Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Rèn luyện cho học sinh kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong dạy học phần sinh học tế bào (Sinh học 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.24 KB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN THỊ HƯƠNG

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH
KỸ NĂNG HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRONG DẠY
HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO (SINH HỌC 10)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN THỊ HƯƠNG

RÈN LUYỆN CHO HỌC SINH
KỸ NĂNG HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRONG DẠY
HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO (SINH HỌC 10)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Sinh học
Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh

Thái Nguyên - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2015
Xác nhận của cán bộ

Tác giả

hướng dẫn khoa học

Đoàn Thị Hương

PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh

XÁC NHẬN CỦA KHOA SINH–KTNN

i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, em xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn
và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể Thầy, Cô giảng viên trong khoa Sinh KTNN và khoa Sau đại học Trường ĐHSP Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi trong thời gian học tập khóa học và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn BGH và GV các trường THPT của Thành phố
Móng Cái đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực nghiệm đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2015
Tác giả

Đoàn Thị Hương

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa......................................................................................................
Lời cam đoan.....................................................................................................i
Lời cảm ơn .......................................................................................................ii
Danh mục chữ viết tắt trong luận văn ............................................................... v
Danh mục bảng................................................................................................vi
Danh mục hình ...............................................................................................vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 10
1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 20
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HTHKT ............ 24
2.1. Cấu trúc nội dung chương trình Sinh học THPT ..................................... 24
2.2. Các nguyên tắc chỉ đạo việc rèn luyện kỹ năng HTHKT cho HS ............. 27
2.3. Quy trình hệ thống hóa kiến thức ............................................................. 32
2.4. Quy trình rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức ................................ 38
2.5. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng khi hệ thống hóa kiến thức................... 42
2.6. Rèn luyện kĩ năng HTH ở các khâu của quá trình dạy học ....................... 50
2.7. Giáo án minh họa..................................................................................... 54

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 58
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..................................... 58
3.2. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ................................................... 58
3.3. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm............................................ 60
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................ 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
PHỤ LỤC
iii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Chữ viết tắt

1

ĐC

Đối chứng

2

HS

Học sinh


3

HTH

4

HTHKT

5

GV

Giáo viên

6

Nxb

Nhà xuất bản

7

SGK

Sách giáo khoa

8

THPT


Trung học phổ thông

9

TN

Hệ thống hóa
Hệ thống hóa kiến thức

Thực nghiệm

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Kết quả điều tra việc sử dụng một số phương pháp trong dạy học
Sinh học.......................................................................................................... 20
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm các bài kiểm tra thực nghiệm.......................... 61
Bảng 3.2: Bảng tần suất (f%): Số HS đạt điểm xi trong thực nghiệm .............. 61
Bảng 3.3. Tần suất ( f%) hội tụ tiến điểm các bài kiểm tra.............................. 62
Bảng 3.4. Kiểm định X điểm kiểm tra ........................................................... 64
Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm kiểm tra ................................................ 65
Bảng 3.6: Bảng tần số điểm bài kiểm tra sau thực nghiệm .............................. 65
Bảng 3.7: Bảng tần suất (f%): Số HS đạt điểm xi sau thực nghiệm ................. 66
Bảng 3.9. Kiểm định X điểm kiểm tra sau thực nghiệm................................. 68
Bảng 3.10. Phân tích phương sai sau thực nghiệm .......................................... 69

v



DANH MỤC HÌNH
Trang
Bảng 1.2: Nhận thức của giáo viên về vai trò của hệ thống hóa kiến thức....... 21
Bảng 1.3: Kết quả điều tra việc giáo viên cho học sinh sử dụng SGK............. 21
Bảng 1.4: Kết quả điều tra về hệ thống hóa kiến thức của học sinh trong phần
Sinh học tế bào. .............................................................................................. 22
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc và chức năng của màng sinh chất............................ 29
Hình 2.2: Sơ đồ nguyên phân và giảm phân.................................................... 30
Hình 2.3: Quá trình hệ thống hóa nội dung kiến thức...................................... 32
Hình 2.4 : Sơ đồ tóm tắt quá trình hô hấp tế bào ............................................. 33
Hình 2.5: Quy trình rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức ....................... 39
Hình 2.6: Sơ đồ về các hình thức phân chia tế bào.......................................... 41
Hình 3.1: Biểu đồ tần suất (fi %) - Số HS đạt điểm xi trong thực nghiệm........ 62
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ tiến trong thực nghiệm ................... 63
Hình 3.3: Biểu đồ tần suất (fi%): Số HS đạt điểm xi sau thực nghiệm............. 66
Hình 3.4: Đồ thị biểu diễn tần suất hội tụ tiến sau thực nghiệm ...................... 67

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
Ngày nay, sự xuất hiện nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế tri thức đã
đưa xã hội loài người sang tới những kỉ nguyên mới, sự thách thức trước nguy
cơ tụt hậu trên chặng đường đua tranh trí tuệ tiến vào thế kỷ XXI đã và đang
đòi hỏi sự đổi mới của giáo dục, trong đó có sự đổi mới cơ bản về phương pháp
dạy và học.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XI đưa ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 và đề ra chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo

“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế” và “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhập và đổi mới tri thức"[10].
Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ quan trọng, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, tạo ra những con người mới đáp ứng được yêu cầu phát
triển kinh tế -xã hội. Điều 28.2 của Luật Giáo dục có nêu: “ Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS,
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”[21].
Hiện nay đổi mới PPDH được triển khai theo hướng phát triển năng lực,
đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho người học,

1


các hoạt động ấy được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài
trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Như vậy việc dạy học
hiện nay không chỉ giới hạn ở việc dạy kiến thức mà phải đẩy mạnh sang dạy
phương pháp học. HS có phương pháp học, phương pháp tư duy thì khi bước
vào cuộc sống sau giai đoạn học tập tại trường, các em sẽ có được bản lĩnh để
có thể bước vào hoạt động học liên tục và học suốt đời.
1.2. Xuất phát từ hiệu quả của việc hệ thống hóa kiến thức trong dạy học
Phương pháp dạy học là các con đường, là cách thức vận động của nội
dung dạy học phù hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận

thức của người học, là các biện pháp tổ chức hợp tác giữa thầy và trò nhằm
giúp cho trò chiếm lĩnh được nội dung dạy học.
Trong quá trình dạy - học, rèn cho HS kỹ năng HTH nội dung kiến thức
có một vị trí quan trọng. Nó là tiền đề cho sự sáng tạo và phát triển tư duy. Từ
một nội dung học tập, người học có thể biểu đạt dưới nhiều hình thức ngôn ngữ
khác nhau thể hiện trình độ tư duy khái quát, làm nền tảng cho việc hình thành
một nhân cách toàn diện: có văn hoá đọc, văn hoá ngôn ngữ, văn hoá diễn đạt ý
tưởng phong phú. Như vậy HTH là một năng lực tự học, rèn luyện kỹ năng
HTH nội dung kiến thức là một trong những biện pháp nhằm phát triển năng
lực hoạt động nhận thức của HS. Tổ chức hoạt động học tập tự lực thực chất là
trí tuệ thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau. HTH là kỹ năng có giá trị đa
năng về trí dục, phát triển năng lực tư duy và thái độ cho người học.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm môn học
Sinh học là môn khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của
Sinh học là thế giới sống. Nhiệm vụ của Sinh học là tìm hiểu cấu trúc, cơ chế,
bản chất của các hoạt động, quá trình, quan hệ trong thế giới sống với môi
trường, phát hiện những quy luật của sinh giới, làm cơ sở cho loài người nhận
thức đúng và điều khiển sự phát triển của sinh vật.

2


Ban đầu tri thức của nhân loại về sinh giới là các sự kiện mô tả hiện
tượng, đối tượng sống chủ yếu ở mức độ cơ thể. Từ các sự kiện, nhận thức tiến
tới hình thành các khái niệm. Ngày nay Sinh học đã hình thành cả một hệ thống
các khái niệm, quy luật mang tính đại cương, lý thuyết cao, cho phép đi sâu vào
bản chất đối tượng sống ở mọi cấp độ tổ chức.
Phần Sinh học tế bào (Sinh học 10), nội dung chương trình đi từ thành
phần hóa học (chương I), đến cấu trúc tế bào (chương II), chuyển hóa vật chất
và năng lượng (chương III) và cuối cùng là sự phân chia tế bào (chương IV)

[8],[9],[28],[29]. Chương trình thiên về các kiến thức cụ thể (kiến thức sự
kiện), những sự kiện rời rạc không tạo cho người học làm chủ tri thức. Vì thế
ngoài việc cung cấp thông tin sự kiện - phù hợp với khả năng nhận thức của HS
cấp THPT, thì cần cho rèn cho các em kỹ năng HTH các kiến thức được cung
cấp, rèn luyện các biện pháp học tập tuân theo quy luật nhận thức từ thấp đến
cao, khái quát hoá các đặc trưng sống cơ bản của cấp độ tế bào, trong mối liên
hệ phụ thuộc lẫn nhau như: chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và
phát triển, sinh sản, tự điều chỉnh, tiến hóa thích nghi, có như vậy HS mới thực
sự được học “Sinh học tế bào” chứ không phải “Tế bào học”.
1.4. Xuất phát từ thực trạng dạy chương trình Sinh học 10
Phong trào đổi mới phương pháp dạy học đã và đang diễn ra sôi nổi
trong các nhà trường. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học các bộ môn nói chung
và môn Sinh học nói riêng vẫn còn biểu hiện tính hình thức ở nhiều mức độ
khác nhau dẫn tới chất lượng dạy và học ở các trường phổ thông chưa cao.
Nguyên nhân chủ yếu do cách dạy của GV chưa phát huy được tính tích cực
của HS, GV chỉ chú trọng vào truyền đạt kiến thức mà chưa chú trọng phát
triển các kỹ năng, năng lực, chưa phát huy được năng lực tư duy hệ thống, năng
lực sáng tạo của HS.
Nhiều GV còn lúng túng chưa xác định được những hoạt động cụ thể để
tiến hành đổi mới phương pháp dạy học. Một số GV còn gặp khó khăn khi thực

3


hiện HTHKT và kĩ năng HTH nội dung. Vì vậy, cần nghiên cứu xác định
nguyên tắc, quy trình vận dụng của những phương pháp dạy học tích cực, giúp
cho GV sử dụng, để rèn luyện cho HS kỹ năng HTHKT một cách thuận lợi và
có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài "Rèn luyện cho học sinh
kỹ năng hệ thống hóa kiến thức trong dạy học phần Sinh học tế bào (Sinh học

10)".
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
HTHKT được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Vào những năm 20 của
thế kỷ XX, có nhiều công trình nghiên cứu về rèn luyện kỹ năng HTH cho HS
trung học. Ở Hoa Kỳ có nhiều tác giả nghiên cứu sâu về bản đồ khái niệm, nổi
bật là công trình nghiên cứu của Jonathan L Gross&Jay Yellen, các tác giả đã
công bố nhiều công trình về bản đồ khái niệm [30],[31].
HTHKT còn được thể hiện bởi cấu trúc hệ thống. Khái niệm hệ thống và
quan điểm hệ thống đã được hình thành và nghiên cứu trong suốt tiến trình phát
triển của lịch sử triết học. Sự phát triển của tư tưởng hệ thống gắn liền với sự
phát triển của thế giới triết học, phù hợp với sự tiến bộ của khoa học và thực tiễn
xã hội. Năm 1940, L.V. Bertalanffy đưa ra “lý thuyết chung của các hệ thống”,
để mô tả các hệ thống mở và các trạng thái cân bằng động. Từ lĩnh vực Sinh học
các nguyên tắc của lý thuyết này được chuyển sang giải quyết những vấn đề kĩ
thuật và quản lí xã hội. Có nhiều công trình nghiên cứu về lí thuyết hệ thống
như “General Systerm the Foundaitions, Development, Applications” [32].
Trong những năm gần đây, một trong những công cụ để HTHKT thường
xuyên được đề cập tới đó là sử dụng bản đồ tư duy (Mind map) của tác giả
Tony Buzan (1942 – London). Tony Buzan từng nhận bằng Danh dự về tâm lý

4


học, văn chương Anh, toán học và nhiều môn khoa học tự nhiên của trường Đại
học British Columbia năm 1964. Tony Buzan là tác giả hàng đầu thế giới về
não bộ. Ông đã viết 92 đầu sách và được dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3
triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế giới. Tony Buzan được biết đến nhiều nhất
qua cuốn “Use your head”. Trong đó, ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên
của não bộ cùng với các phương pháp Mind Map. Tony Buzan chuyển bản đồ

tư duy đến Việt Nam một thông điệp: “Tôi muốn chia sẻ cùng các bạn bí quyết
để tư duy nhanh chóng, linh hoạt, qua đó bạn có thể sáng tạo và đổi mới không
ngừng trong công việc và cuộc sống” [26].
2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về lí thuyết và sử dụng
Graph trong dạy học: Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang (1971) là người đầu tiên đã
nghiên cứu chuyển hoá grap toán học thành grap dạy học và đã công bố nhiều
công trình trong lĩnh vực này [22],[23],[24]. Trong các công trình đó, Giáo sư
đã nghiên cứu những ứng dụng cơ bản của lý thuyết grap trong khoa học giáo
dục, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy Hóa học. Giáo sư đã hướng dẫn nhiều
nghiên cứu sinh và học viên cao học vận dụng lý thuyết grap để dạy một số
chương, một số bài cụ thể của chương trình Hóa học ở trường phổ thông.
Tác giả Trần Bá Hoành xem HTH là một biện pháp quan trọng để xử lý
thông tin [14]. Tác giả Đinh Quang Báo và Nguyễn Đức Thành đã khẳng định
HTH là một trong các biện pháp học tập trong dạy học Sinh học, hai tác giả đã
đưa ra phương pháp dạy bài ôn tập tổng kết theo hình thức HTH [1].
Nguyễn Kỳ (1996), mô hình dạy học lấy người học làm trung tâm, tác
giả đã xem HTH như là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện việc dạy học theo
phương pháp tích cực [19].

5


Năm 2005, tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã đi sâu nghiên cứu một cách hệ
thống về lí thyết Graph và ứng dụng lý thuyết Graph trong dạy học phần Giải
phẫu - sinh lý người [4].
Lý thuyết hệ thống cũng được nhiều tác giả nghiên cứu như: “Phân tích
hệ thống và ứng dụng” của tác giả Hoàng Tụy (1987) [27]. Tác giả Trần Đình
Long viết về “Lí thuyết hệ thống”. “Sự hình thành và phát triển lí thuyết hệ
thống” của tác giả Nguyễn Văn Thanh (2000) “Tiếp cận hệ thống trong môi

trường và phát triển” tác giả Nguyễn Đình Hòe - Vũ Văn Hiếu (2007) [15].
Lí thuyết hệ thống đã được vận dụng nhiều trong các lĩnh vực nghiên
cứu Sinh học như: Tác giả Dương Tiến Sỹ (2007), “Quán triệt tư tưởng cấu trúc hệ thống và tư tưởng tiến hóa trong dạy - học Sinh học ở trường phổ
thông”. Tác giả Lê Hồng Điệp (2007), “Vận dụng quan điểm hệ thống trong
thiết kế và dạy học bài ôn tập phần Sinh học tế bào ở lớp 10 THPT”. Tác giả
Mai Liên Chi (2004) “Rèn luyện kỹ năng HTHKT trong dạy học chương II các
quy luật di truyền nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học 11” [3]. Tác giả
Nguyễn Xuân Hồng (2003) “Rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS lớp12 THPT
trong dạy học tiến hóa” [17]. Tác giả Ngô Văn Hưng (2008). “Rèn luyện kỹ
năng HTHKT cho HS trong dạy học Sinh học 9” luận án tiến sỹ giáo dục [18].
Tác giả Phan Thanh Ngọc 2010 “ Rèn luyện kỹ năng HTHKT cho HS trong
dạy học Tiến hóa 12 THPT” [20]. Tác giả Bùi Huy Đào (2012) “Sử dụng sơ đồ
để rèn luyện kỹ năng HTHKT cho HS trong dạy học Sinh học 8” [7]. Tác giả
Phạm Thị Bích Thảo 2012, “ Rèn luyện kỹ năng HTHKT cho HS trong dạy học
phần Di truyền học Sinh học 12 THPT” [25].
Bản đồ tư duy trong rèn kỹ năng HTHKT cũng được nhiều tác giả
nghiên cứu và vận dụng như: Trần Đình Châu (2009), “Sử dụng bản đồ tư duy một biện pháp hiệu quả hỗ trợ HS học tập môn Hóa”, tác giả nhận định “bản đồ
tư duy và biện pháp sử dụng bản đồ tư duy sẽ hỗ trợ tích cực cho HS tự học

6


(ghi chú, HTHKT, ghi nhớ, ôn tập…) [2]. Chu Cẩm Thơ (2009) đề cập vai trò
của việc HTHKT là thước đo quan trọng về năng lực sáng tạo của mỗi con
người trong nghiên cứu kiến thức, tri thức là tốc độ tư duy, khả năng chuyển
hóa thông tin thành kiến thức và tạo giá trị mới. Trong dạy học, HTHKT có vai
trò rất quan trọng giúp HS hình dung tri thức trong mối quan hệ biện chứng.
Nhìn chung, các nghiên cứu này tập trung xem xét các quy trình và biện
pháp rèn kỹ năng HTHKT trong dạy học mà chưa đi sâu vào nghiên cứu việc
rèn kĩ năng HTHKT cho HS trong dạy học phần Sinh học tế bào (Sinh học 10),

phần này có nhiều tiềm năng cho việc rèn luyện kĩ năng HTHKT cho HS,
nhưng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Hình thành các biện pháp rèn luyện cho HS kỹ năng HTHKT trong dạy
học phần Sinh học tế bào (Sinh học 10), nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học đồng thời giúp HS phát huy tính tích cực trong học tập.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng hệ thống hoá kiến
thức cho HS.
- Nghiên cứu đặc điểm chương trình Sinh học 10 và các biện pháp rèn
luyện kỹ năng HTHKT trong dạy học phần Sinh học tế bào làm cơ sở cho việc
vận dụng vào dạy học phần Sinh học tế bào.
- Tiến hành TN sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng quy trình
và biện pháp rèn luyện kỹ năng HTHKT trong quá trình dạy học Sinh học tế bào.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình và biện pháp rèn luyện kỹ năng
HTHKT trong dạy học phần Sinh học tế bào (Sinh học 10).
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học 10.

7


6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình và biện pháp rèn luyện kỹ năng HTHKT một
cách hợp lý sẽ giúp HS hình thành nên kỹ năng HTHKT góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, văn bản liên
quan đến đề tài làm cơ sở xác định các nguyên tắc và biện pháp rèn luyện kỹ
năng HTHKT cho HS trong dạy học phần Sinh học tế bào (Sinh học 10).

- Phương pháp phân tích thực tiễn: dự giờ, trao đổi với GV, thu thập các
thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu trong thực tiễn.
- Phương pháp TN sư phạm: TN sư phạm ở một số trường THPT nhằm
kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: các số liệu trong TN sư phạm được xử
lý bằng thống kê phần mềm Microsoft Excel, xác định các tham số đặc trưng
mang tính khách quan.
8. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu rèn luyện cho HS kỹ năng
HTHKT trong dạy học phần Sinh học tế bào (Sinh học 10).
Phạm vi nghiên cứu: Một số trường THPT thuộc tỉnh Quảng Ninh.
9. Những đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của việc HTHKT trong dạy học Sinh học.
Đề xuất quy trình rèn luyện kỹ năng HTHKT và vận dụng các quy trình
đó trong dạy học phần Sinh học tế bào (Sinh học 10).
10. Cấu trúc của luận văn

8


Ngoài phần mở đầu, kết luận và đề nghị, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện cho HS kỹ
năng HTHKT.
Chương 2: Các biện pháp rèn luyện kỹ năng HTHKT cho HS trong dạy
học phần Sinh học tế bào (Sinh học 10).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm .

9



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kỹ năng hệ thống hóa kiến thức
1.1.1.1. Kỹ năng
Là khả năng vận dụng có mục đích và sáng tạo những kiến thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Kỹ năng vừa thể hiện kỹ thuật hành động, vừa thể hiện năng lực của con người
trong hoạt động nhận thức, hoạt động xã hội. Kỹ năng được hình thành bằng
con đường luyện tập, tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không
chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện thay đổi.
Kỹ năng bậc thấp được hình thành lần đầu tiên qua các hoạt động đơn
giản. Khi kỹ năng đạt tới thành thạo, khéo léo thì trở thành kỹ xảo và khi có tri
thức kết hợp với kỹ xảo sẽ nảy sinh kỹ năng bậc cao.
1.1.1.2. Hệ thống hóa kiến thức
Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức năng
có quan hệ chặt chẽ làm thành một thể thống nhất. HTH là làm cho lớp sự vật
hiện tượng trở nên hệ thống, là biện pháp sắp xếp một cách logic các yếu tố,
các nội dung thông tin về các đối tượng , hiện tượng nghiên cứu được chỉnh thể
hóa theo một quan điểm nhất định nhờ đó phản ánh được đầy đủ đặc điểm bản
chất về đối tượng đó.
Quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức. Người học
thực hiện hoạt động nhận thức để thu được tri thức bao gồm hệ thống các sự
kiện, hiện tượng, các khái niệm, qui luật, nguyên lý, tư tưởng khoa học và cùng
với nó là hệ thống các kỹ năng hoạt động nhận thức và thực hành.

10



Trong dạy học, khi tiếp cận với một nguồn thông tin nào đó người ta
thường phân tích để sắp xếp chúng theo những quan hệ nhất định tạo thành một
tổ hợp hệ thống logic nhờ đó tạo cho ta một kiến thức gọi là HTHKT.
Như vậy HTHKT là đặt mỗi kiến thức vào đúng tọa độ trong mối quan
hệ nhất định. HTHKT là một quá trình thực hiện các thao tác logic để sắp xếp
kiến thức vào một hệ thống nhất định để có một hiểu biết mới sâu sắc hơn về
đối tượng nghiên cứu.
1.1.1.3. Kỹ năng hệ thống hóa kiến thức
Là khả năng vận dụng thành thạo, sáng tạo, có mục đích các thao tác
phân chia sự vật, hiện tượng theo một trật tự logic chặt chẽ về nội dung, các
yếu tố thành phần, mối quan hệ giữa các yếu tố trong sự vật, hiện tượng, từ đó
phối hợp chúng, khái quát chúng theo một trật tự logic nhất định thành một
chỉnh thể mới tùy theo mục đích cần hệ thống.
* Cấu trúc kỹ năng hệ thống hóa.
- Xác định mục tiêu HTHKT (HTH cần đạt mục tiêu gì? HTH những nội
dung nào? HTH nội dung một mục, một bài, một chương, một phần hay toàn
bộ chương trình?).
- Phân tích nội dung để xác định các đơn vị kiến thức, tìm và lựa chọn tài
liệu để thực hiện mục tiêu HTHKT. Phân tích nội dung SGK (chủ đề, một bài,
một chương, một phần) để xác định mạch logic theo một định hướng nhất định.
- Lập mối quan hệ giữa các nội dung thông tin phù hợp với mục tiêu
HTHKT.
+ Liệt kê các khái niệm, tìm mối quan hệ để lập bản đồ khái niệm.
+ Phân tích các tiêu chí để so sánh các đối tượng.
+ Phân tích các yếu tố hình thái, cấu trúc tương ứng với chức năng.
+ Phân tích các yếu tố logic của một cơ chế, một quá trình Sinh học.
+ Chỉ ra mối quan hệ giữa các loại chức năng.

11



- Lựa chọn hình thức diễn đạt nội dung HTH và trình bày theo hình thức
được chọn.
+ Diễn đạt bằng sơ đồ logic
+ Diễn đạt bằng bảng HTH
- Rút ra những kết luận khái quát từ nội dung được HTH theo hình thức diễn
đạt tương ứng. Giải mã nội dung thông tin thể hiện trong ngôn ngữ diễn đạt.
1.1.1.4. Kỹ năng diễn đạt nội dung hệ thống hóa
- Vai trò của kỹ năng diễn đạt nội dung hệ thống hóa
+ Đây là một biện pháp để tích cực hóa hoạt động nhận thức, là con
đường hình thành tri thức. Kỹ năng diễn đạt nội dung khoa học vừa là tri thức,
vừa là phẩm chất năng lực tự học của HS. Diễn đạt nội dung khoa học bằng
ngôn ngữ hợp lý là mức độ cao của tri thức.
+ Vận dụng các biện pháp diễn đạt nội dung để tổ chức cho HS lĩnh hội
kiến thức mới.
+ Có thể dùng các biện pháp này để kiểm tra chất lượng thông hiểu tài
liệu giáo khoa.
- Kỹ năng diễn đạt nội dung hệ thống hóa
Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một
lĩnh vực nào đó vào thực tế. Trong hoạt động học tập khi HS tự xác định hình thức
diễn đạt ý tưởng của mình, chứng tỏ đã thông hiểu ở mức độ cao. Kỹ năng diễn đạt
nội dung là thao tác biến dạng ngôn ngữ này thành ngôn ngữ khác hợp quy luật.
- Các biện pháp diễn đạt nội dung hệ thống hóa
* Biện pháp sơ đồ logic dạng graph
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, sơ đồ logic bao gồm các ô (đỉnh) chứa
đựng những kiến thức, các mũi tên (cung) chỉ liên hệ dẫn xuất hoặc bao trùm.
Sơ đồ logic thể hiện mối liên hệ về nội dung bên trong của các sự vật hiện

12



tượng. Trong sơ đồ logic các mối liên hệ nhân quả được thể hiện rõ ràng. Các
đỉnh là các nội dung chốt kiến thức và được liên kết với các kiến thức khác
bằng các cung.
Graph cho phép GV đi sâu vào nội dung chính, bản chất vấn đề. Khi thiết
lập được một sơ đồ cho phép GV và HS tìm ra được mối liên hệ bản chất tiềm
ẩn giữa các kiến thức. Graph tránh ghi chép máy móc nội dung SGK, phát huy
tính sáng tạo. Graph cho phép đề xuất nhiều phương án khác nhau của một hoạt
động làm cho graph trở thành một công cụ thuận tiện cao trong con đường biểu
đạt nội dung.
Các bước xây dựng sơ đồ logic dạng graph như sau
- Xác định các đỉnh của sơ đồ
Phân tích, xác định nội dung kiến cơ bản nhất chọn làm kiến thức chốt.
Mỗi kiến thức chốt sẽ là một đỉnh của sơ đồ. Có thể gộp những kiến thức chốt
cùng tính chất, cùng thể loại về ý nghĩa và nội dung vào chung một đỉnh.
Mã hóa kiến thức chốt. Có thể sử dụng những kí hiệu dễ hiểu nhất để mã
hóa kiến thức chốt, như vậy sẽ giúp HS dễ dàng ghi nhớ hơn và sơ đồ cũng bớt
phần cồng kềnh. Bố trí các đỉnh trên mặt phẳng.
- Thiết lập các cung
Sau khi xác định kiến thức chốt, cần xác định mối liên hệ phụ thuộc giữa
nội dung các đỉnh với nhau, bằng cách nối các đỉnh bằng mũi tên hay đoạn
thẳng, sao cho phản ánh được logic phát triển của nội dung đó.
- Hoàn thiện sơ đồ
Làm cho sơ đồ trung thành với nội dung được mô hình hóa về cấu trúc
nhưng lại giúp HS lĩnh hội dễ dàng phần nội dung đó.

13


* Biện pháp diễn đạt bằng bảng

Bảng hệ thống được cấu trúc với các cột theo logic chiều dọc, ngang, cho
phép đối chiếu, so sánh và thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức. Giá trị sư
phạm của bảng giúp khảo sát sự vật, hiện tượng một cách toàn diện và đặt nó
vào một hệ thống các mối quan hệ với nhau, qua đó thể hiện tính logic, tính quy
luật của sự vật hiện tượng. Đồng thời, thiết lập được bảng, HS phát huy năng
lực HTH và nhiều kĩ năng tư duy khác.
Các bước xây dựng bảng hệ thống
- Phân tích, xác định nội dung kiến thức cần HTH: nghĩa là phân tích sự
phát triển của kiến thức dựa trên một tiêu chí nào đó, GV hướng dẫn HS đọc
SGK, quan sát, phân tích tài liệu tham khảo, tranh ảnh, phim hay các bảng biểu
cho sẵn. Đưa ra một số câu hỏi định hướng giúp HS xác định được kiến thức
trọng tâm, cơ bản cần được HTH.
- Xác định mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức: Dựa vào chủ đề của
bảng và nội dung kiến thức trọng tâm, cơ bản đã xác định, từ đó xác định mối
quan hệ và tính chất của mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức để định hình
cấu trúc của bảng: số hàng, số cột, kích thước của các hàng, các cột, kích thước
của bảng, bố trí theo chiều ngang hay dọc.
- Hoàn thiện bảng hệ thống: điền nội dung cụ thể vào các ô giữa các cột
và hàng tương ứng trong bảng vừa thiết kế và hoàn thiện bảng hệ thống cho
phù hợp với mục đích đề ra. Có thể đọc bảng vừa xây dựng để rút ra kết luận.
1.1.1.5. Các biện pháp logic cơ bản cần cho hệ thống hóa
Khi rèn luyện kỹ năng HTHKT trong quá trình dạy học, cần phải hình
thành ở HS kỹ năng HTH và các kỹ năng phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so
sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa. Muốn HTH cần có tư liệu là các thông tin,
muốn có thông tin cần thu thập, lựa chọn, sắp xếp theo một ý đồ nhất định,

14


nghĩa là phải thực hiện phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, khái quát hóa,

trừu tượng hóa, do đó cần phải có các biện pháp logic cơ bản là:
* Biện pháp định nghĩa khái niệm
Phân tích các dấu hiệu chung, trừu tượng, tìm dấu hiệu bản chất có ở sự
vật hiện tượng, từ đó khái quát hóa thành định nghĩa khái niệm. Tổ hợp các dấu
hiệu của sự vật hiện tượng được khái quát hóa là nội hàm của các khái niệm.
Mặt khác khái niệm không bao giờ chỉ là sự đơn thuần tổ hợp các dấu hiệu
chung mà là tổ hợp các dấu hiệu chung bản chất. Đó là các dấu hiệu ổn định,
bền vững của một hệ thống nhất định.
* Biện pháp phân chia khái niệm
Là một hình thức tách khái niệm làm nhiều thành phần, yếu tố đơn giản
hơn làm thành bản đồ khái niệm và đặt khái niệm vào vị trí logic thích hợp
trong hệ thống các khái niệm cùng phản ánh một lớp các đối tượng, hiện tượng.
Sự phân chia đến một mức độ nào đó tùy thuộc vào ý đồ của GV và mục tiêu
của chương trình, bậc học. Nhưng dù phân chia theo hệ quy chiếu nào thì sự
phân chia khái niệm cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Khi chia một khái niệm giống thành các khái niệm loài cần xem xét
mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm giống. Mục đích phân
chia là mở rộng tầm hiểu biết về đối tượng nghiên cứu.
- Ngoại diên của khái niệm đã phân chia cộng lại phải vừa đúng bằng
ngoại diên của khái niệm lớn bị phân chia.
- Khi phân chia phải căn cứ vào cùng một thuộc tính. Tùy vào mức độ
phân chia mà lấy thuộc tính này hay thuộc tính kia làm căn cứ.
- Các khái niệm nhỏ phân chia phải ngang hàng không chồng chéo.
- Không vượt cấp: Khái niệm loài phải là loài gần nhất.
Các quy tắc đó giúp chúng ta lập một sơ đồ logic, một bảng hệ thống,
một dàn bài, phân loại đối tượng, hiện tượng… nghĩa là HTH theo một quan
điểm nhất định.

15



* Biện pháp lập bản đồ khái niệm
Là biện pháp logic dùng để xây dựng các sơ đồ về hệ thống các khái
niệm có trong nội dung kiến thức của chương trình. Dựa trên bản đồ khái niệm
HS có được những kỹ năng sau: tái hiện, suy luận logic, phân tích, tổng hợp…
Ngoài ra khi thiết lập được một bản đồ khái niệm, HS sẽ đạt tới trình độ tư duy
khái quát rất cao. Bản đồ khái niệm giúp HS phân biệt các khái niệm giống,
loài; cái chung - cái riêng; cái toàn thể - cái bộ phận… Ngôn ngữ cô đọng, súc
tích của bản đồ khái niệm cho phép hình thành tư duy ngắn gọn. Ngôn ngữ của
bản đồ khái niệm là một ngôn ngữ đặc biệt vừa mang tính trực quan cụ thể vừa
có tính khái quát trừu tượng cao.
Kỹ thuật học tập theo bản đồ khái niệm của HS có tác dụng tăng tính
khoa học trong việc học tập đồng thời tiết kiệm tối đa bộ nhớ. Bản đồ khái
niệm giúp HS thâu tóm kiến thức nhanh chóng và đảm bảo độ bền vững của
kiến thức cao. Bản đồ khái niệm cho phép kiểm tra dễ dàng tính chính xác của
nội dung kiến thức. Dựa vào hình thức kiểm tra này GV có thể nhận biết được
trình độ phát triển trí tuệ của mỗi HS. Từ đó sử dụng các biện pháp giáo dục trí
tuệ định hướng phát triển nhân cách cho HS.
* Biện pháp phân tích - tổng hợp
Là biện pháp logic dùng để chia sự vật hiện tượng thành các phần, tính
chất, yếu tố và xem xét mỗi yếu tố đó như là một bộ phận cấu thành của một
chỉnh thể thống nhất. Phân tích và tổng hợp là hai biện pháp song hành trong
thao tác tư duy. Tổng hợp là biện pháp hợp nhất các yếu tố đã được phân
tích thành một chỉnh thể để nhận thức sự vật đó trong mối quan hệ qua lại
giữa các yếu tố.
Trong dạy học Sinh học đây là biện pháp phổ biến và quan trọng vì quy
luật cấu tạo liên quan chặt chẽ với chức năng. Sử dụng biện pháp này để yêu
cầu HS liệt kê và biểu đạt mối liên hệ bằng các hình thức ngôn ngữ khác nhau.
Đó là một kỹ năng cấu thành năng lực tự học cần hình thành ở HS. Sự phân
tích trong Sinh học có các dạng đối tượng sau:


16


- Phân tích làm rõ các chi tiết, bộ phận cấu tạo, giải phẫu của một đối tượng.
- Phân tích các yếu tố cấu thành một cơ chế sinh lý sinh hóa.
- Phân tích một quá trình Sinh học.
- Phân tích thiết lập mối quan hệ qua lại giữa cấu tạo và chức năng.
Như vậy, nhờ phân tích mới có được các thông tin đầy đủ về đối tượng,
hiện tượng xem xét để trên cơ sở đó lựa chọn sắp xếp chúng theo các cách khác
nhau ứng với các ý tưởng để có hiểu biết về đối tượng nào đó mà thực chất là
chuẩn bị tư liệu cho HTH.
* Biện pháp so sánh, đối chiếu
So sánh là việc phân tích các đối tượng thành các tính chất, yếu tố theo
quan điểm nhất định. Đối chiếu các đối tượng và tìm trong số những yếu tố đã
phân tích đó những điểm giống và khác nhau. So sánh phải rút ra được kết luận
có ý nghĩa. Khác với đối chiếu so sánh không những nêu tính chất, yếu tố đối
tượng mà còn phải tìm ra điểm giống, khác và rút ra được kết luận có ý nghĩa.
Trong ngôn ngữ bảng so sánh thao tác này có vai trò và vị trí rất quan
trọng đặc biệt là những bảng so sánh cấu tạo, chức năng. Theo đó bảng so sánh
là một sản phẩm trí tuệ cao của biện pháp logic này. Để đạt được hiệu quả cao
khi so sánh cần tuân thủ các yêu cầu sau.
- Chỉ so sánh những đối tượng cùng loại (cùng nội dung, trên cùng bình diện).
- Nếu so sánh thiên về điểm giống nhau thì chỉ có thể rút ra điểm giống
nhau khi đó giữa các đối tượng so sánh có điểm khác nhau. Yêu cầu tìm điểm
giống nhau sẽ cao và khó hơn khi có rất nhiều điểm khác nhau.
- Các đối tượng so sánh trong dạy học cần được nâng dần lên về độ khó.
Độ khó phụ thuộc số lượng đối tượng so sánh, độ giống và độ khác, số lượng
chỉ tiêu so sánh, yêu cầu so sánh đầy đủ và không đầy đủ.
Ngôn ngữ diễn đạt so sánh có thể bằng lời, sơ đồ, bảng, hình ảnh…

song thực tế cho thấy trong nhiều trường hợp diễn đạt bằng bảng mang lại
hiệu quả tối ưu.

17


×