Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI MỎ ĐÁ QUẢNG THÀNH – ĐĂK NÔNG, TRỰC THUỘC CÔNG TY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ ĐĂK LĂK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.75 KB, 29 trang )

Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta rất giàu và đẹp, nguồn tài nguyên thiên nhiên khoáng sản vô
cùng phong phú đã góp phần đưa Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới.
Để có được những thành tựu đó thì không thể thiếu được những người công
nhân, những người thợ giỏi đã và đang góp sức vươn mình cùng đất nước.
Kế thừa kết quả đạt được, Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghiệp Việt Bắc
– TKV đã đào tạo ra rất nhiều thế hệ các ngành nghề trong đó có nghề tuyển
khoáng mà em đang được học. Để cho kiến thức của học sinh được sâu hơn, nhà
trường đã liên hệ cho chúng em được đi thực tập tại mỏ đá Quảng Thành – Đăk
Nông, trực thuộc Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường Bộ Đăk Lăk.
Trong thời gian học lý thuyết tại trường và đi thực tập tại mỏ đã giúp em
nắm và hiểu được:
- Quy trình vận hành các thiết bị sàng tuyển.
- Nội quy, quy chế về an toàn của thợ vận hành.
- Công tác vệ sinh công nghiệp nhà xưởng.
Qua thời gian học lý thuyết và thực tập tại mỏ, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo để kiến thức của em ngày càng được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 1


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Chương I: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lịch sử phát triển của Công ty:


Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường Bộ Đăk Lăk được thành lập từ năm
1976 với tên gọi là Đoạn Quản lý Đường Bộ. Theo năm tháng phát triển, Công ty
chuyển đổi thành nhiều tên gọi khác nhau như: Công ty 507, Phân khu Quản lý
Đường Bộ và hiện nay là Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường Bộ Đăk Lăk.
Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường Bộ Đăk Lăk là doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động công ích với nhiệu vụ: Quản lý và sửa chữa thường xuyên 337km
đường trên hai tuyến QL14 và QL28. Trong đó QL14 là 279km và QL28 là 58km
qua địa bàn hai tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông đảm bảo giao thông khi có thiên tai
dịch họa trên địa bàn được giao. Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất vật liệu xây
dựng bán thành phẩm, sửa chữa, phụ trợ và kinh doanh dịch vụ khác: ( Xây dựng
các công trình giao thông thủy lợi, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh bất động sản,
thu phí cầu đường ).
Tổng số cán bộ công nhân viên là 650 người. Trong đó: nữ là 131 người,
dân tộc thiểu số có 45 người.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại học, Cao Đẳng 65 người; Trung cấp:
45 người; công nhân kỹ thuật lành nghề 325 người; lý luận chính trị: 04 người
trong đó Cao cấp 01 người, trung cấp: 03 người.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp gồm có: 04 phòng chuyên
môn nghiệp vụ; 07 Hạt Quản lý đường bộ; 07 đội sản xuất đá và thi công; 01 đội
cơ giới và xây dựng; 03 trạm thu phí đường bộ ( Sơ đồ hình 1 trang 7. )
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Thường vụ Đảng ủy và sự quan tâm tạo điều
kiện giúp đỡ của cơ quan cấp trên; Bộ giao thông vận tải, Cục Đường Bộ Việt
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 2


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
Nam và sự phối hợp của chính quyền địa phương các cấp hai tỉnh Đăk Lăk và

Đăk Nông. Đặc biệt là sự đoàn kết nội bộ trong Công ty cùng với sự năng động
trong công tác điều hành của lãnh đạo công ty tạo được việc làm ổn định thường
xuyên cho người lao động. Đội ngũ CBCNV có kinh nghiệm trong công tác quản
lý và thi công có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có ý thức trách nhiệm trong
công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Khó khăn:
Là đơn vị đóng quân trải dài qua địa bàn hai tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông,
thi công trên các công trường phân tác nên việc kiểm tra giám sát điều hành xử lý
chưa kịp thời. Tình hình thời tiết khí hậu không thuận lợi: mưa lũ – bão lụt, lưu
lượng giao thông tăng nhanh, xe chở quá tải quá khổ nhiều đã tác động lớn đến
việc xuống cấp nhanh của cấu đường.
Vốn đầu tư cho sửa chữa còn chậm, cùng với sự lạm phát tăng nhanh đã tác
động rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta trong đó có ngành giao
thông vận tải.
Cán bộ làm công tác lãnh đạo phải kiêm nhiệm nhiều chức vụ, ít được bồi
dưỡng về nghiệp vụ, năng lực hạn chế.
2. Điều kiện tự nhiên khu mỏ:
a/ Vị trí địa lý:
Đội sản xuất đá Quảng Thành – Đăk Nông thuộc phường Nghĩa Thành –
thị xã Gia Nghĩa – tỉnh Đăk Nông, đoạn km 841 + 200 QL14 cách trung tâm thị
xã Gia Nghĩa 2,5km.
Đơn vị thi công có diện tích là 4,5ha bao gồm cả khu vực văn phòng, khu
vực khai thác đá và khu vực chế biến.
- Phía Bắc giáp các hộ dân thuộc xã Quảng Thành.
- Phía Nam giáp đường đi về thị xã Gia Nghĩa.
- Phía Đông giáp các hộ dân thuộc phường Nghĩa Thành.
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 3



Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
- Phía Tây giáp đường đi Nông trường Quảng Tín.
* Đội được chia thành 03 khu vực:
1. Khu vực văn phòng.
2. Khu vực khai thác vật liệu.
3. Khu vực chế biến.
b/ Đặc điểm địa hình khí hậu:
+ Địa hình của Đội nằm ở khu vực có độ dốc tương đối không bằng phẳng,
xung quanh có những vùng sâu trũng và những vùng đồi cao do sự phân cấp dưới
tác dụng của những biến đổi hoạt động địa chất.
+ Khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới với hai mùa rõ rệt: Mùa khô kéo dài
khoảng từ tháng 9 đến tháng 4 (năm sau) mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng
9. Nhiệt độ trung bình từ 18 – 250C.
3. Điều kiện kinh tế vùng mỏ:
a. Giao thông liên lạc:
Khu mỏ Quảng Thành nằm ngay cạnh đường QL 14 là tuyến giao thông đi
Buôn Ma Thuột và nhánh đi TP. Hồ Chí Minh. Thông tin liên lạc rất thuận tiện
từ điện thoại di động, dịch vụ Internet, … đã được lắp đặt, phủ sóng đầy đủ theo
dọc các tuyến đường quanh khu vực nên rất thuận tiện cho việc khai thác, chế
biến, sản xuất cũng như giao dịch kinh tế.
b. Nguồn cung cấp điện và nguyên vật liệu:
Đội sản xuất tại khu mỏ đang sử dụng nguồn điện ba pha do chi nhánh điện
Gia Nghĩa cung cấp và quản lý.
Nguồn nguyên vật liệu được khai thác tại chỗ.
c. Điều kiện kinh tế xã hội:
Khu vực khai thác và sản xuất của đơn vị có mật độ dân cư thưa thớt chủ
yếu là dân tộc kinh. Nguồn thu nhập kinh tế chủ yếu là làm nông nghiệp và chăn

HVTT: Hồ Văn Minh Phước


Trang: 4


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
nuôi, một số ít buôn bán nhỏ nên thuận tiện cho việc khai thác – sản xuất và giao
dịch kinh tế.
4. Chế độ làm việc và sản lượng khu mỏ:
a. Chế độ làm việc:
- Số ngày làm việc trong năm 300 ngày
- Số ca làm việc trong ngày 20 ca.
- Số giờ làm việc trong ca 8 giờ.
- Bộ phận quản lý làm việc theo giờ hành chính.
b. Sản lượng khai thác:
- Năng suất thiết kế 700 tấn/người
- Năng suất thực tế 500 tấn/người
- Trữ lượng quặng 06 năm.
5. Tổ chức quản lý và biên chế lao động:
Nguồn nhân lực gồm có tổng số lao động 71 người. Trong đó:
- Kỹ sư – cử nhân: 4 người
- Kỹ thuật viên và cán sự 9 người
- Thợ bậc cao (5/7 trở lên) 15 người
- Công nhân kỹ thuật và nhân viên 43 người
6. Nguồn cung cấp nguyên liệu và yêu cầu chất lượng sản phẩm:
a. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Đá được khai thác từ những công trường nằm xung quanh khu vực mỏ của
đội được khai thác bằng phương pháp khoan, bắn – nổ mìn. Sau đó được vận
chuyển đến nơi chế biến bằng phương tiện cơ giới.
b. Đặc tính của đá trước khi đưa vào chế biến:
Đá thuộc loại đá Granit có màu xanh đen, cứng liền tảng. Sau khi khoan

bắn – nổ mìn song đá có dạng cục, có kích thước khác nhau.
c. Chất lượng sản phẩm:
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 5


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
- Hàm lượng đá cấp phối phục vụ làm đường 50 ÷ 70%
- Hàm lượng đá 1 x 2 phục vụ thị trường 15 ÷ 20%
- Hàm lượng đá 0,5 x 1 phục vụ thảm bê tông nhựa 10%
- Hệ số đá liền tảng trước và sau khi nổ mìn ≈ 1,8%
- Hệ số đá cân nặng 1m3 đá ≈ 1,6 ÷ 1,8 tấn
7. Chức năng – nhiệm vụ của đội:
Khai thác và chế biến thành phẩm để phục vụ cho Công ty và cung cấp
(bán cho thị trường).
Những sản phẩm từ đá: đá hộc, đá cấp phối, đá 1x2, đá 0,5x1. Các sản
phẩm này được đội trực tiếp sản xuất.
8. Cơ sở vật chất của đội:
+ Là đội chuyên khai thác, sản xuất chế biến thành phẩm nên trang thiết bị
được mua sắm đầy đủ để phục vụ cho sản xuất như: văn phòng, nơi ở cho
CBCNV nhà xưởng, kho bãi, dây chuyền khoan đá… Ngoài ra còn có các thiết bị
phục vụ sản xuất sau:
+ Thiết bị xe cơ giới – máy công cụ:
STT

Tên xe, máy, thiết bị

Số lượng


1

Dây chuyền khoan đá

04

2

Xe tải 2,5 tấn (KIA)

01

3

Máy xúc TCM 4,5m3

01

4

Máy xúc lật KOMATSU3m3

01

5

Máy đào HITACHI 2,4m3

01


6

Máy đào KOMATSU SKL6 1,9 tấn

01

7

Xe tự đổ KAMAZ 15 tấn

03

8

Xe tự đổ HUYN DAI 15 tấn

03

9

Dây chuyền sản xuất đá ( máy nghiền sàng )

03

HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 6


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

10

Dây chuyền sản xuất cống ly tâm

02

11

Máy hàn 280V/500A

02

12

Máy hàn 220V/300A

01

13

Bộ hàn hơi

01

14

Máy cắt kim loại

02


9. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty:
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng kế toán
vật tư

Phòng kế toán
vật tư

Hạt
AEH
LEO

Hạt
Buôn
Hồ

Hạt


Pốk

Đội thi
công
sx đá
EAHL

Đội thi
công
đường

HCM

Đội
sx đá
cầu
14

Trạm thu lệ phí
Buôn
Hồ Phước
HVTT: Hồ Văn
Minh

Phòng kế toán
vật tư

Hạt
Đăk
Mil

Đội
sx đá
Đăk A
DiO

Hạt
Đăk
Nông

Đội

sx đá
Đăk
Nông

Phòng kế toán
vật tư

Hạt
Quảng
Khê

Đội
sx đá
4A

Đội

giới
và sx

Hạt
Đăk
R’lâp

Đội
đá
Tuy
Đức

Trạm thu Đội

lệ phí
thu lệ phí
SX đá QuảngTrạm
Thành
Buôn Hồ (ĐN), sinh viên lớp
Buôn Hồ
Trang: 7
K31G đang thực tập


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chương II: PHẦN KỸ THUẬT
2.1. Vẽ và thuyết minh sơ đồ công nghệ tuyển khoáng:
a/ Sơ đồ công nghệ:
Máng quặng nguyên
Nước
- 100

Sàng song

SP dưới sàng

+ 100

Máy đập hàm thô

BT1
Băng tải

BT2
- 40

Sàng rung (I)

- 20 Sàng rung (II) + 20
- 10

Ray

+ 10

HVTT: Hồ Văn Minh Phước

+ 40

BT3

Máy đập nón

BT4
SP1
Trang: 8


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
BT6
SP3

BT5

SP2

Hình 2: Sơ đồ công nghệ xưởng tuyển

b/ Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Quặng nguyên khai thác được ô tô tải chở từ khai trường về tự đổ vào
máng quặng nguyên. Quặng trong máng quặng nguyên đi qua sàng song nhờ hệ
thống bàn rung cấp liệu gắn liền với sàng song. Sản phẩm trên sàng song có kích
thước + 100 được cấp cho máy đập thô PE 500 x 900, đồng thời một lượng nước
nhỏ từ bồn chứa nước ( bơm từ giếng khoan lên ) được cấp vào máy đập thô để
khử bớt bụi. Sản phẩm sau đập thô có kích thước 100mm gộp với sản phẩm dưới
sàng song được băng tải 1 vận chuyển đến băng tải 2 rồi được băng tải 2 tiếp tục
vận chuyển đến cấp cho sàng rung.
- Sản phẩm trên lưới sàng của sàng thứ nhất có kích thước + 40 được cấp
trực tiếp cho máy đập nón đập hạt vật iệu có kích thước vừa và nhỏ.
- Sản phẩm dưới lưới sàng thứ nhất rơi tiếp lên lớp lưới sang thứ hai.
- Sản phẩm trên lưới sàng thứ hai được băng tải (4) vận chuyển ra bãi tập
kết thành đống thu được sản phẩm (1) có kích thước 20 x 40mm.
- Sản phẩm dưới sàng (II) tiếp tục chảy qua ray và thu được hai sản phẩm:
sản phẩm trên ray được băng tải (5) vận chuyển ra bãi tập kết thành đống có kích
thước hạt vật liệu là: 10 x 20mm. Sản phẩm dưới ray được băng tải (6) vận
chuyển ra bãi tập kết thành đống có kích thước hạt vật liệu 5 x 10mm.

HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 9


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
- Sản phẩm (+40) qua máy đập nón được băng tải (3) vận chuyển về cấp

lại cho băng tải (2) để cấp lại cho máy sàng rung và cứ như thế tiếp tục quy trình
vận hành.
2.2. Đặc tính kỹ thuật, quy trình vận hành, các hư hỏng thường gặp, nguyên
nhân, cách khắc phục:
2.2.1. Máy đập hàm thô PE 500 x 900:
a/ Đặc tính kỹ thuật:
- Kích thước miệng cấp liệu: BL 500 x 900.
- Kích thước khe tháo tải: 50 ÷ 180mm.
- Năng suất làm việc: 55m3/h.
- Công suất động cơ: 45 KW.
- Tần số đập của máy: 397 V/P.
b/ Quy trình vận hành:
* Công tác chuẩn bị trước khi khởi động máy:
- Kiểm tra bu lông – Ê cu ghép nối các chi tiết máy xem có bị rơ lỏng
không ( bu lông – ê cu của động cơ, chụp bảo hiểm cánh quạt của động cơ, khớp
nối, hộp giảm tóc, má hàm động, má hàm tĩnh, tấm chống gối đỡ trục, kiểm tra
giảm giật cao su của khớp nối, lò xo thanh kéo ).
- Kiểm tra dầu mỡ bôi trơn ở vòng bị gối đỡ trục, các cơ cấu truyền động
xem lượng dầu mỡ bôi trơn đã đảm bảo chưa.
- Kiểm tra độ căng của dây đai.
- Kiểm tra tình trạng cơ cấu dẫn động bu ly – bánh đà.
- Kiểm tra lò xo thanh kéo xem có vết nứt không.
- Kiểm tra xem thành chắn máng cấp liệu đã chắc chắn chưa.
- Kiểm tra cửa cấp liệu, cửa tháo sản phẩm xem đã đạt yêu cầu chưa, nếu
chưa phải điều chỉnh lại cho đúng quy định cỡ hạt sản phẩm đập.
- Kiểm tra hệ thống điện động cơ.
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 10



Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
- Kiểm tra xem trong máy còn quặng không. Nếu còn phải lấy ra hết để
tránh hiện tượng bị kẹt máy.
Sau khi đã kiểm tra toàn bộ chi tiết của máy nếu thấy an toàn mới được
khởi động máy.
* Trước khi khởi động máy:
Truyền tín hiệu cho các khâu xung quanh liên quan đến máy, kiểm tra kỹ
chắc chắn không có người trong máy và những nơi nguy hiểm gần máy trước khi
cho máy hoạt động.
* Thứ tự khởi động máy:
- Chỉ khởi động máy khi nhận được lệnh rõ ràng và các thiết bị sau máy đã
khởi động xong.
- Mở van cấp nước cho máy ( không cần thiết nếu trời mưa hoặc vật liệu
ẩm ướt ).
- Đóng Aptomat hoặc khởi động từ. Ấn nút khởi động ( on hoặc Start màu
xanh ).
- Sau khi khởi động đợi máy làm việc ổn định mới được cấp liệu cho máy.
- Công nhân đứng thao tác cạnh cửa cấp liệu phải có dầy đủ dụng cụ bảo hộ
( nón, kiếng, quần áo bảo hộ ).
- Khi máy đang làm việc không điều chỉnh cửa tháo quặng, không sửa
chữa, bảo dưỡng, làm vệ sinh xung quanh máy đập.
- Thường xuyên theo dõi nhiệt độ động cơ, theo kinh nghiệm kiểm tra bằng
cách đặt ngửa bàn tay lên vỏ động cơ hoặc cánh tỏa nhiệt, đếm đến 7 nếu thấy
bỏng tay chứng tỏ động cơ làm việc quá tải lâu ngày nóng quá mức, quy định có
thể sẽ cháy động cơ. Nếu gối đỡ trục nóng quá mức quy định thì có thể vỡ bi, khô
mỡ.
Nhiệt độ cho phép của động cơ ≤ 70oC.
Nhiệt độ cho phép của gối đỡ trục ≤ 60oC.
HVTT: Hồ Văn Minh Phước


Trang: 11


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
- Không dùng gậy sắt để chọc hoặc tháo vật liệu vướng mắt trong máy khi
máy đang làm việc để tránh tình trạng gậy kẹp bật lại gây tai nạn lao động.
- Không đứng trên thành máy khi máy đang làm việc và không nhìn trực
tiếp quá lâu vào cửa cấp liệu khi máy đang làm việc ( vì vật liệu bắn lên có thể
gây tai nạn ).
* Trong lúc máy đang làm việc:
- Thường xuyên theo dõi tình trạng của máy.
- Chú ý lắng nghe để phát hiện tiếng kêu lạ phát ra từ máy nếu có.
- Thường xuyên theo dõi bu lông – ê cu ghép nối các chi tiết máy vì trong
quá trình làm việc máy rung động mạnh bu lông – ê cu bắt xiết các chi tiết có thể
rơ lỏng ra.
- Khi gặp trường hợp: máy rung quá mạnh, tiếng kêu khác thường, bị kẹt
do kích thước hạt vật liệu quá lớn, tấm chống bị gãy, nhiệt độ động cơ, nhiệt độ
gối đỡ trục vượt mức quy định. Phải lập tức ngừng cấp liệu cho máy, ấn nút dừng
máy ( stop hoặc off màu đỏ ), sắt Aptomat, báo cho người có trách nhiệm biết để
xử lý nếu hư hỏng nặng không tự sửa được.
- Không bỏ vị trí để làm việc riêng hoặc ngủ gật khi máy đang làm việc.
* Thứ tự dừng máy:
- Dừng máy bình thường:
Chỉ được dừng máy khi đã nhận được lệnh ràng, phải chạy hết tải trong
máy mới được dừng. Ấn nút dừng máy cắt Aptpmat cấp điện cho động cơ, khóa
van nước.
Kiểm tra toàn bộ máy một lượt, bắt xiết lại bu lông – ê cu của các chi tiết.
Kiểm tra những điểm xung yếu của toàn bộ thiết bị. Sau khi đã kiểm tra
xong thì ghi sổ giao ca về tình trạng của thiết bị để bàn giao cho ca sau.

- Dừng máy khi gặp sự cố:

HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 12


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
Khi phát hiện máy đập xảy ra sự cố, hon hóc hoặc nghe tiếng kêu bất
thường phát ra từ máy thì lập tức dừng cấp tải, dừng máy để kiểm tra xem sự cố ở
bộ phận nào của máy để khắc phục và xử lý. Nếu không xử lý được phải báo cho
người có trách nhiệm biết để xử lý kịp thời.
c/ Các hư hỏng thường gặp ở máy đập hàm thô – nguyên nhân – khắc
phục:
Hư hỏng
+ Tấm biên bị rơi

Nguyên nhân
Khắc phục
- Do cơ cấu trục lệch tâm bị - Vặn chặt ê cu, thay trục
hỏng, thanh kéo bị đứt, ê cu của lệch tâm, thay thanh kéo.

thanh kéo lỏng.
+ Má hàm bị tuột - Do rung động trong quá trình - Dùng cẩu nâng má hàm
xuống.

làm việc của máy và sự mài mòn lên, bắt xiết bu lông – ê
của quặng đá làm đứt ê cu.

cu lại cho chặt hoặc thay


+ Nhiệt độ gối đỡ - Do khô mỡ ổ bi.

bu lông – ê cu mới.
- Trơ dầu mỡ đầy đủ.

trục nóng quá mức - Do mỡ bẩn.

- Thay mỡ.

quy định.

- Do vỡ bi.

- Thay vòng bi mới.

+ Cháy động cơ

- Do gối đỡ trục bị hỏng.
- Thay gối đỡ trục.
- Do động cơ làm viêc quá tải - Cuốn lại cuộc điện hoặc
lâu ngày.

thay động cơ mới.

- Do động cơ bị ẩm ướt.

- Tháo động cơ sấy cuộn

- Do điện bị mất pha.


điện.

- Do điện áp không đúng yêu - Nối lại pha.
cầu.

- Tăng – giảm điện áp cho

- Do vỡ bi, sát cốt.

đạt yêu cầu động cơ.
- Thay vòng bi, cân chỉnh
trục động cơ cho chính

xác.
+ Sản phẩm đập - Do cân chỉnh tấm đẩy chưa - Điều chỉnh lại tấm
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 13


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
chưa đạt yêu cầu, đúng yêu cầu.

chống cho đạt yêu cầu.

kích thước cỡ hạt
nhỏ hơn yêu cầu.
+ Kích thước cỡ - Do má hàm bị mài mòn, tấm - Thay má hàm.
hạt to hơn yêu cầu. chống hàm động bị mòn, khe hở

miệng tháo tải lớn.
- Điều chỉnh hoặc thay
+ Gãy lò xo kéo

tấm chống mới.
- Do quá trình làm việc lâu ngày - Thay lò xo mới, bắt xiết
lò xo bị rạn nứt.

bu lông ở đầu lò xo cho

chắc chắn.
+ Gãy, nứt tấm - Do máy làm việc lâu ngày và - Thay tấm chống mới
chống.

sư va đập của quặng to.

hoặc hàn đắp lại tấm

+ Bị kẹt máy

chống.
- Do kích thước hạt vật liệu lớn - Giải phóng hạt vật liệu
hơn miệng cấp liệu.

khỏi miệng cấp tải.

- Do má hàm bị tuột xuống.

- Nâng kéo má hàm lên


bắt xiết lại bu lông.
+ Máy rung quá - Do quá trình làm việc có một - Kiểm tra phát hiện chi
mạnh, tiếng kêu chi tiết của máy gặp sự cố, bu tiết hỏng để thay thế. Bắt
bất thường.

lông – ê cu bắt chặt bị lỏng hoặc xiết lại bu lông – ê cu.

gãy.
+ Dây cu roa bị - Do làm việc quá tải lâu ngày vì - Chú ý lượng cấp tải để
tuột hoặc bị đứt.

ma sát dây cu roa sinh nhiệt dẫn dây cu roa làm việc đúng
đến rão lâu ngày bị đứt.

mức. Thay mới hoặc tăng
chỉnh lại dây cu roa cho
phù hợp.

2.2.2. Máy đập nón dùng để đập trung và nhỏ ( Côn ):
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 14


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
a/ Đặc tính kỹ thuật:
- Kích thước của cấp liệu: d = 500mm.
- Kích thước khe tháo tải: 3 ÷ 8mm.
- Công suất động cơ: 50KW.
- Tốc độ vòng quay động cơ: 740 vòng/ phút.

- Năng suất máy: 50m3/h.
b/ Quy trình vận hành:
+ Công tác chuẩn bị trước khi khởi động máy:
- Kiểm tra các chi tiết máy: bu lông – ê cu, khớp nối, động cơ, các tấm hợp
kim lắp vào má động, má tĩnh ….
- Kiểm tra dầu mỡ bôi trơn cho máy.
- Kiểm tra độ căng của dây đai.
- Kiểm tra từng cơ cấu dẫn động: pluly, bánh đò.
- Kiểm tra thành chắn máng cấp liệu.
- Kiểm tra cửa tháo sản phẩm xem đã đạt yêu cầu chưa. Nếu chưa phải điều
chỉnh lại cho đúng kích thước cơ hạt sản phẩm đập.
- Kiểm tra hệ thống điện động cơ.
Sau khi đã kiểm tra toàn bộ các chi tiết của máy nếu thấy đảm bảo an toàn
mới được khởi động máy.
+ Thứ tự khởi động máy:
- Chỉ được khởi động máy khi các thiết bị trong dây chuyền sau máy đã
khởi động xong.
- Kiểm tra lần cuối xem của người đi vào khu vực làm việc của mình hay
không, có vật lạ rơi vào máy không.
- Ấn nút khởi động, động cơ bơm dầu bôi trơn lên ổ trục dưới cối lệch tâm,
sau một vài phút cảm thấy lượng dầu bôi trơn đã bơm lên đủ thì tiếp tục ấn nút
khởi động cho động cơ máy.
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 15


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
- Công nhân vận hành khi thao tác đứng gần máy phải có đầy đủ dụng cụ
bảo hộ.

- Khi máy đang làm việc tuyệt đối không được điều chỉnh cởi tháo sản
phẩm.
+ Công tác kiểm tra trong khi vận hành:
- Thường xuyên theo dõi các chi tiết máy có được gắn kết chặt với nhau
hay không. Vì trong quá trình làm việc máy thường xuyên rung động mạnh có thể
làm cho bu lông – ê cu bị lỏng, gãy …
- Kiểm tra nhiệt độ của khớp nối, động cơ ( tương tự như động cơ máy đập
hàm thô ).
- Kiểm tra lượng quặng ( đá ) cấp vào động cơ luôn ổn định để đảm bảo
không bị ùn tắc cửa cấp liệu.
- Chú ý lắng nghe và nếu phát hiện tiếng kêu lạ phát ra từ máy hoặc mùi lạ
phát ra từ động cơ phải lập tức ngừng cấp liệu và ngừng máy để kiểm tra hư hỏng
và khắc phục. Nếu hư hỏng lớn không khắc phục được thì phải báo cho người có
trách nhiệm biết để xử lý kịp thời.
- Trong khi vận hành máy tuyệt đối không được bỏ vị trí hoặc làm những
việc riêng.
+ Thứ tự dừng máy:
* Dừng máy bình thường: chỉ dược dừng máy khi đã nhận được lệnh rõ
ràng, các thiết bị trong dây truyền phía trước máy đã ngừng hẳn và phải chạy cho
hết quặng trong máy mới được dừng.
- Ấn nút dừng máy, cắt Aptomat ngừng cấp điện cho động cơ.
- Kiểm tra toàn bộ máy một lượt, bắt xiết lại bu lông – ê cu của các chi tiết
máy.
- Kiểm tra những điểm xung yếu của toàn bộ thiết bị.
- Vệ sinh công nghiệp xung quanh máy.
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 16



Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
- Ghi sổ giao nhận ca về tình trạng của thiết bị để bàn giao cho ca sau.
* Dừng máy khi gặp sự cố:
- Trong lúc máy đang làm việc, nếu phát hiện sự cố thì phải lập tức ngừng
cấp tải và ngừng máy. Kiểm tra sự cố xảy ra ở chi tiết hay bộ phận nào của máy
để kịp thời xử lý. Nếu không khắc phục được phải báo ngay cho người có trách
nhiệm biết để xử lý kịp thời.
c/ Các hư hỏng thường gặp ở máy đập nón – nguyên nhân – cách khắc
phục:

Hư hỏng
Nguyên nhân
Nhiệt độ gối đỡ trục - Khô dầu mỡ.

Khắc phục
- Tra dầu mỡ đầy đủ.

nóng quá mức quy - Do dầu mỡ bắn bẩn.

- Thay dầu mỡ.

định

- Vỡ bi.

- Thay vòng bi mới.

Cháy động cơ

- Gối đỡ trục hỏng.

- Thay gối đỡ trục.
- Do động cơ làm việc quá tải - Cuốn lại cuộn dây điện
lâu ngày.

hoặc thay động cơ mới.

- Che chắn không kỹ động cơ - Tháo động cơ sấy lại
bị ẩm ướt.

cuộn điện trong động cơ,

- Do mất pha.

chế dầu cách điện.

- Do điện áp không ổn định.

- Nối lại pha.

- Do vỡ bi, sát cốt.

- Tăng (giảm) điện áp
cho phù hợp với động
cơ.
- Thay vòng bi mới, cân
chỉnh độ quay trục động

cơ cho chính xác.
Các chi tiết máy bị nơ - Do ma sát trong quá trình - Bắt xiết lại bu lông – ê
HVTT: Hồ Văn Minh Phước


Trang: 17


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
lỏng

làm việc lâu ngày và sự rung cu cho chặt.

Tuột, đứt dây cu - roa

động mạnh của máy.
- Do quá trình làm việc lâu - Chú ý lượng cấp tải để
ngày và ma sát lớn dây cu – dây cu – roa làm việc
roa sinh ra nhiệt dẫn đến mài đúng tải.
mòn dây cu – roa và giãn, đứt. - Thay mới hoặc cân

chỉnh lại dây cu – roa.
Sản phẩm đập chưa - Các tấm hợp kim lắp vào - Thay tấm hợp kim, bắt
đạt yêu cầu. Kích mặt của má hàm nón động và xiết lại bu lông – ê cu
thước cỡ hạt nhỏ hơn hàm nón tĩnh bị mài mòn hoặc cho chắc chắn.
hoặc lớn hơn kích bị rơi.
thước yêu cầu.

Bị kẹt máy

- Điều chỉnh khe tháo sản - Điều chỉnh lại khe hở
phẩm chưa đúng.

cửa tháo sản phẩm cho


- Do quá tải.

đúng yêu cầu.
- Giảm lượng cấp tải vào
máy.

- Do kích thước hạt vật liệu - Giải phóng hạt vật liệu
quá lớn hoặc quá cứng rơi vào ra khỏi máy.
vùng làm việc của máy.
2.2.3. Máy sàng rung:
a/ Đặc tính kỹ thuật:
- Kích thước mặt sàng: 1800 x 3500mm.
- Công suất động cơ: 15KW.
- Tốc độ vòng quay của động cơ: 970 vòng/phút.
- Biên độ giao động: 40 – 70mm.
- Năng suất: 75 tấn/h.
- Kích thước lỗ lưới sàng: sàng trên 40mm; sàng dưới: 20mm.
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 18


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
b/ Quy trình vận hành:
+ Công tác kiểm tra trước khi khởi động máy:
- Kiểm tra bu lông – ê cu bắc chặt các chi tiết động cơ và máy: Hộp giảm
tốc, động cơ gối đỡ trục…
- Kiểm tra mỡ bôi trơn của trục lệch tâm, gối đỡ trục, bánh răng hộp giảm
tốc.

- Kiểm tra giảm giật cao su, kiểm tra xem lò xo giảm giật có bị rạn nứt
không.
- Kiểm tra mặt lưới sàng có bị tắc, bị rách không, mặt sàng có bị bung
không.
- Nếu kiểm tra thấy thiết bị hư hỏng phải xử lý ngay, trường hợp không xử
lý được phải báo ngay cho người có trách nhiệm biết để xử lý kịp thời.
Sau khi kiểm tra thấy đảm bảo an toàn mới được khởi động máy.
+ Thứ tự khởi động máy:
- Chỉ được khởi động máy khi các thiết bị sau máy trong dây chuyền đã
khởi động xong.
- Đóng aptomat cấp điện cho động cơ, ấn nút khởi động.
- Khi quan sát thấy máy chạy ổn mới được cấp tải cho máy.
+ Trong khi máy làm việc:
- Thường xuyên theo dõi lượng quặng cấp cho máy phải luôn ổn định.
- Theo dõi nhiệt độ động cơ bằng cách đặt ngửa bàn tay lên vỏ trục hoặc
cánh tỏa nhiệt của động cơ, đếm đến 10 thấy tay không bỏng chứng tỏ động cơ
vẫn hoạt động tốt, ngược lại nếu đếm đến 07 mà đã thấy bỏng tay chứng tỏ động
cơ làm việc quá tải.
- Chú ý lắng nghe tiếng kêu phát ra từ máy. Nếu phát hiện tiếng kêu bất
thường hoặc mùi lạ phát ra từ động cơ lập tức ngừng cấp quặng, sau đó kiểm tra

HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 19


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
xem hư hỏng ở bộ phận, chi tiết nào của máy để xử lý, khắc phục. Nếu hư hỏng
lớn không khắc phục được phải bảo ngay cho người có trách nhiệm biết mà xử lý.
- Khi máy sàng đang làm việc không được sửa chữa, bảo dưỡng làm vệ

sinh xung quanh sàng.
- Không dùng tay nhặt vật lạ trên sàng đang làm việc.
- Không làm việc riêng, không bỏ vị trí khi đang vận hành máy.
+ Thứ tự dừng máy:
- Chỉ dừng máy khi đã nhận được lệnh rõ ràng và các, thiết bị phía sau máy
đã ngừng hẳn, phải chạy cho hết quặng trong máy mới được dừng.
- Ấn nút dừng máy, cắt aptomat ngừng cấp điện cho động cơ.
- Kiểm tra toàn bộ máy một lượt, bắt xiết lại bu lông – ê cu của các chi tiết
máy nếu bị rơ lỏng trong quá trình làm việc.
- Kiểm tra dầu mỡ bôi trơn các cơ cấu truyền động.
- Kiểm tra toàn bộ những điểm xung yếu của toàn bộ thiết bị để bàn giao
cho ca sau.
+ Trường hợp dừng máy khi gặp sự cố:
Trong lúc máy đang làm việc nếu phát hiện có sự cố xảy ra hoặc hư hỏng
bất thường thì phải lập tức ngừng cấp tải, tắt máy để kiểm tra xem sự cố ở bộ
phận nào của máy để xử lý kịp thời.
Nếu không khắc phục được phải báo cho người có trách nhiệm biết để xử
lý.
c/ Các hư hỏng thường gặp – nguyên nhân – cách khắc phục:
Hư hỏng
Nguyên nhân
Khắc phục
Kích thước cỡ hạt to - Do mặt sàng bị mài mòn - Thay mặt sàng mới hoặc
hơn yêu cầu
làm rách lưới.
hàn, vá lại chỗ thủng.
Máy sàng phát ra - Do mối ghép bu lông - Kiểm tra xiết chặt bu
tiếng kêu lớn

không chặt, mối hàn bi bong


HVTT: Hồ Văn Minh Phước

lông, hàn lại các mối hàn
Trang: 20


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Động cơ nóng quá - Do ẩm ướt.

bị bong.
- Sấy lại cuộn điện trong

mức quy định

động cơ.
- Do mất pha.

- Nối lại pha.

- Do điện áp thấp.

- Tăng điện áp.

- Do vỡ bi, sát cốt.

- Thay vòng bi, cân chỉnh

Động cơ dừng đột - Do cháy động cơ.


lại trục động cơ.
- Sửa hoặc thay động cơ

ngột

mới.
- Động cơ làm việc quá tải.

- Ngừng cấp tải và dở tải ra

Rách sàng

khỏi khung sàng.
- Do sự mài mòn lâu ngày - Hàn lại hoặc thay mặt

Tắc lưới sàng

của quặng (đá).
sàng mới.
- Do kích thước lỗ lưới sàng - Điều chỉnh kích thước hạt
với kích thước hạt vật liệu vật liệu cấp vào cho phù
gần bằng nhau.

hợp với kích thước lỗ lưới,
giải phóng chỗ quặng to.

- Do vật liệu cấp vào bẩn, - Điều chỉnh độ dốc của
nhiều bùn đất, độ nghiêng mặt sàng cho phù hợp.
mặt sàng chưa phù hợp.

Tung mặt lưới sàng

- Mặt sàng bị võng.
- Căng lại mặt sàng.
- Khung sàng bị bong, xà - Lắp lại lưới sàng nêm
chèn trên, thanh nêm, thanh chèn lại cho chắc chắn, hàn
đỡ nêm sàng bị bong ra.

lại các mối hàn bị bong.

2.2.4. Băng tải:
a/ Đặc tính kỹ thuật:
+ Băng tải trung chuyển ( BT1, BT2, BT3 ):
- Công suất động cơ: 5 đến 5,5KW.
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 21


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
- Chiều dài tấm băng: 15m.
- Chiều rộng tấm băng: 6,5m.
- Tốc độ chuyển động của băng: 0,5m/s.
- Góc nghiêng mặt băng: 15o.
+ Băng dỡ tải ( BT4, BT5, BT6 ):
- Công suất động cơ: 7,5KW.
- Chiều dài tấm băng: 30m.
- Chiều rộng tấm băng: 6,5m.
- Vận tốc băng tải: 0,5m/s.
- Góc nghiêng mặt băng: tự điều chỉnh.

b/ Quy trình vận hành:
+ Công tác chuẩn bị trước khi khởi động máy:
- Kiểm tra bu lông – ê cu động cơ, khớp nối hộp giảm tốc ( bánh răng
truyền động hoặc pluly cu – roa ) đầu trục của các con lăn, đầu trục của ru lô, ru
lô phụ …
- Kiểm tra bu lông ở chân để các con lăn, bu lông ở cơ cấu vít me.
- Kiểm tra giá đỡ con lăn.
- Kiểm tra xem các con lăn còn đầy đủ không.
- Kiểm tra dầu mỡ bôi trơn ở vòng bi đầu trục con lăn.
Sau khi đã kiểm tra xong các chi tiết của băng tải thấy đảm bảo an toàn mới
được khởi động.
+ Thứ tự khởi động băng tải:
- Báo cho người đứng xa băng khi chuẩn bị khởi động băng.
- Đóng aptomat cấp điện cho động cơ, ấn nút khởi động.
- Khi băng đã hoạt động, quan sát xem chiều quay của băng có đúng với
chiều quay quy định không.
- Khi tốc độ quay của băng đã ổn định mới cấp tải cho băng.
- Quan sát xem lượng cấp tải vào băng có luôn ổn định không.
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 22


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
+ Công tác kiểm tra khi vận hành:
- Thường xuyên theo dõi xem băng có bị lệch không, nếu bị lệch phải điều
chỉnh cơ cấu vít me. Nếu băng bị lệch sang bên phải thì điều chỉnh vít me bên trái
và ngược lại.
- Thường xuyên theo dõi các con lăn có đều không, có bị kẹt hoặc bị rơi ra
không.

- Thỉnh thoảng khoảng 2h một lần kiểm tra nhiệt độ động cơ xem có bị
nóng quá không.
- Để ý xem dây cu – roa có bị chùng hoặc bị đứt không.
- Theo dõi độ căng của băng tải.
- Không đi lại trên băng hoặc bảo dưỡng sửa chữa băng tải trong khi băng
đang làm việc.
- Không bỏ vị trí để làm việc riêng.
+ Thứ tự dừng máy:
Dừng bình thường:
- Chỉ dừng băng tải khi đã nhận được lệnh rõ ràng và các máy móc thiết bị
trước băng đã dừng hẳn, phải chạy hết tải trên băng mới được dừng.
- Ấn nút dừng băng, cắt Aptomat.
- Kiểm tra toàn bộ chi tiết của băng tải, bắt xiết chặt các chi tiết bu lông – ê
cu.
- Kiểm tra mối nối băng tải có bị tuột ra không để nối lại cho chắc chắn.
- Vệ sinh công nghiệp xung quanh băng tải. Ghi sổ giao ca về tình trạng
của băng tải để bàn giao lại cho ca sau.
+ Dừng băng khi gặp sự cố:
Trong khi băng tải đang làm việc, nếu phát hiện sự cố thì phải lập tức
ngừng cấp tải ấn nút dừng băng kiểm tra xem sự cố ở chi tiết nào của băng tải để
xử lý và khắc phục ngay. Nếu không khắc phục được phải báo cho người có trách
nhiệm biết để xử lý.
c/ Các hư hỏng thường gặp ở băng tải – nguyên nhân – cách khắc phục:
Hư hỏng
Nguyên nhân
Băng bị lệch sang - Do cấp tải không đều.
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Khắc phục
- Điều chỉnh cấp tải đều

Trang: 23


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
một bên

đặn cho băng.
- Con lăn tuột khỏi giá đỡ.

- Thay con lăn mới, bắt

xiết lại bu lông con lăn.
Băng bị trượt trên - Do vòng bi con lăn bị - Thay vòng bi con lăn.
các con lăn ( con lăn hỏng.
không quay )
Động cơ dừng đột - Do cháy động cơ.
ngột. Nhiệt độ động
cơ nóng quá mức - Do quá tải.
quy định.
- Do mất pha điện.
- Điện áp thấp.
- Do vỡ bi, sát cốt.
- Do động cơ bị ẩm ướt.

- Cuốn lại cuộn dây điện
hoặc thay động cơ mới.
- Điều chỉnh lượng cấp tải.
- Nối lại pha.
- Điều chỉnh điện áp.
- Thay vòng bi, cân chỉnh

trục động cơ.
- Tháo động cơ sấy lại
cuộn điện trong động cơ.

Đứt băng, tuột các - Do sự mài mòn của quặng - Nối lại băng tải (bằng các
mối nối ghép của (đá) và các con lăn.
phương pháp nối băng).
băng.
Ru lô chính quay trơ

- Do lực ma sát giữa ru lô và - Tăng cường ma sát bằng
băng tải nhỏ.
cách rắc cát vào mặt tiếp
xúc của ru lô và băng tải.
- Do thời tiết ẩm ướt (mưa), - Làm vệ sinh sạch sẽ, gạt
cấp tải bẩn.
hết bùn đất bám vào ru lô.
- Do chùng băng.
- Tăng lại băng.
Trường hợp ru lô - Do vỡ bi.
- Thay vòng bi mới.
phát ra tiếng kêu.
- Do khô mỡ ổ bi.
- Tra dầu mỡ ổ bi.
- Do tay giữ vòng bị tuột.
- Lắp lại tay giữ vòng bi.
Trường hợp bị lật - Do vị trí con lăn chưa - Chỉnh lại giá con lăn.
băng
chính xác.
- Chỗ nối băng không phẳng. - Nối lại băng cho phẳng.

- Do vị trí giữa ru lô chính - Chỉnh lại ru lô chính và
HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 24


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ
và ru lô phụ chưa cân đối.

ru lô phụ cho cân đối đều
nhau.
- Do thời tiết mưa, con lăn - Dùng dụng cụ làm sạch
bám nhiều bùn đất.
con lăn.
- Do khoảng cách giữa các - Bắt xiết lại bu lông ở đầu
con lăn không đều hoặc bị con lăn hoặc thay con lăn
hỏng, bị thiếu con lăn.
mới.
- Do gió lốc quá lớn.
- Điều chỉnh xoay chiều
bằng tránh hướng gió.
2.3. Kết luận:
Công việc vận hành máy móc thiết bị sàng tuyển đòi hỏi người thợ vận
hành có trình độ tay nghề vữn vàng khi làm việc, khả năng quan sát phát hiện
những sự cố bất thường ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Ngoài ra, người thợ
vận hành còn phải nắm vững những kiến thức cơ bản về máy móc mình vận hành
để tránh gây hư hỏng cho máy móc do lỗi của người thợ. Đồng thời cũng cần có
tính tổ chức trong công việc, tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong lao động, nội
quy của đơn vị nơi mình làm việc loại trừ các nguy cơ gây mất an toàn do chủ
quan của người thợ.

Qua thời gian thực tập tại mỏ đá Quảng Thành – Đăk Nông em đã học hỏi
thêm được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm mà chỉ có đi thực tập mới có được.
quá trình thực tập này em đã bổ sung và làm vững chắc thêm những kiến thức cơ
bản trong quá trình học lý thuyết, rèn luyện được nhiều thêm khả năng làm việc,
khả năng quan sát, nâng cao được tay nghề, khả năng phát hiện và khắc phục hư
hỏng …
Những kiến thức mà quá trình thực tập tại mỏ đã được em tổng hợp trong
báo cáo này . Tuy nhiên những sai sót là rất khó tránh khỏi, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ cán bộ phân xưởng,công nhân vận hành nơi thực tập và
ý kiến đóng góp của các thầy cô để kiến thức của em ngày càng được hoàn thiện
hơn.

HVTT: Hồ Văn Minh Phước

Trang: 25


×