Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 117 trang )

ĐẠI H ỌC

ọưốc G IA

HÀ NỘI

KHOA S ư PHẠM

NG Ô SÁ C H LÝ

MỘT số BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC






0 TRƯỜNG PHỞ THỐNG DÂN Tồc NỒI TRÚ TỈNH BẮC GIANG

LU Ậ N V Ă N T H Ạ C S ĩ Q U Ả N LÝ G IÁ O DỤC
C huyên ngành: Q U Ả N LÝ G IÁ O D Ụ C
MẢ SỐ: ÓO 14 0 5

N G Ư Ờ I HƯ Ớ NG D Ẫ N K H O A H Ọ C

PGD, TS, ĐẶNG XUÂN HẢI

rvf\|

V-LG//M4-6


HÀ NỘI - 2 0 0 6


LỜI C Ả M ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các G iáo sư, Phổ giáo sư, Tiến sĩ, các
thầy giáo, cô giáo khoa sư phạm trường ĐH QG Hà Nội và các Giáo sư,
Phó giáo sư, Tiến sĩ các trường đại học, các vụ viện... đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ tôi trong những năm học tập tại trường. Những kiến thức học
tập được ở trường và những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các hạn
đổng nghiệp đã giúp đỡ tôi nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công
tác quản lý giáo dục, giúp tôi tìm tòi các biện pháp nâng cao chất lượng
giáo dục/dạy học ở irường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bắc Giang.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các phòng cliuycn môn
của Sở G D & Đ T tỉnh Bắc Giang, cảm Ưn các đồng chí trong BGH và giáo
viên các trường Phổ thông Dân tộc nội trú 4 huyện m iền Iiúi của tỉnh Bắc
Giang đã giúp tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư
.Tiến sĩ Đ ặng Xuân Hải đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề
tài và trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn “M ột s ố biện ph áp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường P h ổ thòng Dân tộc
nội trú tĩnh B ắc Giang".
Tri thức về tổ chức và quản lý giáo dục vô cùng rộng lớn. Quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường TH PT nói chung và trường
Phổ thông Dân tộc nội trú nói riêng là một trong những yêu cầu lớn. Vì
vậy luận văn này không tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được
sự phê bình, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này để việc nghiên cứu tiếp theo
của tôi được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ĩ

H à nội, tháng 12 năm 2006
nr* ✓
• ">
T ác giá

N g o S ách L ý


MỤC LỤC
Trang
Mử đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4


5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

4

6. Giả thuyết nghiên cứu

4

7. Phương pháp nghiên cứu

4

8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

5

9. Những luận điểm cần bảo vệ

5

10. Cấu trúc nội dung của luận văn

6

Chưưng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằin nâng cao chất

7

lưựng dạy học ở trường phổ thông
1.1. Quản lý là gì


8

1.2. Quản lý giáo dục - quản lý nhà trường

11

1.2.1. Quản lý giáo dục

11

1.2.2. Quản lý nhà trường

12

1.2.3. Quản lý quá trình dạy học

14

1.3. Các quan niệm về chất lượng

16

1.3.1. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”

17

1.3.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”

17


1.3.3. Chất lượng được đánh

giá bằng “ giá trị gia tăng”

17

1.3.4. Chất lượng được đánh

giá bằng “ giá trị học thuật”

18

1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”

18

1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”

18

1.4.

19

Quản lí chất lượng trong quá trình dạy học


1.4.1. Quan niệm về chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học


19

1.4.2. Quản lý chất lưựng trong quá trình dạy học

20

Chương 2: Thực trạng chất lượng dạy học và quản lý dạy học

24

ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bắc Giang
2.1. Thực trạng Kinh tế-Xã hội và giáo dục phổ thông tỉnh Bắc Giang

24

2.1.1. Vài nét về thực trạng Kinh tế - Xã hội tỉnh Bắc Giang

24

2.1.2. Khái quát vể thực trạng Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang

25

2.2. Thực trạng giáo dục/dạy học ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú

27

tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường


27

2.2.2. Thực trạng giáo dục/dạy học ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú

28

tỉnh Bắc Giang
2.3.

Thực trạng các yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục/dạy học và thực

29

trạng quản lý dạy học ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bấc
Giang
2.3.1. Đội ngũ giáo viên và tình hình giảng dạy

29

2.3.2. Học sinh và tình hình học tập

34

2.3.3. Đội ngũ quản lý, công tác quản lý

37

2.3.4. Cơ sở vật chất, tài chính

40


2.3.5. Môi trường giáo dục và các điều kiện khác

41

2.4.

43

Đánh giá cái được, cái hạn chế của thực trạng giáo dục/dạy học ở

trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bấc Giang những năm qua
2.4.1. Về đội ngũ Cán bộ - Giáo viên

43

2.4.2. Về học sinh

44

Chương 3: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng

47

dạy học ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh Bắc Giang
3.1.

Tăng cường công tác tổ chức và quản lý nhà trường theo hướng lấy

hiệu quả quản lý làm trọng tâm


47


3.1.1. Tổ chức hộ máy quản lý gắn với đặc thù quản lý học sinh Dân

47

tộc nội trú
3.1.2. Công tác quản lý nhà trường phải được chỉ đạo theo kế hoạch và

49

hăng kế hoạch
3.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp

51

ứng yêu cầu của bối cảnh mới
3.2.1. Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên

51

3.2.2. Xây dựng đội ngũ Cán bộ quản lý nhà trường đáp ứng yêu cầu

56

quản lý một trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Bắc Giang trong tình
hình mới
3.2.3. Tạo động lực cho đội ngũ giáo viên


58

3.3. Tổ chức và chỉ đạo tốt các hoạt động dạy học

61

3.3.1. Xây dựng nền nếp, kỷ cương trong quá trình dạy học

61

3.3.2. Tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học

65

3.3.3. Đổi mới việc kiểm tra- đánh giá hiệu quả giờ lên lớp của giáo

69

viên và kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học sinh
3.4. Coi trọng vai trò phối hợp quả lý của các đoàn thể Chính

trị- Xã

73

hội trong nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ
3.4.1. Coi trọng vai trò của tổ chức đoàn thanh niên trong nhà trường

73


3.4.2. Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong nhà trường

74

3.5. Huy động cộng đồng tham gia vào các hoạt động trong nhà trường

76

3.5.1. Phối hợp chặt chõ giữa gia đình

và nhà trường

76

3.5.2. Phối hợp giữa nhà trường và các

tổ chức xã hội

77

3.5.3. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục

78

3.6. Một số biện pháp bổ trợ khác

80

3.6.1. Phát huy hiệu quả của cơ sở vật


chất, thiết bị dạy học

80

3.6.2. Xây dựng môi trường sư phạm

82

3.6.3. Chú ý đến công tác thi đua khen thưởng

83

Kết luận và khuyên nghị

87

Tài liệu tham khảo

91

Phụ lục

95


MỞ ĐẨU
1. Lý do chọn để tài
Giáo dục ở bất cứ thời đại và Quốc gia nào cũng có vị trí quan
trọng trong sự phát triển của xã hội.

Trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. GD&ĐT là yếu tố quan
trọng bậc nhất, hàng đầu đề thúc đẩy nhanh nền kinh tế đất nước phát
triển. GD&ĐT có chức năng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước. Chỉ có GD&ĐT mới có thể phát huy tiềm
năng của con người và phát triển con người. Tiềm năng của con người
,đặc biệt là tiềm năng trí tuệ là động lực chính của sự tăng trưởng và
phát triển. GD&ĐT được coi là một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của một quốc gia, sự tồn vong của một dân tộc, sự thành công
của mỗi con người trong cuộc sống của mình. Con người được giáo dục
và tự giáo dục, luôn nỗ lực trong giáo dục và học tập suốt đời trong một
nền giáo dục tốt được coi ỉà nhân tố quan trọng nhất. Vừa là động lực,
vừa là mục tiêu của sự phát triển bén vững của xã hội.
Nghị quyết hội nghị Trung ương lần II của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: "Giáo dục và Đào tạo hiện nay
phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về
số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà
trường nhàm nhanh chóng đưa giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu
đổi mới của đất nước, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước", “ Muốn tiến hành CNH - HĐH thắng lợi, phải phát triển mạnh
GD&ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững” và đã “Thực sự coi Giáo dục và Đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là động lực phát triển Kinh tế - Xã hội”.

1


Giáo dục phổ thông giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng những yêu cầu phát triển KT-XH
của một quốc gia, đặc biệt trong thời đại ngày nay với tốc độ phát triển

như vũ bão của khoa học và cồng nghệ, việc nhanh chóng hoà nhập vào
cộng đồng khu vực và thế giới, đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có
những bước tiến mới mạnh mẽ giúp học sinh phát triển toàn diện: Đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành
nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và hảo vệ tổ quốc.
Quá trình dạy học là một thành tố đặc biệt quan trọng của quá
trình giáo dục. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học
là nhiệm vụ cấp thiết ở các nhà trường phổ thông, chất lượng và hiệu
quả của quá trình dạy học quyết định chất lượng giáo dục, đáp ứng
nhiệm vụ phát triển KT - XH của đất nước trong thời kỳ CNH - HĐH,
phấn đấu cho mục tiêu chiến lược: Tạo nền tảng để đến năm 2020,
nước ta cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Việc nâng cao chất lượng dạy học là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá
trình giáo dục, quyết định sự tồn tại và phát triển sự nghiệp giáo dục
của mỗi nhà trường, trong đó phải kể đến vai trò các biện pháp quản lý
trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường phổ thông.
Vai trò của quản lý là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo và nâng
cao chất lượng GD&ĐT nói chung và chất lượng dạy học nói riêng.
Thực trạng đang đòi hỏi công tác quản lý cần được tăng cường.
Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng
nhất là ở các trường PT Dân tộc nội irú tuy đã đạt được một số kết quả
nhất định song vần còn có nhiều yếu kém, bất cập.

2


Mặc dù các vấn đề tổ chức dạy học, giáo dục ở các trường PT
DTNT đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ nhiều góc độ: Giáo dục học,

tâm lý học, phương pháp dạy học bộ m ôn... Song việc nghiên cứu các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học cũng chưa được
đề cập một cách đầy đủ và sâu sắc.
Là một người trực tiếp tham gia công tác quản lý trường PT
DTNT tỉnh Bắc Giang, gắn bó với sự nghiệp GD&ĐT con em đồng bào
dân tộc thiểu số, nắm được đặc điểm tâm lý HS, nhận thức được tính
cấp thiết của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH quê hương miền núi Bắc Giang. Bản
thân tôi trãn trở rất nhiều về chất lượng GD/DH ở loại hình trường này.
Từ trước đến nay, nhà trường vẫn luôn được sự quan tâm của các cấp
uỷ, các ngành trong tỉnh, và đã có nhiều chủ trương, biện pháp chỉ đạo
nhằm nàng cao hiệu qủa GD/DH. Song chất lượng GD/DH của nhà
trường vẫn chưa thực sự được nâng lên ở tầm cao mới, xuất phát từ
những lý do đó tôi chọn đề tài: “M ột số biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng dạy học ở trường P h ổ thông dàn tộc nội trú tỉnh Bắc
Giang".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở trường PT DTNT tỉnh Bắc Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luân về quản lý chất lượng dạy học ở nhà
trường phổ thồng nói chung và trường PT DTNT nói riêng.
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và việc quản lý
chất lượng dạy học ở trường PT DTNT tỉnh Bắc Giang.
3.3. Tìm những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở
trường PT DTNT tỉnh Bắc Giang.
3


4. Khách thể và đôi tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý quá trình dạy học trong
trường PT DTNT tỉnh Bắc Giang.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường PT DTNT tỉnh Bắc Giang.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quản lý dạy học ở trường
PT Dân tộc nội trú và đề xuất một số biện pháp quản lý nhàm nâng cao
chất lượng dạy học ở trường PT DTNT tỉnh Bắc Giang.
Nghiên cứu công tác quản lý dạy học ở trường PT DTNT tỉnh Bắc
Giang từ năm học 2001 - 2002 đến năm học 2005 -2006.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng dạy học ở trường PT DTNT tỉnh Bắc Giang sẽ nâng lên
nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các biện pháp
quản lý được đề xuất. Kết quả đó có thể áp dụng ở các trường PT
DTNT có đặc điểm và hoàn cảnh tương tự.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đổ thực hiện được mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá
trình nghiên cứu, tôi đã sử dụng 2 nhóm phương pháp chủ yếu sau.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ. Nghiên cứu các văn bản, nghị
quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, của địa phương (tỉnh, sở
GD&ĐT Bắc Giang) về quản lý dạy học ở trường THPT nói chung và
các trường PT DTNT nói riêng, các tài liệu sư phạm, các công trình
nghiên cứu về quản lý dạy học nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn để
nghiên cứu.

4


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát (hoạt động dạy học của giáo viên và học
sinh)
Phương pháp điều tra: + Thông qua phiếu hỏi, phiếu điều tra.
+ Thông qua đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý
kiến của giáo viên, học sinh và các nhà quản lý giáo dục thông qua đối
thoại trực tiếp).
Phương pháp thống kê, so sánh .
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng
tỏ cơ sở lý luân của việc quản lý dạy học nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THPT nói chung và trường PT DTNT nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phổ
biến lý luận và kinh nghiệm quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
ở các trường PT DTNT tỉnh.
9. Những luận điểm cần bảo vệ
Chất lượng dạy học ở trường THPT nói chung và trường PT DTNT
nói riêng là một quá trình tác động có tổ chức, đồng bộ của nhiều yếu
tố trong đó các biện pháp quản lý dạy học của người quản lý là một yếu
tố quan trọng, rất cần thiết để tác động tới chất lượng dạy học ở trường
PT DTNT tỉnh.
Chất lượng dạy học ở trường THPT nói chung và trường PT DTNT
nói riêng sẽ được nâng lên nếu áp dụng linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ
các biện pháp quản lý được đề xuất.

5


10. Cấu trúc nội dung luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở nhà rường phổ thông.
Chương 2: Thực trạng chất lượng dạy học và quản lý dạy học ở
trường PT DTNT tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường PT DTNT tỉnh Bắc Giang.

6


Chương 1
C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHAM n â n g c a o
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở NHÀ TRƯỜNG P H ổ THÔNG
Trong những năm qua, nền giáo dục nước ta đang trong quá trình
tự đổi mới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và chuyển biến mạnh mẽ, song
chất lượng giáo dục nói chung (chất lượng giáo dục bậc THPT nói
riêng) còn nhiều yếu kém và bất cập. Chất lượng đào tạo còn thấp so
với yêu cầu phát triển KT- XH trong giai đoạn hiện nay và so với kết
quả đào tạo của nhiều nước trong khu vực.
Loại hình trường PT DTNT là loại hình mới được thành lập đồng
loạt trong hơn một thập kỷ qua, song đã trở thành một hệ thống trường
từ Trung ương đến các tỉnh, các huyện, cụm xã trong toàn quốc, góp
phần tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số trước mắt cũng như làu dài.
Nhà trường đã là trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật, là nơi giáo dục,
bảo tồn phát huy văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số. Vị trí
của nhà trường được hội nghị lần II khoá VIII Ban chấp hành trung
ương Đảng nêu rõ: “Đối với miền núi, vùng sâu, vùng khó khãn, xoá
“Điểm trắng” về giáo dục ấp bản. Mở thêm các trường Phổ thông dân
tộc nội trú và các trường bán trú ở cụm xã các huyện..” , “Phát triển
giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn, phấn đấu

giảm chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng, lãnh thổ” .[2, tr
.15]
Là một loại hình trường chuyên biệt hoạt động vừa theo điều lệ
trường PT vừa theo quy chế hoạt động trường PT DTNT nên trong thực
tế tuy đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học song ở phạm vi hẹp, còn

7


mang tính chủ quan. Do vậy luận văn có thể khẳng định việc thực hiện
đề tài như nêu trên là một hoạt động nghiên cứu độc lập.
Cho đến nay đã có một số luận văn thạc sỹ nghiên cứu về giáo dục
cho học sinh vùng khó khăn hoặc vé quản ỉý hoạt động dạy học ở
trường PT DTNT của tỉnh Sơn la; thành phố Hải Phòng, Cao
Bằng....Tuy nhiên việc nghiên cứu quản lý trường PT DTNT tỉnh hướng
vào mục đích chất lượng thì chưa được nghiên cứu sâu sắc.
1.1. Khái niệm quản lý
Trong quá trình hình thành và phát triển xã hội loài người, từ khi
bắt đầu hình thành các nhóm người. Để thực hiện được các mục tiêu mà
họ không thể đạt được với tư cách là những cá thể riêng lẻ thì quản lý
xuất hiện như một yếu tô' cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân
hướng tới mục đích chung.
Xã hội ngày càng phát triển, quản lý càng có vai trò quan trọng
trong việc điều khiển các hoạt động của xã hội. Qua các phương thức
sản xuất khác nhau đòi hỏi trình độ tổ chức, điều hành quản lý ngày
càng cao. Có thể nói rằng: “Quản lý là một yếu tố cấu thành sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người. Quản lý là thuộc tính bất biến nội
tại của mọi quá trình lao động xã hội”.[24,tr. 25]
Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào

được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất
định của quản lý” . [ 1, tr. 23]
Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
trong và ngoài nước đề cập tới khái niệm quản lý, mỗi một định nghĩa
thường dùng với một lĩnh vực quản lý cụ thể và tuỳ theo cách tiếp cận
khác nhau.
Với cách tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì:
“Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
8


đến khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [29,
tr. 24]
“Quản lý là tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thổ quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về mật chính trị, văn hoá xã hội, kinh tế... bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường về điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng”. [21, tr.7]
Với cách riếp cận điều khiển học: “Quản lý - Đó là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (Sinh vật, xã hội,
kinh tế) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt
động, thực hiện những chương trình mục đích hoạt động” [31, tr.5]
Với cách tiếp cận tình huống thì: “Quản lý là thiết kế và duy trì
một môi trường trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm
có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [30, tr.29]
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về quản lý: “Quản lý xã
hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối
với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ
sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có

của nó, nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục
đích đặt ra” [ 1, tr. 28]
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederics William Taylor (Mỹ
1856 - 1915), Henri Fayol (Pháp 1841 - 1925), Max Weber (Đức 1864
- 1920) đều đã khẳng định: “Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ
thuật” .
9


N ói một cách tổng quát nhất có th ể xenr. “Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt được mục tiêu của quản lý” [22, tr. 176]
Như vậy ta có thể hiểu quản lý:
- Quản lý được thực hiện trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho
những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
- Quản lý về kiến thức là khoa học, còn thực tiễn quản lý chứa
trong mình nghệ thuật triển khai các tri thức khoa học quản lý vào thực
tiễn. Nó mang tính khoa học với các hoạt động quản lý có tính tổ chức,
có định hướng dựa theo những quy luật, những nguyên tắc và những
phương pháp cụ thổ. Mang tính nghệ thuật vì nó vận dụng một cách
sáng tạo trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiéu
mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội. Vì vậy khi vận
dụng lý thuyết quản lý vào công việc phải linh hoạt, sáng tạo, phù hợp
với thực tiễn, khả thi.
- Chủ thể quản lý (người quản lý) và khách thể quản lý (người bị
quản lý) có sự tác động tương hỗ lẫn nhau. Chủ thể tạo ra các hoạt động
quản lý, còn khách thể thì tạo ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng,
trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích quản lý
của chủ thể.

Thực tiễn cho thấy: Một chính sách đúng sẽ không mang lại hiệu
quả nếu như không được tổ chức, chỉ đạo, quản lý, thực hiện một cách
khoa học. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương Đảng tại Đại
hội Đảng VI đã nêu rõ: “Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là
công tác cấp bách, là điều kiện tất yếu để đảm bảo huy động lực lượng
to lớn của quần chúng nhân dân để hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị
do Đảng để ra, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ của nhân dân”.

10


1.2. Quản lý giáo dục - Quản lý nhà trường
1.2.1. Quản lý giáo dục
Một số nhà lý luận về QLGD Xô Viết đã đưa ra một số định nghĩa
về khái niệm QLGD như
M.M.Mech ti-Zach: “QLGD là tập hợp những biện pháp nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng”.
QLGD có thể hiểu ở các cấp độ khác nhau tuỳ theo việc xác định
đối tượng quản lý. ở đây QLGD được coi là quản lý các quá trình GDĐT trong đó bao gồm quản lý quá trình dạy học diễn ra ở các cơ sở
giáo dục khác nhau. “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tâm điểm
hội tụ là quá trình GD/DH thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [36, tr. 35].
Nói cách khác, QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ thổ
quản lý lên khách thổ, tập hợp đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục
tiêu của hệ quản lý (tổ chức của đơn vị). Trong đó chủ thể quản lý là bộ

máy quản lý, người quản lý, còn khách thể quản lý là con người bị quản
lý.
Hệ thống giáo dục Quốc dân ở Việt Nam đầu tiên đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước và sự tham
gia của nhân dân. Khi nói “Quản lý nhà nước trong giáo dục” chính là
sự “Quản lý công” đối với các hoạt động giáo dục tựu trung lại ở 10
việc then chốt sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
11


chính sách phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về giáo dục, ban hành điểu lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức
và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn
nhà giáo, tiêu chuẩn c s v c và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất
bản, in và phát hành SGK, giáo trình, quy chế thi và cấp văn bằng...
- Tổ chức bộ máy QLGD.
- Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo bồi dưỡng quản lý nhà giáo và cán
bộ QLGD.
- Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong
ngành GD.
- Tổ chức quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục.
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự, cao quý cho những người
có nhiểu công lao đối với sự nghiệp giáo dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải
quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục.
1.2.2. Quản lý nhà trường

- Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác đào
tạo, thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ. Nhà trường vừa là thành tố
khách thể cơ bản của tất cả các cấp QLGD, vừa là một hệ thống độc lập
tự quản của xã hội. Hoạt động trung tâm của nhà trường là hoạt động
dạy học. Thành tích thực chất của nhà trường là chất lượng giáo dục,
chất lượng dạy học. Đó là mục đích cơ bản của quản lý nhà trường,
quản lý giáo dục.
12


“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thổ hệ trẻ và với từng học sinh” [36, tr. 34].
Nhiệm vụ trọng tâm của quản lý nhà trường là quản lý quá trình
giáo dục và dạy học, bên cạnh đó còn quản lý các công việc như:

csvc, đội

ngũ cán bộ, giáo viên.... Như vậy quản lý nhà trường thực

chất là quản lý quá trình lao động của thầy, hoạt động học tập và tự
giáo dục của trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Bản chất của
quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của quản lý nhà trường. Đó là
sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học, nó được thực hiện trong và
hằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học,
tuân theo khách quan của nội dung dạy học.
Quản lý nhà trường là quản lý tập thể giáo viên, học sinh tham gia
hoạt động GD/DH nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách của người lao
động mới.

Với đặc tính nổi trội của các mối quan hệ, quản lý trường học là sự
quản lý các mối quan hệ liên nhân cách với tính chất quan hệ cộng
đồng, hợp tác theo kiểu dân chủ, tự quản cao.
Quản lý nhà trường PT DTNT là quản lý quá trình giáo dục đào
tạo mà trọng tâm là quản lý công tác dạy học,ăn ở, sinh hoạt nội trú,
quản lý

csvc, thiết bị trường học, quản lý hành chính và quản lý nhân

sự (giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh dân tộc thiểu số)trong
môi trường giáo dục là nội trú... vừa như quản lý một trường PT song
phải phù hợp với đặc thù chuyên biệt của trường PT DTNT.

13


Công tác quản lý nhà trường có thể biểu diên tóm tắt bằng sơ đồ
sau:
M: Mục tiêu
N: Nội dung
KQ

P: Phương pháp
Th: Thầy giáo
Tr: Trò (học sinh)
Đ: Điều kiện

Quản lý quá trình dạy học là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu quản lý.

Quản lý quá trình GD - ĐT được phân hoá thành hai quá trình bộ
phận: Quản lý dạy học (theo chương trình, kế hoạch dạy học trên lớp).
Quản lý quá trình giáo dục (toàn bộ các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp trong nhà trường và ngoài xã hội). Vì vậy: “Quản lý quá trình
GD- ĐT cũng là quản lý hai quá trình cơ bản: QTDH và quá trình giáo
dục” [41, tr. 1].
“Quản lý QTDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ
thống quản lý quá trình GD- ĐT trong trường học” [41, tr. 2]. Quản lý
quá trình giáo dục thông qua việc chỉ đạo thực hiện chức năng tổng
hợp: phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước. Quản lý QTDH phải định hướng chủ yếu vào sự
phát triển mọi năng lực tiềm ẩn của con người, hiểu biết các quy luật
đời sống, phát triển các kỹ năng lao động trí tuệ, thái độ và tính chất
tích cực xã hội, phát triển mọi tài năng của con người. Đồng thời nó đặt
nền tảng cơ bản cho sự phát triển phẩm chất nhân cách, giá trị đạo đức
nhân bản, thẩm mỹ, các giá trị văn hoá tinh thần và thể lực của học
14


sinh, chuẩn bị cho chúng tiếp tục học lên hoặc bước vào đời ỉập thân,
lập nghiệp.
“Quản lý QTDH là quản lý hệ thống toàn vẹn bao gồm các nhân tố
CƯ bản của QTDH: Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học,
giáo viên và hoạt động dạy, học sinh và hoạt động học, các phương
pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra
đánh giá kết quả dạy học... Tất cả các nhân tố cấu trúc của QTDH tồn
tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với môi trường của nó: Môi
trường Xã hội - Chính trị và môi trường Khoa học - Kỹ thuật - Công
nghệ” [43, tr. 18], tức là: “Chủ thể quản lý phải tác động vào toàn bộ
QTDH hoặc từng nhân tố QTDH theo các quy luật tâm lý học, giáo dục

học, lý luận về quản lý, đưa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang
trạng thái cao hơn để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [28, tr. 13].
QTDH vận động và phát triển là do các nhân tố cấu thành của nó
vận động và tương tác với nhau. Vì vậy, quản lý QTDH vừa phải làm
sao cho mỗi nhân tố có được lực tác động đủ mạnh, lại vừa bảo đảm sự
vận động nhịp nhàng, hài hoà và thống nhất của toàn bộ quá trình,
không được để nhân tô' nào vận động yếu làm ảnh hưởng đến sự phát
triển chung của quá trình. Điều này đòi hỏi người quản lý vừa phải có
năng lực quản lý, vừa phải có nghệ thuật quản lý.
Trong việc quản lý QTDH, hệ thống chương trình giáo dục tổng
thể có tính ổn định lâu dài, được quy tụ ở những yếu tố sau:
- Mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung chương trình, phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết, mang tính khả thi về nhân
lực, vật lực , tài lực.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò.
- Tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả dạy học.

15


Tất cả các yếu tố đó không tách rời nhau tạo thành một hệ thống
tương đối hoàn chỉnh và có hiệu lực hiện tại cũng như lâu dài trong
quản lý QTDH, chúng đặt cơ sở cho việc tìm ra các biện pháp quản lý
QTDH trong mỗi nhà trường.
1.3. Các quan niệm về chất lượng
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo ra phẩm
chất giá trị của một người, một sự vật. Đó là tổng thể những thuộc tính
cơ bản khẳng định sự tồn tại của đối tượng và phân biệt nó với những
sự vật khác” ; “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những bản

chất sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân
biệt nó với các sự vật khác. Chất ỉượng là đặc tính khách quan của sự
vật, chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên
kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng
thể, bao quát toàn bộ sự vật mà không tách rời khỏi sự vật. Sự vật trong
khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay
đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi sự vật về căn hản, chất lượng của sự
vật bao giờ cũng gắn liền với thuộc tính quy luật về số lượng của nó và
không thể tồn tại ngoài tính quy luật ấy. Mọi sự vật bao giờ cũng là sự
thống nhất của số lượng và chất lượng” [7, tr. 419].
Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người hay một
sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định
sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác.
Khái niệm chất lượng dùng để chỉ những giá trị vật chất, giá trị sử
dụng của một vật phẩm, một sản phẩm trong hệ quy chiếu với một
chuẩn giá trị nào đó có tính quy ước, có tính chất xã hội. Chất lượng
được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu thì luôn luôn biến động
nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và điều
kiện sử dụng; vậy chất lượng có tính không gian, thời gian và gắn với
16


sự phát triển. Chất lượng là một phạm trù động, đời sống xã hội được
nâng cao thì các sản phẩm xã hội cũng được đánh giá khác đi, nghĩa là
yêu cầu chất lượng của một sản phẩm cũng phải thay đổi.
Chất lượng có một loạt các định nghĩa trái ngược nhau, mà nguyên
nhân của nó là thiếu một cách thống nhất về bản chất của vấn đề.
Dưới đây là 6 quan điểm về chất lượng giáo dục/dạy học trong nhà
trường
1.3.1. Chất lượng được đánh giá bằng "đầu vào "

Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng: “Chất lượng một
trường học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường
đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là :
Nguồn lực = chất lượng.
Theo quan điểm này, một trường học tuyển được học sinh giỏi, có
đội ngũ giáo viên uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các
phòng thí nghiệm, phòng học, các thiết bị tốt nhất được xem là trường
có chất lượng cao.
ỉ . 3.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu r a ”
Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục cho rằng “đầu ra” của
giáo dục THPT có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá
trình giáo dục .“Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục được thể hiện
bằng mức độ hoàn thành công việc, tốt nghiệp, hay khả năng cung cấp
các hoạt động giáo dục của trường đó.
1.3.3. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăn g”
Quan điểm thứ ba về chất lượng giáo dục cho rằng một trường có
tác động tích cực tới học sinh khi trường đó tạo ra được sự khác biệt
trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của học sinh. “Giá trị gia tăng”
được xác định bằng giá trị của “Đầu ra” trừ đi giá trị của “Đầu vào”,

17

ịNj


kết quả thu được là “Giá trị gia tăng” mà trường đó đã đem lại cho học
sinh và được cho là chất lượng giáo dục của trường.
1.3.4. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường phương Tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của

đội ngũ giáo viên trong từng trường trong quá trình thẩm định công
nhận chất lượng giáo dục của trường. Điều này có nghĩa là trường nào
có đội ngũ giáo viên có uy tín thì được xem là trường đó có chất lượng
cao.
1.3.5. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường phải tạo ra được
“Văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất
lượng. Vì vậy một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có
được “ Văn hoá tổ chức riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Quan điểm này được mượn từ lĩnh
vực công nghiệp và thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực
giáo dục.
1.3.6. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán ”
Quan điểm này về chất lượng giáo dục xem trong quá trình bên
trong trường và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu
kiểm toán xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp
lý không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường có thu
thập đủ thông tin cần thiết hay không?, quá trình thực hiện các quyết
định về chất lượng có hợp lí và hiệu quả không?, quan điểm này cho
rằng nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các
quyết định chính xác và chất lượng giáo dục được đánh giá qua quá
trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ các yếu tố phụ.

18


1.4. Quản lý chất lượng trong quá trình dạy học
1.4.1. Quan niệm về chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, chất
lượng GD- ĐT gắn với sự hoàn thiện của Tri thức - Kỹ thuật - Thái độ

của sản phẩm GD&ĐT và sự đáp ứng được yêu cầu đa dạng của nền
KT-XH của nó trước mắt cũng như trong quá trình phát triển.Chất
lượng giáo dục THPT được thể hiện ở chỗ cho học sinh củng cố và phát
triển những kết quả giáo dục của trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn
phổ thông, hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động.
Chất lượng giáo dục trong nhà trường p h ổ thông là sự đáp ứng
mục tiêu giáo dục phổ thông nghĩa là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Chất lượng giáo dục trong nhà trường P hổ thông Dân tộc nội trú
là sự đáp ứng mục tiêu của trường PT DTNT đó là: Học sinh phải được
trang bị kiến thức để có thể hiểu biết về tổ quốc, vể cộng đồng các dân
tộc thiểu số Việt Nam, về nghĩa vụ và quyền lợi công dân, về tinh thần
làm chủ và nếp sống văn minh, về văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần
của các dân tộc thiểu số, về những cuộc vận động lớn của Đảng và nhà
nước đang tiến hành ở miền núi, hải đảo, vùng dân tộc... Học sinh phải
được chuẩn bị để đạt được chuẩn kiến thức các môn học ở lớp như học
sinh các trường phổ thông trong cả nước, phải được rèn luyện thông
qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường để sau khi ra trường có thể

19


tham gia tổ chức và điều khiển các hoạt động cải tạo và xây dựng xã
hội trong cộng đồng các dân tộc tại địa phương.
Chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy

học. nói đến hiệu quả dạy học là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức
độ nào so với chi phí tài lực, vật lực và thời gian mang lại kết quả đó.
Chất lượng dạy học được nhìn dưới góc độ là giá trị tăng thêm về phẩm
chất và năng lực của người học sau khi hoạt động dạy học kết thúc.
Cách nhìn này muốn nói lên tác động ảnh hưởng của nhà trường lên
nhân cách đối với người học. Nghĩa là chất lượng dạy học càng cao thì
càng làm phong phú thêm kiến thức, thái độ, giá trị và hành vi của
người học.
Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng
hình thức đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thông là hình thức
dạy học, kết quả trực tiếp của QTDH là học vấn bao gồm cả phương
pháp ,nhận thức, hành động và nãng lực chuyên biệt của người học,
“Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ
thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn diện và
vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học phổ thông”
[32, tr. 10].
Dạy học có chất lượng chính là thực hiện tốt ba nhiệm vụ: cung
cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ. Thực hiện tốt ba
nhiệm vụ đó làm cho hiệu quả dạy học ngày càng cao, chất lượng dạy
học được nâng lên.
1.4.2. Quản lý chất lượng trong quá trình dạy học
QTDH được cấu thành bởi nhiều thành tố. Mỗi thành tố có một vị
trí xác định, có chức năng riêng, chúng tác động qua lại với nhau và
vận động theo quy luật chung, tạo nên chất lượng của toàn bộ hệ thống.
VI vậy chúng ta thường xuyên nghiên cứu để hoàn thiện từng thành tố
20


×