Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Vấn đề “bỏ qua” chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.57 KB, 14 trang )

A.LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn thế giới
vẫn đang tiếp diễn trên con đường “Phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa” tại các nước chủ nghĩa xã hội nói riêng cũng có
cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa, vững chắc, mang tính quy luật khách quan, tất
yếu và hoàn toàn khả thi.Việt Nam trong xu thế chung của thế giới cũng đang
tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Con đường mà chúng ta đang đi đầy
chông gai, đòi hỏi chúng ta phải có được phương hướng đúng đắn. Phải nêu
được rõ nhiệm vụ cơ bản mà chúng ta cần làm. Để có thể làm được điều đó,
chúng ta cần có nhận thức đúng đắn về CNXH và con đường quá độ để tiến
lên CNXH. Và để có thể làm được điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng
lòng, chung sức vun đắp nó. Thế hệ trẻ chúng em sẽ cố gắng, nỗ lực hết mình
để góp phần vào cùng đất nước tiến lên. Đó chính là lý do khiến em chọn đề
tài: “Vấn đề “bỏ qua” chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ”
Dù đã cố gắng song bài viết vẫn không thể tránh được những thiếu sót
và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ giáo của các thầy cô giúp
cho bài viết được hoàn chỉnh hơn với sự cảm ơn chân thành nhất.

Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

1


B.NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
I.1. Khái niệm cơ bản về quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội:
Theo lý luận Mác –Lê nin đã khẳng định muốn tiến từ phương thức sản
xuất thấp đến phương thức sản xuất cao hơn cần bắt buộc trải qua thời kì quá
độ. Mác đã khái quátvề mặt lý luận và chỉ rõ “Thời kì quá độ là thời kì cải
biến Cách mạng không ngừng, triệt để và toàn diện từ phương thức sản xuất


này sang phương thức sản xuất khác. Trong thời kì quá độ xét cả về mặt kinh
tế, chính trị, xã hội đó là thời kì có nhiều mâu thuẫn đặt ra đòi hỏi lý luận phải
giải quyết triệt để”
I.2. Tính tất yếu của loại hình quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
Vận dụng lý luận của C.Mác và Ph.Ăngnghen vào công cuộc xây dựng
CNXH ở nước Nga trước đây, V.I.Lênin đã phát triển lý luận về thời kỳ quá
độ lên CNXH. Thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu khách quan đối với mọi
nước xây dựng CNXH. Tuy nhiên, đối với những nước có lực lượng sản xuất
phát triển cao thì thời kỳ quá độ lên CNXH có nhiều thuận lợi hơn, có thể
ngắn hơn so với những nước đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN từ nền kinh
tế kém phát triển.
Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan phải có thời kỳ quá độ lên
CNXH là do đặc điểm ra đời, phát triển của phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đều
dựa trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Các cuộc cách mạng xã hội
trước đây chỉ là sự thay thế chế độ tư hữu này bằng một chế độ tư hữu khác.
Cách mạng XHCN nhằm vào mục tiêu xoá bỏ chế độ tư hữu để xác lập chế độ
công hữu, mà chế độ công hữu và tư hữu là đối lập nhau, cho nên quan hệ sản
xuất XHCN lấy công hữu làm nền tảng không thể hình thành trong lòng
phương thức sản xuất cũ dựa trên chế độ tư hữu được.

Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

2


Sự thật lịch sử đã chứng tỏ, có những nước do điều kiện khách quan và
chủ quan, bên trong và bên ngoài chi phối đã bỏ qua một hình thái kinh tế - xã
hội nào đó trong tiến trình phát triển của mình.

Đối với nước ta, con đường phát triển bỏ qua chế độ TBCN là tất yếu và
có khả năng thực hiện. Điều kiện quan trọng để thực hiện sự phát triển “rút
ngắn” mà các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ ra đối với các
nước tiền TBCN đi lên CNXH là:
- Phải có được tấm gương của một cuộc cách mạng tư sản đã thắng lợi.
- Có được sự giúp đỡ, sự ủng hộ tích cực cử cá c nước tiên tiến và giai cấp
vô sản các nước đó.
- Có một chính đảng đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo đất nước tiến lên
CNXH.
Với những điều kiện mà các nhà kinh điển đã chỉ ra như trên, xét trong tình
hình của khung cảnh quốc tế hiện thời, nước ta hoàn toàn có đủ điều kiện và
năng thực hiện một sự phát triển “rút ngắn” để đi tới CNXH tương lai
I.3.Thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam:
Thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đI lên
CNXH cũng đều phải trải qua. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc
hậu đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN thì lại càng phải trải qua một thời kì
quá độ lâu dài.
I.3.1. Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta:
Thực tiễn đã khẳng định CNTB là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch
sử, sớm hay muộn cũng được thay bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội XHCN.
Cho dù hiện nay, với những cố gắng để thích nghi với tình hình mới,
CNTB thế giới vẫn đang có những thành tựu phát triển nhưqng vẫn không
vượct quakhỏi những mâu thuẫn cơ bản của nó. CNTB không phải là tương
lai của loài người. đặc điểm của thời đậi ngày ấy là thời kì qúa độ từ CNTB
lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Quá trình cải biến xã hội cũ, xây dựng
Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

3



xã hội mới- xã hội XHCN không phải là quá trình cải lương duy ý chí, mà là
quá trình cách mạng sôi động trải qua nhiều giai đoạn phát triển khách quan,
hợp với quy luật của lịch sử. CNXH khoa học, tự do, dân chủ và nhân đạo mà
loài người đang vươn tới đaịi diện cho những giá trị tiến bộ của nhân loại, đại
diện cho lợi ích của người lao động. Quá trình cách mạng đó vì sự nghiệp cao
cả là giải phóng con người, vì sự phát triển tự do và toàn diện của con gười, vì
sự tiến bộ chung của loài người. Hơn thế nữa, cách mạng Việt Nam phát triển
theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. tính tất yếu lịch sử ấy
xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ XX. Nhờ đI theo con đường ấy, nhân
dân ta đã làm cách mạng tháng Tám thành công, hoàn thành sự nghiệp giải
phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ có đi lên CNXH mới giữ vững được độc lập tự
do cho dân tộc, thực hiện mục tiêu làm cho mọi người dân được ấm no, tự do
và hạnh phúc. Vì vậy sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là
một tất yếu lịch sử.
I.3.2. Khả năng về quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam:
Chúng ta có khả năng quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển
TBCN bởi chúng ta có đầy đủ điề kiện thuận lợi cả về khách quan lẫn chủ
quan.
Về khách quan: chúng ta đi lên CNXH trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại trên thế giới phát triển mạnh mẽ, làm cho lực
lượng sản xuất mang tính quốc tế hoá cao, sự phụ thuộc vào nhau giữa các
quốc gia rong quá trình phát triển ngày càng lớn. Vì vậy, muốn phát triển, các
quốc gia đều phải mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoài. đó là xu thế phát
triển của thời đại. Chúng ta muốn phát triển cũng không thể nằm ngoài xu thế
đó. Trong quá trình đó, cho phép chúng ta tranh thủ được vốn, công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường, phát triển nhanh nền kinh tế
trong nước.
I.3.3. Nhận thức về quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam:


Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

4


Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam, đây chính là con đường
phát triển rút ngắn đI lên CNXH ở nước ta, thực chất là quá trình đưa nước ta
tiến nhanh từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
Bỏ qua chế độ TBCN không phải là bỏ qua sở hữu tư nhân, không phải
là bỏ qua sự phát triển kinh tế tư bản tư nhân cũng không phải là bỏ qua quan
hệ sản xuất TBCN, sự thống trị của kiến trúc thượng tầng TBCN. Tức là bỏ
qua sự thống trị của giai cấp tư sản trong nền kinh tế. Bỏ qua chế độ TBCN
không phải là bỏ qua sự phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường mà là
tạo ra những điều kiện để phát triển nhanh kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Chúng ta không phủ nhận tất cả những thành tựu của nhân loại dưới
TBCN mà phảI biết tiếp thu tranh thủ tận dụng những thành tựu đã đạt được
dưới tư bản để phát triển nhanh nền kinh tế nước ta.
Sự rút ngắn con đường đi lên CNXH bỏ qua TBCN để thực hiện thông qua
những hình thức kinh tế quá độ trung gian, thông qua việc sử dụng kết hợp
với thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
II.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUÁ ĐỘ LÊN CNXH BỎ QUA CNTB
Ở VIỆT NAM:
II.1. Thành tựu:
Công cuộc đổi mới của Đảng khởi xướng từ năm 1986, sau 20 năm đã
đạt được những thành tựu rất quan trọng, qua từng chặng đường.
Tính chung cho cả thời kỳ chiến lược 10 năm (1921- 2001) thì kết quả
đạt được là rất khả quan: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,5%, trong
đó nông- lâm- ngư nghiệp tăng 4,2%. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
trong 10 năm tăng 2,07 lần.
Đại hội IX đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm

(2001- 2010) với mục tiêu tổng quát là: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, tập trung xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan
trọng với công nghệ cao, sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để trang bị và
trang bị lại kĩ thuật, công nghệ tiên tiến cho các ngành nông nghiệp, công
Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

5


nghiệp dịch vụ và đáp ứng nhu cầu quốc phòng, đưa đất nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển và xây dựng nền tảng để đén năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp. Chất lượng đời sống vật chất, văn hoá và
tinh thần của nhân dân được nâng lên. Thể ché kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa định hình về cơ bản. Nguồng lực con người, năng lực khoa
học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được
tăng cường. Vị thế nước ta trong quan hệ quóc tế được củng cố và nâng cao.
Trong 5 năm đầu thực hiện chiến lược 10 năm (2001 – 2010), nèn kinh tế
vãn duy trì được khả năng tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
đáng kể, nguồn lực phát triển trong các thành phần kinh tế được huy động khá
hơn, nhiều lợi thế so sánh trong từng ngành, từng vùng đã được phát huy.
Năm 2001 tốc độ tăng trưởng kinh tế là 0,9%, cao hơn 0,2% so với năm 2000,
năm 2220 là 7,04%, năm 2203 tăng 7,24%, nưm 2004 tăng 7,7%, tốc độ tăng
trưởng bình quân 5 năm(2001 – 2005) koảng 7,5%
Những kết quả nổi bật trong thời kì đổi mới.
*Tạo lập sự ổn định trog kinh tế vĩ mô
Trong suet quá trình đổi mới, chúng ta giữ vững được ổnđịnh chính trị và
đời sống xã hộ.
Tài chính quốc gia có nhiều cảI thiện. Tỷ lệ huyđộng vào ngân sách Nhà
nước so với GDP tăng từ 20%năm 1995 lên 23,5% năm 2205. Huy động vốn
đầu tư tăng qua các năm. Năm 2000 vốn đàu tư chiếm 28%, nam 2005 mức

huy động lên đến 36,5%.
*Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của từng
ngành, từng vùng, từng thành phần kinh tế
Tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp trong GDP đã giảm từ 25% năm 2000
xuóng còn 20,5% năm 2005, công nghiệp và xây dựng từ 36,7% năm 2000
lên khoảng 41% năm 2005.
*Kinh tế đối ngoại phát triển khá, vị thế của nước ta trên trường quốc tế
được nâng cao.
Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

6


Từ chỗ bị bao vây cấm vận, nước ta đã chủ động tranh thủ thời cơ từng
bước hội nhập có hiệu quả với kinh tế thế giới.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ngoạn mục, năm 2005 đạt 32,233
triêu USD. Bình quân đầu người đạt gần 388 USD. Tỷ lệ kim ngạch xuất
khẩu so với GDP đạt trên 60%.
Việc thu hút nguồn vốn đàu tư trực tiếp từ nước ngoài đạt được nhiều kết
quả. Việc thu hút nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA) đã có nững bước
tiến bộ.
*Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ có bước phát triển.
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã cố những chuyển biến tích cực trong các
bậc học, ngành học. Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở được triển
khai tích cực. Đến hết năm 2003 số tỉnh đạt chỉ tiêu phổ cập trung học cơ sở
đạt 19 tỉnh. Chương trình nội dung giảng dạy đã có đổi mới bước đầu được
cải thiện.
*Những thành tựu đáng kể trong việc giảI quyết trong các vấn đề xã hội
và xoá đói giảm nghèo.
Đến năm 2005 đã có 56% số xã được đầu tư 8 công trình hạ tàng theo

quy định 70% số xã đã xây dựngđược năm công trình hạ tầng chủ yếu, 30/49
tỉnh có 100% số xã có đường ôtô đến trung tâm xã. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh. Năm 2001 tỷ lệ hộ nghèo cả nước là 17,5%, đến năm 2005 giảm còn
dưới 7%, trung bình mỗi năm giảm 2 – 2,5%.
II.2. Hạn chế, tồn tại, khó khăn:
Nhìn chung, năng suất lao động nước ta còn thấp, chất lượng sản phẩm
chưa tốt, giá thành chưa cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp
không tiêu thụ được cả trong nước và nước ngoài. Vì vây, nước ta chủ yếu
vẫn là một nước nhâp siêu.
Về yếu tố lao động, trình độ người lao động chưa cao. Tỷ lệ thất nghiệp
hàng năm vẫn còn nhiều. Năm 2000 tỷ lệ thất nghiệp là 6,4%, năm 2005 là
5,3%.
Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

7


Giáo dục và đào tạo đã có nhiều tiến bộ, song chất lượng giáo dục, đào
tạo còn thấp, cơ cấu còn bất hợp lý, chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực,
nhân tài. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo mới đạt 25%.
Về chênh lệch giàu nghèo, hệ số chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm
nghèo còn lớn.
Việc bảo vệ và cải thiện môi trường đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên môI
trường đang xuống cấp trầm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
do các khu công nghiệp. Nạn khai thác rừng xảy ra khắp nơi.
Hệ thống giao thông thiếu đồng bộ. Giao thông qua các thành phố, thị
xã, các vùng kinh tế trọng điểm chưa hoàn chỉnh. Tai nạn giao thông xảy ra
rất nhiều.
Các hoạt động khoa học công nghệ chưa đáp ứng tốt yêu cầu của sự
CNH- HĐH đất nước, năng lực tạo ra công nghệ mới còn có hạn.

Hạ tầng bưu chính viễn thông còn thiếu đồng bộ, chất lượng dịch vụ còn
thấp, giá dịch vụ còn cao. Đô thị phát triển chậm, chất lượng quy hoạch
thấp…
Các tệ nạn xã hội lan rộng, nhất là ma tuý và nạn mại dâm. Trật tự an
toàn xã hội chưa được đảm bảo.
III. GIẢI PHÁP CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT
NAM:
III.1.Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Con đường CNH- HĐH của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa
có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế
của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến, đặc
biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày
càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa
học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Phát huy nguồn lực trí
tuệ và sức \mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển giáo dục và đào
Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

8


tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNHHĐH. CNH- HĐH phải đảm bẩo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
III.2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN.
Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam phảI là con đường ra đời của
phương thức sản xuất XHCN. Cùng với quá trình CNH- HĐH, phát triển lực
lượng sản xuất hiện đại, tất yếu phảI có quá trình phát triển tương ứng các
quan hệ sản xuất mới. Về mặt kinh tế, nước ta xuất phát từ một trình độ kinh
tế lạc hậu, để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất mới theo định hướng
XHCN là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải đề
ra chủ trương đúng đắn.

III.3.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ ,rộng mở đa
phương hoá ,đa dạng hoá các quan hệ quốc tế . Việt Nam sẵn sàng là bạn ,là
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế ,phấn đấu vì hoà bình
,độc lập và phát triển .
Tiếp tục giữ vững môi trường hoà bình và tạo các điều kiện quốc tế
thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy
tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và
định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trường.
Sự phát triển của kinh tế Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế phải
dẫn đến CNXH mà không đi chệch hướng. Phải xây dựng được một nền kinh
tế mà cơ cấu phải chuyển dịch dần theo hướng tiến bộ ,hiện đại, có sự cân đối
hợp lý giữa công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng kinh tế .Sau
cùng đó phải là một nền kinh tế giữ vững được ổn định kinh tế vĩ mô ,bảo
đảm cho nền kinh tế đủ sức đứng vững và ứng phó được với tất cả các tình
huống phức tạp .

Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

9


C. KẾT LUẬN
Qua cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, có thể khẳng định lại một lần
nữa rằng con đường quá độ lên CNXH bỏ quả TBCN ở Việt Nam là hoàn
toàn đúng đắn phù hợp với quy luật khách quan. Đó là sự vận dụng đúng đắn
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong quá
trình thực hiện quá độ ở nước ta thì Đảng và Nhà nước đóng một vai trò quan
trọng hàng đầu , Đảng lãnh đạo và Nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống,

kinh tế, xã hội. Muốn thực hiện được thành công nhiệm vụ của thời kì quá độ
thì Đảng và Nhà nước phải đưa đát nước phát triển theo con đường công
nghiệp hóa , hiện đại hóa có thế chúng ta mới xây dựng được cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quá độ, giảm bớt khoảng cách lạc hậu về khoa học công nghệ
và kĩ thuật so với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. Trong quá
trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thời kì quá độ đi lên
CNXH, chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế, văn
hóa và xã hội. Nhưng bên cạnh đó chưa tránh khỏi những hạn chế, lúng túng
trong quản lí, thực hiện cơ chế, chính sách và những tiêu cực của nền kinh tế
thị trường. Muốn vậy,Tất cả chúng ta sẽ cùng cố gắng để có thể thực hiện
được ước mơ và nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân, bởi quá độ
được đến CNXH, chúng ta sẽ tìm được thấy hạnh phúc, ấm no và công bằng,
chúng ta sẽ thấy được ánh sáng của văn minh nhân loại , cái mà bấy lâu nay
chúng ta tìm kiếm.

Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của Chủ
nghĩa Mác –Lê nin”, NXB Chính trị Quốc gia,2009
2. GS.Nguyễn Đức Bình “Nhận thức về con đường quá độ lên CNXH ở Việt
3. Nam”, NXB Chính trị Quốc gia
4. Tạp chí Dự báo và kinh tế số 8/2005- Bài “Thực trạng kinh tế Việt Nam
sau 20 năm đổi mới”
5. Tạp chí Lý luận và chính trị - số 8-2003
6. www.dantri.com


Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

11


PHỤ LỤC ẢNH MINH HỌA

Khai mạc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI từng bước thực hiện xây dựng
XHCN

Sự phát triển nông nghiệp trong thời kì XHCN của Việt Nam hiện nay

Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

12


Sự phát triển của công nghiệp, sản xuất hàng hóa, dịch vụ

Sự phát triển nền Kinh tế, Giáo dục của Việt Nam hiện nay

Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

13


Sản phẩm kém chất lượng

Chất lượng Giáo dục còn thấp


Tệ nạn xã hội vẫn tiếp diễn

Giải pháp xây dựng Nhà nước XHCN

Bài tập lớn học kỳ - LÊ THÙY LINH 361366

14



×