Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Các biện pháp xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.6 KB, 12 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội luôn luôn tồn tại các mối quan hệ khác nhau, các văn bản
pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh các mối quan hệ đó. Tuy nhiên, các
mối quan hệ trong xã hội luôn biến chuyển không ngừng, bên cạnh đó, việc ban
hành văn bản pháp luật là một vấn đề khá phức tạp về quy mô, hình thức cũng
như nội dung văn bản pháp luật. Vì vậy, việc một văn bản pháp luật được ban
hành, cùng với sự vận động của xã hội, các văn bản pháp luật đó bị khiếm
khuyết là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, yêu cầu đề ra các biện pháp
xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết là vấn đề hết sức quan trọng trong việc
khắc phục các văn bản pháp luật khiếm khuyết. Trong khuôn khổ bài tập cá
nhân, em xin phép trình bày những hiểu biết của mình về các biện pháp xử lý
văn bản pháp luật khiếm khuyết.

NỘI DUNG
1.Khái quát chung về văn bản pháp luật khiếm khuyết
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì văn bản pháp luật khiếm khuyết được hiểu
là: “còn thiếu sót, chưa hoàn chỉnh” như vây, sự thiếu xót và chưa hoàn chỉnh ở
đây được hình thành bởi nhiều yếu tố, song, văn bản pháp luật khiếm khuyết bao
gồm:
Một là, văn bản pháp luật không đáp ứng yêu cầu về chính trị. Đó là
những văn bản có nội dung không phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng;
không phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích chính đáng của đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản.
Hai là, văn bản không đáp ứng yêu cầu về pháp lý (bất hợp pháp). Đó là
những văn bản pháp luật ban hành trái thẩm quyền; nội dung của văn bản không
phù hợp với văn bản cấp trên; không tuân thủ đúng quy trình và thủ tục; thể thức
trình bày không đúng quy định của pháp luật; nội dung của văn bản quy phạm
1


pháp luật trong nước trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc


tham gia.
Ba là, văn bản không đáp ứng yêu cầu về khoa học (bất hợp lý). Đó là
những văn bản không phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội (văn bản không mang
tính thực tiễn); nội dung của văn bản không phù hợp với các quy phạm xã hội
khác (quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo,…); đó cũng có thể là văn bản
không đảm bảo về kỹ thuật pháp lý, quy tắc pháp lý (việc sử dụng ngôn ngữ
không đúng, phân chia sắp xếp bố cục không đúng về mặt tư duy…)
2.Các biện pháp xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết
Xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết là hoạt động của cơ quan nhà nước
và cá nhân có thẩm quyền trong việc ra phán quyết đối với những văn bản pháp
luật khiếm khuyết. Pháp luật tuy không có điều khoản nào quy định trực tiếp các
biện pháp xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết, tuy nhiên thông qua quy định
tại Điều 9 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Điều 27
Nghị định 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luât, có thể hiểu, các biện pháp xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết
bao gồm: hủy bỏ; bãi bỏ; thay thế;đình chỉ thi hành; tạm đình chỉ thi hành; sửa
đổi, bổ sung.
Như vậy theo quy định của pháp luật, dựa vào tính chất, mức độ khiếm
khuyết của văn bản pháp luật và bản chất của mỗi biện pháp xử lý, chủ thể có
thẩm quyền có thể lựa chọn một trong các biện pháp trên để xử lý.
2.1 Hủy bỏ
a. Khái niệm: Hủy bỏ là biện pháp xử lý được áp dụng đối với văn bản pháp
luật bao gồm cả văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật và văn
bản hành chính có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

2


b. Điều kiện áp dụng: đó là các văn bản pháp luật vi phạm pháp luật nghiêm
trọng bao gồm:

- Nội dung của văn bản pháp luật bất hợp pháp.
- Ban hành văn bản trái thẩm quyền nội dung.
- Sai phạm về thủ tục ban hành dẫn đến làm mất cơ sở pháp lý của việc giải
quyết công việc pháp sinh.
c.Ví dụ: Không thành lập hội đồng kỷ luật trước khi ra quyết định kỷ luật
công chức; không lập biên bản khi xử phạt tiền trên 100 nghìn đồng,…

3


d. Hậu quả pháp lý
- Văn bản hết hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm văn bản đó được quy định
là có hiệu lực pháp lý.
- Phát sinh trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn của chủ thể ban hành đối với
văn bản bị hủy bỏ là văn bản áp dụng pháp luật theo quy định tại Bộ luật Dân sự
năm 2005. Ngoài ra tại Điều 34 Nghị định Chính phủ số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/04/2010 đã quy định cụ thể về việc Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với người,
cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật, trong đó chủ thể ban hành VBPL khiếm
khuyết tùy vào tính chất mức độ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hành chính
hoặc trách nhiệm hình sự.
 Nhận xét: Hủy bỏ văn bản pháp luật là một biện pháp xử lý văn bản pháp luật
khiếm khuyết đã được pháp luật quy định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau
và nhìn chung các quy định này khá hoàn chỉnh.Tuy nhiên, trong vấn đề quy
định trách nhiệm của chủ thể ban hành văn bản pháp luật bị hủy bỏ còn có một
số điểm chưa hợp lý. Đó là, văn bản bị hủy bỏ là văn bản quy phạm pháp luật và
văn bản hành chính thì pháp luật không quy định về trách nhiệm bồi thường, bồi
hoàn của chủ thể ban hành văn bản. Thực trạng đó đã làm phát sinh điểm bất hợp
lý trong pháp luật: cùng ban hành văn bản pháp luật sai trái, gây ra những thiệt
hại cho xã hội nhưng có trường hợp phải bồi thường, có trường hợp không phải
bồi thường. Vì vậy, đề bảo đảm tính khoa học, hợp lý, chỉ nên quy định về biện

pháp hủy bỏ đối với văn bản áp dụng pháp luật mà không nên quy định việc hủy
bỏ đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính.
2.2 Bãi bỏ
a. Khái niệm: Bãi bỏ là biện pháp xử lý được hiểu là: “bỏ đi, không thi hành
nữa”.(Từ điển Tiếng việt thông dụng năm 1995, trang 41).
b. Điều kiện áp dụng: phần lớn nội dung văn bản pháp luật có một trong
những dấu hiệu sau:
4


- Không phù hợp đường lối, chính sách của Đảng.
- Không phù hợp với quyền lợi chính đáng, nguyện vọng của người dân.
- Không phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội.
- Không phù hợp với các quy phạm xã hội khác.
- Không phù hợp với văn bản do cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành.
- Không phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Sự tồn tại của văn bản đó không còn cần thiết trong thực tiễn nữa.
c. Ví dụ: Hội đồng nhân tỉnh A sẽ xem xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
A để ra quyết định bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trái với
văn bản của các văn bản pháp luật cấp trên.
Đây là một ví dụ về việc hủy bỏ một văn bản pháp luật của cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương khi phần lớn văn bản này đã có dấu hiệu vi phạm
(không phù hợp) với nội dung của văn bản cấp trên cụ thể ở đây là Hội đồng
nhân dân huyện đã ra nghị quyết không phù hợp với văn bản pháp luật của Hội
đồng nhân dân tỉnh A.
d. Hậu quả pháp lý: văn bản pháp luật hết hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm
văn bản xử lý nó có hiệu lực pháp luật. Như vậy, pháp luật vẫn thừa nhận giá trị
pháp lý của văn bản pháp luật bị bãi bỏ trước khi văn bản xử lý văn bản đó có
hiệu lực pháp lý. Do vậy, văn bản pháp luật bị bãi bỏ không làm phát sinh trách
nhiệm bồi thường, bồi hoàn của chủ thể ban hành văn bản pháp luật sai trái đó.


5


 Nhận xét: Bãi bỏ và hủy bỏ là hai khái niệm pháp lý khác nhau nhưng lại
chưa được quy định một cách đầy đủ và rõ ràng trong các văn bản pháp luật.
Theo quy định tại các điều 9, 82, 82a, 83, 84 của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2008 thì chỉ có quy định chung chung mà không có ranh
giới để xác định trường hợp nào thì văn bản bị bãi bỏ, trường hợp nào thì văn
bản bị hủy bỏ và hậu quả pháp lý của hai văn bản này có gì giống và khác nhau.
Dẫn tới các cơ quan nhà nước khi xử lý văn bản pháp luật cũng tùy nghi lựa
chọn một trong hai biện pháp này thậm chí còn sử dụng không nhất quán. Như
vậy, từ góc độ khoa học và thực tiễn cho thấy biện pháp bãi bỏ chỉ nên áp dụng
đối với văn bản quy phạm pháp luật mà không áp dụng đối với văn bản áp dụng
pháp luật khiếm khuyết.
2.3 Thay thế
a. Khái niệm: Thay thế là dùng một cái mới thay cho một cái cũ. Thay thế là
một trong các biện pháp xử lý được áp dụng đối với văn bản pháp luật có dấu
hiệu khiếm khuyết (không có vi phạm pháp luật). Tuy nhiên, thẩm quyền thay
thế văn bản pháp luật chỉ thuộc về cơ quan đã ban hành văn bản đó.
b. Điều kiện áp dụng: Thay thế được áp dụng đối với văn bản pháp luật có
dấu hiệu khiếm khuyết (không có vi phạm pháp luật) như:
- Nội dung văn bản không còn phù hợp với thực tiễn.
- Nội dung văn bản không còn phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng.
c. Hậu quả pháp lý: xảy ra khi áp dụng biện pháp thay thế là văn bản pháp
luật bị thay thế hết hiệu lực pháp luật kể từ thời điểm văn bản mới được ban
hành có hiệu lực.
 Nhận xét: Thay thế là biện pháp xử lý văn bản pháp luật được sử dụng khá
phổ biến hiện nay, tuy nhiên pháp luật chưa có một quy định riêng nào về biện
pháp này, mà chỉ được quy định cùng các biện pháp khác tại Điều 9 Luật ban

hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
6


2.4 Đình chỉ thi hành
a. Khái niệm: Đình chỉ thi hành là dừng lại không thi hành nữa. Đình chỉ thi
hành văn bản pháp luật là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
dừng thực hiện, làm mất hiệu lực của văn bản pháp luật một cách tạm thời.
b. Điều kiện áp dụng: biện pháp này được áp dụng đối với văn bản pháp luật
với tư cách là biện pháp bổ sung được sử dụng kèm theo việc hủy bỏ, bãi bỏ,
thay thế văn bản pháp luật; hoặc là biện pháp độc lập được áp dụng để chấm dứt
hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật hoặc là biện pháp độc lập được áp
dụng để tạm dừng hiệu lực của văn bản pháp luật, chờ cấp có thẩm quyền xử lý.
c. Ví dụ: Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký Quyết định số 1212/QĐ-BTP ngày
9/5/2006 về việc đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản trái
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do các Ủy ban nhân dân 15 tỉnh thành ban
hành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định đình chỉ thi hành một phần
hay toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trái với văn bản của
cấp trên đồng thời đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ.
d. Hậu quả pháp lý: xảy ra khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Nếu cấp có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản
pháp luật hết hiệu lực còn không bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu
lực.
 Nhận xét: Khác với các hình thức xử lý khác, đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ văn bản không làm chấm dứt hiệu lực pháp lý của văn bản bị đình
chỉ mà chỉ làm ngưng hiệu lực pháp lý của nó cho đến khi có quyết định xử lý
của cơ quan, người có thẩm quyền. Đây như là một “biện pháp khẩn cấp tạm
thời” để làm ngưng hiệu lực pháp lý của những quy định trái pháp luật. Sau khi
đình chỉ việc thi hành văn bản, tùy theo tính chất, mức độ sai trái của văn bản, cơ
quan, người có thẩm quyền áp dụng một trong các biện pháp xử lý đối với văn

bản trái pháp luật.
7


2.5.Tạm đình chỉ thi hành
a. Khái niệm: Tạm đình chỉ thi hành là một trong các biện pháp xử lý văn bản
pháp luật khiếm khuyết.
b. Điều kiện áp dụng: biện pháp này được áp dụng đối với các văn bản áp
dụng pháp luật trong những trường hợp nhất định, đó là:
- Thứ nhất, chủ thể không có thẩm quyền xử lý văn bản áp dụng pháp luật
nhưng có cơ sở cho rằng văn bản đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật nên quyết
định tạm dừng thi hành để chờ cấp có thẩm quyền xử lý.
- Thứ hai, khi có cơ sở cho rằng, việc thi hành văn bản pháp luật có thể gây
cản trở hoạt động công quyền thì chủ thể có thẩm quyền quyết định việc tạm
dừng thi hành văn bản trong thời gian nhất định để hoạt động công quyền diễn ra
thuận lợi.
c. Ví dụ: Khoản 7 Điều 69 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày 05/04/2006 quy định: “Người
kháng nghị có quyền hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm”.
d.Hậu quả pháp lý
- Văn bản pháp luật bị tạm đình chỉ, hết hiệu lực khi cấp có thẩm quyền ra
quyết định hủy bỏ; tiếp tục có hiệu lực khi cấp có thẩm quyền tuyên bố không
hủy bỏ văn bản đó.
- Trong trường hợp văn bản bị tạm đình chỉ thi hành vì cản trở hoạt động
công quyền thì người ra quyết định đình chỉ phải ra văn bản bãi bỏ việc tạm đình
chỉ đó nếu xét thấy việc tạm đình chỉ không còn cần thiết và văn bản đã bị tạm
đình chỉ tiếp tục có hiệu lực.


8


2.6 Sửa đổi, bổ sung
a. Khái niệm: Sửa đổi, bổ sung là biện pháp xử lý được áp dụng đối với các
văn bản pháp luật khi tính chất và mức độ khiếm khuyết của văn bản rất nhỏ.
- Sửa đổi là việc ra văn bản để làm thay đổi một phần nội dung văn bản pháp
luật hiện hành trong khi vẫn giữ nguyên những nội dung khác.
- Bổ sung là việc ra văn bản để them vào nội dung văn bản pháp luật những
quy định mới trong khi vẫn giữ nguyên nội dung vốn có của văn bản đó.
b. Điều kiện áp dụng: một vài bộ phận trong văn bản có một trong những dấu
hiệu sau:
- Không phù hợp với đường lối của Đảng.
- Không phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
- Không phù hợp với phong tục tập quán (các quy phạm xã hội khác)
- Không phù hợp với thực tiễn.
- Có một số sai sót trong thể thức văn bản.
- Thiếu nội dung cần được điều chỉnh trong văn bản.
c. Ví dụ
- Nghị quyết số 51/2001/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp
1992. Đây là văn bản pháp luật của Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất ra nghị quyết để sửa đổi bổ sung một số điều của Hiến pháp ban hành năm
1992 khi một số điều của bản Hiến pháp này đã không còn phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, việc sửa đổi một số điều của Hiến pháp nhằm nhất
quán với đường lối lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới.
- Ngày 09/12/2005, Quốc hội đã ban hành Luật số 57/2005/QH11 sửa đổi, bổ
sung một số diều của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
d. Hậu quả pháp lý
- Đối với việc bổ sung là không làm ảnh hưởng đến hiệu lực pháp luật của
văn bản đó mà chỉ làm thay đổi nội dung, quy mô của văn bản được bổ sung.


9


- Đối với việc sửa đổi sẽ làm mất hiệu lực pháp lý bộ phận nội dung bị sửa
đổi mà không làm mất hiệu lực pháp lý của toàn bộ văn bản.
 Nhận xét: Biện pháp sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật được áp dụng phổ
biến, đây là cách thức được sử dụng chủ yếu cho các văn bản pháp luật có chứa
các quy phạm pháp luật ở dạng điều khoản và có phạm vi tác động rộng. Tuy
nhiên, trong quy định của pháp luật, khái niệm “sửa đổi” và “bổ sung” thường
hay đi liền với nhau, tuy nhiền cần phân biệt khi nào dùng khái niệm nào, khi
nào dùng cả hai khái niệm. Hiện nay, pháp luật đã quy định tại Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 cho phép sử dụng một văn bản để sửa
đổi, bổ sung nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Đây là một điểm đáng mừng,
giúp công việc sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật đỡ mất thời gian hơn, giảm
kinh phí và những thủ tục không cần thiết.

LỜI KẾT
Thực tiễn việc ban hành các văn bản pháp luật là hết sức phức tạp về quy
mô cũng như cách thức ban hành, cùng với đó là các mối quan hệ trong xã hội
luôn luôn biến chuyển không ngừng. Vì vậy, một văn bản pháp luật ban hành ra
đã có thể trở lên khiếm khuyết, việc áp dụng các biện pháp xử lý đối với những
văn bản pháp luật khiếm khuyết là hết sức quan trọng, góp phần nâng cao tính
hiệu quả của văn bản pháp luật đó, hoặc chấm dứt hiệu lực của văn bản pháp luật
khiếm khuyết đó, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đối tượng mà văn bản
pháp luật đó chi phối. Qua đó nâng cao năng lực quản lý của hệ thống cơ quan
hành chính nói riêng và nhà nước ta nói chung, góp phần xây dựng và củng cố
nền pháp chế xã hội chủ nghĩa.

10



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Xây dựng văn bản pháp luậ t - Trường Đại học Luật Hà Nội,
Nxb Công an nhân dân năm 2008.
2. Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001.
3. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ 3, số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008.
4. Nghị định của Chính phủ số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Bộ luật Dân sự năm 2005.
6. Nghị quyết số 51/2001/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp
năm 1992.
7. Luật số 57/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số diều của Luật thuế giá trị
gia tăng và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

11


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………….1
NỘI DUNG………………………………………………………………….2
1.Khái quát chung về văn bản pháp luật khiếm khuyết……………………..2
2.Biện pháp xử lý văn bản pháp luật khiếm khuyết…………………. ……..2
2.1 Hủy bỏ……………….…….……………………………………………2
2.2 Bãi bỏ ……………………….………………………………………….4
2.3 Thay thế…………………………………………………………………5
2.4 Đình chỉ thi hành………………………………………………………..6
2.5 Tạm đình chỉ thi hành…………………………………………………..7
2.6 Sửa đổi, bổ sung………………………………………………………...8

LỜI KẾT……………………………………………………………………9
DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO……………………………………10

12



×