Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

các quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 về công ty hợp danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.38 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………..2
NỘI DUNG
I. Khái niệm chung công ty hợp danh……………………………………….3
1. Khái niệm công ty hợp danh………………………………………………3
2. Đặc điểm công ty hợp danh…………………………………..…………...4
II. Quản lý công ty hợp danh………………………………………………....5
1. Hội đồng thành viên……………………………………………………….6
2. Ban giám đốc công ty……………………………………………………...7
III.Thành viên công ty hợp danh……………………………………………...8
1. Thành viên hợp danh……………………………………………………....8
2. Thành viên góp vốn………………………………………………………..9
IV. Quyền và nghĩa vụ của thành viên………………………………………10
1. Thành viên hợp danh……………………………………………………..10
2. Thành viên góp vốn……………………………………………………....11
V. Vốn của công ty hợp danh ……………………………………………...12
VI.

Điểm mới của Luật doanh nghiệp năm 2005 về công ty hợp
danh…......12

1. Một số điểm mớ……………………………………………….………....12
2. Nhận xét về công ty hợp danh…………………………………………....14
KẾT LUẬN………………………………………………….........................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………16

1


LỜI MỞ ĐẦU


Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn
trong pháp luật về doanh nghiệp, nó tác động rất quan trọng đến môi trường
đầu tư và kinh doanh ở Việt Nam. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã hình
thành một khung pháp lý chung, bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi loại
hình doanh nghiệp. Nội dung của Luật quy định các quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp, từ giai đoạn thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh đến
quản trị doanh nghiệp đối với các loại hình doanh nghiệp như công ty cổ
phẩn, công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên), công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân, nhóm công ty; tổ chức lại và giải thể, phá sản
doanh nghiệp; quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Với việc ban hành
Luật Doanh nghiệp năm 2005, các doanh nghiệp Việt Nam đã có điều kiện để
hoạt động bình đẳng trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng đáp ứng được yêu cầu
đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế.
Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp đã có từ lâu nhưng mới chỉ
được Việt Nam ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 1999 và gần đây là Luật
Doanh nghiệp năm 2005 thì quy định cụ thể và đầy đủ hơn. Công ty hợp danh
được Luật doanh nghiệp 2005 quy định tại Chương V cụ thể là từ Điều 130
đến Điều 140. Vậy các quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 về công ty
hợp danh như thế nào?! Sau đây bài viết của em sẽ trình bày rõ hơn.

2


NỘI DUNG
I. Khái niệm chung công ty hợp danh
1. Khái niệm công ty hợp danh:
Căn cứ vào tính chất liên kết, chế độ trách nhiệm của thành viên công ty

và ý chí của nhà lập pháp, dưới góc độ pháp lý, người ta chia công ty thành 2
loại cơ bản đó là: công ty đối nhân và công ty đối vốn; mà trong đó công ty
hợp danh là một ví dụ điển hình của công ty đối nhân. Khoản 1 Điều 130
LDN đã quy định về công ty hợp danh như sau: “Công ty hợp danh là doanh
nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh);
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty”.
Trong công ty đối nhân, việc thành lập công ty dựa trên sự liên kết, tin
tưởng chặt chẽ lẫn nhau về nhân thân còn yếu tố góp vốn chỉ là phụ. Công ty
hợp danh cũng giống như vậy, nó là loại công ty trong đó các thành viên cùng
nhau tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Theo pháp luật Việt
Nam hiện nay, công ty hợp danh bị gắn với một hình thức công ty khác là
công ty hợp vốn đơn giản để cùng được gọi là “công ty hợp danh”. Công ty
góp vốn cũng là một loại của công ty đối nhân, pháp luật nước ngoài có
những quy định riêng về công ty hợp vốn đơn giản này, nhưng pháp luật nước
ta đã gộp hai loại công ty này vào làm một gọi là công ty hợp danh; điều này
dẫn đến nhiều vấn đề còn chưa hợp lý trong pháp luật Việt Nam.

3


Bản chất của công ty hợp danh là sự liên kết của các thương nhân đơn lẻ
để kinh doanh dưới một tên hãng chung. Vì vậy, công ty hợp danh phải có từ
hai thành viên hợp trở lên, nếu không thì sẽ vẫn chỉ là thương nhân đơn lẻ.

Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh chỉ có thể là cá
nhân, không được đồng thời là chủ một doanh nghiệp tư nhân hoặc tham gia
một công ty hợp danh khác với tư cách là thành viên hợp danh. Tất cả các
thành viên hợp danh đều có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty và cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.
Thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức. Thành viên góp vốn có
quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty. Thành
viên góp vốn không tham gia quản lý công ty và không hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty, nếu họ đứng ra thay mặt cho công ty thì sẽ mất quyền chịu
trách nhiệm hữu hạn. Họ chỉ được tham gia thảo luận và biểu quyết về việc bổ
sung, sửa đổi các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định
trong điều lệ công ty, về việc tổ chức lại và giải thể công ty. Khi công ty giải
thể họ được chia giá trị tài sản còn lại khi công ty giải thể theo quy định trong
điều lệ công ty. Với những quyền hạn hạn chế như vậy, thành viên góp vốn có
nghĩa vụ góp đủ số vốn đã cam kết. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công
ty.
2. Đặc điểm công ty hợp danh:
Công ty hợp danh có các đặc điểm sau:
- Công ty hợp danh có thể được chia thành hai loại: loại thứ nhất là công ty
hợp danh chỉ có một loại thành viên – thành viên hợp danh chịu trách nhiệm
liên đới, vô hạn về các khoản nợ của công ty) và loại thứ hai là công ty hợp
danh có hai loại thành viên - thành viên hợp danh và thành viên góp vốn hay
còn gọi là thành viên nhận vốn và thành viên góp vốn trong đó thành viên
4


nhận vốn chịu trách nhiệm vô hạn và thành viên góp vốn chịu trách nhiệm

hữu hạn).
- “Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh” – khoản 2 Điều 130 LDN năm 2005. Theo Điều 84
– BLDS, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ 4 điều kiện sau
đây: Được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập
với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó; Nhân danh
mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Việc thừa nhận công
ty hợp danh có tư cách pháp nhân là một trong những điểm mới của LDN
năm 2005 và cũng là sự khác biệt so với pháp luật của các nước khác. Tư
cách pháp nhân của công ty hợp danh đã tạo thuận lợi hơn cho các doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động.
- “Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào”
(khoản 3 Điều 130 LDN). Điều này là điều dễ hiểu vì nó khẳng định thêm về
tính đối nhân của công ty. Trong công ty này, sự tin tưởng lẫn nhau giữa các
thành viên là gần như tuyệt đối vì có sự ràng buộc lẫn nhau bằng sự liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn. Chỉ có những người thật sự tin tưởng nhau mới có
thể chịu trách nhiệm cho nhau và đây chính là hạn chế lớn nhất của công ty
hợp danh. Nhưng chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên chính là
sự thuận lợi của công ty trong việc vay vốn, các ngân hàng có thể cho vay vốn
vì khoản tiền vay vốn đó được đảm bảo bằng toàn bộ tài sản của các thành
viên. Ngoài ra, số lượng thành viên ít nên việc quản lý, điều hành công ty rất
đơn giản, ít chịu sự ràng buộc của pháp luật.
II. Quản lý công ty hợp danh:
Do công ty hợp danh mang tư cách pháp nhân nên bắt buộc phải có cơ chế
quản lý của một pháp nhân vì pháp nhân chỉ có thể thông qua người đại diện.
Vì các thành viên có mối liên hệ thân thiết nên việc quản lý công ty có
thể được thỏa thuận, bàn bạc giữa các thành viên nhưng quyền quản lý công
5



ty hợp danh chỉ thuộc về các thành viên hợp danh, thành viên góp vốn không
có quyền quản lý, điều hành công ty. Việc quản lý công ty cần phải tuân thủ
các quy định của pháp luật.
1) Hội đồng thành viên:
Tất cả các thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên
bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời
kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác; lựa chọn và bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc)
trợ giúp Giám đốc (Tổng giám đốc) công tác tổ chức, điều hành công ty.
Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để
thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu
cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của
công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau
đây phỉa được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận (khoản 3
Điều 135 LDN):
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai
trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ
của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận
được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
6



i) Quyết định giải thể công ty.
Chủ tịch hội đồng thành viên có thể triệu tập cuộc họp hội đồng thành
viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Thành
viên hợp danh cũng có thể triệu tập họp hội đồng thành viên, nếu có yêu cầu
mà chủ tịch hội đồng thành viên không triệu tập. Chủ tịch hội đồng thành viên
hoặc thành viên hợp danh phải chuẩn bị chương trình, địa điểm, thời gian họp
và gửi giấy mời họp đến các thành viên theo thủ tục mà điều lệ công ty đã quy
định. (Điều 136 LDN)
2) Ban Giám đốc công ty:
Ban Giám đốc công ty được Hội đồng thành viên hợp danh giao nhiệm vụ
trực tiếp tổ chức, điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty. Theo
khoản 4 Điều 137 LDN thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây:
“a) Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc
nghị quyết của của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp
danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ
khác của công ty;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn,
chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện
cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh
chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác;
e) Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định.”
Vấn đề điều lệ cho công ty hợp danh khoản 1 Điều 137 quy định: các
thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành

công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Hành vi của một thành viên
7


mang lại hậu quả pháp lý trực tiếp cho công ty và các thành viên hợp danh
khác. Các thành viên hợp danh có thể thỏa thuận hạn chế quyền đại diện của
một số thành viên hợp danh. Sự hạn chế này chỉ có hiệu lực đối với bên thứ
ba khi người này được biết về hạn chế đó. Đại diện cho công ty trong quan hệ
với cơ quan nhà nước, với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ
kiện, tranh chấp thương mại.
Ngoài ra, trong công ty hợp danh còn có các ban ngành khác như ban
kiểm soát do Hội đồng thành viên bầu để giúp Hội đồng kiểm soát các vấn đề
liên quan đến tổ chức, điều hành công ty, kiểm soát việc tuân thủ các đường
lối, chủ trương của công ty và các vấn đề có liên quan; các phòng nghiệp vụ,
tư vấn, hành chính quản trị… Các thành viên hợp danh phân công nhau đảm
nhận các chức danh quản lý và kiểm soát công ty, khi một số hoặc tất cả các
thành viên cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được
thông qua theo đa số.
III. Thành viên công ty hợp danh:
1. Thành viên hợp danh:
Công ty hợp danh theo pháp luật của Việt Nam thì phải có ít nhất hai thành
viên hợp danh (chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn). Thành viên hợp danh bắt
buộc phải là cá nhân, tổ chức hay pháp nhân đều không thể trở thành thành
viên hợp danh của công ty bởi lẽ theo điểm b khoản 1 Điều 130 LDN thì
thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn định đối với các khoản nợ
của công ty, có nghĩa là phải chịu toàn bộ tài sản của mình hiện có hoặc sẽ có
trong tương lai nếu pháp luật quy định pháp nhân được làm thành viên hợp
danh thì trong trường hợp trên, pháp nhân sẽ bị thanh toán hết tài sản, có thể
không còn tồn tại nữa, còn cá nhân thì vẫn có thể có tài sản trong tương lai.
Không phải mọi cá nhân đều được tham gia làm thành viên hợp danh, chỉ

những cá nhân nào có đầy đủ điều kiện để quản lý, trực tiếp kinh doanh thì
mới có thể là thành viên hợp danh. Những người sau không thể tham gia:
8


- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về các cán bộ, công chức.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên cận, công nhân quốc phòng các cơ
quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước.
- Người chưa thành niên; người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự.
- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề
kinh doanh.
- Người thành lập doanh nghiệp mới bị tuyên bố phá sản.
2) Thành viên góp vốn:
Ngoài thành viên hợp danh, công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam
có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức,
trừ các cá nhân là các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Thành viên góp vốn là cá nhân
và có thể bao gồm những cá nhân mà pháp luật quy định không được thành
lập và quản lý công ty, không được quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân và
không được tham gia công ty hợp danh với tư cách là thành viên hợp danh vì
thành viên góp vốn này không trực tiếp hoạt động kinh doanh mà chỉ góp vốn
vào công ty để hưởng lãi. Tổ chức cũng có thể góp vốn vào công ty hợp danh
để trở thành thành viên góp vốn của công ty, trừ cơ quan nhà nước, đơn vị
trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Đây là cơ quan sử dụng
ngân sách nhà nước để thực hiện công vụ. Do vậy các cơ quan này không
được sử dụng tài sản của nhà nước và công quỹ góp vốn vào doanh nghiệp để
thu lợi riêng.

Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm
thành viên mới có thể là thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc
tiếp nhận này phải được Hội đồng thành viên chấp nhận. Thành viên hợp
danh mới phải góp đủ số vốn đã cam kết trong 15 ngày kể từ ngày được chấp
9


thuận (trừ trường hợp quy định khác), các thành viên mới này phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm về tài sản và các khoản nợ của công ty (trừ trường hợp
có thỏa thuận khác) – Điều 139 LDN 2005. Ngoài ra, công ty còn chấm dứt tư
cách thành viên trong các trường hợp sau:
- Thành viên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế
hoặc mất NLHVDS.
- Tự nguyện rút khỏi hoặc bị khai trừ khỏi công ty.
- Các trường hợp khác do Điều lệ quy định.
Đối với từng trường hợp cụ thể thì cách giải quyết cũng sẽ khác nhau và
được giải quyết theo Điều 138 LDN 2005. Lưu ý rằng, trong trường hợp tự
nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ ra khỏi công ty trong thời hạn 2 năm
thì thành viên này vẫn phải chịu liên đới trách nhiệm về các nghĩa vụ công ty
đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên với cơ quan
đăng ký kinh doanh.
IV. Quyền và nghĩa vụ của thành viên:
1) Thành viên hợp danh:
Trong quá trình hoạt động của công ty hợp danh, các thành viên hợp danh
được hưởng những quyền và nghĩa vụ cơ bản, quan trọng tương xứng để thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho công ty, đảm bảo cho công ty tồn tại và
phát triển lâu dài. Các quyền và nghĩa vụ này được quy định trong Luật
Doanh nghiệp năm 2005 và cả trong Điều lệ của công ty.
Quyền của thành viên hợp danh được quy định tại khoản 1 Điều 134
LDN 2005 như sau:

“a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty;
mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết
khác quy định tại Điều lệ công ty;
……
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
10


Để bảo vệ lợi ích của công ty thì pháp luật cũng đưa ra một số hạn chế
đối với thành viên hợp danh như: không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân
hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự
nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại); không được quyền nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh
doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp
danh còn lại (điều 133 LDN 2005).
Nghĩa vụ của các thành viên hợp danh được quy định tại khoản 2 Điều
134 LDN năm 2005:
“a) Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung
thực, cẩn trọng và tốt nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tất
cả thành viên.
……
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
2) Thành viên góp vốn:
Khoản 1 Điều 140 LDN quy định về quyền của thành viên hợp danh cụ
thể như sau:
“a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về
việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ
của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung

khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của
họ;
……
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
Nghĩa vụ của thành viên góp vốn – khoản 2 Điều 140 LDN:
“a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
11


b) Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc
kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty và quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”
Thành viên góp vốn không phải chịu hạn chế của thành viên hợp danh vì
thành viên góp vốn không hoạt động nhân danh công ty.
V. Vốn của công ty hợp danh:
Vì là công ty đối nhân nên công ty hợp danh không được phép bất kỳ
phát hành bất cứ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Các thành viên hợp danh cũng như thành viên góp vốn phải góp đủ và
đúng số vốn đã cam kết, số vốn này được ghi rõ trong Điều lệ công ty và
được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Nếu không góp đủ số vốn trong thời
hạn đã định thì số tiền còn thiếu sẽ bị coi là khoản nợ của thành viên đó với
công ty và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty (Điều 131
LDN về thực hiện vốn góp và cấp giấy chứng nhận phần góp vốn).
Vốn điều lệ của công ty không được thấp hơn vốn pháp định, trong quá
trình công ty hoạt động thì vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm do việc bổ sung
thành viên, tăng số vốn góp hoặc thành viên rút vốn khỏi khỏi công ty..v..v.
Khoản tiền mà các thành viên hợp danh lẫn thành viên góp vốn góp vào
công ty hợp danh thì đương nhiên tài sản đó thuộc sở hữu của công ty hợp

danh. Thành viên của công ty hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thu
được tài sản hoặc tài sản thu được do hoạt động kinh doanh các ngành nghề
mà công ty hợp danh đăng ký mà các thành viên nhân danh cá nhân thực hiện
thì số tài sản này cũng thuộc về công ty hợp danh đấy (Điều 132 LDN năm
2005 quy định về tài sản của công ty hợp danh) .
VI. Điểm mới của Luật doanh nghiệp năm 2005 về công ty hợp danh:
1) Một số điểm mới:
12


Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định về công ty hợp danh tại Chương V
điều 95 đến điều 98 nhưng vẫn còn hết sức sơ sài, Luật doanh nghiệp năm
2005 đã bổ sung, khắc phục được những điểm yếu này, quy định của luật chặt
chẽ hơn trong việc quản lý hoạt động của công ty hợp danh. Cụ thể:
LDN năm 2005 thừa nhận tư cách pháp nhân. Vấn đề này hiện vẫn có
nhiều ý kiến tranh cãi khác nhau do phần lớn pháp luật nước ngoài không
công nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh hay cho rằng nó mâu
thuẫn với Bộ luật dân sự.v.v. Việc chứng minh cơ sở bất hợp lý của những
nguyên do trên có thể chứng minh một cách dễ dàng. Ở nước ta có nhiều văn
bản pháp luật quy định là tổ chức tham gia vào một ngành nghề nào đó phải
có tư cách pháp nhân vì vậy, việc quy định công ty hợp danh là pháp nhân sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho nó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc quy định góp vốn và cấp giấy chứng nhận vốn góp trong công ty
hợp danh là một quy định mới nhằm cụ thể hóa trách nhiệm của các thành
viên trong trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết góp.
Hạn chế đối với những quyền hành của công ty hợp danh nhằm đảm
bảo thực hiện trách nhiệm tài sản vô hạn của thành viên hợp danh đối với
công ty khi có phát sinh các rủi ro hoặc nghĩa vụ tài chính đối với khách hàng.
LDN năm 2005 đã quy định rõ hơn về việc thành viên hợp danh phải
liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản

của công ty không đủ để trang trải. Như vậy, trách nhiệm tài sản của thành
viên hợp danh chỉ được xác lập khi tài sản còn lại của công ty không đủ để
thanh toán nợ, nghĩa là khi đó, chủ nợ có quyền yêu cầu bất cứ thành viên hợp
danh nào chịu trách nhiệm thanh toán số nợ còn lại cho mình. Thành viên hợp
danh đã thanh toán nợ cho chủ nợ có quyền yêu cầu các thành viên hợp danh
khác thanh toán nợ cho mình phần nợ đã thanh toán tương ứng với nghĩa vụ
của từng thành viên hợp danh. Việc quy định thành viên hợp danh có hai loại
kéo sau đó là hai loại công ty hợp danh, điều này gây khó khăn cho khách
hàng trong việc đòi nợ, nếu trong công ty tất cả mọi thành viên đều chịu trách
13


nhiệm vô hạn thì khách hàng có thể giao dịch với bất kỳ thành viên nào và có
thể đòi bất kỳ thành viên nào trả toàn bộ khoản nợ của công ty cho mình; còn
nếu là công ty hợp danh có hai loại thành viên thì khách hàng không có quyền
đòi thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trả toàn bộ số nợ cho mình nếu số nợ
đó lớn phạm vi chịu trách nhiệm của thành viên này.
Ngoài ra LDN năm 2005 còn bổ sung về Hội đồng thành viên, về hồ sơ
đăng ký kinh doanh….
2) Nhận xét về công ty hợp danh:
So sánh công ty hợp danh với các loại hình doanh nghiệp khác ta thấy được
một số ưu điểm sau:
Thứ nhất, so với doanh nghiệp tư nhân thì công ty hợp danh có khả
năng huy động vốn lớn hơn bởi công ty hợp danh là sự kết hợp hai thành viên
trở lên ngoài ra còn có thể có thành viên góp vốn trong khi doanh nghiệp tư
nhân chỉ có một thành viên thành lập và tiến hành hoạt động kinh doanh. Như
vậy, công ty hợp danh có thể mở rộng quy mô cũng như là khả năng cạnh
tranh trên thị trường hơn hẳn doanh nghiệp tư nhân.
Thứ hai là so với các loại hình doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn
như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần... điểm giống nhau của

công ty hợp danh với các loại hình doanh nghiệp trên là việc thành lập doanh
nghiệp dựa trên cơ sở liên minh hợp tác giữa các thành viên cùng tiến hành
hoạt động kinh doanh. Sự khác nhau giữa chúng là công ty hợp danh là công
ty đối nhân còn các doanh nghiệp kể trên là doanh nghiệp đối vốn. Như vậy,
về lý thuyết thì khả năng thực hiện nghĩa vụ của công ty hợp danh tốt hơn các
doanh nghiệp khác, tạo được uy tín, tín nhiệm cao hơn trong hoạt động kinh
doanh do chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới của tất cả các thành viên công ty
hợp danh bằng toàn bộ tài sản của họ. Nhưng cũng chính vì phải bảo đảm đấy
mà công ty hợp danh thường ít lựa chọn đầu tư vào những khu vực có nhiều
rủi ro, dẫn đến một hậu quả là công ty hợp danh khó có thể mở rộng quy mô
và phát triển kinh doanh, lợi nhuận thu được do đó cũng ít đi. Điều này có thể
14


ảnh hưởng đến sự phát triển cân đối trong nền kinh tế và có thể có những nhu
cầu xã hội không được đáp ứng. Ngoài ra, điều các nhà doanh nghiệp quan
tâm nhất là khi kinh doanh ngoài khả năng thu lợi nhuận ra là chế độ trách
nhiệm khi phá sản và khả năng rủi ro. Vì thế loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần có ưu thế nổi trội hơn khi lựa chọn.

KẾT LUẬN
Tóm lại, công ty hợp danh cũng giống các loại hình doanh nghiệp khác
là đều có một số mặt mạnh và một số hạn chế nhất định mà mỗi nhà đầu tư cá
nhân cần phải thận trọng xem xét khả năng và nhu cầu thực tế của mình để
chọn một hình thức đầu tư phù hợp.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

• Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam (tập 1) – Trường ĐH Luật Hà Nội
– NXB Công an nhân dân.
• Luật Doanh nghiệp 2005
• Pháp luật về Tổ chức các hình thức kinh doanh – TH.S Nguyễn Thị Khế NXB Tư pháp.
• Trang web:

thongtinphapluatdansu.wordpress.com
vnlawfind.com.vn
luatcongminh.com
sinhvienluat.vn
www.diendanphapluat.vn
www.tuvandoanhnghiep.info

16



×