Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 21 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
I. 1. Lí do chọn đề tài
Con người muốn tư duy cần phải có ngôn ngữ, vốn từ không đầy đủ khiến con
người không thể sử dụng ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp. Việc dạy từ ngữ ở
cho học sinh tiểu học nhằm cung cấp vốn từ cho học sinh làm phương tiện giao tiếp.
Vốn từ của các em càng giàu bao nhiêu thì khả năng sử dụng từ càng lớn và hoạt động
giao tiếp càng chính xác bấy nhiêu. Vì vậy, việc cung cấp, mở rộng vốn từ nói chung
cũng như từ đồng nghĩa nói riêng cho học sinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình hình
thành các kĩ năng : nghe - nói - đọc - viết. Đó chính là nguồn bổ sung phong phú vào
vốn từ của mỗi ngôn ngữ cả về số lượng lẫn chất lượng, trong đó, các từ đồng nghĩa
giúp chúng ta thể hiện một cách chính xác, rõ ràng điều cần diễn đạt và biểu thị đầy đủ
những biểu hiện sinh động, đa dạng của các hiện tượng sự vật trong thực tế khách
quan.
Môn Tiếng Việt ở lớp 5 gồm các phân môn : Tập đọc, Chính tả, Kể chuyện,
Luyện từ và câu, Tập làm văn. Trong đó phân môn Luyện từ và câu chiếm thời lượng
2 tiết/ tuần. Nói chung, Luyện từ và câu là kiến thức tương đối khó, đòi hỏi người học
khả năng tư duy, có vốn từ rộng và sâu. Tuy nhiên, sự không đồng đều về kiến thức
từ ngữ cũng như cách sử dụng làm cho người học lúng túng, chưa phát huy hết được
năng lực học tập. Với những em có vốn từ khá sẽ tiếp thu nhanh hơn, ngược lại những
em có có vốn từ còn chế thì rất ngại học dẫn đến tình trạng học yếu.

1


Qua nhiều năm dạy học ở vùng có điều kiện khó khăn, tôi nhận thấy vốn từ
tiếng Việt của học sinh còn hạn chế, khả năng sử dụng từ đã khó, sử dụng đúng từ
đồng nghĩa lại càng khó hơn. Bởi vì từ đồng nghĩa ngoài nét nghĩa chung nó còn có
nét nghĩa riêng biệt. Các từ trong dãy đồng nghĩa thường có thể thay thế được cho
nhau trong những bối cảnh cụ thể, tránh được tình trạng lặp đi lặp lại nhiều lần một
đơn vị ngôn ngữ, gây cảm giác dư thừa và nhàm chán. Vì vậy tôi chọn đề tài “Dạy
học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng bối cảnh loại trừ nhau”


I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Sử dụng từ đồng nghĩa chính xác, phù hợp với hoàn cảnh bằng cách sử dụng
bối cảnh loại trừ nhau.
- Bổ sung thêm vào vốn từ nói chung cũng như vốn từ về từ đồng nghĩa cho
học sinh.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Y Ngông.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung tuyến kiến thức về từ đồng nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu
lớp 5.
I.5. Phương pháp ngiên cứu
- Phương pháp lí luận.

2


- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp đối chiếu so sánh.
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận
Trong chương trình Tiểu học, môn Tiếng Việt giữ một vị trí đặc biệt quan trọng
và cũng là môn học chiếm thời lượng nhiều nhất. Một trong những nguyên tắc cơ bản
của dạy Tiếng Việt là dạy học thông qua giao tiếp. Người ta giao tiếp với nhau bằng
nhiều phương tiện, nhưng phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ.
Giao tiếp bằng ngôn ngữ giúp học sinh tiếp cận, rèn luyện và phát triển khả năng sử
dụng từ tiếng Việt của bản thân.
Từ đồng nghĩa trong phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho các em biết khái
niệm, cách tìm và lựa chọn sử dụng đúng từ đồng nghĩa, tạo điều kiện để các em có

năng lực nhận biết các sự vật, hiện tượng một cách đầy đủ và nhanh chóng và chính
xác.
Học sinh tiểu học vốn từ còn ít, từ ngữ mà các em được cung cấp ở trường học
chưa thể đủ so với nhu cầu giao tiếp hàng ngày. Khả năng sử dụng từ đồng nghĩa cũng
như vận dụng vào từng hoàn cảnh còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, giúp học sinh tăng

3


vốn từ, hiểu nghĩa từ và sử dụng hiệu quả vốn từ từ là công việc, nhiệm vụ quan trọng
trong sự phát triển ngôn ngữ của học sinh. Nhờ đó mà vốn từ của học sinh đã được bổ
sung cả về số lượng, chất lượng, làm cho tiếng Việt thêm phong phú và mang đậm
một nét đặc sắc riêng mà không thể lẫn với một thứ ngôn ngữ nào khác.
II.2. Thực trạng vấn đề
a.Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Luôn được sự quan tâm của Ban lãnh đạo cũng như sự đồng thuận của tập thể
giáo viên trong trường; thường xuyên tổ chức các hoạt động như chuyên đề, thao
giảng, hội giảng, qua đó trao đổi và rút ra được nhiều kinh nghiệm.
- Được sự chỉ đạo của ngành, nhà trường về việc dạy tăng thời lượng môn
Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để các em có thêm được vốn từ
phục vụ cho việc học tập và sinh hoạt hàng ngày của bản thân.
Thư viện nhà trường đã có đầy đủ sách và các tài liệu tham khảo phục vụ công
tác giảng dạy và học tập.
- Bản thân đã nhiều năm dạy lớp 5 nên cũng đã có một số kinh nghiệm trong
giảng dạy.
- Học sinh nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập, mạnh dạn, tự tin trình bày
những ý kiến của bản thân.
* Khó khăn
4



Trường Tiểu học Y Ngông là một trường đặc biệt khó khăn của huyện Krông
Ana, hầu hết gia đình học sinh thuộc diện gia đình nghèo, khó khăn, trình độ dân trí
nói chung còn thấp nên chưa nhận thức đúng về việc học tập của con em mình.
- Học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, giao tiếp hàng ngày của các em
chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ, vì thế vốn từ đồng nghĩa nói riêng cũng như vốn từ tiếng
Việt nói chung còn hạn chế.
b. Thàng công, hạn chế
* Thành công
- Việc cung cấp một số lượng từ đồng nghĩa đã tạo điều kiện cho học sinh sử
dụng chúng để biểu thị các sự vật, hiện tượng một cách sinh động ở nhiều khía cạnh,
góc độ khác nhau. Ngoài ra nó còn giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc tiếp cận, lĩnh
hội các kiến thức khác.
- Sử dụng từ đồng nghĩa bằng bối cảnh loại trừ nhau tạo hứng thú, kích thích
học sinh chủ động trong quá trình học tập. Từ việc đối chiếu, so sánh nghĩa chung,
nghĩa riêng của từ đồng nghĩa sẽ giúp các em khắc sâu các kiến thức của bài. Bên
cạnh đó, khi đưa từ vào hoàn cảnh sẽ tạo cho học sinh năng lực giao tiếp, khả năng
trình bày ý kến của cá nhân.
* Hạn chế
- Tuyến kiến thức về từ đồng nghĩa nằm trong phân môn Luyện từ và câu, số
lượng từ trong dãy còn ít nên giáo viên phải tìm thêm và sắp xếp lại, xem nội dung
5


nào cần sử dụng bối cảnh loại trừ nhau. Bên cạnh đó, vốn từ của học sinh còn hạn chế
nên việc giải nghĩa từ đối với các em cũng gặp không ít khó khăn.
- Từ đồng nghĩa ngoài nét nghĩa chung nó còn có nét nghĩa riêng biệt. Vì vậy
đòi hỏi giáo viên phải sáng tạo và linh hoạt trong việc lựa chọn và sử dụng từ ngữ.
Hơn nữa, nhận thức của học sinh trong lớp không đồng đều đòi hỏi người giáo viên

phải tìm cách thức truyền đạt làm sao cho tất cả học sinh trong lớp đều hiểu được nội
dung cơ bản của bài học.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh
- Đề tài dễ thực hiện, không đòi hỏi cao về cơ sở vật chất. Một số đồ dùng và tài
liệu tham khảo có ở thư viện, hỗ trợ phục vụ cho dạy học.
- Phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện sống của các em, các hoạt động
được các em học sinh yêu thích.
* Mặt yếu
- Để thực hiện đề tài này, giáo viên phải nắm vững tuyến kiến thức về từ đồng
nghĩa. Hơn nữa, học sinh của lớp đều là người dân tộc thiểu số, vốn từ tiếng Việt nói
chung cũng như từ đồng nghĩa còn hạn chế, thậm chí một số từ trong dãy các em chưa
được nghe, chưa được biết nên việc sử dụng gặp rất nhiều khó khăn.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động

6


- Bản thân là giáo viên giảng dạy lớp 5 nhiều năm nên có kinh nghiệm trong
việc lựa chọn các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh.
Luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo nhà trường cũng như sự đồng
thuận của đồng nghiệp nên đề tài thực hiện có hiệu quả.
- Học sinh chủ yếu là người dân tộc thiểu số, hoàn cảnh gia đình các em còn
gặp rất nhiều khó khăn. Gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em
mình và cho rằng giáo dục học sinh là nhiệm vụ của nhà trường. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ tới việc phối hợp với gia đình trong việc giáo dục các em.
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Trường Tiểu học Y Ngông là trường vùng sâu, vùng xa của huyện Krông Ana.
Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm đa số nên vốn tiếng Việt còn hạn chế. Hầu hết
gia đình các em thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn. Một số em thường nghỉ học để

phụ giúp gia đình lao động. Đi học không chuyên cần làm cho các em bị hổng kiến
thức các môn học nói chung cũng như môn Tiếng Việt nói riêng. Đây cũng chính là
nguyên nhân khiến các em gặp khó khăn trong việc tiếp thu và sử dụng vốn từ.
Gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của các em; thường ngày ở
nhà, các em giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ mà ít khi sử dụng tiếng Việt. Vì vậy ảnh
hưởng không nhỏ tới số lượng vốn từ tiếng Việt của các em.
Được sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn sát sao của nhà trường, sự góp ý của bạn
bè đã giúp cho các giải pháp trong đề tài được thự hiện hiệu quả tại đơn vị. Bên cạnh
7


đó, việc tăng thời lượng môn Tiếng Việt cũng như sự cố gắng của học sinh là một yếu
tố không nhỏ giúp đề tài thực hiện thành công.
II.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Đưa ra các giải pháp, biện pháp phù hợp với tuyến kiến thức về từ đồng nghĩa
trong chương trình và phù hợp với thực tế học sinh trong trường, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu cũng như các môn học trong chương
trình. Bổ sung thêm từ tiếng Việt cũng như từ đồng nghĩa vào vốn từ của học sinh, hỗ
trợ các em trong học tập.
- Tạo được môi trường giao không khí vui tươi, khích lệ học sinh tích cực, chủ
động trong học tập.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Từ đồng nghĩa được dạy ngay trong đầu học kì I và một số bài tập trong các tiết
học khác. Ở bài đầu, các em được học về khái niệm từ đồng nghĩa. Các bài tập sau
này chủ yếu giúp học sinh tìm được các từ đồng nghĩa, đặt câu với từ vừa tìm được,
chọn được từ trong các từ đồng nghĩa cho sẵn để điền vào chỗ trống theo yêu cầu. Để
học sinh hiểu về từ đồng nghĩa thì giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm được khái
niệm, đặc điểm và cách sử dụng từ đồng nghĩa trong từng hoàn cảnh. Do đó, tôi đã
hướng dẫn học sinh thực hiện qua các bước sau.

b.1. Hướng dẫn học sinh phân loại và thiết lập dãy đồng nghĩa
8


b.1.1. Phân loại từ đồng ngĩa :
Ngay bài đầu tiên “Từ đồng nghĩa”, đã cung cấp cho các em biết được khái
niệm về từ đồng nghĩa“ Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần
giống nhau.” Theo đó, từ đồng nghĩa được phân chia làm hai loại : đồng nghĩa hoàn
toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn.
* Từ đồng nghĩa hoàn toàn : là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau và có
thể thay thế cho nhau.
Ví dụ : cha - thầy - bố - tía - ba; chết - hi sinh - qua đời - mất - từ trần; phụ nữ đàn bà; hổ - cọp - hùm; tàu hỏa - xe lửa; heo - lợn,...
Mục đích của việc phân loại từ đồng nghĩa là giúp học sinh biết được các từ
đồng nghĩa hoàn toàn đều nói và chỉ một đối tượng, một sự vật nào đó mà bản chất sự
vật hiện tượng đó không thay đổi, nó chỉ khác nhau ở tên gọi, ở lĩnh vực giao tiếp hay
về phạm vi sử dụng mà thôi. Nói cách khác, từ đồng nghĩa hoàn toàn là từ gọi tên cho
cùng một đối tượng, sự vật.
Ví dụ : Tìm các từ đồng nghĩa với từ mẹ.
Để học sinh tìm được các từ đồng nghĩa với từ mẹ, giáo viên hướng dẫn các em
như sau : Từ mẹ dùng để chỉ người phụ nữ đã sinh ra mình, vậy ngoài từ này, ta còn
những từ nào cũng chỉ người mẹ nhưng được gọi với tên khác ? Qua những câu hỏi
gợi mở, giáo viên đã giúp các em tìm được các từ đồng nghĩa với từ mẹ là - má - u bu - bầm - mạ,...
9


* Từ đồng nghĩa không hoàn toàn : là những từ chỉ giống nhau ở một hoặc một
vài nét nghĩa nào đó.
Ví dụ : To - khổng lồ - lớn - bự,…; ác - dữ - độc ác - hiểm độc - ác nghiệt.
Đối với từ đồng nghĩa không hoàn toàn, giáo viên hướng dẫn các em tìm thêm
các từ với từ đồng nghĩa cho trước và giải nghĩa từng từ trong dãy để sử dụng chúng

vào từng hoàn cảnh cụ thể cho hợp lí.
Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa với từ biếu.
Trước hết giáo viên hướng dẫn học sinh giải nghĩa từ biếu. (chuyển cái gì thuộc
sở hữu của mình thành của người khác mà không đổi lấy thứ gì). Sau khi giải nghĩa
được từ biếu, các em sẽ tìm các từ khác nhau có cùng chung nét nghĩa với nó là các
từ: tặng - dâng - hiến - cho - trao.
Nghĩa riêng của các từ :
+ Tặng - trao cho nhằm khen ngợi, khuến khích hoặc tỏ lòng quý mến.
+ Dâng - đưa lên một cách cung kính.
+ Hiến - dâng thứ quý nhất của mình một cách tự nguyện.
+ Cho - chuyển cái của mình thành của người khác.
Mục đích của việc tìm các từ đồng nghĩa không hoàn toàn là giúp các em phân
biệt được nét nghĩa riêng của từng từ để lựa chọn và sử dụng chúng cho hợp lí, đúng
với từng ngữ cảnh.

10


Ví dụ : Chọn từ thích hợp trong các từ sau để diền vào chỗ trống : truy tặng,
biếu, hiến, tặng, cho.
a) Bác gửi ……các cháu nhiều cái hôn.
b) Ăn thì no, ….. thì tiếc.
c) ……chị Võ Thị Sáu danh hiệu Anh hùng.
d) Sau hòa bình, ông Đỗ đình Thiện đã …. toàn bộ đồn điền này cho Nhà nước.
e) Lúc bà về, mẹ lại …..một gói trà mạn ướp nhị sen thơm phưng phức.
Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện các bước trên, các em sẽ chọn được từ
thích hợp điền vào chỗ trống theo thứ tự : tặng, cho, truy tặng, hiến, biếu.
b.1.2. Thiết lập dãy đồng nghĩa
Đối với dạng bài tập tìm từ đồng nghĩa với từ cho sẵn, trước hết giáo viên phải
chọn một từ đưa ra làm cơ sở để các em tìm thêm các từ của dãy. Từ này thường cũng

chính là từ trung tâm của nhóm, chẳng những nó được lấy làm cơ sở để tập hợp các từ
khác mà còn là cơ sở để so sánh, phân tích tìm nét nghĩa chung, nét ngĩa riêng của
chúng.
Ví dụ : Tìm các từ đồng nghĩa : ( TV5 Tập 1 -Trang 13)
a) Chỉ màu xanh

b) Chỉ màu trắng

c) Chỉ màu đỏ

d) Chỉ màu đen

11


Với dạng bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định từ trung tâm của mỗi
nhóm là xanh, trắng, đỏ, đen. Từ đó các em tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ trung
tâm, cụ thể :
Từ trung tâm
Xanh
Trắng
Đỏ
Đen

Các từ đồng nghĩa
Xanh biếc, xanh rì, xanh đen, xanh ngọc,...
Trắng tinh, trắng muốt, trắng phau, trắng ngần,...
Đỏ tía, đỏ rực, đỏ au, đỏ ửng, ...
Đen nhẻm, đen sì, đen xạm, đen trũi, đen láy,...


Để giúp học sinh nắm bắt kiến thức dễ dàng hơn, giáo viên có thể hướng dẫn học
sinh tóm tắt khái niệm, phân loại và thiết lập dãy từ đồng nghĩa qua sơ đồ dưới đây.

Từ đồng

nghĩa

Từ đồng

nghĩa là

những

từ có

nghĩa

giống

nhau

hoặc

gần

giống

nhau

Đồng nghĩa hoàn toàn :là những từ


Đồng nghĩa không hoàn toàn : là

có nghĩa giống nhau

những từ có nghĩa gần giống nhau

Ví dụ : …….

Ví dụ : ……

b.2. Thiết lập bối cảnh loại trừ nhau
Sau khi phân loại, thiết lập được các từ đồng nghĩa, vốn từ của các em đã được bổ
sung, giáo viên hướng dẫn cách sử dụng các từ đó sao cho phù hợp với từng trường
hợp cụ thể.
b.2.1 Đối với dãy từ đồng nghĩa hoàn toàn
12


Việc sử dụng từ đồng nghĩa hoàn toàn chỉ khác nhau về phạm vi sử dụng, sắc
thái ngữ nghĩa, sắc thái phong cách, .... và những từ trong dãy đồng nghĩa này có thể
thay thế cho nhau.
* Về phạm vi sử dụng
Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa trong đoạn văn sau ( TV5 Tập 1 -Trang 22)
“Chúng tôi kể chuyện về mẹ của mình. Bạn Hùng quê ở Nam Bộ gọi mẹ bằng
má. Bạn Hòa gọi mẹ bằng u. Bạn Na, bạn Thắng gọi mẹ bằng bu. Bạn Thành quê Phú
Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ là mạ”
Với bài tập này, để tìm được các từ đồng nghĩa trong đoạn văn, học sinh phải
xác định xem là tìm từ đồng nghĩa với từ nào, các từ trong dãy này thuộc loại từ đồng
nghĩa nào. Từ việc đã thiết lập được dãy đồng nghĩa, học sinh tìm được các từ trong

đoạn văn đồng nghĩa với từ mẹ là : má, u, bu, bầm, mạ. Đây là các từ đồng nghĩa hoàn
toàn, nhưng khi đưa vào từng ngữ cảnh ( phạm vi sử dụng thì ) thì nó lại loại trừ nhau,
cụ thể :
+ mẹ, bầm, u, bu thuộc phương ngữ miền Bắc
+ má thuộc phương ngữ miền Nam
+ mạ thuộc phương ngữ miền Trung
Từ đó, học sinh biết được các từ này đều chỉ một người đó là mẹ, nhưng do sử
dụng ở mỗi vùng miền khác nhau nên có cách gọi khác nhau.
* Về sắc thái tu từ

13


Ví dụ : Tìm từ đồng nghĩa với từ chết và đặt câu với mỗi từ vừa tìm được.
Để làm được bài tập này, giáo viên yêu cầu học sinh giải nghĩa của từ chết ( là
chỉ trạng chấm dứt sự sống). Thông qua việc giải nghĩa từ, học sinh tìm được những
từ đồng nghĩa với từ chết là các từ mất, từ trần, qua đời, toi, bỏ mạng, hi sinh,...
Nhưng mỗi từ này lại thể hiện thái độ, tình cảm khác nhau của người nói với chủ thể
được nói tới. Vì vậy phải sử dụng bối cảnh loại trừ nhau để dùng từ đặt câu. Các câu
mà học sinh đã đặt :
Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu mất. (Thể hiện thái độ thương tiếc)
Chị Sáu đã hi sinh khi tuổi đời còn rất trẻ. ( Mất mát lớn lao, hi sinh lợi ích cá
nhân vì một cái gì cao đẹp).
Vì người anh quá tham lam nên anh ta đã bị bỏ mạng ngoài biển. ( hàm ý
khinh thường cái chết của người khác)
b.2.1 Đối với dãy từ đồng nghĩa không hoàn toàn
Như trên đã nói, từ đồng nghĩa không hoàn toàn là những từ tương đồng về
nghĩa nhưng có sự khác nhau về một vài sắc thái nào đó. Do đó, để giúp học sinh sử
dụng chúng một cách chính xác thì giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau :
* Hướng dẫn tìm nét nghĩa của các từ trong dãy. Bởi vì các từ đồng nghĩa

không hoàn toàn ngoài nét nghĩa chung, chúng còn nét nghĩa riêng của từng từ trong
dãy. Vì vậy cần giải nghĩa của các từ đó, việc tìm ra nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng
sẽ giúp học sinh sẽ lựa chọn và sử dụng chúng một cách chính xác.

14


* Hướng dẫn chọn từ để sử dụng. Vì nghĩa của từ sẽ thể hiện trong lời nói, do
đó phải đưa từ vào ngữ cảnh cụ thể.
Ví dụ : Chọn từ trong ngoặc đơn thích hợp vào mỗi ô trống dưới đây: xách,
đeo, khiêng, kẹp, vác (TV5 Tập 1 -Trang 32)
Chúng tôi đang hành quân tới nơi cắm trại - một thắng cảnh của đất nước. Bạn
Lệ

chiếc ba lô con cóc, hai tay vung vẩy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn Thư điệu đà
túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đô vật” vai

một thùng giấy đựng nước uống và đồ

ăn. Hai bạn Tân và Hưng to, khỏe cùng hăm hở
Bạn Phượng bé nhỏ nhất thì

thứ đồ lỉnh khỉnh nhất là lều trại.

trong nách mấy tờ báo Nhi đồng cười, đến chỗ nghỉ là

giở ra đọc
ngay
cả nhóm
nghe. dẫn học sinh tìm nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng

Trước
hết,cho
giáo
viên hướng
của các từ xách, đeo, khiêng, kẹp, vác
+ Nghĩa chung của các từ trong dãy : Cách thức di chuyển một đồ vật nào đó từ
nơi này đến nơi khác.
+ Nghĩa riêng của từng từ : Để học sinh dễ dàng trong việc tìm nét nghĩa riêng,
giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh minh họa dưới đây để giải nghĩa từ.

15


xách - mang đi bằng một tay ở tư thế buông thẳng.
đeo - mang đồ vật vào người, dễ tháo ra.
khiêng - nâng và chuyển vật nặng, cồng kềnh bằng sức hai hay nhiều người.
kẹp - giữ chặt lấy ở giữa bằng cách ép từ hai phía.
vác - chuyển đồ vật nặng bằng cách đặt lên vai.
Sau khi nắm được nét nghĩa chung, nét nghĩa riêng của từng từ, học sinh sẽ lựa
chọn được từ điền để điền vào ô trống cho đúng. ( Thứ tự cần điền là đeo, xách, vác,
khiêng, kẹp.)
Đối với dạng bài tìm từ thay thế cho hợp lí, trước hết học sinh phải tìm được
các từ trong dãy và nêu ra được nét nghĩa riêng của chúng, Từ đó học sinh lựa chọn để
thay thế các từ đó phù hợp và chính xác.
Ví dụ : Thay từ in đậm trong đoạn văn sau bằng các từ đồng nghĩa cho chính
xác hơn. (TV5 Tập 1 -Trang 97)
Hoàng bê chén nước bảo ông uống. Ông vò đầu Hoàng và bảo : “Cháu của ông
ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa ?” Hoàng nói với ông : “ Cháu vừa thực hành
xong bài tập xong rồi ông ạ !”


16


Để làm được bài tập này, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo các bước
sau :
* Tìm các từ in đậm có trong đoạn văn : bê, bảo, vò, thực hành.
* Tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ đó : bê - bưng - nâng - đỡ - cầm, ...; bảo biểu - mời, ...; vò - xoa - vuốt, ...; thực hành - làm - thực hiện, ...
* Tìm nghĩa chung của các từ , nghĩa riêng của từng từ trong dãy.
Khi tìm được nét nghĩa chung, nghĩa riêng của từ trong dãy thì học sinh sẽ lựa
chọn và sử dụng từ cho phù hợp để thay thế. ( Thứ tự điền đúng là : bưng, mời, xoa,
làm)
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh biểu thị mối quan hệ của từ đồng nghĩa
không hoàn toàn qua hình minh họa dưới đây.
Kí hiệu:
1

Số 1: Nét nghĩa chung
2

3
Số 2 : Nét nghĩa riêng
Số 3 : Nét nghĩa riêng

c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
- Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình cũng như những kiến thức về
từ đồng nghĩa, lựa chọn các hình thức giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh, bảo

17



đảm tất cả học sinh đều có cơ hội tham gia và tiếp thu được nội dung cơ bản của bài
học.
- Khi thực hiện giải pháp, biện pháp này, trước hết học sinh phải có vốn từ tiếng
Việt nhất định và có sự hiểu biết về từ đồng nghĩa nói riêng cũng như vốn từ tiếng
Việt nói chung.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
- Các giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, có sự thống nhất và có mục tiêu là hướng học sinh vào quá trình học tập.
- Sử dụng bối cảnh loại trừ nhau trong dạy học từ đồng nghĩa theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Học sinh được cung cấp một lượng
lớn vốn từ nói chung cũng như từ đồng nghĩa nói riêng và sử dụng đúng trong trường
hợp cụ thể.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Qua quá trình thực hiện đề tài thì chất lượng học sinh trong lớp cũng như trong
khối 5 được nâng lên rõ rệt.
Năm học 2013 -2014, kết quả khảo nghiệm lớp 5C như sau :
Số HS

Tìm được các từ đồng nghĩa

Sử dụng phù hợp từ đồng

18

với từ trung tâm

nghĩa

Đầu năm


Đạt

Chưa đạt

Đạt

18

Chưa đạt


13

5

11

7

Tỉ lệ %

72

28

61

39

Cuối năm


15

3

16

2

Tỉ lệ %

83

17

89

11

II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu.
- Sau khi áp dụng đề tài, giáo viên biết được các yếu tố tác động đến vốn từ và
kĩ năng sử dụng từ của học sinh, qua đó biết được cách giúp học sinh mở rộng được
vốn từ cũng như tích cực hóa vốn từ của bản thân vào công việc học tập cũng như vào
trong cuộc sống.
- Tạo được môi trường học tập vui tươi giữa thầy và trò, khích lệ và khơi dậy
được sự tích cực, chủ động để tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập, tránh
được sự nhàm chán. Qua đó nắm vững và khắc sâu các kiến thức về từ đồng nghĩa,
biết vận dụng để làm đúng bài tập.
Khả năng dùng từ, đặt câu của học sinh được cải thiện nhờ quá trình tích lũy

vốn từ của bản thân.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận
Muốn nâng cao hiệu quả dạy học về từ đồng nghĩa thì phải thực hiện tốt tăng
cường tiếng Việt cho học sinh. Giáo viên phải nắm vững tuyến kiến thức về từ đồng
19


nghĩa, phải thực sự tâm huyết yêu nghề, mến trẻ, không ngừng học hỏi, trau dồi
chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, đưa chất lượng dạy học ngày càng có kết quả
cao.
Bên cạnh đó, sự chỉ đạo và quan tâm của nhà trường, của chuyên môn và việc
học sinh chủ động, tích cực trong việc chiếm lĩnh tri thức là yếu tố quan trọng cho sự
thành công.
Giáo viên phải là người hướng dẫn, gợi mở giúp các em phát huy vốn từ của
bản thân để tìm ra kiến thức mới; tạo không khí vui tươi, lành mạnh, khích lệ, động
viên các em học tập tốt hơn.
III.2. Kiến nghị
Để có thể đạt được như mong muốn thì trước hết phải vận động học sinh đi học
chuyên cần. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của tập
thể trường Tiểu học Y Ngông.
- Người giáo viên phải tâm huyết với nghề, phải phân loại học sinh ngay từ đầu
năm học để có kế hoạch giảng dạy.
- Ngoài ra còn phải chuẩn bị bài, tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, sử dụng đồ dùng
dạy học có hiệu quả.
Trên đây kinh nghiệm nhỏ về “Dạy học từ đồng nghĩa cho học sinh lớp 5 bằng
bối cảnh loại trừ nhau” mà tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy. Rất mong sự

20



góp ý của đồng chí, đồng nghiệp để những kinh nghiệm trên được đầy đủ và hoàn
thiện hơn.

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
(Ký tên, đóng dấu)

21



×