Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tác động của phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ lên tiêu thụ năng lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------

HỒ LÂM THANH THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH,
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHI TIÊU
CHÍNH PHỦ LÊN TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

HỒ LÂM THANH THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH,
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHI TIÊU
CHÍNH PHỦ LÊN TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Có sự hỗ trợ
từ Cô hướng dẫn là Ts. Nguyễn Thị Huyền. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào. Các thông tin, số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ
thể. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2016
Người thực hiện

Hồ Lâm Thanh Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..................................................................... 3
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.3 Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.5 Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 5
1.6 Bố cục luận văn .................................................................................................. 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TRÊN THẾ GIỚI ...................................................................................................... 7
2.1 Cơ sở lý thuyết.................................................................................................... 7
2.1.1 Tiêu thụ năng lượng ....................................................................................... 7
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................... 8
2.1.3 Phát triển tài chính ....................................................................................... 10
2.1.4 Chi tiêu chính phủ ........................................................................................ 16
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới .......................................................... 18
2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiêu
thụ năng lượng .......................................................................................................... 18
2.2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tiêu
thụ năng lượng.......................................................................................................... 25
2.2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tiêu
thụ năng lượng.......................................................................................................... 31
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 34
3.1 Giới thiệu ......................................................................................................... 34


3.2. Mô hình thực nghiệm ........................................................................................ 34
3.2.1

Mô hình tuyến tính ................................................................................. 35

3.2.2

Mô hình phi tuyến với một hạn chéo ...................................................... 36

3.3 Ưu điểm của phương pháp nghiên cứu ........................................................... 33
3.4 Dữ liệu và mẫu quan sát .................................................................................. 39

3.4.1

Thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................................ 39

3.4.2

Sự phù hợp của kích thước mẫu ............................................................. 41

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 42
4.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................................. 42
4.2 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến .................................................... 44
4.2.1

Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ........................... 44

4.2.2

Kiểm định đa cộng tuyến ........................................................................ 45

4.3 Kiểm định phụ thuộc chéo (Cross-section dependence) và kiểm định tính dừng
dữ liệu bảng .............................................................................................................. 46
4.3.1

Kiểm định phụ thuộc chéo (Cross-section dependence) ........................ 46

4.3.2

Kiểm định tính dừng dữ liệu bảng .......................................................... 47


4.4 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư– Greene (2000) ............. 48
4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư – Wooldridge (2002) và Drukker
(2003) ....................................................................................................................... 49
4.6 Phân tích kết quả hồi quy ................................................................................ 49
4.6.1

Kết quả hồi quy tuyến tính....................................................................... 52

4.6.2

Kết quả thực nghiệm của hồi quy phi tuyến với một hạn chéo ............... 53

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 57
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 57
5.2 Hạn chế của đề tài............................................................................................. 58
5.3 Gợi ý chính sách ............................................................................................... 58
5.4

Hướng mở rộng đề tài ..................................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khung lý thuyết phản ánh các tác động của phát triển tài chính và tiêu thụ
năng lượng ................................................................................................................. 12
Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và tiêu thụ năng lượng .................................................................................. 19

Bảng 2.3: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển tài
chính và tiêu thụ năng lượng .................................................................................... 17
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến dùng trong mô hình thực nghiệm.............................. 37
Bảng 3.2: Tổng quan mẫu nghiên cứu ..................................................................... 40
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .......................................... 42
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tự tương quan ................................................................ 44
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ........ 45
Bảng 4.4: Kiểm định phụ thuộc chéo (cross-section dependence) .......................... 46
Bảng 4.5: Kiểm định tính dừng ................................................................................ 47
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ....................................... 48
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................................. 49
Bảng 4.8: Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính ........................................................ 52
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy phi tuyến với một hạn chéo ........................................... 53


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Sai phân bậc 1 của GDP bình quân đầu người, chi tiêu chính phủ và sai
phân bậc 1 tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người ............................................... 51
Hình 4.2: Sai phân bậc 1 các chỉ tiêu phát triển tài chính và sai phân bậc 1 tiêu thụ
năng lượng bình quân đầu người .............................................................................. 51


1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tác động
của phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, chi tiêu chính phủ lên tiêu thụ năng
lượng của các nước thuộc khu vực Apec-Châu Á Thái Bình Dương. Bài nghiên cứu
sử dụng mô hình tuyến tính (Linear model), mô hình phi tuyến với một hạn chéo
(Nonlinear regression with a cross-term) cho bộ dữ liệu bảng cân bằng (Balanced
data) từ các 18 nước Apec-Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 25 năm từ

1990 – 2014, với kỳ quan sát tính theo năm. Bài nghiên cứu rút ra được các phát
hiện quan trọng sau đây:
Thứ nhất, sử dụng năng lượng bình quân đầu người tiếp tục tăng trưởng khi
thu nhập tăng. Những lời giải thích dường như là cải tiến kỹ thuật cho phép số
lượng thiết bị sử dụng năng lượng được đưa vào các hộ gia đình và các ngành công
nghiệp (gây tiêu thụ năng lượng nhiều hơn), như tiền tiết kiệm được chi cho hàng
hóa và dịch vụ khác.
Thứ hai, các chính sách chỉ dựa trên nhu cầu năng lượng và thu nhập sẽ
không đúng khi thị trường chứng khoán phát triển. Các kết quả trong bài nghiên cứu
cho thấy khi phát triển tài chính được đo bằng biến thị trường chứng khoán, cụ thể
là biến giá trị cổ phiếu giao dịch sẽ trực tiếp làm tăng nhu cầu năng lượng nhưng
bên cạnh đó lại có tác động gián tiếp lên GDP từ đó gây ra tác động tiêu cực lên tiêu
thụ năng lượng. Trong khi các chỉ số khác dùng để đo phát triển tài chính không có
ý nghĩa thống kê
Thứ ba, các hệ số chi tiêu chính phủ là âm ở tất cả các mô hình nhưng không
có ý nghĩa thống kê.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy các ảnh hưởng của phát triển tài chính,
tăng trưởng kinh tế và chi chính phủ lên tiêu thụ năng lượng với dữ liệu thu thập từ
năm 1990 đến 2014 từ 18 quốc gia Apec-Châu Á Thái Bình Dương. Dữ liệu thống
kê trong bài được thu thập và tổng hợp để tính toán các biến độc lập và biến phụ
thuộc trong các mô hình thực nghiệm được lấy từ các chỉ số World Development
Indicators (WDI) cơ sở dữ liệu trực tuyến của World Bank. Dữ liệu trong bài nghiên


2
cứu là dạng dữ liệu bảng (panel data). Và Việt Nam là đại diện quốc gia có thu nhập
trung bình trong mẫu, vì thế các kết quả bài nghiên cứu gợi ý các chính sách liên
quan đến chi tiêu chính phủ, tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính sao cho phù
hợp chính sách và cải thiện môi trường cũng như hiệu quả năng lượng.



3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1

Lý do chọn đề tài

Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008-2009 sự chú ý trong
các chính sách và các chủ đề nghiên cứu về các khái niệm của "Tăng trưởng kinh tế
xanh", "Nền kinh tế ít Carbon", và "Nền kinh tế xanh mới" đã tăng lên. Cùng với
cuộc khủng hoảng kinh tế tiếp theo - điều tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ - cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến nhiều cam kết kinh tế nhằm mục tiêu cải
cách kinh tế theo một con đường ít nhiều gây tổn hại đến môi trường, xã hội, và các
hệ thống kinh tế của chính nó.
Đã có nhiều nghiên cứu khác nhau nhằm trả lời cho câu hỏi: các yếu tố nào
tác động đến tiêu thụ năng lượng? Một số nghiên cứu đã điều tra mối các mối quan
hệ giữa tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế bởi vì năng lượng là bánh xe của
tăng trưởng kinh tế. Nó là một yếu tố sản xuất quan trọng cùng với vốn và lao động.
Năng lượng được coi như là một yêu cầu quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và là
một yếu tố tiềm năng ngăn chặn sự phát triển kinh tế và xã hội nếu kiểm soát không
tốt.
Trong khi đó các nghiên cứu khác nghi ngờ rằng việc mở rộng chi tiêu chính
phủ kể từ cuộc khủng hoảng tài chính đã gây ra ảnh hưởng đáng kể đến tiêu thụ
năng lượng. Chẳng hạn như Yuxiang và Chen (2009) đã chỉ ra rằng sự gia tăng
trong chi tiêu chính phủ ở Trung Quốc dẫn đến sự gia tăng tiêu thụ năng lượng.
Bên cạnh đó, các biến tiềm năng quan trọng như phát triển tài chính cũng
được chỉ ra là có khả năng tác động đến nhu cầu về năng lượng. Phát triển tài chính
tương quan với mức độ của các dòng vốn trong các tổ chức tài chính, thị trường
vốn, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Phát triển tài chính cũng ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường thông qua các ba cơ chế (Zhang, 2011). Một nghiên cứu trước đó

cho thấy rằng những thiếu sót nghiêm trọng của các biến số phát triển tài chính
trong mô hình tiêu thụ năng lượng có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa GDP và
tiêu thụ năng lượng. Ngoài ra, phát triển tài chính tăng cường đầu tư trong nhiều sản
phẩm tiêu thụ năng lượng và công nghệ tiến bộ trong hiệu quả năng lượng.


4
Mặc dù, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến mức tiêu thụ năng lượng xem xét đồng thời các tác động của phát
triển tài chính, thu nhập, chi tiêu chính phủ lên tiêu thụ năng lượng. Để làm rõ thêm
về vấn đề này, tác giả chọn đề tài “Tác động của phát triển tài chính, tăng trưởng
kinh tế và chi tiêu chính phủ lên tiêu thụ năng lượng” để làm luận văn thạc sĩ của
mình. Đồng thời cung cấp một số gợi ý chính sách cụ thể để duy trì phát triển kinh
tế và chính sách phát triển năng lượng hiệu quả.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

Tác giả đặt ra mục tiêu của nghiên cứu sau đây: bài viết sử dụng hồi quy
tuyến tính và phi tuyến với 1 hạn chéo để để kiểm tra tác động của biến phát triển
tài chính, tăng trưởng kinh tế, chi tiêu chính phủ lên tiêu thụ năng lượng.
1.3

Vấn đề nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là, đúc kết và tổng hợp cơ sở lý thuyết, các bằng chứng thực nghiệm trên
thế giới về phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, chi tiêu chính phủ và tiêu thụ
năng lượng và mối quan hệ giữa các biến.
Hai là, dùng mô hình thực nghiệm để kiểm định tác động của phát triển tài

chính, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ lên tiêu thụ năng lượng.
1.4

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ năm 1990 đến 2014 để tạo
ra một dữ liệu bảng (Panel data) theo dạng cân bằng (Balanced data). Dữ liệu được
thu thập và tổng hợp từ 18 quốc gia Apec-Châu Á Thái Bình Dương. Dữ liệu thống
kê trong bài được thu thập và tổng hợp để tính toán các biến độc lập và biến phụ
thuộc trong các mô hình thực nghiệm được lấy từ các chỉ số World Development
Indicators (WDI) cơ sở dữ liệu trực tuyến của World Bank. Dữ liệu trong bài nghiên
cứu là dạng dữ liệu bảng (panel data)
Bài nghiên cứu áp dụng mô hình tuyến tính và mô hình phi tuyến với một
hạn chéo trên nền tảng sử dụng phương pháp GMM được giới thiệu bởi Arellano
Bond (1991) kiểm soát hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan và nội sinh


5
cho kết quả ước lượng vững và hiệu quả. Các mô hình trong bài nghiên cứu và các
biến được sử dụng trong bài nghiên cứu sẽ được mô tả rõ hơn trong chương 3.
Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 14 để thực hiện định lượng phục vụ
cho việc kiểm định các tác động của phát triển tài chính, thu nhập và chi tiêu chính
phủ lên tiêu thụ năng lượng ở các nước Apec.
1.5

Ý nghĩa của đề tài

Đề tài luận văn được thực hiện để trả lời các câu hỏi nghiên cứu về ảnh
hưởng của phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và chi tiêu chính phủ lên tiêu thụ
năng lượng ở 18 quốc gia Apec với không gian nghiên cứu khác nhau. Thông qua

đó đáp ứng ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Đánh giá tác động của phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, chi tiêu
chính phủ lên tiêu thụ năng lượng ở các không gian của 18 quốc gia Apec.
- Đóng góp cơ sở lý thuyết về phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, chi
tiêu chính phủ và tiêu thụ năng lượng.
- Đóng góp các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và tiêu thụ năng lượng, phát triển tài chính và tiêu thụ năng lượng, giữa chi
tiêu chính phủ và tiêu thụ năng lượng ở các vùng, quốc gia, các quốc gia trên thế
giới.
- Gợi ý chính sách trong tiêu thụ năng lượng ở quốc gia thuộc khu vực ApecChâu Á Thái Bình Dương nói chung, các nền kinh tế khác nhau trong khu vực nói
riêng từ kết quả thực nghiệm của đề tài
1.6

Bố cục luận văn

Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương được trình bày cụ thể theo
trình tự sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương


6
pháp nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu, tổng quan về phương pháp nghiên
cứu, ý nghĩa đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới.
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày ngắn gọn về cơ sở lý thuyết về phát
triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, chi tiêu chính phủ và tiêu thụ năng lượng và các
nghiên cứu trước đây liên quan đến các cặp biến: phát triển tài chính và tiêu thụ
năng lượng, tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ năng lượng, chi tiêu chính phủ và tiêu

thụ năng lượng.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích
các biến độc lập, biến phụ thuộc và biến kiểm soát trong mô hình, mô tả các đặc
điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu
của nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các kết quả thực nghiệm.
Chương 5: Kết luận
Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp lại các vấn đề cần nghiên cứu, kết
quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài, hướng
mở rộng của đề tài và gợi ý các chính sách.


7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TRÊN THẾ GIỚI
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tiêu thụ năng lượng
Tiêu thụ năng lượng đóng một vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế ở
bất cứ nước nào. Là một trong những yếu tố quyết định hoạt động kinh tế vì nó ảnh
hưởng đến cả số lượng và hiệu quả của nền kinh tế. Sự phát triển của các nền kinh
tế mới nổi đòi hỏi nhiều nhu cầu năng lượng. Nó cải tiến hiệu quả và năng xuất và
có một vai trò quan trọng đối với cá nhân và hộ gia đình.
Tuy nhiên, trong các mô hình tăng trưởng tân cổ điển, năng lượng là chỉ đơn
giản coi như một đầu vào trung gian sản xuất Tsani (2010). Theo Bartleet và
Gounder (2010), những người ủng hộ quan điểm này cho rằng có một số cơ chế
theo đó tốc độ tăng trưởng kinh tế có thể vẫn bất chấp một nguồn tài nguyên giới
hạn năng lượng. Những lời giải thích tiềm ẩn này được xây dựng dựa trên khả năng
thay đổi công nghệ và thay thế các đầu vào vật chất khác cho năng lượng để có thể

sử dụng các nguồn năng lượng hiện hiệu quả, và để tạo ra nguồn năng lượng tái tạo
không phải chịu ràng buộc hạn chế nguồn cung (Solow, 1974, 1997; Stiglitz,
1997). Theo đó, năng lượng chỉ đơn thuần là một trong những yếu tố đầu vào không
cần thiết trong quá trình sản xuất. Nói cách khác, những người ủng hộ lý thuyết này
hỗ trợ “giả thuyết trung lập” và “giả thuyết bảo tồn”. Những giả thuyết ngụ ý rằng
hạn chế nguồn cung cấp năng lượng có thể không có bất kỳ tác động có hại đối với
tăng trưởng kinh tế. Như vậy, Chính phủ có thể đồng thời áp dụng các chính sách
bảo tồn năng lượng và tăng trưởng kinh tế (Bartleet và Gounder, 2010).
Trong khi đó, các lý thuyết kinh tế sinh thái nói rằng tiêu thụ năng lượng là
một yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế hiện
đại. Các nhà kinh tế sinh thái phán xét rằng tiến bộ công nghệ và đầu vào vật chất
khác không thể nào thay thế vai trò quan trọng của năng lượng trong quá trình sản
xuất (Stern, 1993, 2000). Họ thậm chí xem xét năng lượng như là nguồn chính bởi


8
vì các yếu tố khác của sản xuất như lao động và tư bản không thể thực hiện mà
không cần năng lượng (Belloumi, 2009).
Stern & Cleveland (2004) thấy rằng do trọng tâm chính của lý thuyết tăng
trưởng truyền thống là lao động và yếu tố sản xuất tư bản lớn trong khi đó nó bỏ
qua tầm quan trọng của năng lượng trong quá trình tăng trưởng. Vì thế trong nghiên
cứu của mình Stern & Cleveland xem năng lượng là một yếu tố thiết yếu của sản
xuất và do đó cho rằng năng lượng là cần thiết cho sự tăng trưởng, và tạo thành một
quan hệ nhân quả chạy từ tiêu thụ năng lượng đến tăng trưởng kinh tế. Việc sử dụng
năng lượng và đầu ra kết chặt chẽ với đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều
kiện cho tăng trưởng.
Nổi lên từ các cuộc tranh luận đó là các nghiên cứu của Ehrlich và Holdren
(1971, 1974), Ehrlich và các đồng sự (1977), Ehrlich (1990) và Holdren (1991) về
các tác động của con người lên môi trường. Theo Holdren (1991) các kết nối rõ
ràng nhất giữa dân số, năng lượng, môi trường được xác định bằng quan hệ đại số.

E = P x e (1)
E: Tổng năng lượng sử dụng của một xã hội; P: Tổng sản phẩm quốc dân; Và
e: năng lượng sử dụng bình quân đầu người.
Việc đo lường tác động trên môi trường được quy định như sau:
I = E x i (2) hoặc là I = P x e x i (3)
I: Các tác động môi trường;
Và việc sử dụng năng lượng của xã hội là kết quả của tổng số lần sử dụng
năng lượng cho các yếu tố công nghệ, i,
Phương trình (3) còn được gọi là phương trình I = PAT: Tác động của con
người đối với môi trường I bằng: tổng sản phẩm quốc dân P, sự sung túc A, và công
nghệ T.
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được hiểu khá thống nhất là sự tăng sản lượng thực tế
của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Thước đo phổ biến là mức tăng


9
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một năm hoặc mức tăng GDP bình quân đầu
người trong một năm. Một số nước sử dụng các chỉ số khác để xác định mức tăng
trưởng kinh tế như: GNP (tổng sản phẩm quốc gia); GNI (tổng thu nhập quốc gia);
NNP (sản phẩm quốc gia ròng) hoặc NNI (thu nhập quốc gia ròng). (Các chỉ số trên
thường được tính trong một năm và đều có thể sử dụng theo tiêu chí bình quân trên
đầu người). Trong luận văn này tác giả sử dụng GDP bình quân đầu người là đại
lượng để đo lường tăng trưởng kinh tế.
Ozturk và Acaravci (2010) phân loại quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng và
tăng trưởng kinh tế theo hướng dựa trên bốn giả thuyết quan trọng. Đầu tiên được
gọi là "giả thuyết bảo tồn". Giả thuyết này cho rằng tăng trưởng kinh tế gây ra tiêu
thụ năng lượng. Một kết quả có lợi cho hướng quan hệ nhân quả này có thể ngụ ý
rằng một quốc gia không phụ thuộc về năng lượng cho sự tăng trưởng kinh tế của
mình. Như vậy, thực hiện chính sách bảo tồn năng lượng không có ảnh hưởng xấu

đến tăng trưởng. Giả thuyết thứ hai được gọi là “giả thuyết tăng trưởng” và nó lập
luận rằng mức tiêu thụ năng lượng gây ra sự tăng trưởng kinh tế. Điều này ngụ ý
rằng sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào mức tiêu thụ năng lượng và do đó năng
lượng là một kích thích tăng trưởng. Điều này có nghĩa rằng thiếu hụt năng lượng
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế hoặc có thể gây ra hiệu quả kinh
tế kém, dẫn đến giảm thu nhập. Giả thuyết thứ ba được gọi là "giả thuyết phản hồi”,
nó ngụ ý rằng cả tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế gây ra cho nhau. Cuối
cùng, các "giả thuyết trung lập" ngụ ý rằng không có quan hệ nhân quả giữa việc
tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế.
Meadows và các đồng sự (1992) lập luận ngoài mối đe dọa đối với môi
trường trong dài hạn, tăng trưởng kinh tế là cần thiết để duy trì và cải thiện chất
lượng môi trường. Đồng thời, các mối quan tâm ngày càng tăng về tác dụng phụ của
tăng trưởng kinh tế lên môi trường đã thúc đẩy rất nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu cho một khái niệm về phát triển kinh tế bền vững với môi trường giữa
sự đánh đổi tăng trưởng kinh tế với chất lượng môi trường (Anderson, 1992).


10
Các giả thuyết đường cong môi trường Kuznets (EKC), dựa trên giả thuyết
mối quan hệ chữ U ngược giữa sản lượng của nền kinh tế tính trên đầu người và
thước đo của chất lượng môi trường. Trong đó mối quan hệ giữa thu nhập và môi
trường bị suy thoái chỉ ra một sự gia tăng thu nhập dẫn đến tăng ô nhiễm môi
trường nhưng khi đạt đến một điểm nào đó sẽ bị suy giảm, có thể được kiểm tra
thực nghiệm bằng cách sử dụng các biện pháp khác nhau của các tiêu chuẩn về môi
trường. Tiến xa hơn một khuôn khổ EKC truyền thống, trong đó thu nhập là các
biến giải thích duy nhất, Selden và Song (1994) cho thấy lập phương và cao hơn của
GDP bình quân đầu người là không dừng. Các nghiên cứu trước, bằng cách sử dụng
khung EKC đã bỏ qua những vấn đề các khác biệt đầu tiên của bình phương của quá
trình tích hợp là không cố định.
Ở trang 412 Wagner (2008) đã chỉ ra "... đến nay không có kỹ thuật ước

lượng cho các bảng bao gồm biến đổi phi tuyến của các quá trình tích hợp có sẵn".
Do đó, không thích hợp khi các mô hình bao gồm GDP bình quân đầu người và
bình phương của nó khi GDP bình quân đầu người là một quá trình tích hợp và ở
trang 394 của bài nghiên cứu Wagner đề nghị-nhiều nhất là một trong GDP bình
quân đầu người và bình phương của nó có thể là mộtquá trình tích hợp khi GDP
bình quân đầu người là một quá trình tích hợp, bài viết này không sử dụng bình
phương của GDP bình quân đầu người
2.1. 3 Phát triển tài chính
Mặc dù công nghệ, i trong phương trình (3), rất khó để đo lường rõ ràng, các
nghiên cứu trước đó chỉ ra rằng phát triển tài chính có thể nâng cao sự tiến bộ của
công nghệ, việc giảm chi phí thông tin, và lợi nhuận của đầu tư. Các tổ chức phát
triển tài chính tốt có thể thúc đẩy đổi mới công nghệ và do đó cải thiện hiệu suất
môi trường (Kumbaroglu, Karali, & Arıkan, 2008; Tadesse, 2005).
Javorcik & Spatareanu (2008) và Keller (2004) chỉ ra rằng tăng trưởng FDI
không chỉ cung cấp đầu tư vốn cho các doanh nghiệp mà còn là một tác động lây
lan trên công nghệ. Ngoài ra, Hübler và Keller (2010) xem xét các bằng chứng hiện
có, và nhận xét rằng "nhiều công nghệ hiệu quả của các công ty nước ngoài có thể


11
thực sự đóng góp cho một hiệu ứng kỹ thuật năng lượng giảm thông qua chuyển
giao công nghệ”. Vì vậy, trình độ công nghệ có thể được thu nạp bởi các mức độ
phát triển tài chính, giống như FDI, và đại diện bởi sự phát triển tài chính. Tuy
nhiên, vài nghiên cứu đã xem xét tác động của phát triển tài chính hoặc đã sử dụng
nó như là một yếu tố quyết định quan trọng của hoạt động môi trường (Shahbaz,
Islam & Butt, 2011; Shahbaz, Tiwari, & Nasir, 2011).
Theo Shu-Chen Chang (2015) phát triển tài chính bao gồm sự gia tăng dòng
chảy của FDI, cải thiện thị trường chứng khoán, hoạt động ngân hàng, cải cách
thuận lợi; và tín dụng tư nhân. Cơ sở hạ tầng tài chính có thể nâng cao tốc độ tăng
trưởng kinh tế và ảnh hưởng đến nhu cầu về năng lượng (Sadorsky, 2010; Sadorsky,

2011; và Shahbaz và Lean, 2012). Phát triển tài chính làm giảm khí thải CO2
(Tamazian và các đồng sự, 2009).
Christopoulos, D. K., & Tsionas, E. G. (2004) đưa ra quan điểm rằng đối với
phát triển tài chính, hệ thống tài chính nghiêm ngặt (kết hợp các tính năng như trần
lãi suất, dự trữ bắt buộc, và một chương trình tín dụng chỉ định) có thể làm suy
giảm sự phát triển tài chính bởi vì một một hệ thống chặt chẽ (hoặc kém phát triển
như vậy) có thể bị thiếu dòng vốn. Đồng thời kết luận rằng có bằng chứng khá
mạnh mẽ ủng hộ của giả thuyết rằng quan hệ nhân quả dài hạn từ phát triển tài
chính đến tăng trưởng. Ngược lại, một hệ thống phát triển tài chính có thể cung cấp
các chức năng thiết yếu chuyển tiền cho các công ty và gia tăng sự đổi mới trong
dịch vụ tài chính.
Barth, J. R., Caprio, G. J., & Nolle, D. E. (2004) đã đưa ra quan điểm rằng sự
phát triển tài chính có thể cung cấp dịch vụ tài chính hiệu quả trong thị trường ngân
hàng nước ngoài, và cải thiện khả năng tiếp cận của cả công ty nước ngoài và trong
nước với hàng hóa và dịch vụ tài chính.
Sadorsky (2011) chỉ ra rằng sự phát triển tài chính cải thiện việc tiếp cận
nguồn lực tài chính làm tăng nhu cầu đối với các mặt hàng lớn và tiêu thụ năng
lượng cũng có tác động tích cực gián tiếp để thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Hiệu
quả tổng thể là nâng cao nhu cầu năng lượng.


12
Fung, H. K. (2009) đã phát hiện thấy một hệ thống tài chính hiệu quả tạo ra
nhiều sản phẩm hơn, và các yếu tố đầu vào cho các sản phẩm này tăng nhu cầu năng
lượng. Những hạn chế về tài chính ngăn các nước nghèo nhận được lợi ích đầy đủ
các chuyển giao công nghệ và làm cho tốc độ tăng trưởng phân kì ở các vùng biên
giới trên thế giới. Đặc biệt, hạn chế tài chính tạo ra bởi một thị trường tài chính kém
phát triển có thể ngăn chặn các nước nghèo áp dụng mới công nghệ vì R & D, hoặc
đầu tư vào các công nghệ nói chung.
Tamazian và các đồng sự (2009) chỉ ra rằng phát triển tài chính đóng một vai

trò quan trọng trong cải thiện môi trường. Các khu vực tài chính phát triển có thể hỗ
trợ tài chính với chi phí thấp, bao gồm cả các chi phí đầu tư để cải thiện môi trường
hoặc gây ra thay đổi công nghệ và những thay đổi trong cơ cấu nguồn năng lượng.
Các hỗ trợ tài chính cho đầu tư vào công nghệ và các mục tiêu chính sách của chính
phủ là không thể tránh khỏi để duy trì sự phát triển của lĩnh vực năng lượng.
Dasgupta và các đồng sự (2001) chỉ ra rằng hệ thống tài chính phát triển có thể cung
cấp đủ động lực cho các doanh nghiệp giảm phát thải CO2 ra môi trường.
Tuy nhiên, phát triển tài chính có thể làm tăng sự mong manh của thu nhập
và thậm chí phá hủy thu nhập; Ví dụ, các cuộc khủng hoảng tài chính những năm
1980, 1990, và 2000 kết quả trong giảm thu nhập, đặc biệt đối với các nền kinh tế
đang phát triển, và các cuộc khủng hoảng tài chính đã được truyền từ một nước này
sang một nước khác bởi toàn cầu hóa tài chính.
Mối quan hệ lý thuyết giữa phát triển tài chính và tiêu thụ năng lượng đã
được chỉ ra bởi Sadorsky (2010) và sau đó được phân loại theo Coban và Topcu
(2013). Theo quan điểm này, phát triển tài chính sẽ ảnh hưởng đến tiêu thụ năng
lượng qua kênh ảnh hưởng trực tiếp, hiệu ứng kinh doanh, hiệu ứng tài sản:
Bảng 2.1: Khung lý thuyết phản ánh các tác động của phát triển tài chính và
tiêu thụ năng lượng
Kênh tác động
Các tác động
Hiệu ứng trực tiếp

Khi có sự cải thiện phát triển tài chính, người tiêu dùng
có thể vay dễ dàng hơn và rẻ hơn để mua hàng tiêu
dùng và sử dụng nhiều năng lượng


13
Hiệu ứng kinh doanh


Cải thiện phát triển tài chính giúp các doanh nghiệp tiếp
cận nguồn vốn tài chính dễ dàng và ít tốn kém. Ngoài ra
thị trường chứng khoán phát triển cũng có thể ảnh
hưởng đến doanh nghiệp bằng cách cung cấp cho họ
nguồn kinh phí bổ sung, có thể cho phép doanh nghiệp
mở rộng tiềm năng kinh doanh hiện tại của họ và tăng
nhu cầu năng lượng.

Hiệu ứng tài sản

Hoạt động thị trường chứng khoán tăng thường ảnh
hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng và các doanh
nghiệp bằng cách tạo ra hiệu ứng tài sản. Tăng niềm tin
kinh tế có thể mở rộng nền kinh tế và thúc đẩy nhu cầu
năng lượng.

Nguồn: Coban và Topcu (2013)
- Các chỉ số phát triển tài chính
Theo cán cân thanh toán số liệu công bố của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF, mức
độ phát triển tài chính tương quan với các tài khoản tài chính, trong đó có liên quan
đến các dòng tài chính quốc tế ngắn hạn và dài hạn của khu vực tư nhân và công
cộng. Dựa vào loại của các dòng tài chính, phát triển tài chính có thể nói là bao gồm
các tổ chức tài chính (ví dụ, ngân hàng công và tư nhân), các thị trường chứng
khoán (tức là, thị trường chứng khoán), và FDI.
De Gregorio, Jose, & Guidotti, P. E. (1995), Hasanov, F., & Huseynov, F.
(2013) và Tamazian, A., Chousa, J. P., & Vadlamannati, K. C. (2009) chỉ ra hai chỉ
số có thể được sử dụng để đánh giá sự phát triển của các tổ chức tài chính: tín dụng
tư nhân và tín dụng trong nước được cung cấp bởi các ngân hàng là một phần của
GDP (đại diện cho độ sâu về kích thước của khu vực ngân hàng và khu vực phát
triển tài chính).

Ang (2008); Demetriades & Hussein (1996); Jalil và các đồng sự (2010);
Levine (2002); Oluitan (2009) thấy rằng tín dụng tín dụng nhân là một chất kích
thích cho tăng trưởng kinh tế tốt hơn so với các hình thức khác của khoản vay. Đây


14
là một thước đo toàn diện của trung gian tài chính, kết hợp tín dụng ngân hàng và
phi ngân hàng. Ngoài ra, Beck (2011) cho thấy rằng tín dụng cho các doanh nghiệp
và hộ gia đình phải được xem xét một cách riêng biệt. Tín dụng tư nhân (FD1it) là
tín dụng cho các khu vực tư nhân như một phần của GDP. Tín dụng tư nhân gồm
nguồn tài chính mà các tập đoàn tài chính cung cấp cho khu vực tư nhân, thông qua
các khoản vay, mua các chứng khoán không góp vốn, các khoản tín dụng thương
mại và các khoản khác phải thu, các khoản phải trả,... Một số quốc gia bao gồm tín
dụng cho các doanh nghiệp công. Các tập đoàn tài chính bao gồm các cơ quan tiền
tệ và ngân hàng gửi tiền, cũng như các tập đoàn tài chính khác. Ví dụ: các công ty
tài chính và cho thuê, bên cho vay tiền, các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí, và các
công ty ngoại hối; Tín dụng trong nước (FD2it) là tín dụng được cung cấp bởi các
khu vực ngân hàng như là một phần của GDP. Tín dụng trong nước của ngân hàng
đề cập đến nguồn tài chính cung cấp cho khu vực tư nhân của các công ty lưu ký
khác (công ty nhận tiền gửi, ngoại trừ các ngân hàng trung ương), chẳng hạn như
thông qua các khoản vay, mua các chứng khoán không góp vốn, và các khoản tín
dụng thương mại và các khoản khác phải thu, trong đó thiết lập một yêu cầu bồi
thường để trả nợ. Đối với một số quốc gia bao gồm tín dụng cho các doanh nghiệp
công.
Một số quan điểm cho rằng hiệu quả ngày càng tăng của các trung gian tài
chính (ngoài việc tăng cơ hội để đầu tư) có thể hỗ trợ tăng cho vay đối với hộ gia
đình và các công ty, do đó khuyến khích người tiêu dùng mua nhiều mặt hàng, do
đó làm tăng mức tiêu thụ năng lượng (gồm các đồ vật như xe ô tô và máy móc).
Việc tiêu thụ ngày càng tăng của năng lượng, lần lượt, khí thải CO 2 vào không khí
và các chất ô nhiễm hữu cơ vào trong nước. Ngược lại với quan điểm đầu tiên, các

tổ chức phát triển tài chính và thị trường vốn có thể cung cấp vốn vay đến lĩnh vực
năng lượng tái tạo, tài trợ các dự án năng lượng tái tạo xanh (Dasgupta, Hong,
Laplante, & Mamingi, 2004). Phát triển tài chính tốt làm cho nó có thể cung cấp các
khoản tín dụng cho các dự án thân thiện với môi trường ở chi phí tài chính thấp.
Hơn nữa, FDI có thể dẫn đến sự đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp địa


15
phương, trong đó có thể giúp giảm bớt tiêu thụ năng lượng (Alfaro, Chanda,
Kalemli-Özcan, & Sayek, 2004, 2006; Bailliu, 2000; Hermes & Lensink, 2003).
Theo Sadorky (2010) có hai lý thuyết chính giải thích tại sao tăng trưởng
trong hoạt động thị trường chứng khoán lại tăng cường đầu tư và hoạt động kinh tế
Minier (2009). Tác động đầu tiên khi thị trường chứng khoán phát triển làm tăng số
lượng các quỹ đầu tư phục vụ cho các dự án đầu tư. Khi thị trường chứng khoán
phát triển như vậy làm cho các quy tắc (tiêu chuẩn kế toán và báo cáo) liên kết với
nhau và làm tăng niềm tin đầu tư, đặc biệt quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài. Tác động thứ hai là hiệu ứng hiệu quả, khi thị trường chứng khoán
phát triển làm tăng sự đa dạng hóa và tính thanh khoản của thị trường. Kể từ khi thị
trường chứng khoán phát triển làm tăng số tiền của các quỹ cho các dự án đầu tư
các nhà nghiên cữu đã hi vọng là phát triển thị trường chứng khoán dẫn đến nhiều
đầu tư, tăng trưởng kinh tế và nhu cầu năng lượng.
Levine, R., & Zervos, S. (1998) chỉ ra rằng hai chỉ số có thể được sử dụng để
đánh giá sự phát triển thị trường chứng khoán: giá trị cổ phiếu giao dịch; và vòng
quay thị trường chứng khoán.
- Giá trị cổ phiếu được giao dịch đại diện cho tính thanh khoản trên thị
trường chứng khoán bao gồm tổng giá trị cổ phiếu được giao dịch trên thị trường
như là một phần của GDP. Cổ phiếu được giao dịch đề cập đến tổng giá trị cổ phiếu
được giao dịch trong giai đoạn này. Chỉ số này bổ sung cho tỷ lệ vốn hóa thị trường
bằng cách hiển thị cho dù quy mô thị trường là phù hợp bởi giao dịch; tính thanh
khoản của thị trường chứng khoán là một yếu tố dự báo mạnh mẽ cho tăng trưởng

GDP bình quân đầu người thực, vốn và tăng năng suất và cường độ năng lượng khi
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.
- Vòng quay thị trường chứng khoán đại diện quy mô thị trường chứng khoán
là tổng giá trị cổ phiếu được giao dịch như một phần của vốn hóa thị trường chứng
khoán. Tỷ suất vòng quay chứng khoán là tổng giá trị của cổ phiếu được giao dịch
trong khoảng thời gian chia cho vốn hóa thị trường trung bình cho giai đoạn này.
Vốn hóa thị trường trung bình được tính bằng trung bình của các giá trị cuối kỳ cho


16
giai đoạn hiện nay và các thời kỳ trước đó; Ernst Worrell và Gijs Biermans (2005)
đã chỉ ra rằng trong phần lớn các nền kinh tế cải thiện hiệu quả năng lượng gần như
phụ thuộc vào vòng quay thị trường chứng khoán. Khi các thiết bị cũ thường xuyên
được thay thế bằng thiết bị mới tiết kiệm năng lượng do sự đổi mới liên tục trong
công nghệ (De Beer, 1998).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những chỉ số phát triển tài chính
được sử dụng trong đề tài này. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể kích thích tăng
trưởng kinh tế thông qua chuyển giao công nghệ, khuyết tán và hiệu ứng lan tỏa,
tăng năng suất cùng với sự ra đời của các quy trình mới cũng như các kỹ năng quản
lý hiệu quả (Batten và Vo, 2009). Các nghiên cứu của Grossman và Helpman
(1991), Barro và Salai- Martin (1995) và Hermes và Lensink (2003) cho rằng FDI
đóng một vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa nền kinh tế và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Mielnik, O., & Goldemberg, J. (2002) đã
chỉ ra rằng khi dòng vốn FDI chảy vào tăng, cường độ năng lượng giảm.
2.1.4 Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu của chính phủ bao gồm chi tiêu của chính phủ để sản xuất và cung
cấp dịch vụ cho công chúng, chẳng hạn như trường giáo dục công lập. Chi tiêu
chính phủ bao gồm nhiều hạng mục với các chức năng khác nhau như chi tiêu cho
tiêu dùng của chính phủ cung cấp hàng hóa và dịch vụ thị trường hoặc phi thị
trường, chi tiêu cho sản xuất của chính phủ cung cấp hàng hóa và dịch vụ thị

trường; và chi tiêu cho đầu tư phản ánh đầu tư công cho cơ sở hạ tầng, đường xá,
trường học, bệnh viện... Chính phủ cung cấp những các lợi ích xã hội xã hội như an
ninh quốc phòng, thực thi pháp luật, y tế cộng đồng, phổ cập giáo dục tiểu học,
nghiên cứu khoa học cơ bản hay dịch vụ hỗ trợ thị trường,….Hoạt động của chính
phủ ở các cấp từ trung ương đến địa phương ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nhiều
cách. Như đã nói ở trên, chính phủ các nước đóng góp vào sản lượng kinh tế khi họ
cung cấp dịch vụ cho công chúng và khi họ đầu tư vốn. Chính phủ cũng có ảnh
hưởng đến nền kinh tế thông qua thuế và bằng cách cung cấp ưu đãi đối với hoạt
động kinh doanh khác nhau.


17
Một số học giả đã lập luận rằng tăng chi tiêu chính phủ có thể là một công
cụ hiệu quả để kích thích tổng cầu của nền kinh tế trì trệ và mang lại hiệu quả trên
khu vực tư nhân. Theo quan điểm của Keynes, chính phủ có thể đảo ngược suy
thoái kinh tế bằng cách vay tiền từ khu vực tư nhân và sau đó trả lại tiền cho các
ngành thông qua các chương trình chi tiêu khác nhau. Cùng với mức chi tiêu đó có
thể tăng việc làm, lợi nhuận và đầu tư thông qua các hiệu ứng số nhân trên tổng cầu.
Như vậy, chi tiêu chính phủ có thể đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế. Mặt
khác, mô hình tăng trưởng nội sinh như Barro (1990) dự đoán rằng chỉ có những
khoản chi tiêu sản xuất của chính phủ sẽ ảnh hưởng tích cực lâu dài đến tỉ lệ tăng
trưởng kinh tế.
Các nhà kinh tế đã thống nhất với nhau rằng trong một số trường hợp sự cắt
giảm quy mô chính phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và trong một số trường
hợp khác sự gia tăng chi tiêu chính phủ lại có lợi cho tăng trưởng kinh tế
(Wieland, 2008) chỉ ra rằng để giảm bớt các tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế và sau đó là khủng hoảng tài chính, các nước có thể thực hiện chính
sách kích cầu. Chính sách tài khóa khi thực hiện đúng, kịp thời sẽ có tác động
nhanh, mạnh hơn đặc biệt thông qua chi tiêu chính phủ vì nó tác động trực tiếp đến
tổng cầu còn chính sác tiền tệ phải phụ thuộc vào độ nhảy cảm của đầu tư, tiết kiệm,

tiêu dụng đối vơi lãi suất.
Chính phủ cung cấp hàng hoá và dịch vụ công cộng để đảm bảo một xã hội
bình đẳng. Tăng trưởng kinh tế trở thành một mục tiêu mà chính phủ theo đuổi để
tích luỹ nguồn lực cần thiết cho cung cấp hàng hoá công cộng và dịch vụ. Mặc khác
sự tham gia của chính phủ trong nền kinh tế thông qua chi tiêu chính phủ có thể tác
động tiêu cực cho nền kinh tế chẳng hạn như gánh nặng nợ của ngân sách quốc gia,
lạm phát, thuế cao, không có lợi cho đầu tư hoặc tới môi trường.
Chi tiêu chính phủ đã mở rộng ở nhiều nước như một cố gắng để làm giảm
bớt các tác động bất lợi từ khủng hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế. Chi tiêu
chính phủ đã gây ra một tác động trực tiếp vào các lĩnh vực của nền kinh tế và xã
hội. Những tác động của chi tiêu chính phủ về môi trường có thể được phân loại là


18
trực tiếp và gián tiếp. Đặc biệt, các tác động gián tiếp thông qua các tác động của
chi tiêu chính phủ lên tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa GDP và ô nhiễm môi
trường được gọi là giả thuyết đường cong Kuznets (EKC). Các nhà kinh tế sinh thái
nhấn mạnh rằng môi trường tự nhiên có năng lực thực hiện tổng hợp và đặc một
ràng buộc tối đa đối với mức độ hoạt động kinh tế. Mức sản lượng tối đa hiện tại
của một nền kinh tế trong mối quan hệ với mức độ bền vững của môi trường và các
hiệu ứng xảy ra khi thực hiện chính sách tài khóa mở rộng là yếu tố quan trọng để
xem xét khi kiểm tra hiệu quả của chi tiêu chính phủ lên tình trạng ô nhiễm môi
trường. Chính vì thế Yuxiang và Chen (2009) đã chỉ ra sự lo lắng ngày càng tăng về
tác động tiềm năng của các chính sách mở rộng chi tiêu ở Trung Quốc đối với nhu
cầu, hiệu quả sử dụng năng lượng và các tác động đối với môi trường, và đến mức
độ nào thì chi tiêu chính phủ sẽ tác động đến cường độ sử dụng năng lượng?
Một số khả năng khi chi tiêu chính phủ mở rộng, sự gia tăng chi tiêu vào cơ
sở hạ tầng và nhà ở kích thích sự sản xuất các sản phẩm năng lượng cao (như thép
và xi măng). Kết quả là, cường độ năng lượng tăng lên vì sự tăng trưởng trong
ngành công nghiệp nặng. Mặc khác, chính phủ có thể cung cấp hỗ trợ tài chính và

khuyến khích việc cấp giấy phép công nghệ năng lượng bền vững và dịch vụ. Chính
phủ có thể cung cấp các chi phí bảo vệ môi trường, giảm khí thải CO 2, chi tiêu công
cho R&D để phát triển công nghệ mới tiết kiệm năng lượng, các loại thuế và ưu đãi
thuế quan cho xuất nhập khẩu các sản phẩm năng lượng tái tạo. Chẳng hạn, ở 1 số
quốc gia như Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ,… đã chính phủ áp dụng các chính trong
việc phát triển năng lượng tái tạo gần đây. Việc mở rộng chính sách can thiệp của
chính phủ để giảm chi phí và do đó, tạo ra tiềm năng đổi mới công nghệ. Mặc dù
năng lượng vẫn quan trọng, tiến bộ kỹ thuật trong ngành công nghiệp sản xuất đã
cho phép tiết kiệm năng lượng được sử dụng trên một đơn vị sản lượng và làm giảm
các hạn chế nguồn năng lượng.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
2.2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và tiêu thụ năng lượng:


×