................... 39
2.3.1 Hiện trạng số hóa .......................................................................................... 39
2.3.2 Định hƣớng số hóa trong giai đoạn từ nay đến 2020 .................................... 41
2.4 Thực trạng định hƣớng chiến lƣợc phát triển nhân lực KH&CN phục vụ cho số
hóa .............................................................................................................................. 43
2.4.1 Cách thức khảo sát ........................................................................................ 43
2.4.2 Nội dung khảo sát.......................................................................................... 43
2.4.3 Kết quả khảo sát thực trạng định hƣớng chiến lƣợc phát triển nhân lực
KH&CN tại VTV9 ................................................................................................. 44
Tổng kết chƣơng 2 ..................................................................................................... 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KH&CN CỦA VTV9 THEO
HƢỚNG SỐ HÓA CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH .................................................... 58
3.1 Chiến lƣợc chủ đạo .............................................................................................. 58
3.2 Dự báo nhân lực ................................................................................................... 60
3.3 Mục tiêu của chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực đến 2020 ............................. 64
3.3.1 Chuyên môn hóa truyền hình trong công nghệ số ........................................ 64
3.3.2 Mục tiêu về đào tạo ....................................................................................... 66
3.3.3 Mục tiêu về chính sách tuyển dụng. .............................................................. 66
3.3.4 Mục tiêu cơ cấu nhân lực .............................................................................. 67
3.4 Giải pháp cho việc phát triển nhân lực phục vụ số hóa của VTV9 ..................... 68
3.4.1 Giải pháp cho việc cơ cấu lại nhân lực ......................................................... 68
3.4.2 Giải pháp cho chính sách tuyển dụng ........................................................... 70
3.4.3 Giải pháp cho chính sách đào tạo ngắn hạn .................................................. 72
3.4.4 Giải pháp cho chính sách tạo nguồn nhân lực cho dài hạn ........................... 74
5
Tổng kết chƣơng 3 ..................................................................................................... 79
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 82
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 84
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BDV
Biên dịch viên
BTV
Biên tập viên
DVTH
Dịch vụ truyền hình
KBS
Hệ thống Phát thanh Truyền hình Hàn Quốc
KH&CN
Khoa học và công nghệ
NHK
Tập đoàn Truyền hình Nhật Bản
TDPS
Truyền dẫn phát sóng
THVN
Truyền hình Việt Nam
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VTV9
Trung tâm truyền hình Việt Nam tại TPHCM
7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực của VTV9 ..................................................................... 34
Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ học vấn của nhân sự VTV9 ........................................... 35
Bảng 2.3: Kế hoạch phát triển và tuyển dụng nhân sự của Đài tới 2015................. 36
Bảng 2.4: Tỷ lệ số hóa thiết bị theo từng khâu sản xuất tại VTV9 .......................... 39
Bảng 2.5: Các chƣơng trình đào tạo có liên quan đến công nghệ số trong 3 năm
từ 2010 đến 2012 của VTV9 .................................................................................... 44
Bảng 2.6: Thống kê nhân lực đƣợc tuyển dụng tại VTV9 từ 2010 đến 2012 .......... 47
Bảng 2.7: So sánh thay đổi nhân sự tại các bộ phận VTV9 2007-2012 .................. 51
Bảng 2.8: Chuyên môn hóa chi tiết sản phẩm tại VTV9 ......................................... 53
Biểu đồ 2.1: Tổng kết chuyên ngành đào tạo của nhân lực VTV9 .......................... 38
Biểu đồ 2.2: Hình thức phát sóng truyền hình ......................................................... 40
Biểu đồ 2.3: Thống kê chuyên môn của các công tác viên VTV9........................... 49
Bảng 3.1: Dự báo nhân lực cần cho Đài VTV9 đến 2017 ....................................... 63
Bảng 3.2: Chuyên môn hóa theo số hóa truyền hình ............................................... 65
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng nhu cầu nhân lực từng năm về cán bộ, viên chức
KH&CN của NHK và KBS trong giai đoạn 2 ......................................................... 62
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực đƣợc xem là nguồn tài nguyên quý giá nhất trong quá
trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Nƣớc ta đang tiến hành công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nguồn lực con ngƣời, đặc biệt là nguồn nhân lực KH&CN đóng vai trò là cơ sở,
nền tảng quyết định sự thành công của công cuộc CNH, HĐH đất nƣớc.
Trong lĩnh vực Truyền hình vốn đƣợc xem là lĩnh vực sử dụng nhiều chất
xám thì nguồn nhân lực KH&CN càng đƣợc xem là yếu tố quan trọng không
những đối với nội dung chƣơng trình, mà còn đối với cả quá trình phát triển kỹ
thuật sản xuất chƣơng trình và kỹ thuật truyền dẫn phát sóng, đặc biệt là theo xu
hƣớng công nghệ truyền hình của các nƣớc tiên tiến.
Trong xu hƣớng của truyền hình hiện đại, việc chuyển từ công nghệ tƣơng
tự Analog sang công nghệ kỹ thuật số Digital hay đƣợc gọi là số hóa công nghệ
truyền hình là một quá trình tất yếu. Hiện tại, Đài Truyền hình Việt Nam, cũng
nhƣ một số Đài địa phƣơng và các hãng cung cấp thiết bị kỹ thuật truyền hình đã
có nhiều nghiên cứu về lợi ích của số hóa công nghệ truyền hình. Thủ tƣớng
chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02
năm 2009 Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình
đến năm 2020 đã đƣa ra mốc thời gian đến 2020 phải chuyển sang truyền dẫn
phát sóng truyền hình bằng công nghệ số. Các nghiên cứu, cũng nhƣ văn bản
pháp quy đã tạo hành lang pháp lý và giải pháp để đẩy nhanh việc phát triển
công nghệ truyền hình số ở nƣớc ta. Tuy nhiên, các giải pháp chủ yếu tập trung
vào vấn đề kỹ thuật và tài chính, còn giải pháp về nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực KH&CN cho quá trình số hóa công nghệ truyền hình chƣa đƣợc
nghiên cứu một cách nghiêm túc.
VTV9 là kênh truyền hình non trẻ trong hệ thống kênh truyền hình phủ
sóng cả nƣớc của Đài Truyền hình Việt Nam, chính thức phát sóng từ ngày
9
8/10/2007. Kênh VTV9 do Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Hồ
Chí Minh sản xuất và kiểm duyệt nội dung, cũng nhƣ truyền dẫn và phát sóng.
Sau hơn 05 năm phát sóng, kênh truyền hình này đã có những bƣớc phát triển
vƣợt bật, đã trở thành một trong năm kênh truyền hình đƣợc yêu thích nhất tại
Việt Nam (theo số liệu của Công ty điều tra chỉ số thị trƣờng TMS Hồng Kông).
Tuy nhiên, ra đời sau nhƣng muốn phát triển nhanh và bền vững thì việc phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực KH&CN đƣợc xem là yếu tố
mang tính quyết định. Nguồn nhân lực này không những góp phần xây dựng
thƣơng hiệu kênh, mà còn góp phần quan trọng đẩy nhanh quá trình chuyển đổi
từ công nghệ tƣơng tự Analog sang công nghệ truyền hình số Digital theo xu
hƣớng của truyền hình hiện đại. Tuy nhiên, xuất phát từ yếu tố chủ quan và
khách quan, đến nay VTV9 vẫn chƣa có chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực
nói chung và nguồn nhân lực KH&CN cho việc số hóa công nghệ truyền hình
nói riêng.
Xuất phát từ những vấn đề trên đã gợi mở cho ngƣời viết ý tƣởng lựa
chọn đề tài nghiên cứu : “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực
KH&CN của VTV9 theo hƣớng số hóa công nghệ truyền hình” với mong muốn
góp phần giải quyết những vấn đề cả về lý thuyết và thực tiễn trong việc phát
triển nguồn nhân lực KH&CN trên lĩnh vực truyền hình và số hóa công nghệ
truyền hình cho VTV9 nói riêng, Đài THVN và ngành truyền hình Việt Nam nói
chung.
Ý nghĩa lý luận của đề tài
Đề tài này đƣợc nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ về phƣơng diện lý
luận về khái niệm nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực tuyền hình, số hóa
công nghệ truyền hình, chuyên môn hóa truyền hình và tầm quan trọng của
nguồn nhân lực KH&CN trong quá trình số hóa công nghệ truyền hình.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ phục vụ thiết thực vào chiến lƣợc phát
triển nguồn nhân lực để VTV9 thực hiện số hóa công nghệ truyền hình, đồng
góp những giải pháp đƣợc đƣa ra sẽ có tác dụng thiết thực đối với VTV9 trƣớc
10
yêu cầu phát triển bền vững theo xu thế truyền hình hiện đại. Kết quả nghiên
cứu cũng sẽ phần quan trọng vào việc hoàn thiện định hƣớng và cơ chế chính
sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN đối với toàn hệ thống của Đài THVN,
phục vụ đắc lực cho quá trình số hóa công nghệ truyền hình ở nƣớc ta.
Những luận cứ khoa học và thực tiễn đƣợc trình bày sẽ đƣợc bổ sung làm
tài liệu tham khảo vốn ít ỏi trong nghiên cứu, giảng dạy khối kiến thức về lĩnh
vực báo chí truyền hình. Đây cũng sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo để
xây dựng nên giáo trình giảng dạy cho lĩnh vực kỹ thuật và nội dung báo chí
truyền hình theo hƣớng số hóa, thay cho giáo trình theo công nghệ Analog nhƣ
hiện nay. Những giải pháp, đề xuất, khuyến nghị có thể đƣợc tham khảo trong
việc xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho yêu cầu đổi
mới công nghệ sản xuất và phát sóng chƣơng trình truyền hình trong giai đoạn
mới của các Đài truyền hình địa phƣơng.
2. Lịch sử nghiên cứu
Ở các nƣớc, việc nghiên cứu chuyển đổi từ truyền hình tƣơng tự sang
truyền hình số đã diễn ra từ rất lâu, và nhiều nghiên cứu kinh nghiệm đã đƣợc
rút ra nhƣ:
- Chuyển đổi tƣơng tự - bài học từ những kinh nghiệm của Châu Âu
(Analogue switch-off - Learning from experiences in Europe) của tổ chức
DigiTAG xuất bản năm 2008 [13].
- Những bài học từ chuyển đổi số tại Hàn Quốc (Lessons from Digital
Switchover in South Korea) của tác giả Hyunsun Yoon năm 2012 [9].
Bên cạch các nghiên cứu kinh nghiệm trên, không ít những nghiên cứu đánh
giá và đề xuất giải pháp cho việc số hóa tại các nƣớc nhƣ Chuyển đổi tƣơng tự
tại Singapore (Digital Switchover in Singapore) của Ling Pek Ling (12/7/2012)
[11] và tƣơng tự tại Nhật [12].
Trong các nghiên cứu này, chủ yếu chỉ ra về mặt chuyển đổi thiết bị, cơ sở hạ
tầng tại các nƣớc và bài học kinh nghiệm đƣa ra mà rất ít đề cập đến việc phát
triển nhân lực KH&CN cho quá trình này. Tại nƣớc ta, cũng đã có một số tác giả
đã nghiên cứu về truyền hình nhƣ các báo cáo của Đài truyền hình Việt Nam
11
[1][2][3]. Về vấn đề nhân lực truyền hình có thể nói gần đây nhất là luận văn
thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Điệp (2012) - Đào tạo nguồn nhân lực tại trung
tâm điện toán và truyền số liệu khu vực 3 - Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng [5].
Mặc dù đã có những đề tài về nhân lực và quá trình chuyển đổi số hóa cũng
nhƣ các quyết định quan trọng của trong quy hoạch số hóa và chiến lƣợc của
Việt Nam đến 2020 [6][7][8]. Nhƣng hầu nhƣ không có bất kỳ nghiên cứu nào
về nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực truyền hình, đặc biệt, nghiên cứu về
nguồn nhân lực KH&CN cho quá trình chuyển đổi sang số hóa công nghệ truyền
hình.
Chính vì thế, việc thực hiện đề tài “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển
nguồn nhân lực KH&CN của VTV9 theo hƣớng số hóa công nghệ truyền hình”
mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng. Ngƣời viết sẽ kế thừa những kết quả nghiên
cứu về nguồn lực con ngƣời và nguồn nhân lực KH&CN ở các lĩnh vực khác để
đƣa ra một hƣớng tiếp cận phù hợp vào lĩnh vực truyền hình, đồng thời ứng
dụng những kết quả nghiên cứu của nƣớc ngoài có điều kiện tƣơng đồng một
cách có chọn lọc vào điều kiện thực tế của việc số hóa công nghệ truyền hình ở
nƣớc ta.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất định hƣớng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực KH&CN để
thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang công nghệ truyền hình số ở VTV9.
Với mục tiêu trên, trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài sẽ tập trung
giải quyết các nhiệm vụ cụ thể chủ yếu sau đây :
+ Khảo sát, đánh giá, phân tích hiện trạng về nguồn nhân lực KH&CN và
định hƣớng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực KH&CN phục vụ cho số hóa
công nghệ truyền hình của VTV9.
+ Đƣa ra cơ sở lý luận về mối liên hệ giữa nguồn nhân lực KH&CN và
quá trình số hóa công nghệ truyền hình, chứng minh tính then chốt của nguồn
nhân lực KH&CN đƣợc chuyên môn hóa đối với quá trình số hóa công nghệ
truyền hình.
12
+ Định hƣớng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực KH&CN và đề xuất
một số chính sách để phát triển nguồn nhân lực KH&CN.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Tập trung đánh giá và chứng minh tính then chốt của
nguồn nhân lực KH&CN đối với quá trình số hóa công nghệ truyền hình, đề
xuất định hƣớng chiến lƣợc và chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN,
cũng nhƣ thúc đầy quá trình chuyển đổi từ công nghệ Analog sang công nghệ
truyền hình kỹ thuật số ở VTV9.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2007 khi VTV9 bắt đầu phát sóng đến mốc
thời gian năm 2020 khi phải chuyển sang truyền dẫn và phát sóng truyền hình
bằng công nghệ số theo Quyết định 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm
2009 của Thủ tƣớng Chính phủ “Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình đến năm 2020”.
5. Mẫu khảo sát
+ Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, ngƣời viết sẽ tiến hành khảo sát
tập trung chủ yếu ở VTV9, đồng thời có thể mở rộng khảo sát ở các đơn vị có
điều kiện tƣơng tự trong hệ thống của Đài THVN.
+ Để đáp ứng yêu cầu tiếp thu kinh nghiệm và nắm đƣợc xu thế phát triển
của công nghệ truyền hình, ngƣời viết cũng sẽ khảo sát thực tế một số Đài
Truyền hình trong khu vực và trên thế giới đã số hóa thành công hoặc đang
trong quá trình chuyển đổi sang công nghệ truyền hình kỹ thuật số có nhiều
điểm tƣơng đồng với điều kiện của ngành truyền hình Việt Nam nói chung và
VTV9 nói riêng.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, vấn đề đƣợc tập trung nghiên cứu là “Định hƣớng
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực KH&CN để VTV9 số hóa công nghệ
truyền hình theo hƣớng nào ?” Trong đó có các vấn đề cụ thể :
+ Định hƣớng chiến lƣợc tuyển dụng và đào tạo lại nguồn nhân lực
KH&CN phục vụ cho số hóa công nghệ truyền hình theo hƣớng nào ?
13
+ Chính sách cần thiết để khuyến khích phát huy năng lực của nguồn nhân
lực KH&CN theo hƣớng số hóa công nghệ truyền hình?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu đƣợc đặt ra trong đề tài này là “Định hƣớng chiến
lƣợc phát triển nguồn nhân lực KH&CN theo hƣớng chuyên môn hóa là khâu
then chốt để số hóa công nghệ truyền hình”. Theo đó, có những giả thuyết đi
kèm đƣợc đƣa ra nhƣ sau:
- Sử dụng tiêu chí chuyên môn hóa từ khâu sản xuất nội dung, đến truyền dẫn
và phát sóng chƣơng trình theo công nghệ truyền hình số để định hƣớng
chiến lƣợc tuyển dụng và đào tạo lại nguồn nhân lực KH&CN cho VTV9.
- Dùng công cụ là chính sách tự chủ, tự chịu trách nhiệm để tạo ra đội ngũ
nhân lực luôn thích ứng với những biến đổi do công nghệ thay đổi, không
những cập nhật, mà còn có khả năng sáng tạo từ nền tảng công nghệ tiếp thu
đƣợc, làm nòng cốt quan trọng cho quá trình chuyển đổi và phát triển theo
hƣớng số hóa công nghệ truyền hình.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Thu thập và phân tích các nguồn tài liệu, số liệu sẵn có
về thực trạng nguồn nhân lực KH&CN và quá trình số hóa công nghệ truyền
hình.
- Phỏng vấn sâu: phỏng vấn trực tiếp các trƣởng phòng, ban lãnh đạo đài về
công tác nhân sự và định hƣớng chiến lƣợc trong việc phát triển nhân sự
KH&CN tại đài trong giai đoạn số hóa đến 2020.
- Phƣơng pháp quan sát và tham dự: tham dự các cuộc họp của VTV9, quan
sát thực trạng phân bố nhân lực tại các phòng ban.
9. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm có 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực
truyền hình và số hóa công nghệ truyền hình.
14
- Chƣơng 2: Phân tích thực trạng định hƣớng chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực KH&CN theo xu hƣớng số hóa công nghệ truyền hình của
VTV9.
- Chƣơng 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực KH&CN của VTV9 theo
hƣớng số hóa công nghệ truyền hình.
- Ngoài ra, cuối luận văn còn có phần kết luận, đồng thời cuối mỗi chƣơng
đều có phần tổng kết chƣơng nhằm cung cấp tƣ tƣởng và triết lý về hƣớng
triển khai nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
15
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Khái niệm nguồn nhân lực KH&CN
1.1.1 Khái niệm nhân lực KH&CN
Hiện nay vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm nhân lực
KH&CN.
Tại Pháp, thuật ngữ thƣờng đƣợc dùng là nhân lực khoa học kỹ thuật, bao
gồm các nghiên cứu viên chuyên nghiệp, làm việc trong các cơ quan nghiên cứu
và các nghiên cứu viên, kỹ thuật viên làm việc trong lĩnh vực công nghiệp,
thuơng mại và trong các cơ quan dịch vụ nghiên cứu theo chế độ ký hợp đồng
làm việc.
Trong khi đó, tại Mỹ trong luật KH&CN có ghi là đội ngủ cán bộ, viên
chức khoa học, kỹ sƣ và kỹ thuật viên.
Tại Trung Quốc đội ngũ làm công tác khoa học kỹ thuật gồm những
ngƣời làm nghiên cứu khoa học cơ bản, những ngƣời nghiên cứu kỹ thuật cao,
những ngƣời làm nghiên cứu hạng mục công trình lớn và những làm nghiên cứu
hạng mục trọng điểm kinh tế.
Đối với nƣớc ta từ năm 90 trở về trƣớc, thuật ngữ thƣờng dùng là đội ngũ
cán bộ, viên chức khoa học kỹ thuật. Nhƣng trong những năm gần đây, thuật
ngữ cán bộ, viên chức khoa học và công nghệ hoặc cán bộ, viên chức KH&CN
lại đƣợc dùng khá phổ biến. Cũng đã có một thời khái niệm nhân lực KH&CN
đƣợc tiếp cận trên cơ sở “đầu ra” của các cơ sở đào tạo. Nhƣ vậy nếu chỉ căn cứ
vào trình độ đào tạo thì nhân lực KH&CN có thể đƣợc hiểu là toàn bộ lực lƣợng
lao động xã hội đã qua đào tạo, từ công nhân tới kỹ thuật viên, kỹ sƣ và cả
những ngƣời có trình độ đào tạo cao hơn (ThS, TS, TSKH ) tham gia trong các
hoạt động sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Cách tiếp cận này gần nhƣ chỉ
là sự thừa nhận quá trình đào tạo, ít chú ý đến quá trình đào tạo lại, đào tạo
16
thƣờng xuyên và đào tạo qua việc làm thực tế, mặt khác cũng không thấy đƣợc
sự vận động xã hội của nghề nghiệp.
Trên thực tế trong hoạt động KH&CN có rất nhiều ngƣời đã và đang làm
những công việc khác nhau, thậm chí hoàn toàn khác với kiến thức đƣợc đào tạo
từ ban đầu. Điều đó cũng phần nào phản ảnh sự di động xã hội trong cộng đồng
KH&CN. Rõ ràng cách tiếp cận trên không cho phép thống kê một cách chính
xác về nhân lực KH&CN và đó sẽ ảnh hƣởng đến việc hoạch định chính sách
nguồn nhân lực KH&CN.
Theo quan niệm của UNESCO “ Nhân lực KH&NC là toàn bộ những
ngƣời trực tiếp liên quan tới hoạt động có trực tiếp liên quan mật thiết đến sự ra
đời, truyền bá và ứng dụng tri thức KH&CN trong lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn, y học và khoa học nông
nghiệp”. Nhƣ vậy nhân lực KH&CN phải đƣợc tiếp cận không những từ quá
trình đào tạo mà còn từ chức năng nghề nghiệp của họ. Để làm rõ hơn khái niệm
nhân lực KH&CN của UNESCO, đồng thời vận dụng vào điều kiện thực tế của
nƣớc ta hiện nay, luận văn sử dụng khái niệm nhân lực KH&CN “ Nhân lực
KH&CN là tập hợp những nhóm ngƣời tham gia vào các hoạt động KH&CN với
các chức năng nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng và
sáng tác, góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ KH&CN, của sự phát triển sản
xuất và xã hội”.
1.1.2 Phân loại nhân lực KH&CN
Theo tài liệu lớp học tập lớp bồi dƣỡng kiến thức kinh tế kỹ thuật năm
2002 của Bộ KH&CN thì chức năng của nhân lực KH&CN bao gồm: chức năng
nghiên cứu sáng tạo, chức năng giảng dạy, chức năng quản lý, chức năng khai
thác sử dụng và tác nghiệp.
Với chức năng nghiên cứu sáng tạo: nhân lực KH&CN đƣợc hiểu là các
nhà nghiên cứu hoặc các nhà khoa học đƣợc đào tạo ở trình độ cao và rất khác
nhau về năng lực chuyên môn. Vị trí của họ là các tổ chức nghiên cứu KH&CN
( các Viện , các phòng thí nghiệm, bộ phận nghiên cứu ứng dụng của các đơn vị
). Các tổ chức này có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ( Nhà nƣớc,
17
tập thể, tƣ nhân hoặc các doanh nghiệp , công ty ). Các nhà nghiên cứu ở đây là
bao hàm cả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng đối với tất cả các lĩnh
vực KH&CN ( khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học công nghiệp,
khoa học y dƣợc, khoa học xã hội và nhân văn ).
Với chức năng giảng dạy: nhân lực KH&CN đƣợc hiểu là những giảng
viên, những ngƣời thầy đào tạo ra những ngƣời biết sử dụng tri thức về KH&CN
phục vụ cho lợi ích cộng đồng và cho xã hội. Cũng nhƣ nhiều nƣớc khác hoạt
động giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta đƣợc chia thành nhiều loại với các trình độ
khác nhau. Ở bậc đại học các hình thức đào tạo bao gồm đào tạo chính quy, đào
tạo không chính quy, đào tạo từ xa, đào tạo trong công việc thực tế, đào tạo
thƣờng xuyên, đào tạo lại và tự đào tạo. Đồng thời cũng phải kể đến các hình
thức bồi dƣỡng, nâng cao trình độ, truyền nghề, nâng cao kỹ năng, kỹ xảo về
KH&CN.
Với chức năng quản lý: nhân lực KH&CN thƣờng đƣợc hiểu là những nhà
quản lý. Các nhà quản lý không chỉ bao gồm các kỹ sƣ mà còn là các cán bộ,
viên chức quản lý có trình độ cao, các công chức, viên chức nhà nƣớc có rất
nhiều công việc liên quan đến các khâu trong quy trình quản lý. Mặc dù tƣơng
đối ít về số lƣợng nhƣng đây là một lực lƣợng quan trọng và không thể thiếu
trong hoạt động về quản lý KH&CN.
Với chức năng khai thác sử dụng và tác nghiệp: nhân lực KH&CN đƣợc
hiểu là những cán bộ, viên chức kỹ thuật và công nhân kỹ thuật. Họ là những
ngƣời sử dụng công nghệ, vận hành, sửa chữa thiết bị và trực tiếp tham gia vào
các hoạt dộng sản xuất, xây dựng, đồng thời họ tham gia vào các quá trình
nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ với tƣ cách là những ngƣời tác nghiệp,
những ngƣời thừa hành các công việc đƣợc giao.
1.1.3 Nguồn nhân lực KH&CN
Trên thực tế khái niệm “nguồn lực con ngƣời” đƣợc sử dụng ở nhiều nƣớc
phƣơng Tây và một số nƣớc Châu Á ở những năm 60. Khái niệm này đƣợc sử
dụng phổ biến trên thế giới dựa trên quan điểm mới về vai trò, vị trí của con
18
ngƣời trong sự phát triển. Ở nƣớc ta, khái niệm nguồn nhân lực có lẽ mới đƣợc
sử dụng nhiều từ đầu năm 90 trở lại đây. Tìm hiểu những nghiên cứu gần đây
cho thấy, quan niệm về nguồn nhân lực khá đa dạng và đƣợc đề cập đến từ
những góc độ khác nhau.
Trƣớc hết nguồn nhân lực là ngƣời lao động (đội ngũ lao động hiện có và
sẽ có). Đồng thời nguồn nhân lực cũng phản ảnh quy mô dân số thông qua số
lƣợng dân cƣ và tốc độ dân số của một quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.
Thứ hai khái niệm nguồn nhân lực phản ánh cơ cấu dân cƣ và cơ cấu lao
động đã qua đào tạo trong các lĩnh vực và lĩnh vực kinh tế, cơ cấu trình độ lao
động, cơ cấu tuổi lao động v.v… Cơ cấu dân cƣ và lao động ảnh hƣởng trực tiếp
đến chất lƣợng và sức mạnh của nguồn nhân lực.
Thứ ba khái niệm nguồn nhân lực phản ánh chất lƣợng dân số (dƣới dạng
tiềm năng), đặc biệt là chất lƣợng của lực lƣợng lao động hiện tại và trong tƣơng
lai gần. Chất lƣợng của lực lƣợng lao động đƣợc thể hiện qua hàng loạt yếu tố,
nhƣng quan trọng và quyết định nhất là yếu tố trí lực, thể lực và đạo đức. Nhƣ
vậy, khi nói tới chất lƣợng của lực lƣợng lao động là bao gồm cả thể chất và tinh
thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất, thái độ và phong cách làm việc
v.v… Nói cách khác đó là toàn bộ năng lực và phẩm chất của con ngƣời tạo nên
nhân cách trong mỗi cá nhân. Vì vậy phát huy nguồn nhân lực chính là nuôi
dƣỡng và sử dụng có hiệu quả những năng lực và phẩm chất đó.
Thứ tƣ khái niệm nguồn nhân lực còn hàm chứa sự tƣơng tác giữa các
yếu tố nội tại, hàm chứa cả sự tác động qua lại với môi trƣờng tự nhiên, môi
trƣờng xã hội và với các nguồn lực khác. Mặt khác nó cũng nói lên sự biến đổi
về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu của lực lƣợng lao động.
Thứ năm khái niệm nguồn nhân lực còn chỉ ra rằng con ngƣời đƣợc xem
xét nhƣ một nguồn lực trong hệ thống các nguồn lực khác nhƣ vật lực, tài lực,
tinh lực. Nhƣng khác ở chổ nhờ có sự tác động (trực tiếp hoặc gián tiếp ) của
19
nguồn nhân lực, các nguồn lực khác mới phát huy đƣợc tác dụng và trở thành có
ý nghĩa. Vì thế nó là nguồn lực của mọi nguồn lực.
Mặt khác do có những điểm riêng mà nguồn nhân lực vừa là chủ thể quyết
định sự vận động và phát triển xã hội, vừa là khách thể của các quá trình kinh tếxã hội và là đối tƣợng mà xã hội phải hƣớng vào phục vụ.
Là chủ thể, con ngƣời khai thác và sử dụng các nguồn lực khác hiện có,
đồng thời góp phần tạo ra các nguồn lực mới. Là khách thể, con ngƣời trở thành
đối tƣợng đƣợc khai thác cả về mặt trí lực và thể lực. Điều đó có nghĩa là nếu
nguồn lực khác chỉ là phƣơng tiện của sự phát triển xã hội, thì nguồn nhân lực
lại vừa là phƣơng tiện vừa là mục tiêu của chích sự phát triển xã hội. Vậy khi
xem xét về nguồn nhân lực đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện và biện chứng.
Đồng thời phải nhìn nhận con ngƣời với tất cả hiện trạng tiềm năng, đặc điểm và
sức mạnh của nó đối với sự phát triển xã hội cả về phƣơng diện chủ thể và
phƣơng diện khách thể.
Nhƣ vậy kết hợp khái niệm nhân lực KH&CN và nguồn nhân lực, cũng
nhƣ việc phân loại nhân lực KH&CN, đồng thời vận dụng vào điều kiện thực tế
của nƣớc ta hiện nay, ngƣời viết luận văn sử dụng khái niệm nguồn nhân lực
KH&CN là “ Nguồn nhân lực KH&CN là một nguồn lực tham gia vào các hoạt
động KH&CN tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các nguồn lực khác, với các
chức năng nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng và sáng
tác, góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ KH&CN và sự phát triển của lao động
sản xuất và xã hội”.
1.2 Đặc điểm nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực truyền hình
1.2.1 Những đặc trƣng của lao động KH&CN
Tập hợp những nghiên cứu về nguồn nhân lực KH&CN thì nguồn lực này
có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau :
- Lao động KH&CN là lao động trí tuệ, năng suất lao động phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực trí tuệ của đội ngũ nhân lực KH&CN, cƣờng độ lao
động nhiều khi đƣợc tập trung cao độ và lao động khoa học không chỉ
20
diễn ra trong giờ hành chính, nhiều khi vƣợt quá thời gian lao động theo
qui định.
- Mục tiêu của hệ thống KH&CN là luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới, nó đòi
hỏi lao động KH&CN không theo lối mòn sẵn có, đầy sức sáng tạo.
- Tính phi vật chất của kết quả lao động KH&CN. Kết quả lao động
KH&CN hàm chứa kiến thức mới, các công nghệ mới, các mẫu vật mới,
giống cây trồng, vật nuôi mới v.v… Về thực chất chúng mang bản chất
của thông tin. Điều này không thể đánh giá ngay kết quả lao động hoặc
xây dựng đƣợc các định mức lao động và trong một số trƣờng hợp khó có
thể biểu dƣơng, khuyến khích những công trình có ý nghĩa khoa học kịp
thời đối với thành quả lao động của họ.
Thiết bị, phƣơng tiện hoạt động KH&CN có liên quan mật thiết với kết
quả lao động. Do vậy, việc đầu tƣ thiết bị, phƣơng tiện sẽ tác động đến kết quả
trong hoạt động của lao động KH&CN.
1.2.2 Đặc điểm nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực truyền hình
Theo khái niệm nguồn nhân lực KH&CN mà luận văn đƣa ra, nguồn nhân
lực KH&CN trong lĩnh vực truyền hình bao gồm các chức năng sau :
Nghiên cứu sáng tạo:
- Các kỹ sƣ nghiên cứu ứng dụng. Ngoài việc nghiên cứu khai thác các tính
năng của thiết bị và công nghệ để ứng dụng hiệu quả vào việc sản xuất và
phát sóng các chƣơng trình truyền hình, đội ngũ này còn nghiên cứu cải tiến
thiết bị, áp ụng quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với điều kiện của Việt Nam,
đồng thời nghiên cứu sản xuất mới thiết bị công nghệ, phần mềm ứng dụng,
từng bƣớc làm chủ công nghệ hƣớng đến việc nội địa hóa công nghệ sản xuất
và phát sóng truyền hình.
- Các phóng viên, biên tập viên thực hiện các chƣơng trình khoa học và giáo
dục hoặc phổ biến kiến thức. Các phóng viên, biên tập viên này làm nhiệm
vụ nghiên cứu thông tin chuyên ngành KH&CN chuyển thành thông tin đại
21
chúng, thông qua các chƣơng trình truyền hình phổ biến kiến thức cho ngƣời
xem.
Giảng dạy KH&CN:
Ngoài lực lƣợng giảng viên ở các khoa có giảng dạy truyền hình của các
Trƣờng Đại học, lực lƣợng làm công tác đào tạo ở các Trung tâm đào tạo của
một số Đài truyền hình, lực lƣợng giảng dạy KH&CN trong lĩnh vực truyền hình
còn đƣợc xác định là đội ngũ những ngƣời đang trực tiếp sản xuất và phát sóng
chƣơng trình truyền hình nhƣ : kỹ sƣ, kỹ thuật viên, quay phim, đạo diễn, phóng
viên, biên tập … Họ tham gia công tác giảng dạy với vai trò là những giảng viên
thỉnh giảng cho các lớp tập huấn, cũng nhƣ đào tạo chính quy.
Quản lý KH&CN:
Bên cạnh những ngƣời trực tiếp làm công tác quản lý các bộ phận nghiên
cứu ứng dụng, các dự án KH&CN, các đơn vị đào tạo, những ngƣời làm công
tác quản lý KH&CN trong lĩnh vực truyền hình còn đƣợc hiểu là những ngƣời
tham gia quản lý các khâu trong quy trình công nghệ sản xuất chƣơng trình
truyền hình nhƣ : tổ chức sản xuất, kiểm duyệt nội dung tiền kỳ (khảo sát hiện
trƣờng, xây dựng đề cƣơng kịch bản, thiết kế sân khấu, âm thanh ánh sáng, ghi
hình …), tổ chức sản xuất, kiểm duyệt nội dung hậu kỳ (kịch bản, lời bình, nhạc
nền, đồ họa, dựng hình …) kiểm duyệt nội dung phát sóng (từng chƣơng trình
riêng lẻ, tổng thể chƣơng trình của một kênh truyền hình), tổ chức truyền dẫn và
phát sóng chƣơng trình truyền hình (phủ sóng mặt đất, hệ thống truyền cáp,
truyền hình vệ tinh, truyền hình internet, truyền hình trên điện thoại di động …).
Khai thác sử dụng và sáng tác:
- Các kỹ thuật viên là những ngƣời trực tiếp nhận chuyển giao và khai thác sử
dụng các thiết bị, phần mềm phục vụ cho công nghệ sản xuất và phát sóng
chƣơng trình truyền hình. Ngoài việc khai thác đạt hiệu quả cao nhất tính
năng của các thiết bị công nghệ, những kỹ thuật viên còn có thể tạo cảm
hƣớng sáng tác cho đội ngũ những ngƣời làm nội dung chƣơng trình bằng
22
việc gợi ý hiệu ứng về âm thanh, ánh sáng, hình ảnh phù hợp với nội dung
từng thể loại, nhất là những kỹ thuật viên kỹ xảo và đồ họa.
- Kỹ thuật viên quản trị mạng là những ngƣời khai thác, vận hành và quản lý
hệ thống mạng để phục vụ cho công nghệ truyền dẫn, kiểm duyệt và phát
sóng chƣơng trình truyền hình. Đặc biệt, khi ứng mạng không dây trên nền
tảng 3G của mạng điện thoại di động, những kỹ thuật viên quản trị mạng còn
có thể tham gia vào công nghệ sản xuất chƣơng trình truyền hình, nhất là sản
xuất tin tức thời sự vừa nhanh, vừa có thể phủ khắp các địa bàn.
- Các đạo diễn, quay phim, phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên ứng
dụng và khai thác các tính năng của thiết bị và công nghệ vào tác nghiệp ở
từng khâu trong quy trình sản xuất và phát sóng các chƣơng trình truyền
hình.
1.3 Khái niệm chuyên môn hóa
1.3.1 Khái niệm chuyên môn hóa
Hiện nay, trong việc định nghĩa thế nào là chuyên môn hóa, có nhiều khái
niệm khác nhau đƣợc sử dụng nhƣ:
Chuyên môn hóa sản xuất là hình thức phân công lao động xã hội và tổ
chức hợp lí lao động, phản ánh quá trình tập trung sản xuất những loại sản phẩm
riêng biệt hay những chi tiết của sản phẩm thành những ngành độc lập và những
xí nghiệp chuyên môn hoá, nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm. Đƣợc đặc trƣng bởi tính đồng nhất của sản phẩm và quá trình công
nghệ, thiết bị và cán bộ, viên chức chuyên môn nên chuyên môn hóa sản xuất
đƣợc coi là một đặc trƣng của nền kinh tế hiện đại. Tuỳ theo trình độ phát triển
kinh tế và kĩ thuật, quản lí, có chuyên môn hoá ngành, chuyên môn hoá xí
nghiệp, chuyên môn hoá thành phẩm, chuyên môn hoá chi tiết sản phẩm, chuyên
môn hoá giai đoạn công nghệ, vv.
Còn chuyên môn hoá quản lý đƣợc hiểu là việc làm sao để cho quá trình
vận động, thao tác của các công nhân, nhân viên trong công ty diễn ra hợp lý,
không trùng lặp, tốn ít thời gian và sức lực, qua đó đạt đƣợc năng suất lao động
23
cao nhất. Đó chính là sự hợp lý hoá lao động, hay nói theo cách hiện đại là tổ
chức lao động một cách khoa học.
Xét trên góc độ hoạt động của một tổ chức, thì chuyên môn hóa là việc
tập trung hoạt động của tổ chức vào thực hiện những công việc cùng loại nhất
định. Những công việc cùng loại mà tổ chức thƣờng thực hiện nhƣ: chế tạo
những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau; thực hiện một số giai đoạn công
nghệ của một quá trình công nghệ sản phẩm; hoàn chỉnh hoặc tập trung tạo ra
một số bộ phận, chi tiết của sản phẩm hoàn chỉnh… Nhƣ vậy, việc tổ chức, phân
công lao động xã hội càng phát triển, trình độ chuyên môn hóa càng cao.
Nhƣ vậy, chuyên môn hóa thực chất là phân công lao động hợp lý hay là
tổ chức lao động một cách khoa học nhằm tạo ra năng suất lao động cao, đồng
thời thúc đẩy việc sản xuất chuyển biến theo hƣớng chuyên nghiệp. Luận văn sẽ
sử dụng khái niệm chuyên môn hóa theo hƣớng này.
1.3.2 Các hình thức chuyên môn hóa
Với mỗi tổ chức, việc áp dụng hợp lý hình thức chuyên môn hóa sản xuất
góp phần thiết thực vào tăng sản lƣợng, nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành, tăng
năng suất cho ngƣời lao động và lợi nhuận … Thật ra, đó là kết quả tổng hợp
của tất cả các hoạt động trong quản lý tổ chức. Sự đóng góp của chuyên môn
vào kết quả này biểu hiện ở chỗ: nó vừa cho phép, vừa đòi hỏi thay thế các thiết
bị vạn năng bằng thiết bị chuyên dùng có năng suất cao hơn, nghĩa là chuyên
môn hóa công cụ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng, kỹ xảo
của ngƣời lao động; làm cho công tác quản lý đƣợc tập trung và sâu hơn; đơn
giản hóa các mối quan hệ giữa nội bộ tổ chức và các quan hệ giữa tổ chức với
xung quanh.
Trong hoạt động đã đi vào qui trình mang tính chuyên nghiệp trong sản
xuất, chuyên môn hóa đƣợc thực hiện dƣới những hình thức khác nhau. Dƣới
đây là những hình thức chuyên môn hóa sản xuất chủ yếu trong sản xuất hiện
đại:
24
Chuyên môn hóa sản phẩm:
- Chuyên môn hóa sản phẩm là việc tập trung sản xuất của của tổ chức hoặc
một nhóm chuyên viên vào việc chế tạo một loại sản phẩm hoàn chỉnh đến
mức độ nhất định. Khi thực hiện chuyên môn hóa sản phẩm, tổ chức hay
nhóm chuyên viên sẽ tự đảm nhận việc chế tạo tất cả các bộ phận và chi tiết
cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh, tự thực hiện tất cả các khâu công nghệ của
quá trình công nghệ chế tạo và kiểm định sản phẩm. Nói cách khác, về cơ
bản, sản xuất đƣợc khép kín trong phạm vi một tổ chức hay chỉ là một nhóm
chuyên viên của một tổ chức lớn. Việc áp dụng hình thức chuyên môn hóa
này có thể đảm bảo đƣợc sự tập trung trong chỉ huy, điều hành sản xuất, sự
chủ động trong tổ chức mối liên hệ sản xuất. Hình thức chuyên môn hóa sản
phẩm chỉ áp dụng cho các tổ chức hay nhóm chuyên viên sản xuất ra các sản
phẩm đơn giản về kết cấu và công nghệ chế tạo hay đơn thuần là những sản
phẩm mang tính đặc thù.
- Hình thức này còn đƣợc áp dụng đặc biệt cho các tổ chức lớn, có nhiều sản
phẩm khác nhau. Khi đó việc hình thành nên những nhóm chuyên biệt cho
từng sản phẩm với những cơ cấu quản lý riêng cũng là biểu hiện của chuyên
môn hóa sản phẩm.
Chuyên môn hóa bộ phận và chi tiết sản phẩm:
Chuyên môn hóa bộ phận và chi tiết của sản phẩm là việc tập trung hoạt
động của tổ chức hoặc một nhóm chuyên viên vào chế tạo một (hoặc một số) bộ
phận và chi tiết của sản phẩm. Khi áp dụng hình thức CMH này, sản phẩm hoàn
chỉnh cuối cùng là kết tinh lao động của nhiều nhóm độc lập. Tùy kiểu tổ chức
mối liên hệ sản xuất giữa các tổ chức hay các nhóm, các bộ phận và chi tiết sản
phẩm do mỗi tổ chức hay nhóm làm nên. Việc thực hiện chuyên môn hóa theo
hình thức này là biểu hiện cao của trình độ chuyên môn hóa. Để áp dụng có hiệu
25