Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định giai đoạn 2010 – 2014 của công ty TNHH xây dựng đường 295b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.28 KB, 125 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang dần chuyển sang nền kinh tế thị trường, thể
hiện sự linh hoạt cũng như năng động của chính sách kinh tế nói chung cũng như
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các
doanh nghiệp đặc biệt là các công ty xây dựng đã và đang có chỗ đứng vững chắc
trong nền kinh tế. Tại Việt Nam hiện nay, sau những năm chìm trong suy thoái, 2
năm trở lại đây ngành xây dựng đã có khởi sắc: ngày càng có nhiều dự án được bàn
giao và tiêu thu.
Công ty TNHH Xây dựng Đường 295 B là công ty trẻ, được thành lập từ
năm 2008- giai đoạn bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế. Trải qua 7 năm hoạt động,
với những khó khăn trong những ngày thành lập và trong suốt 7 năm qua, giờ đây
công ty đã có những vị trí nhất định trong ngành xây dựng tỉnh Bắc Ninh.
Đạt được những thành công như ngày hôm nay chính là do những chiến lược
đúng đắn của ban lãnh đạo, một trong những chiến lược đó chính là đầu tư, cải tiến
tài sản cố định. Là công ty xây dựng, tài sản cố định càng quan trọng hơn bất cứ
loại tài sản nào bởi chính tài sản cố định cùng với nguồn nhân lực tham gia vào
những công trình, tạo ra doanh thu công ty.
Dựa trên những yêu cầu mà nhà trường, khoa đã đề ra cùng sự chỉ dẫn của
thầy cô giáo cùng các tài liệu thu được của Công ty TNHH xây dựng đường 295B
cung cấp cho, tác giả xin chọn đề tài : “Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố
định giai đoạn 2010 – 2014 của công ty TNHH Xây dựng đường 295 B” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp.
Luận văn được chia làm 3 phần
Chương 1: Khái quát tình hình chung và các điều kiện SXKD chủ yếu của Công
ty TNHH xây dựng đương 295B.
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây
dựng đương 295B năm 2014.
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định giai đoạn 2010 – 2014
của công ty TNHH xây dựng Đường 295B

1




CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐƯỜNG 295B

2


1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty THNN xây dựng đường
295B

1.1.1. Thông tin chung về Công ty.
a. Tên gọi:

- Tên tiếng Việt: Công ty THNN xây dựng đường 295B.
b. Quyết định thành lập:
Công ty TNHH xây dựng đường 295B là công ty con của Công ty TNHH Nam
Hồng. Đươc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2300486352 do Sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 14/8/2008. Với vốn điều lệ:
200.000.000.000 đồng (Hai trăm tỷ đồng)
c. Trụ sở:
- Trụ sở chính: Trung tâm thương mại Nam Hồng, phường Đình Bảng, thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Điện thoại: 0913257176 * Fax: 02413840683.
d. Một số mốc quan trọng của Công ty.
- Năm 2008: Thành lập Công ty TNHH xây dựng đường 295B. Là công ty con
của Công ty Nam Hồng. Trụ sở của công ty đặt ngay trung tâm thương mại Nam
Hồng.

- Năm 2009: Công ty nhận được dự án Xây dựng đường 295B. Đây là dự án đầu
tiên của công ty. Cũng là dự án trọng điểm trong 4 năm tiếp theo.
- Năm 2010 : Công ty nhận được giải : “ Thiết kế đường xuất sắc” do Đoàn thanh
niên tỉnh trao tặng, dành cho công ty có thiết kế cải tạo đường 277 tiết kiệm và hợp
lý nhất. Và năm 2013, công ty nhận được gói thầu cải tạo đường 277.
- Năm 2011: Nhận được bằng khen Anh hùng lao động hạng Ba của Bộ xây
dựng.
- Năm 2013: Công ty có cuộc cải tổ lớn về tài sản, cơ cấu công ty, công ty đã
đầu tư thêm tài sản và đã xậy dựng chỗ thêm nhiều nhà kho máy móc, thiết bị thi
công. Mở rộng sàn trụ sở lên tám mươi mét vuông, ngoài ra công ty mua thêm hai
nhà kho để tập kết nguyên vật liệu.
- Năm 2014, công ty bắt đầu những dự án dịch vụ như tư vấn thiết kế làm đa
dạng hóa hoạt động của công ty.
1.1.2. Loại hình và lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
- Xây lắp công trình

3


- Tư vấn thiết kế
- Giám sát kỹ thuật
- Thẩm định thiết kế
1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của vùng nghiên cứu.
a. Điều kiện địa lý
Vị trí địa lý: Công ty THNN xây dựng đường 295B có địa bàn nằm ở cửa ngõ
phía Bắc của thủ đô Hà Nội, có tuyến quốc lộ 1A, 1B, đường sắt huyết mạch giao
thông từ Hà Nội lên biên giới Lạng Sơn chạy qua. Khu vực này tập trung một số
trường đại học và trung tâm thương mại khá tấp nập, nhộn nhịp
Tuy nhiên cũng nhận ra một thực tế : Khu vực này đang dần trở nên ô nhiễm,
bụi bặm khói xe lớn. Đây là điểm trừ cho môi trường làm việc : khói bụi, ô nhiễm.

Địa hình: Nằm ở vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng, thuận lợi giao thương,
chuyên chở nguyên vật liệu
Khí hậu: Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Nhiệt độ
trung bình hằng năm : 28.1 độ C. Lượng mưa trung bình hằng năm 1672.6 mm.
Mưa thường vào tháng 7,8,9,10. Vào mùa hè khá nóng, nhiệt độ cao lên tới 40 độ.
Mùa đông lạnh khô có khi nhiệt độ xuống 6 độ C. Khí hậu cũng ảnh hưởng đến
chất lượng các công trình
b. Điều kiện về lao động – dân số:
Năm 2010, dân số trung bình của Bắc Ninh là 1034,8 ngàn người, cơ cấu dân
số Bắc Ninh thuộc loại trẻ: nhóm 0-14 tuổi chiếm tới 27,7%; nhóm 15-64 tuổi
khoảng 66% và 6,3% số người trên 65 tuổi. Do đó, tỉ lệ nhân khẩu phụ thuộc còn
cao (0,59). Dân số nữ chiếm tới 51,11% tổng dân số của tỉnh, cao hơn so với tỉ lệ
tương ứng của cả nước (50,05%). Kết quả này có thể do nguyên nhân kinh tế - xã
hội là chủ yếu.
Phân bố dân cư Bắc Ninh mang đậm sắc thái nông nghiệp, nông thôn với tỉ lệ
72,8%, dân số sống ở khu vực thành thị chỉ chiếm 27,2%, thấp hơn so tỉ lệ dân đô
thị của cả nước (29,6%). Mật độ dân số trung bình năm 2010 của tỉnh là 1257
người/km2. Dân số phân bố không đều giữa các huyện/thành phố. Mật độ dân số
của Quế Võ và Gia Bình chỉ bằng khoảng 1/3 của Từ Sơn và 1/3 của thành phố Bắc
Ninh.
Ước tính 2010, dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động chiếm
67,01% tổng dân số, tương đương với khoảng 693,4 ngàn người, trung bình mỗi
năm lao động có khả năng lao động tăng thêm khoảng 4,094 ngàn người, tốc độ
tăng bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 1,33%/năm. Nguồn nhân lực chủ yếu tập
trung ở khu vực nông thôn. Nguồn nhân lực trẻ và chiếm tỉ trọng cao, một mặt là lợi
thế cho phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; mặt khác, cũng tạo sức ép lên hệ thống
giáo dục-đào tạo và giải quyết việc làm.
4



c. Điều kiện về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm đạt 13-14%; trong đó công
nghiệp và xây dựng tăng bình quân 15-16%, dịch vụ tăng 13,5-14,5%, nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 1,7-2%. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng
6,2%, công nghiệp và xây dựng 69,4%, dịch vụ 24,4%. GDP bình quân đầu người
đạt 3.500 USD ( giá thực tế). Cơ cấu kinh tế của vùng chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Với kinh tế không ngừng phát triển của vùng đã tạo điều
kiện cho các công ty trong vùng cũng như Công ty TNHH xây dựng 295B phát
triển.
1.3. Quy trình xây dựng.
1.3.1 Quá trình thực hiện dự án
Sản phẩm theo mẫu thiết kế của từng loại máy móc:
- Trong xây dựng công việc đầu tiên phải thực hiện là tham gia dự thầu, khi
dự thầu Công ty phải lập hồ sơ dự thầu với các bản mẫu thiết kế có hình thức đẹp và
có chất lượng cao để có cơ hội trúng thầu.
- Sau khi trúng thầu một mặt Công ty tiến hành ký hợp đồng giao khoán nội
bộ cho các đội xây dựng trực thuộc Công ty hoặc các Xí nghiệp thành viên đồng
thời tiến hành giao khoán mặt bằng vị trí và lập kế hoạch mua sắm vật tư xây dựng
tiến độ thi công.
- Mặt khác Công ty tiến hành giao nhiệm vụ cho các đơn vị thi công, các đơn
vị trên cơ sở số lượng vật tư mua sắm được và thời gian thi công xây dựng tiến độ
thi công và điều hành sản xuất theo tiến độ để có được công trình hoàn thành.
- Khi công trình hoàn thành Công ty sẽ nghiệm thu từng bộ phận, bàn giao
công trình đưa vào sử dụng và hoàn thành hồ sơ hoàn công công trình.
- Cuối cùng là quyết toán công trình.
Quy trình thực hiện dự án được thể hiện qua hình 1-1 dưới đây:

5



Đấu thầu

Hợp đồng

Giao nhiệm vụ

Đơn vị thi công

Xây dựng tiến độ thi công

Điều hành sản xuất theo tiến độ

Sơ đồ 1-1: Quy trình thực hiện dự án
Quyết toán công trình
+ Khối lượng dự toán
+ Khối lượng phát sinh
+ Giá cả

Công trình hoàn thành
Nghiệm thu bộ phận
Nghiệm thu bàn giao sử dụng hồ sơ hoàn công

6


1.3.2. Công nghệ sản xuất và kết cấu sản phẩm sản xuất bê tông:
Xi măng

Đá (sỏi)


Máy trộn bê tông
Sản phẩm bê tông

Cát

Phụ gia

Hình 1-2: Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm bê tông.
Đối với sản xuất sản phẩm bê tông thương phẩm quá trình sản xuất bao gồm
xi măng, đá (sỏi), các phụ gia được đưa vào máy trộn theo các tỷ lệ quy định của
các loại máy bê tông thiết kế. Máy trộn bê tông tiến hành trộn trong một khoảng
thời gian nhất định và cho ra sản phẩm bê tông.
1.3.3. Một số trang bị thiết bị đang được sử dụng trong công ty:
Trong thi công xây dựng, thường có ba giai đoạn : thi công móng, thi công khung
và hoàn thiện. Căn cứ vào tiêu chí trên, máy móc thiết bị của công ty cũng được
chia theo giai đoạn như vậy. Cụ thể tên một số máy móc và số lượng được thống kê
qua bảng sau:
Bảng thống kê thiết bị máy móc của công ty năm 2014
Bảng 1-1

Máy thi công
móng

Máy thi công
khung

Tên máy

Số lượng


Khoan cọc
Ép bê tông
Khoan địa chất
Cẩu thiết bị
Máy ép

1
1
1
1
1

Trộn bê tong
Cắt khoan bê tông
Đầm dùi
Bơm bê tông

1
1
1
1

7


Làm mặt sàn bê tông
Máy vận thăng
Máy cắt thép
Cẩu lắp dựng công
nghiệp


1
1
1
1

Máy làm hoàn
thiện

Máy phun vữa
1
Máy trộn hồ xây
1
Máy cắt gạch
1
Máy bắn vít
1
Máy ép đầu cột
1
Máy điều hòa 2
Thiết bị khác
chiều Deawoo
3
Máy photo
2
Máy scan
1
Máy chấm công
1
Máy tính

7
Máy fax
2
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở công ty.
Công ty TNHH xây dựng đường 295B là công ty trong ngành xây dựng, chính
vì vậy quy mô của công ty cũng tương ứng với khả năng hoạt đông của mình. Do
đặc diểm sản xuất của ngành, của sản phẩm xây dựng nói chung và đặc điểm của
công ty nói riêng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý được tổ chức theo sơ đồ
sau:
1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý.
Giám đốc công
ty

Phó giám đốc
kinh tế

Phòng tài
chính kế toán

Phó giám đốc
KH

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng thiết
kế

8
Các đơn vị trực thuộc


Phó giám đốc ký
thuật thi công

Phòng kế hoạch
đầu tư

Phòng thi
công


Hình 1-3 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty gồm:
Ban giám đốc:



Giám đốc công ty
3 phó giám đốc: phó giám đốc kinh tế, phó giám đốc kế hoạch, phó giám đốc

kỹ thuật thi công.
• 5 phòng ban : Phòng kế toán, hành chính, thiết kế, kế hoạch đầu tư, thi công.
Mỗi phong ban có chức năng riêng nhưng muốn hoàn thành công việc thì bắt buộc
phối hợp cả 5 phòng này .
1.4.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công
a. Phòng tổ chức hành chính
+ Chức năng: có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty chỉ đạo và tổ
chức thực hiện trong toàn công ty vể các lĩnh vực công tác sau:
- Công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, công tác tuyển dụng lao động, công tác

đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, công tác an toàn bảo hộ lao động và thực
hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- công tác quản trị hành chính, văn phòng công ty
+ Nhiệm vụ:


Công tác tổ chức bộ máy:

- xây dựng mô hình tổ chức bộ máy trong toàn công ty
- Tham gia xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban, các đơn
vị trong công ty.
- phối hợp tham gia các phòng nghiệp vụ xây dựng quy định phân cấp quản lý trong
các lĩnh vực khác có liên quan.
luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiễm, xử lý kỷ luật đối với cán bộ theo quy định
9




Thực hiện công tác quản trị hành chính.

- Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến các loại giấy chứng
nhận của cơ quan chức năng nhà nước đảm bảo cho bộ máy của công ty hoạt động.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về công tác văn thư, ban hành văn bản
quy phạm.
- Tổng hợp lịch công tác tuần của lãnh đạo công ty, tổng hợp thông tin số liệu, báo
cáo phục vụ công tác quản lý điều hành của ban giám đốc công ty.
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý sử dụng điện nước, thiết bị văn phòng, công
tác vệ sinh phục vụ trong khu vực văn phòng.

b. Phòng Kế hoạch – Đầu tư
+ Chức năng: tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty xây dựng kế hoạch
và tham gia quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên các lĩnh
vực công ty đã được cấp phép hoạt động, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật
nhà nước và quy định của công ty.
+ Nhiệm vụ
- Đề xuất với giám đốc công ty các kế hoạch và phương án thực hiện kế hoạch đối
với các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Trên cơ sở các kế hoạch chung thì tham mưu giúp giám đốc phân bổ đến các
phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty
- Quản lý các hợp đồng thi công xây lắp
- Xúc tiến các hợp đồng kinh tế, lập các thủ tục hồ sơ dự thầu, dự thảo và tiến hành
ký kết các hợp đồng kinh tế theo sự ủy quyền của giám đốc công ty, theo dõi giám
sát việc thực hiện các hợp đồng, tổ chức nghiệm thu thanh lý hợp đồng theo quy
định
- Quản lý các văn bản hợp đồng. Các hồ sơ tham dự thầu và các tài liệu liên quan.
- Thực hiện công tác đấu thầu, quản lý công tác đấu thầu tại các đơn vị trực thuộc,
đề xuất Công ty giao nhiệm vụ cho các đơn vị, cá nhân khi trúng thầu.


10


c.Phòng Tài chính - Kế toán
+ Chức năng
- Tổ chức xây dựng, thực hiện, kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính, kế toán,
chế độ báo cáo tài chính của công ty theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Tổng hợp các báo cáo, phân tích các hoạt động tài chính, cung cấp thông tin và tư
vấn cho ban lãnh đạo công ty về quản lý sử dụng các nguồn tài chính của công ty có
hiệu quả.

+ nhiệm vụ
- Hình thành hệ thống sổ sách, theo dõi ghi chép, tính toán giám sát tất cả các yếu tố
thuộc lĩnh vực tài chính kế toán
- Hình thành hệ thống theo dõi, giám sát chặt chẽ, chính xác đầy đủ các phiếu thu,
chi, tạm ứng. Xác nhận các khoản công nợ phải thu, phải trả khách hàng...
- tổng hợp xây dựng kế hoạch tài chính, phân tích các chỉ tiêu tài chính.
- Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập và gửi báo cáo
kế toán thống kê theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước và Tổng Công ty
- Có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản và bảo mật các tài liệu, chứng từ kế toán và số
liệu trong hoạt động tài chính kế toán.

d. Phòng Thi công
+ Chức năng:
- Tham mưu, giúp việc Giám đốc Công ty quản lý về công tác Kỹ thuật, chất lượng,
ATLĐ, máy móc, thiết bị thi công tại các đơn vị sản xuất, công trình trực thuộc
công ty.
- Tổ chức sản xuất thi công, xây lắp công trình, hỗ trợ đơn vị giải quyết các công
việc cụ thể, đột xuất khi được Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty phân công giao
nhiệm vụ.
+ Nhiệm vụ:
- Tổ chức hệ thống quản lý Kỹ thuật - Chất lượng - An toàn lao động từ Công ty
đến các đơn vị trực thuộc.
11


- Kiểm tra, giám sát và hỗ trợ đơn vị xử lý về kỹ thuật, chất lượng, an toàn lao động.
- Duyệt phương án tổ chức, biện pháp kỹ thuật thi công, biện pháp an toàn lao động
các Công trình.
- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động, huấn luyện an toàn lao động toàn công ty
theo quy định của Luật lao động, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị thực hiện

công tác bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống thiên tai.
- Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất ATLĐ tại các đơn vị, công trình xây
dựng.
- Phối hợp, hỗ trợ đơn vị tổ chức nghiệm thu công trình, sản phẩm.
e. Phòng thiết kế.
+ Nhiệm vụ
-

Tổ chức thực hiện sản xuất theo tiến độ và kế hoạch của Công ty giao, gồm:

Thiết kế, tư vấn kiến trúc cho các dự án đáp ứng được nhu cầu của chủ đầu tư, thẩm
định, giám sát kỹ thuật và dịch vụ tư vấn khác nếu có;
-

Nghiên cứu tài liệu và các chương trình thiết kế, quy hoạch, tính toán kết cấu

cũng như các chương trình liên quan phục vụ cho việc thiết kế;
-

Đề xuất và bảo vệ các phương án thiết kế trước Chủ nhiệm Đồ án, Quản lý Kỹ

thuật, Giám đốc;
-

Lên kế hoạch, tư vấn về sử dụng máy móc, trang thiết bị và những phương tiện

khác của Công ty để thực hiện những công việc thuộc kế hoạch sản xuất hoặc công
tác do Công ty giao tại vào mọi thời điểm và đảm bảo kế hoạch sản xuất.
1.4.3. Chế độ làm việc của công ty.
Khối phong ban công ty làm việc theo giờ hành chính

+ Buổi sáng ( mùa hè) từ 7h30’ đến 11h30’; Buổi chiều từ 13h30’ đến 17h.
+ Buổi sáng ( mùa đông ) từ 8h đến 11h30’; Buổi chiều từ 13h đến 17h.
Công ty làm việc theo chế độ: 6 ngày/tuần, 24- 26 ngày/tháng chủ nhật.
Nghỉ ngày lễ : Trong năm nhân viên được nghỉ làm việc có hưởng lương cơ bản và
phụ cấp tổng cộng trong 10 ngày nghỉ lễ sau:
+ Tết dương lịch : 01 ngày
12


+ Tết nguyên đán : 05 ngày
+ Ngày chiến thắng: 01 ngày
+ Ngày quốc tế lao động: 01 ngày
+ Ngày quốc khánh : 01 ngày
+ Ngày giỗ Tổ : 01 ngày
( Nếu ngày nghỉ lễ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì nhân viên được nghỉ bù
vào những ngày tiếp theo)
1.5. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai.
Khi thị trường xây dựng vẫn gặp nhiều khó khăn, các công ty lớn nhỏ tranh nhau
từng dự án, thị trường xây dựng càng trở nên khốc liệt. Ban lãnh đạo công ty đã có
những phương án phát triển của công ty trong tương lai:
Ban lãnh đạo cùng đội ngũ công nhân viên trong công ty đoàn kết tạo nên
một tập thể vững mạnh.
Xây dựng công ty thành công ty có uy tín trong ngành xây dựng.
Ngày càng đa dạng hóa hoạt động xây dựng : không chỉ xây dựng, còn tư
vấn thiết kế, gói thầu,... các hoạt động liên quan đến các công trình xây dựng
Lọt vào top những công ty trẻ có tiếng tại tỉnh Bắc Ninh với đội ngũ lao
động có chuyên môn, tay nghề cao.
Mở rộng công ty với quy mô lớn hơn đạt : 300 nhân viên trong 5 năm tiếp
theo
Sử dụng những thiết bị uy tín, xuất xứ từ Châu Âu và châu Mỹ, đảm bảo

hiệu quả xây dựng. Kết hợp với tay nghề chuyên môn cao của người lao động.

13


KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Là một doanh nghiệp trẻ, sau 7 năm thành lập, công ty đã đạt những thành tựu đáng
kể. Dù là thành viên của công ty TNHH Nam Hồng nhưng công ty TNHH Xây
dựng Đường 295 B không bị phụ thuộc quá nhiều. Từ một doanh nghiệp nhỏ, gặp
nhiều khó khăn, chưa được sự tin tưởng của khách hàng nhưng giờ đây, trong mảng
xây dựng của tỉnh Bắc Ninh, công ty đã có tên tuổi và hứa hẹn trong những năm
tiếp theo tên tuổi của công ty càng được vươn cao và xa hơn không chỉ trong tỉnh
Bắc Ninh.
Những thuận lợi của công ty :
Là công ty con của công ty TNHH Nam Hồng – công ty có vị thế khá mạnh
trong ngành xây dựng tỉnh Bắc Ninh, phần nào cũng tạo sự tin tưởng cho khách
hàng.
Công ty nằm ở vị trí bằng phẳng, đồng bằng, ít gặp các thiên tai hơn các
vùng khác. Điều này là vô cùng quan trọng đối với các dự án xây dựng bởi những
thiên tai có ảnh hưởng không nhỏ đối với các công trình.
Bộ máy quản lý của công ty khá chặt chẽ, cùng với đội ngũ trẻ đầy nhiệt
huyết của công ty, chắc chắn sẽ tạo ra những thành công trong tương lai gần.
Thiết bị , dụng cụ của công ty được đầu tư mới, mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
Bên cạnh những thuận lợi, công ty còn gặp những khó khăn như :


Yếu tố khách quan:

Thị trường xây dựng tại tỉnh Bắc Ninh khá khốc liệt, sức cạnh tranh cao.

Chi phí nguyên vật liệu đầu vào có nhiều biến động, gây ảnh hưởng đến giá
cả đầu vào, ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành


Yếu tố chủ quan:

Là một công ty trẻ, quy mô còn nhỏ, chắc chắn gặp nhiều khó khăn về cả tài
chính và hoạt động.

14


Năm 2013, công ty có cuộc cải tổ khá lớn, công ty đã đầu tư khá nhiều tiền
bạc để mua tài sản cố định : thiết bị máy móc, đất đai phải huy động khá nhiều
vốn, gây ảnh hưởng đến vốn của công ty.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH NĂM 2014 CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG ĐƯỜNG 295B

15


2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xây
dựng đường 295B.
Năm 2014 dưới sự chỉ đạo sát sao của công ty TNHH Nam Hồng ( công ty tổng),
toàn thể CBCNV công ty đã khai thác tối đa yếu tố lợi nhuận lợi, giám nghĩ, giám
làm, vượt qua khó khăn, thách thức, phát huy tinh thần đoàn kết, chủ động, sáng
tạo. dám nghĩ, dám làm, chịu trách nhiệm, nỗ lực hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu,

kế hoạch SXKD đã đề ra. Đánh giá một số thành tựu nổi bật mà công ty đã đạt được
trong năm qua thông qua một số các chỉ tiêu dưới bảng sau:

16


Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014 của công ty TNHH xây dựng đường 295B
Bảng 2-1
Năm 2014

Đơn vị
tính

Năm 2013

KH

1 Giá trị sản lượng

đồng

55,105,612,701

55,507,115,321

2 Doanh thu thuần

đồng

53,905,067,401


50,810,458,297

3 Giá vốn hàng bán
Tổng Tài sản bình
4 quân
Tài sản NH bình
5 quân
Tài sản DH bình
6 quân

đồng

40,690,458,650

đồng

7 Tổng số lao động

STT Chỉ tiêu

TH
67,321,886,432

So sánh
TH 2014/TH 2013
+/%

So sánh
TH 2014/KH 2014

+/%

12,216,273,731

122.17

11,814,771,111

121.29

5,295,998,022

109.82

8,390,607,126

116.51

46,546,277,457

59,201,065,423
43,948,228,523

3,257,769,873

108.01

-2,598,048,934

94.42


328,408,704,032

340,564,980,441

346,567,902,475

18,159,198,443

105.53

6,002,922,034

101.76

đồng

134,110,469,516

167,547,147,523

159,398,518,839

25,288,049,323

118.86

-8,148,628,684

95.14


đồng

194,298,234,516

189,245,572,123

187,169,383,636

-7,128,850,880

96.33

-2,076,188,487

98.90

Người
đ/ngườinăm

125

131

136

11

108.80


5

103.82

440,844,902

423,718,438

495,013,871

54,168,969

112.29

71,295,433

116.83

đồng

9,543,529,136

9,120,234,510

10,792,554,961

1,249,025,825

113.09


1,672,320,451

118.34

đ/ng-th

6,362,353

5,801,676

6,613,085

250,732

103.94

811,409

113.99

11 Tổng LN trước thuế

đồng

938,860,660

2,984,780,989

3,556,648,286


2,617,787,626

378.83

571,867,297

119.16

12 Lợi nhuận sau thuế

đồng

704,145,495

1,578,576,367

2,667,486,215

1,963,340,720

378.83

1,088,909,848

168.98

13 Nộp NSNN

đồng


234,715,165

1,406,204,622

889,162,071

654,446,906

378.83

-517,042,551

63.23

8 NSLĐ bq
9 Tổng quỹ lương
10 Tiền lương bq

17


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2014 được thể hiện
thông qua bảng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công ty (Bảng 2-1)
Qua bảng phân tích cho thấy, trong năm 2014 vừa qua hầu hết các chỉ tiêu của tổng
công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoach đã đề ra. Cụ thể là:
Giá trị sản lượng thực hiện năm 2014 là 67,321,886,432 đồng, so với thực hiện
năm 2013 tăng 12,216,273,731 đồng, tương ứng với tăng 22.17 % so với năm 2013,
vượt chỉ tiêu 21.29 % so với kế hoạch năm 2014. Năm vừa qua, công ty cũng đã
nhận thêm ba dự án chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào năng lực của công ty
ngày càng tăng lên. Năm vừa qua công ty đã nâng cao chất lượng máy móc, kĩ thuật

của các công nhân cũng như nhận được sự tín nhiệm của khách hàng nên năng suất
đã tăng đáng kể. Đây là tín hiệu vui cho toàn thể doanh nghiệp.
Doanh thu năm 2014 đạt 59,201,065,423 đồng tăng 5,295,998,022 đồng tương
ứng với tăng 9.82 % so với năm 2013, tăng 16.51 % so với kế hoạch đề ra năm
2014. . Nguyên nhân khiến doanh thu tăng do năm qua, công ty nhận thêm một số
dự án xây dựng, đặc biệt năm nay công ty bắt đầu nhận dự án về dịch vụ thiết
kế.Bên cạnh đó, tiến độ thi công được đẩy mạnh, giá trị sản lượng tăng lên cũng
khiến doanh thu tăng lên.
Giá vốn hàng bán thực hiện năm 2014 là 43,948,228,523 đ, so với thực hiện
năm 2013 tăng 3,257,769,873 đ tương ứng tăng 8.01%. Đây là mức tăng nhẹ, dù
cho sản lượng tăng lên khá nhiều 22.17% nhưng giá vốn hàng bán lại tăng khá thấp.
Làm được điều này là do công ty đã áp dụng phương án tiết kiệm, cắt giảm những
chi phí không đạt hiệu quả công việc cao, tiết kiệm xăng dầu vận hành máy móc,
tiết kiệm nhân công, chi phí nguyên vật liệu.
Nhóm tài sản bình quân của công ty đạt 346,567,902,475 đồng, so với năm 2013
đã tăng : 18,159,198,443 đồng tương ứng với tăng 5 % so với năm 2013 và tăng 1
% so với kế hoạch. Đây là một mức tăng không đáng kể. Nguyên nhân là do mức
tăng của tài sản ngắn hạn khá lớn nhưng tài sản dài hạn lại bị giảm. Cụ thể, tài sản
ngắn hạn bình quân đạt : 159,398,518,839 đồng tăng 18.86 % so với năm 2013
nhưng lại chỉ đạt 95 % so với chỉ tiêu đề ra. Bên cạnh đó, tài sản dài hạn bình quân
lại giảm 7,128,850,880, chỉ bằng 96 % so với năm trước và cũng chỉ đạt 98 % so


với chi tiêu đạt 187,169,383,636 đồng. Năm 2013 là năm công ty có cuộc cải tổ
lớn về tài sản, đã có sự thay đổi về giá trị tài sản. Tuy nhiên đến năm 2014, giá trị
tài sản dài hạn lại có xu hướng giảm, điều này cần sự điều chỉnh của ban lãnh đạo.
Số lao động thực hiện năm 2014 tăng so với năm trước là 11 người đạt 136
người, tăng so với kế hoạch là 5 người. Năm 2014 do công ty sa thải 1 số công nhân
có năng suất lao động thấp. Nên dù nhận thêm 3 dự án nhưng số lao động chính
thức chỉ tăng 11 người. Đây là mức tăng không nhiều.

Năng suất lao động bình quân lại tăng lên so với thực hiện năm 2013 và so với
kế hoạch của năm, đạt: 495,013,871 đ/ng-năm, cụ thể tăng 54,168,969 đ/ng-năm
tương ứng tăng 12.29% so với năm 2013 và tăng 16 % so với chỉ tiêu đã đề ra.
Trong năm qua, công ty đã có nhiều chính sách hợp lý khiến người lao động cảm
thấy hài lòng, luôn nỗ lực làm việc nên năng suất tăng mức khá như vậy. Lương
bình quân năm 2014 đạt 6,613,085 đồng/ng-tháng, tăng 3.94 % so với năm 2013.
Dù mức lương bình quân chỉ tăng nhẹ nhưng cũng là sự động viên lớn đối với
người lao động. Tuy nhiên công ty cần cân nhắc để mức lương bình quân tăng xứng
đáng với năng suất lao động đã bỏ ra, mang lại doanh thu cao cho công ty.
Tổng quỹ lương thực hiện năm 2014 là 10,792,554,961 đ, tăng 1,249,025,825 đ
so với năm trước và tăng 18 % so với kế hoạch. Như vậy tổng quỹ lương đã tăng
13.59 % so với năm 2013, một mức tăng khá, chứng tỏ bên cạnh những chính sách
để tăng lợi nhuận, mang doanh thu cho công ty, ban lãnh đạo vẫn luôn quan tâm đến
mức lương để trả cho người lao động một cách hợp lý nhất. Tuy nhiên dù tổng quỹ
lương tăng đến 13.59 % nhưng lương bình quân chỉ tăng 3.94 % so với năm 2013 là
do mức tăng của số lao động cũng khá lớn 8.08% khiến mức tăng của lương bình
quân là không nhiều.
Doanh thu trong năm tăng nên chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước và sau thuế đều
tăng so với năm trước và kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế tăng vọt 378 % so với
năm 2013 đạt 2,667,486,214 đồng, vượt 68% so với chỉ tiêu, đây là điều rất đáng
mừng, cần phát huy trong những năm tiếp theo. Nguyên nhân của mức tăng này là
do năm 2013 công ty cũng đạt được doanh thu khá nhưng những chi phí rất lớn,
khiến lợi nhuận sau thuế giảm mạnh. Bên cạnh đó, năm 2013, công ty dồn khá


nhiều tiều để mua tài sản cố định và những thiết bị nên khiến lợi nhuận giảm nhiều.
Trong năm 2014, công ty đã sự ổn định hơn về mọi mặt nên không phải dồn quá
nhiều tiền để mua sắm nữa, lợi nhuận bắt đầu tăng lên. Nhưng mức tăng 378 % là
mức tăng rất mạnh, chứng tỏ những đường hướng mà ban lãnh đạo đặt ra hoàn toàn
đúng đắn.

Nộp NSNN thực hiên năm 2014 là 889162071,4 đ, tăng 654.446.906 đ so với
thực hiên năm 2013, tương ứng tăng 341,83%. Dù trong hoàn cảnh nào, công ty vẫn
thực hiện đúng trách nhiệm của mình đó chính là đóng thuế. Lợi nhuận sau thuế
tăng trên 300 % thì thuế nộp cho nhà nước cũng tăng tương ứng. Điều này rất đáng
phát huy.
Qua bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công ty năm 2014 cho thấy
rằng năm vừa qua tuy tình hình kinh tế trong nước và thế giới còn nhiều bất ổn,
nhiều công ty, doanh nghiệp trong nước phải giải thể hoặc đứng trên bờ vực phá sản
nhưng công ty không những vẫn đứng vững mà còn hoạt động có hiệu quả thu lại
doanh thu lợi nhuận lớn tăng so với chỉ tiêu đã đạt ra. Từ đó cho thấy những chiến
lược phát triển của tổng công ty hiện nay là rất đứng đắn và cần tiếp tục phát huy để
tổng công ty không ngừng phát triển lớn mạnh.
2.2 Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ
Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nhằm đánh giá một cách
toàn diện các mặt sản xuất sản phẩm trong mối liên hệ chặt chẽ với thị trường và
với kế hoạch của Công ty, mục đích nhằm:
- Đánh giá quy mô sản xuất, sự cân đối và phù hợp của nó với tình hình thực tế.
- Tìm ra những tiềm năng của sản xuất và khả năng tận dụng chúng.
- Xác định phương hướng chiến lược cho sản xuất kinh doanh trên các mặt: loại sản
phẩm, số lượng và chất lượng sản phẩm… nhằm đạt được hiệu quả cao nhất
2.2.1. Phân tích doanh thu theo nhóm
Với đặc điểm là doanh nghiệp xây dựng thuần túy nên doanh thu của công ty
Đường 295 B đều hết từ các hoạt động xây dựng, xây lắp. Bên cạnh đó doanh thu


tài chính cũng đó góp một phần nhỏ trong doanh thu của công ty. Để hiểu rõ hơn
nguồn gốc của doanh thu tác giả xây dựng bảng 2-2:
Như đã phân tích ở trên , tổng doanh thu của công ty đã tăng 9.83 % so với
năm 2013 đạt 59,204,518,641 đồng . Tại công ty TNHH Xây dựng 295 B, có 2
nguồn tạo ra doanh thu đó chính là từ hoạt động xây dựng và hoạt động tài chính.

Doanh thu từ hoạt động tài chính có xu hướng tăng mạnh trong năm 2014 đạt :
3,453,218 đồng , so với năm 2013 thì đạt 334.39 % . So với các doanh nghiệp khác,
doanh thu từ hoạt động tài chính như này là thấp, nhưng đối với công ty Xây dựng
Đường 295B giá trị doanh thu này đã có những khởi sắc. Tăng rất mạnh 334.39 %,
nguồn thu này chủ yếu là lãi vay tiền gửi.
Còn về doanh thu từ hoạt động xây dựng của công ty, đây là nhóm mang lại
doanh thu chính của công ty. Trong nhóm doanh thu từ hoạt động xây dựng, với đặc
điểm kinh doanh của công ty, doanh thu được lấy từ hai hoạt động: doanh thu xây
dựng công trình và doanh thu lắp đặt thiết bị. Cụ thể:
Doanh thu từ xây dựng công trình năm 2014 đạt : 56,899,053,226 đồng,
tương ứng tăng 7.84 %, tăng 14 % so với kế hoạch đề ra. Đây là hoạt động tạo ra
doanh thu chủ yếu của công ty. Năm vừa qua, khi công ty nhận được nhiều hợp
đồng hơn, kết hợp với việc quản lý chặt chẽ hơn, tiến độ của các công trình được
đẩy mạnh, khiến doanh thu tăng lên . Dù mức tăng chưa lớn nhưng cũng đã vượt chi
tiêu của công ty đề ra.
Bên cạnh hoạt động xây dựng, lắp đặt thiết bị cũng mang lại cho công ty
khoản thu đáng kể. Năm 2014, doanh thu từ hoạt động này là : 1,161,416,645 đồng ,
so với năm 2013 bằng 201.83% và cũng bằng 208 % so với kế hoạch đề ra . Đây là
mức tăng khá cao. Các hoạt động lắp đặt thường chỉ có 1 số dự án liên quan đến dân
dụng cần nhiều thiết bị lắp đặt, tao ra doanh thu, còn những dự án như xây dựng
đường, cải tạo đường thì hầu như doanh thu lắp đặt thiết bị là không có.


Bảng phân tích doanh thu của công ty TNHH Xây dựng Đường 295 B năm 2014
Bảng 2-2
Kế hoạch
TT

II


Nội dung
Doanh thu từ hoạt
động xây dựng
Doanh thu xây
dựng công trình
Doanh thu lắp đặt
thiết bị
Doanh thu từ hoạt
động tài chính

III

Tổng doanh thu

I
1
2

Thực hiện

So sánh TH2014/TH2013

năm2013
năm 2014
53,905,067,40
1 50,810,458,297
52,764,471,84 49,707,532,11
9
3


năm 2014
±
59,201,065,42
3 5,295,998,022
56,899,053,22
6 4,134,581,377

%

1,140,595,552

1,102,926,184

1,032,703
53,906,100,10
4

2,965,432
50,813,423,72
9

So sánh TH2014/KH2014
±

%

109.82% 8390607126

116.51%


107.84% 7191521113

114.47%

2,302,012,197 1,161,416,645

201.83% 1199086013

208.72%

3,453,218
2,420,515
59,204,518,64
1 5,298,418,537

334.39%

116.45%

109.83%

487786
839109491
2

116.51%


2.2.2. Phân tích giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do lao

động của Công ty tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường tính cho một năm.
Do tính đặc thù của ngành xây dựng là nhiều khi các công trình xây dựng trong năm
nay nhưng đến sang năm khi công trình hoàn thành, bàn giao mới được phép ghi
nhận doanh thu và giá vốn hàng bán nên để có thể đánh giá chính xác hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các Công ty hoạt động trong ngành này phải dùng chỉ tiêu giá
trị sản xuất trong năm để so sánh. Để phân tích kĩ hơn về giá trị sản xuất của công
ty, tác giả đã thu thập số liệu làm nên bảng 2-3 :

Trong phần 2-1, tác giả đã phân tích khá kĩ về tổng giá trị sản lượng của
công ty năm 2014. Năm 2014, sản lượng của công ty tăng về cả lượng và giá trị.
Đóng ghóp cho tổng giá trị sản lượng là từ giá trị xây dựng công trình và giá trị
lắp đặt thiết bị. Cụ thể
Giá trị xây dựng công trình tăng khá cao : 21.78 % đạt 65,932,835,687
đồng, cũng tăng 21.15 % so với kế hoạch đề ra. Số công trình tăng lên, khiến giá trị
sản lượng cũng tăng theo. Thêm vào đó, những biện pháp như : tăng lương, quan
tâm đời sống của người lao động hơn, đổi mới thiết bị xây dựng, năng suất cao
hơn…dẫn đến sản lượng tăng. Nói chung, công ty đã kết hợp khá nhiều biện pháp
nhằm giá trị xây dựng công trình tăng lên, để các dự án hoàn thành đúng hoặc vượt
kế hoạch, không có bất kì dự án nào chậm với kế hoạch đề ra.
Giá trị lắp đặt thiết bị cũng đóng góp một phần trong tổng giá trị sản lượng.
Năm 2014 sản lượng lắp đặt đạt : 1,389,050,745 đồng, tăng 43.89 % so với năm
2013 và cũng tăng 27.84 % so với kế hoạch của năm. Tuy chỉ là một nguồn thu phụ
và mang lại ít giá trị nhưng tốc độ tăng của giá trị cũng như doanh thu của lắp đặt
thiết bị là khá cao, tốc độ tăng còn cao hơn cả giá trị xây dựng công trình. Trong
những năm tiếp theo khi mà công ty đang có kế hoạch đa dạng ngành kinh doanh


hơn thì chắc chắn lắp đặt thiết bị cũng đóng góp một phần đáng kể trong sản lượng
và doanh thu.



Bảng phân tích giá trị sản lượng của công ty TNHH Xây dựng Đường 295 năm 2014
Bảng 2-3

TT
1
2
3

Nội dung
Xây dựng công
trình
Lắp đặt thiết bị
Tổng giá trị sản
lượng

Năm2013
54,140,290,24
6
965,322,455
55,105,612,70
1

Kế hoạch

Thực hiện

năm 2014

năm 2014


So sánh TH2014/TH2013
±

54,420,565,999 65,932,835,687 11,792,545,441
1,086,549,322 1,389,050,745
423,728,290
12,216,273,73
55,507,115,321 67,321,886,432
1

So sánh TH2014/KH2014

%

±

%

121.78%
143.89%

11,512,269,688
302,501,423

122.17%

11,814,771,111

121.15%

127.84%
121.29
%


×