BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ PHƯƠNG NGUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ PHƯƠNG NGUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI
Chuyênngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ THÚY NGA
TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tôi tự làm dựa vào những tài
liệu tham khảo cũng như những công trình nghiên cứu trước đây kết hợp với
kinh nghiệm làm việc của tôi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội và dưới
sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Thúy Nga.
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu về“Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội” là do bản thân tôi nghiên cứu, không
sao chép từ bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về
lời cam đoan của mình trước nhà trường và pháp luật.
Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2015
Tác giả luận văn
LÊ THỊ PHƯƠNG NGUYÊN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Chương 1GIỚI THIỆU……………………………………………………………..
1
1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu. ......................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ................................................................ 5
1.6 Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 5
Chương 2CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺTẠI
NGÂNHÀNGTHƯƠNG
MẠI……………………………………………………………..
6
2.1 Tổng quan về phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại ......................... 6
2.1.1 Khái niệm ................................................................................................................ 6
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của thẻ ngân hàng ................................................................... 8
2.1.3 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng.................................... 11
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng. .......................... 15
2.2 Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................... 21
2.2.1 Một số nghiên cứu ngoài nước .............................................................................. 21
2.2.2 Một số nghiên cứu trong nước .............................................................................. 23
2.3 Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................ 26
Kết luận chương 2. ......................................................................................................... 26
Chương 3THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺTẠINGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI............................................................................. 27
3.1 Tổng quan về NHTMCP Sài Gòn Hà Nội. ........................................................... 27
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội từ
năm 2010 đến nay ..................................................................................................... 29
3.2.1 Những kết quả đạt được ........................................................................................ 29
3.2.2 Những hạn chế, yếu kém ....................................................................................... 36
3.3 Tình hình phát triển dịch vụ thẻ của SHB giai đoạn 2010 -2014....................... 42
3.3.1 Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ SHB .............................. 42
3.3.2 Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ ............................... 43
3.3.3 Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành .................................... 45
3.3.4 Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của ngân hàng ................................................... 46
3.3.5 Doanh số thanh toán thẻ ........................................................................................ 46
3.3.6 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ. ................................................................ 47
Kết luận chương 3. ......................................................................................................... 47
Chương 4NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ............................................................. 49
SÀI GÒN HÀ NỘI ....................................................................................................... 49
4.1 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 49
4.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 49
4.2.1 Nghiên cứu sơ bộ .................................................................................................. 49
4.2.2 Nghiên cứu chính thức .......................................................................................... 50
4.3 Thu thập và xử lý dữ liệu ...................................................................................... 50
4.4 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ...................................................................... 51
4.5 Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết .............................................................. 53
4.5.1 Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha ........................................................................ 53
4.5.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ....................................................................... 57
4.5.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................................ 64
4.5.4 Phân tích tương quan............................................................................................. 65
4.5.5 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ........................................................................... 67
4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu. ............................................................................. 74
Kết luận chương 4. ......................................................................................................... 75
Chương 5MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺTẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI............................................................................. 77
5.1 Đóng góp về khoa học của đề tài ........................................................................... 77
5.2 Định hướng phát triển của SHB ........................................................................... 77
5.3 Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại SHB ................................... 78
5.3.1 Giải pháp tạo các ảnh hưởng xã hội bằng cách thiết lập kế hoạch nhằm tiếp
cận, duy trì, phát triển và khai thác tối đa các mối quan hệ từ khách hàng ................... 78
5.3.2 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ và gia tăng sự thuận tiện
trong giao dịch thẻ cho khách hàng................................................................................ 80
5.3.3 Thiết lập chiến lược xây dựng thương hiệu .......................................................... 83
5.3.4 Đẩy mạnh công tác truyền thông, marketing ........................................................ 85
5.3.5 Giải pháp lợi ích tài chính ..................................................................................... 86
5.4 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 86
Kết luận chương 5 .......................................................................................................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 88
DANH MỤCTÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤCCÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
ACB
Ngân hàng TMCP Á Châu.
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
ATM
Máy rút tiền tự động ( Automatic Teller Machine).
CNTT
Công nghệ thông tin.
ĐVCNT
Đơn vị chấp nhận thẻ.
EMV
Europay MasterCard Visa ( chuẩn thẻ thông minh).
MB
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội.
NHBL
Ngân hàng bán lẻ.
NHNN
Ngân hàng Nhà nước.
POS
Máy chấp nhận thanh toán thẻ.
SHB
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Hà Nội.
TMCP
Thương mại cổ phần.
Vietcombank
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại thương Việt Nam.
Vietinbank
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Việt Nam.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng mô tả thang đo sử dụng trong nghiên cứu .......................................51
Bảng 4.2: Thông tin mẫu khảo sát ............................................................................52
Bảng 4.3: Cronbach’s alpha các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ .........54
Bảng 4.4: Cronbach’s alpha thang đo phát triển dịch vụ thẻ ....................................57
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả phân tích EFA lần 1 .....................................................58
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả phân tích EFA lần 2 .....................................................59
Bảng 4.7: Kết quả EFA các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ ................60
Bảng 4.8: Bảng KMO and Bartlett's Test .................................................................62
Bảng 4.9: Tổng phương sai trích ...............................................................................63
Bảng 4.10: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc .....................................................63
Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan Pearson .........................................................65
Bảng 4.12: Tóm tắt mô hình .....................................................................................67
Bảng 4.13: ANOVAb ................................................................................................68
Bảng 4.14: Kết quả hồi qui .......................................................................................68
Bảng 4.15: Ma trận hệ số tương quan Spearman ......................................................70
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định các giả thuyết ...........................................................73
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1: Quá trình tăng vốn điều lệ của SHB .....................................................28
Biểu đồ 3.2: Tổng tài sản SHB giai đoạn 2010 - 2014 ( tỷ đồng) ............................30
Biểu đồ 3.3: Tổng vốn huy động giai đoạn 2010 – 2014 (tỷ đồng) ..........................31
Biểu đồ 3.4: Dư nợ TCKT & CN giai đoạn 2010 – 2014 (tỷ đồng) .........................33
Biểu đồ 3.5: Mạng lưới hoạt động của SHB (Điểm giao dịch).................................34
Biểu đồ 3.6: Số lượng thẻ SHB phát hành giai đoạn 2010 – 2014 (ĐVT: Thẻ) .......44
Biểu đồ 3.7: Số dư tài khoản thẻ SHB giai đoạn 2010 – 2014 .................................46
Biểu đồ 3.8: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ .................................................47
Đồ thị 4.1: Biểu đồ phân tán phần dư .......................................................................69
Đồ thị 4.2: Biểu đồ tần số Histogram........................................................................71
Hình 2.1. Kim tự tháp Maslow.................................................................................. 11
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu ban đầu ...................................................................... 25
Hình 4. 1. Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh …………………………………64
1
Chương 1
GIỚI THIỆU
Trước chủ trương tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thì việc xin phép để mở
thêm chi nhánh, phòng giao dịch đối với các NHTM sẽ khá khó khăn và tốn kém, vì
thế ngày nay các ngân hàng tập trung đẩy mạnh phát triển các máy ATMs và mạng
ATM, máy thanh toán tại các điểm bán hàng, mạng lưới cung cấp dịch vụ thông qua
mạng internet nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng hạn chế, mở rộng mạng lưới
hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận.
Cùng với sự phát triển của Khoa học công nghệ, cuộc sống đang dần trở nên
“phẳng” hơn, với một chiếc thẻ, chúng ta đã có thể thực hiện được hầu hết các giao
dịch tài chính bất kể lúc nào và ở đâu.. Với chủ trương đẩy mạnh thanh toán không
dùng tiền mặt của Chính Phủ nhằm hạn chế những rủi ro cũng như cắt giảm các
khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng tiền mặt như: chi phí phát hành, chi phí
vận chuyển... thì sự phát triển và gia tăng các tiện ích của thẻ ngân hàng là một giải
pháp tốt nhất, linh hoạt giúp Nhà nước có thể vận hành và quản lý nền kinh tế một
cách có hiệu quả hơn.
Thẻ thanh toán xuất hiện tại Việt Nam vào năm 1990 khi Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam (Vietcombank) làm đại lý thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế
như: Master, Visa, America Express, JCB… Đến năm 1995 thì Vietcombank chính
thức gia nhập tổ chức thẻ Mastercard và tiếp theo là Visa. Đối với Ngân hàng SHB
với lịch sử ra đời sau Vietcombank hơn 30 năm, SHBđãchính thức gia nhập tổ chức
thẻ Mastercard vào cuối năm 2012 và đến cuối năm 2014 SHB đãchính thức ra mắt
thẻ Ghi nợ quốc tế SHB Visa Debit.
Thẻ thanh toán không còn là khái niệm mới mẻ đối với các nước phát triển
trên thế giới nhưng với một nước đang phát triển như chúng ta thì thẻ thanh toán
mới chỉ ở giai đoạn bắt đầu thâm nhập, thị trường thẻ Việt Nam đang còn tiềm năng
2
để các ngân hàng trong và ngoài nước có thể khai thác. Hiện nay, khối ngân hàng
ngoại đã nắm thời cơ, không ngừng tập trung phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam.
Vì vậy, để theo kịp xu thế của thời đại, để có thể đứng vững, tăng thị phần và
không bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh thì các Ngân hàng thương mại tại
Việt Nam nói chung và Ngân hàng SHB nói riêng cần phải có những giải pháp thật
cấp thiết để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của
khách hàng.
Nội dung luận văn sẽ tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về phát
triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.
1.1Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Thời gian vừa qua, cả thế giới chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế, xuất
phát từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ khi các ngân hàng thương mại của Mỹ cho
vay mua nhà “dưới chuẩn” với một quy mô lớn theo chủ trương của Cục dự trữ
Liên bang Mỹ (FED) nhằm khuyến khích sản xuất và tiêu dùng, cứu nền kinh tế Mỹ
thoát khỏi suy thoái sau cuộc khủng hoảng 2000-2001. Tuy nhiên, ngay sau đó, một
chuỗi các hoạt động kinh doanh mang tính chất đầu cơ đã làm thị trường nhà đất
nóng lên, giá nhà đất bị đẩy lên cao, tạo thành “bong bóng” bất động sản, và sau đó
“bong bóng” bất động sản “bị nổ” và khủng hoảng kinh tế xảy ra.
Trên đây chỉ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế,
chưa kể đến những nguyên nhân sâu xa khác nhưng phần nào chúng ta cũng có thể
thấy hoạt động tín dụng tiềm ẩn một rủi ro khá cao, có thể ảnh hưởng đến cả nền
kinh tế. Vì vậy, hoạt động tín dụng có thể mang lại cho các ngân hàng nguồn thu
nhập cao hơn so với các dịch vụ phi tín dụng nhưng nó tiềm ẩn một rủi ro khá cao
nên hiện nay việc phát triển dịch vụ phi tín dụng được các ngân hàng chú tâm hơn.
Nhận thức được rủi ro của các dịch vụ tín dụng nên một phần chủ trương
trong đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” được
Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 có đề cập
3
đến việc chuyển dịch mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại theo
hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng thu nhập từ hoạt động
dịch vụ phi tín dụng.
Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại đã nhận thức được vai trò
của hoạt động dịch vụ phi tín dụng nói chung và hoạt động dịch vụ thẻ nói riêng
cùng với chủ trương của Chính phủ như trên nên các ngân hàng đã tập trung nguồn
lực tài chính và nhân lực của mình vào phát triển dịch vụ thẻ, tăng nguồn thu từ
hoạt động dịch vụ thẻ, giảm tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động tín dụng trong tổng
nguồn thu của các ngân hàng, phần nào làm cho nguồn thu của ngân hàng ổn định
hơn và hạn chế được các rủi ro tín dụng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội ( SHB) cũng không phải là một ngoại lệ,
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, thẻ SHB mới chỉ xuất hiện trên
thị trường Việt Nam vào cuối năm 2007, tuy nhiên mãi đến cuối năm 2012 SHB
mới chính thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế, vì vậy để có thể theo kịp các đối thủ
SHB cần phải có những chiến lược phát triển dịch vụ thẻ cụ thể, để có thể đi tắt đón
đầu và tăng thị phần trên thị trường thẻ. Bản thân là một nhân viên của Ngân hàng
SHB, tôi mong muốn có những đóng góp thiết thực vào sự phát triển của ngân hàng,
và đây cũng chính là lý do tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “ Giải pháp phát triển
dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội”
1.2Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, mục tiêu của luận văn sẽ hướng đến các
vấn đề sau:
+ Hệ thống hóa một số nền tảng lý luận chung về thẻ vàphát triển dịch vụ thẻcủa hệ
thống ngân hàng;
+ Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng;
4
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại NHTMCP Sài Gòn Hà
Nội;
+ Dựa vào thực trạng phát triển dịch vụ thẻ và kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTMCP Sài Gòn Hà Nội, đề xuất một số
giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NHTMCP Sài Gòn Hà Nội.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sẽ tập trung vào các câu hỏi nghiên cứu
sau:
Câu hỏi 1:Các tiêu chí nào đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM?
Câu hỏi 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại NHTMCP Sài Gòn Hà Nội như thế
nào?
Câu hỏi 3:Yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ của NHTMCP Sài Gòn
Hà Nội?Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất?
Câu hỏi 4: Giải pháp nào sẽ được sử dụng để tác động đến các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển dịch vụ thẻ tại NHTMCP Sài Gòn Hà Nội để phát triển được dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng này.
1.3Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cụ thể của luận văn là phát triển dịch vụ thẻ tại NHTMCP Sài
Gòn Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Sự phát triển dịch vụ thẻ tại NHTMCP Sài Gòn Hà Nội giai
đoạn 2010 -2014.
Thời gian khảo sát: tháng 09, 10 năm 2015
1.4Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như: Phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, thống kê, mô tả, phân tích được sử dụng để giải quyết vấn đề nghiên
cứu. Đồng thời, luận văn cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua
5
việc khảo sát, thu thập và xử lý dữ liệu từ các khách hàng đang sử dụng dịch vụ thẻ
tại SHB.
1.5Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Tác giả cố gắng hoàn thành luận văn đạt các yêu cầu của luận văn cao học,
nội dung luận văn sẽ có giá trị khoa học về nền tảng lý luận và sẽ có giá trị thực tiễn
nhất định trong việc áp dụng các giải pháp được đề xuất vào thực tiễn hoạt động
kinh doanh của NHTM nói chung và SHB nói riêng.
1.6Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được kết cấu trong 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng về phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội
Chương 4: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
Chương 5:Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội
6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nội dung chương này sẽ nghiên cứu nền tảng lý luận về phát triển dịch vụ
thẻ tại ngân hàng thương mại, sẽ cho người đọc hiểu rõ hơn về phát triển dịch vụ
thẻ tại ngân hàng, tác giả sẽ trình bày rõ khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng, dịch vụ
thẻ như thế nào được gọi là phát triển và các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ
thẻ ngân hàng.
Để có thể đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thì chương này tác giả sẽ
tiến hành tìm hiểu cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ
thẻ ngân hàng.
Mặt khác, tác giả sẽ tóm tắt một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu để có thể nắm bắt kịp thời vấn đề nghiên cứu đã được nghiên cứu đến
đâu, học hỏi kinh nghiệm của những nghiên cứu đi trước để có thể áp dụng phù hợp
vào vấn đề nghiên cứu của mình.
2.1Tổng quan về phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại
2.1.1Khái niệm
2.1.1.1Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do các ngân hàng, định chế tài
chính phát hành và người sử dụng thẻ có thể sử dụng nó để nạp, rút tiền mặt tại các
máy, các quầy tự động của ngân hàng, có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc có thể sử dụng để chuyển khoản.
2.1.1.2Khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng
“Dịch vụ là các hoạt động, sự cố gắng hay việc hoàn tất do một bên thực hiện
để cung cấp cho một bên khác. Việc cố gắng hay hoàn tất thường là không thể sờ,
7
thấy được. Bản thân các nhân tố “ đầu vào”, “đầu ra” của dịch vụ cũng không sờ,
thấy được, do đó, việc cung ứng dịch vụ không đưa đến một sự chiếm hữu nào cả”(
Trương Quang Thông, 2012, trang 14)
Theo Philip Kotler thì:“Dịch vụ là bất kỳ biện pháp hay lợi ích nào mà một
bên có thể cung cấp cho bên kia, và chủ yếu là không thể sờ thấy được, và không
dẫn đến một sự chiếm hữu một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có và có thể
không liên quan đến hàng hóa dưới dạng vật chất của nó”
Dịch vụ ngân hàng trên quan điểm của khách hàng là tập hợp những đặc
điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính.
Như vậy, dịch vụ thẻ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công
dụng do thẻ ngân hàng tạo ra cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính.
2.1.1.3Khái niệm phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng
Theo kinh tế học phát triển thì: Tăng trưởng thể hiện sự biến đổi về lượng
của một sự vật, hiện tượng. Còn phát triển thể hiện thay đổi về lượng và biến đổi về
chất. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, ngân hàng nào muốn
đứng vững và chiếm lĩnh thị trường tài chính nói chung và thị trường thẻ nói riêng
thì ngoài việc tăng trưởng về số lượng thẻ phát hành thì cần phải tập trung nguồn
lực tài chính cũng như nguồn nhân lực chất lượng để cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ thẻ ngày càng chất lượng hơn với nhiều tiện ích và an toàn hơn.
Từ giác độ kinh tế - xã hội, phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng góp phần hạn
chế thanh toán bằng tiền mặt, do đó việc phát triển dịch vụ thẻ sẽ tiết kiệm được chi
phí phát hành tiền, đẩy nhanh vòng quay của tiền đồng thời góp phần tiết kiệm chi
phí cũng như thời gian và an toàn hơn cho khách hàng.
8
Còn xét trên giác độ tài chính và quản trị ngân hàng thì phát triển dịch vụ thẻ
ngân hàng sẽ góp phần tăng nguồn thu nhập không phải từ lãi, nguồn thu này có thể
được xem là an toàn và bền vững hơn nguồn thu từ lãi – nguồn thu đang chiếm tỷ
trọng cao trong tổng thu nhập của các ngân hàng Việt Nam hiện nay, bởi nguồn thu
từ phí dịch vụ sẽ ít chịu ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế. Ngoài ra, trước xu thế ngành
ngân hàng đang trong quá trình, mua bán, sáp nhập các ngân hàng thì việc mở mới
một chi nhánh hay phòng giao dịch đối với các ngân hàng là hết sức khó khăn, vì
thế việc tập trung phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng sẽ góp phần mở rộng mạng lưới
hoạt động của ngân hàng cũng như tăng thị phần và giá trị thương hiệu của ngân
hàng trên thị trường tài chính.
Như vậy, phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng là sự gia tăng về số lượng các
dịch vụ cung cấp, mạng lưới hoạt động và các tiện ích của sản phẩm thẻ; nâng cao
chất lượng của từng loại hình dịch vụ thẻ nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của các
chủ thể trong xã hội.
2.1.2Đặc điểm và vai trò của thẻ ngân hàng
2.1.2.1Đặc điểm của phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng
-
Đối tượng khách hàng đối với dịch vụ thẻ ngân hàng chủ yếu là các cá nhân
và doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng khách hàng này khá đa dạng và phong phú
với số lượng khách hàng rất lớn với rất nhiều món giao dịch mà giá trị của mỗi giao
dịch không lớn nên chi phí bình quân trên mỗi giao dịch khá cao. Số lượng giao
dịch lớn, lợi nhuận thu được từ mỗi giao dịch là nhỏ nhưng lợi nhuận đạt được trên
số lượng lớn giao dịch là đáng kể, đáp ứng nhu cầu của số đông khách hàng. Đối
tượng khách hàng này sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng chủ yếu để phục vụ cho mục
đích tiêu dùng, sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao giá trị và tiện ích trong cuộc
sống. Như vậy, để phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng cần phải
tập trung thu hút đông đảo các đối tượng khách hàng tiềm năng này, số lượng khách
hàng càng đông thì doanh số giao dịch thẻ càng cao.
9
-
Sản phẩm dịch vụ thẻ ngân hàng phụ thuộc vào khuynh hướng, tập quán tiêu
dùng và trình độ nhận thức của khách hàng, sự phát triển khoa học – công nghệ và
tiềm lực tài chính cũng như định hướng phát triển của các ngân hàng. Vì thế, để có
thể phát triển dịch vụ thẻ đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư phát triển khoa học –
công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng có khả năng am hiểu bản chất của
sản phẩm để có thể tư vấn cho khách hàng hiểu và sử dụng dịch vụ.
-
Về bản chất, dịch vụ thẻ là một sản phẩm vô hình, người sử dụng không thể
sờ thấy hay nếm thử được nên điều này đã gây cản trở cho việc đánh giá chất lượng
dịch vụ thẻ. Tuy nhiên, tính vô hình của dịch vụ thẻ được hỗ trợ bởi vật thể hữu
hình đó là thẻ ngân hàng, máy ATM, EDC và những vật thể hữu hình này được gọi
là dấu hiệu vật chất của dịch vụ. Thông qua số lượng máy ATM, EDC hay thẻ ngân
hàng người ta có thể đánh giá được một phần dịch vụ thẻ của ngân hàng. Vì vậy, để
có thể phát triển dịch vụ thẻ, các ngân hàng cần phải chú trọng vào phát triển mạng
lưới ATM, EDC một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng
thẻ của mình.
-
Sản phẩm dịch vụ thẻ ngân hàng có đặc điểm sản xuất không tách rời tiêu
dùng, dịch vụ thẻ là một hành động xảy ra cùng lúc với sự hợp tác giữa khách hàng
và ngân hàng, các định chế tài chính. Các dịch vụ thẻ được bán rồi mới được sản
xuất và tiêu dùng, khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ thẻ tức là ngân hàng
thực hiện việc bán dịch vụ thẻ cho khách hàng rồi mới thực hiện làm thẻ và khách
hàng mới sử dụng thẻ. Vì vậy, để phát triển dịch vụ thẻ thì ngân hàng cần đào tạo
nguồn nhân lực kinh doanh thẻ hiểu rõ về sản phẩm sẽ cung cấp cho khách hàng để
họ có thể tạo ấn tượng tốt ngay lần đầu tiên khi khách hàng đến giao dịch, mặc khác
khi thực sự hiểu được sản phẩm mình bán thì cán bộ nhân viên đó mới có thể giải
thích, hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng một cách hiệu quả,
đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
-
Dịch vụ thẻ không đơn thuần là sự mua sắm một lần rồi kết thúc mà liên
quan đến một chuỗi các giao dịch hai chiều, thường xuyên trong khoảng thời gian
cụ thể. Kiểu tương tác như vậy cung cấp cho các ngân hàng thông tin về khách hàng
10
như sở thích, nhu cầu, yêu cầu của khách hàng để từ đó có thể điều chỉnh sản phẩm
của mình phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng tốt hơn, nhờ vậy mà dịch vụ thẻ ngân hàng ngày càng phát triển hơn.
2.1.2.2Vai trò của phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng
-
Về phía ngân hàng: Sự phát triển dịch vụ thẻ có vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển của ngân hàng, góp phần đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, nhờ
vậy mà thu hút được nhiều đối tượng khách hàng, gia tăng thị phần và từ đó nâng
cao uy tín và vị thế trên thị trường. Mặc khác, phát triển dịch vụ thẻ tạo ra nguồn
thu ổn định cho các ngân hàng, và phân tán được rủi ro thay vì chỉ tập trung vào
phát triển dịch vụ tín dụng như các ngân hàng Việt Nam hiện nay. Đồng thời, để có
thể phát triển dịch vụ thẻ theo xu hướng hiện đại, có thể cung cấp dịch vụ đến khắp
nơi thì đòi hỏi các ngân hàng phải liên kết, hợp tác với các ngân hàng trên toàn thế
giới. Chính vì điều này đã thúc đẩy các ngân hàng quan hệ hợp tác, hợp tác kinh tế
quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
-
Về phía khách hàng: Khi dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển thì nó sẽ phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân, tổ chức, giúp các đối
tượng khách hàng này tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí do khắc phục được
khó khăn về không gian, thời gian cũng như năng lực tài chính. Đồng thời, do các
dịch vụ thẻ của ngân hàng đều tích hợp nhiều ứng dụng mang tính công nghệ, đòi
hỏi khách hàng phải có tri thức cao, hiểu biết về công nghệ mới có thể sử dụng dịch
vụ thẻ một cách tối ưu được, vì vậy, điều này đã tạo động lực cho khách hàng tìm
tòi, nâng cao hiểu biết về công nghệ cũng như các tiện ích của thẻ ngân hàng.
-
Về phía nền kinh tế xã hội: Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển sẽ góp phần hạn
chế sử dụng tiền mặt trong dân cư, tiết kiệm được chi phí phát hành và quản lý tiền
tệ đồng thời làm tăng khả năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại, tăng vòng
quay vốn trong nền kinh tế thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Mặt khác, khi
khách hàng thực hiện các giao dịch qua ngân hàng thì Nhà nước có thể quản lý
được dòng tiền của khách hàng, từ đó góp phần minh bạch tài chính trong nền kinh
tế, đóng góp tích cực vào việc ngăn chặn các tệ nạn xã hội như: tham nhũng, trốn
11
thuế, rửa tiền… tạo môi trường lành mạnh để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào, thúc đẩy cạnh tranh, phát triển kinh tế.
2.1.3Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng.
2.1.3.1Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ
Nhận biết được nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng,
thậm chí chẳng ai giống ai, Maslow đã tóm tắt các cung bậc nhu cầu của khách
hàng thông qua kim tự tháp mang tên ông như sau:
Tự thể hiện
Tôn trọng
Xã hội
An toàn
Sinh lý
Hình 2.1. Kim tự tháp Maslow
Như vậy, có tất cả 5 cung bậc nhu cầu khác nhau, nhu cầu thấp nhất của con
người chính là nhu cầu sinh lý và cung bậc nhu cầu cao nhất chính là tự thể hiện và
nguyên tắc hoạt động của kim tự tháp Maslow là cho đến khi nào những nhu cầu ở
phía dưới còn chưa được thỏa mãn thì thật khó mà tiếp tục lên các nhu cầu ở cấp
cao hơn
Các ngân hàng hiểu được các cung bậc nhu cầu của con người nên đã thiết kế
và phát hành ngày càng đa dạng các sản phẩm thẻ ngân hàng với các tiện ích ngày
càng gia tăng, nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng và thường xuyên thay đổi theo
thời gian. Chẳng hạn, thuở ban đầu của những chiếc thẻ ngân hàng khi tham gia thị
trường thẻ chỉ ở dạng nguyên bản như một chiếc thẻ nhựa hay còn gọi là thẻ từ thực
hiện tính năng chủ yếu là rút tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thấp nhất của khách hàng
12
ứng với cung bậc nhu cầu sinh lý; tiếp theo đó là công cuộc chuyển từ thẻ từ sang
thẻ chip nhằm tăng tính bảo mật cho thẻ, sau khi nhu cầu căn bản được thỏa mãn thì
khách hàng lại có nhu cầu an toàn, vì vậy các ngân hàng lại cho ra đời những chiếc
thẻ chip EMV có tính bảo mật cao hơn so với chiếc thẻ từ trước kia. Khi đã có chiếc
thẻ chip trong tay, thực hiện các dịch vụ thẻ an toàn hơn thì khách hàng lại có mong
muốn thẻ của mình được chấp nhận và ưu đãi ở nhiều nơi hơn, để đáp ứng nhu cầu
này thì thúc đẩy các ngân hàng liên kết hợp tác với nhau hơn, ngoài ra các ngân
hàng còn liên kết với các đối tác khác và tham gia vào các liên minh thẻ để thỏa
mãn nhu cầu là thành viên của nhiều tổ chức để được hưởng nhiều ưu đãi của khách
hàng. Nhu cầu của khách hàng cũng chưa dừng tại đây, khi nhu cầu xã hội của họ
đã được thỏa mãn thì họ lại muốn được tôn trọng và thích tự thể hiện vì thế họ chỉ
chọn những ngân hàng có thương hiệu, có tên tuổi để sử dụng dịch vụ thẻ của ngân
hàng đó. Vì vậy, các ngân hàng muốn phát triển dịch vụ thẻ của mình thì cần
thường xuyên cho ra đời những sản phẩm thẻ đa dạng, mang tính khác biệt và tiện
ích gia tăng để đáp ứng kịp thời nhu cầu thường xuyên thay đổi của khách hàng.
2.1.3.2Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ
Như chúng ta đã biết,dịch vụ thẻ ngân hàng có đặc điểm sản xuất không tách
rời tiêu dùng, dịch vụ thẻ là một hành động xảy ra cùng lúc với sự hợp tác giữa
khách hàng và ngân hàng, các định chế tài chính và dịch vụ thẻ không đơn thuần là
sự mua sắm một lần rồi kết thúc mà liên quan đến một chuỗi các giao dịch hai
chiều, thường xuyên trong khoảng thời gian cụ thể. Như vậy, thẻ đã được phát hành
chưa chắc đã được khách hàng sử dụng, nhiều khách hàng phát hành thẻ theo lời
mời, lời đề nghị của bạn bè, đồng nghiệp dẫn rất nhiều thẻ được phát hành nhưng
chưa một lần được sử dụng.
Trước sự cạnh tranh khốc liệt như thị trường thẻ hiện nay thì có rất nhiều loại
thẻ với rất nhiều tiện ích được các ngân hàng cung ứng cho thị trường, vì thế hiện
nay một khách hàng có thể sử dụng một lúc thẻ của nhiều ngân hàng để sử dụng
dịch vụ thẻ linh hoạt của các ngân hàng nhằm đạt được lợi ích tối ưu nhất. Có nhiều
13
loại thẻ khách hàng sử dụng thường xuyên hơn bởi những dịch vụ mà thẻ của ngân
hàng đó mang lại cao hơn so với thẻ của các ngân hàng còn lại.
Vì vậy, dịch vụ thẻ chỉ thực sự phát triển khi tỷ lệ số lượng khách hàng sử
dụng thẻ so với số lượng thẻ phát hành tăng cao, để làm được điều này thì đòi hỏi
ngân hàng cần phải có những chính sách marketing, ưu đãi đặc biệt và thường
xuyên thay đổi để thu hút khách hàng ưu tiên sử dụng thẻ của mình đầu tiên.
2.1.3.3Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành
Như đã đề cập ở trên, thẻ được phát hành nhưng chưa chắc đã được khách
hàng sử dụng bởi họ chỉ yêu cầu phát hành thẻ dựa vào các ảnh hưởng xã hội như
có người thân làm việc tại ngân hàng đó, họ mở thẻ theo lời mời của bạn bè, người
thân. Những thẻ mà trong một thời gian dài không giao dịch, không sử dụng các
dịch vụ thẻ như rút tiền, nạp tiền, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thì được xem là
thẻ không hoạt động. Thẻ không hoạt động gây lãng phí cho ngân hàng phát hành
do ngân hàng đã tốn chi phí marketing, chi phí phát hành thẻ nhưng lại không thu
hồi được phí do khách hàng không sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Vì vậy, chỉ dựa vào số lượng thẻ phát hành thì chưa đủ để đánh giá sự phát
triển của dịch vụ thẻ mà cần phải dựa vào số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng
thẻ phát hành để đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của một ngân hàng.
2.1.3.4Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của ngân hàng
Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của ngân hàng chính là số tiền khách hàng
ký thác trên tài khoản thẻ để dự trữ cho những chi tiêu sắp tới như thanh toán tiền
mua hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt.Đối với ngân hàng, đây là nguồn vốn rẻ nhất
so với các nguồn vốn huy động khác của ngân hàng, nếu số tiền này càng lớn thì
nguồn vốn để ngân hàng sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình càng
lớn, càng rẻ.Mặt khác, đối với những khách hàng duy trì số dư tiền gửi trên tài
khoản thẻ càng lớn thì thường có năng lực tài chính cao, tiếp cận được những khách
hàng này sẽ tạo cơ hội cho các ngân hàng bán chéo được nhiều sản phẩm hơn.Như
14
vậy, số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của ngân hàng cũng được xem là một tiêu chí
đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ.
2.1.3.5Doanh số thanh toán thẻ
Doanh số thanh toán thẻ chính là tổng giá trị giao dịch qua EDC/POS và rút
tiền mặt tại ATM. Doanh số thanh toán thẻ càng lớn chứng tỏ dịch vụ thẻ của ngân
hàng được sử dụng thường xuyên, điều này càng khẳng định dịch vụ thẻ của ngân
hàng được khách hàng tin cậy, tiện ích của thẻ đang đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, dịch vụ thẻ được xem là phát triển khi doanh số thanh toán thẻ ngày
càng tăng.
2.1.3.6Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ
Xét cho cùng, ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ với mục đích gia tăng thu
nhập, gia tăng số lượng dịch vụ để giảm rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh cho
ngân hàng. Thu nhập từ việc cung ứng dịch vụ thẻ có thể liệt kê theo các nguồn như
sau:
-
Thẻ nội địa: Nguồn thu từ phí phát hành, phí duy trì thẻ…Thu từ việc sử
dụng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, thu lãi cho vay từ khoản tín dụng tiêu
dùng…
-
Thẻ quốc tế
o
Thẻ ghi nợ có nguồn thu từ các khoản phí liên quan, số dư trên tài khoản
thanh toán, phí từ Interchange – là một số phần trăm tính trên doanh số chủ thẻ giao
dịch và phí do Visa/MasterCard trả cho ngân hàng phát hành.
o
Thẻ tín dụng : Phí phát hành, thường niên…, thu lãi cho vay từ khoản tín
dụng tiêu dùng, thu phí Interchange – là một số phần trăm tính trên doanh số chủ
thẻ giao dịch, phí do Visa/MasterCard trả ngân hàng phát hành.
-
Thu từ POS: Thu từ các điểm bán hàng một số phần trăm tính trên doanh số
thanh toán, trả cho tổ chức thẻ quốc tế một phần, còn lại là thu của ngân hàng.
15
-
Thu từ ATM: Đây là nguồn thu nếu áp dụng việc tính phí giao dịch trên
ATM: phí rút tiền, phí chuyển khoản, phí rút từ các khách hàng có thẻ ATM của
ngân hàng khác trong liên minh…
2.1.4Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng.
2.1.4.1 Yếu tố khách quan
-
Môi trường pháp lý: Bất kỳ hoạt động nào cũng chịu sự chi phối của luật
pháp và hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động phát hành, sử dụng thẻ nói riêng
của ngân hàng cũng không nằm ngoài luật pháp. Nếu hệ thống pháp luật liên quan
đến thẻ của một quốc gia chặt chẽ, bảo vệ được người tiêu dùng và ngân hàng thì sẽ
tạo động lực cho thị trường thẻ của quốc gia đó phát triển và ngược lại. Theo
Amstrong và Craven (1993) cho rằng, để một thị trường thẻ hoạt động tốt, Chính
phủ cần vạch ra một lộ trình hội nhập nhất định, theo đó cần có những văn bản pháp
quy cụ thể (như luật giao dịch, thanh toán điện tử, chữ ký điện tử…) nhằm quy định
rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Mặt khác, chính phủ cần có những
chính sách, qui định việc bảo vệ an toàn của người tham gia, những ràng buộc giữa
các bên liên quan đến những sai sót, vi phạm vô tình hay cố ý gây nên rủi ro cho
chính chủ thẻ hoặc các chủ thể khác, kể cả những quy định liên quan đến những
tầng lớp dân cư không phải là chủ thẻ cũng có thể gây nên tổn thất, rủi ro cho ngân
hàng như làm hỏng các trang thiết bị giao dịch tự động đặt tại nơi công cộng (
White, 1998)
-
Sự phát triển của khoa học – công nghệ: Khoa học công nghệ là yếu tố quan
trọng hình thành nên dịch vụ thẻ ngân hàng, ngân hàng nào càng đầu tư vào phát
triển công nghệ thông tin và công nghệ mạng thì càng thúc đẩy sự phát triển của
dịch vụ thẻ, thẻ của ngân hàng này sẽ đa năng, tích hợp nhiều tiện ích hơn, từ đó sẽ
thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng đó hơn và công
nghệ phát triển sẽ giúp các ngân hàng sớm hoàn thiện danh mục các dịch vụ thẻ
cung ứng ra thị trường. Trước kia khi khoa học công nghệ chưa phát triển thì trên
thị trường thẻ chỉ có những chiếc thẻ từ thực hiện những tính năng cơ bản như rút
16
tiền mặt, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tuy nhiên do thẻ từ áp dụng công nghệ
bảo mật bằng từ tính, các thông tin chỉ được mã hóa 1 lần trên dải băng từ và khi
quẹt thẻ qua máy EDC/POS thì thông tin được giải mã nên tính bảo mật của thẻ từ
không cao dẫn đến nhiều rủi ro liên quan đến việc sử dụng thẻ từ. Nhằm tăng thêm
tiện ích, nâng cao độ an toàn và tính bảo mật cho thẻ theo nhu cầu của khách hàng
thì hiện nay các ngân hàng đã ứng dụng công nghệ Chip EMV với tính an toàn và
bảo mật hàng đầu cho khách hàng. Thẻ Chip áp dụng công nghệ gắn chip điện tử
với bộ vi xử lý như một máy tính thu nhỏ đa chức năng và ứng dụng, có khả năng
lưu trữ các thông tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao. Khi đưa thẻ Chip
vào các thiết bị thanh toán (POS/ATM), trước khi giao dịch được ngân hàng phát
hành cấp phép, sẽ phải trải qua rất nhiều bước giải mã và xác thực. Do vậy, giao
dịch thẻ chip rất an toàn và bảo mật cho khách hàng. Tóm lại, nếu muốn phát triển
dịch vụ thẻ thì các ngân hàng cần phải đầu tư phát triển khoa học công nghệ để đáp
ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
-
Điều kiện kinh tế: Thu nhập của người dân càng cao thì nhu cầu sử dụng thẻ
trong chi tiêu càng cao. Theo Choi và De Vancy (1995), những người có thu nhập
cao thường yêu cầu những dịch vụ kèm theo thẻ cao hơn (hạn mức thấu chi, khả
năng rút tiền tại các máy ATM khác nhau…). Tại Việt Nam thì kinh tế phát triển
không đồng đều giữa các tỉnh, thành phố và các dòng tiền thanh toán cho các khoản
chi tiêu nhỏ lẻ nên không thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng.
-
Đối thủ cạnh tranh: Thị trường càng cạnh tranh thì càng tạo động lực cho các
chủ thể tham gia thị trường phát triển, nếu đối thủ cạnh tranh trên thị trường quá
nhiều, quá lớn thì dịch vụ thẻ của ngân hàng sẽ phát triển mạnh nếu như ngân hàng
chịu đầu tư vốn và nguồn nhân lực; ngược lại, nếu môi trường cạnh tranh khốc liệt
mà ngân hàng không đầu tư vốn và nguồn nhân lực thì dịch vụ thẻ của ngân hàng
ngày càng tụt hậu và chậm phát triển. Ngày nay, khi nền kinh tế mở cửa rộng hơn,
chính sách đầu tư có nhiều ưu đãi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài nên việc các
ngân hàng nước ngoài du nhập vào Việt Nam là chuyện đương nhiên, ngoài các đối