Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh giun móc ở chó tại một số xã thuộc huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.33 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TRƯỜNG

Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
BỆNH GIUN MÓC Ở CHÓ TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Hệ chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TRƯỜNG

Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
BỆNH GIUN MÓC Ở CHÓ TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Hệ chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: K43 - CNTY
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015
: ThS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TRƯỜNG

Tên đề tài:
"NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ, LÂM SÀNG
BỆNH GIUN MÓC Ở CHÓ TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ"

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Hệ chính quy
: Chăn nuôi Thú y
: K43 - CNTY
: Chăn nuôi Thú y
: 2011 - 2015
: ThS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2015


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thành phần loài giun móc của chó nuôi ở huyện Đồng Hỷ ........... 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó (qua xét nghiệm phân)...................... 27
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun móc ở nuôi chó tại Đồng Hỷ ......... 29
Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở một số loại chó nuôi tại Đồng Hỷ ........... 30
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm giun móc theo tuổi của chó nuôi ở Đồng Hỷ ............. 32
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó theo tháng ......................................... 33
Bảng 4.7. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh giun móc ................. 35
Bảng 4.8. Bệnh ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh giun móc ............................. 36
Bảng 4.9. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun móc cho chó.................... 37
Bảng 4.10. Độ an toàn của một số thuốc tẩy giun móc cho chó ..................... 38


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó (qua xét nghiệm phân) ...................... 28
Hình 4.2. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó nuôi tại Đồng Hỷ (qua mổ khám) ..... 30
Hình 4.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun móc ở một số loại chó nuôi tại huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 31
Hình 4.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun móc theo tuổi của chó nuôi tại huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 33
Hình 4.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó theo tháng nuôi tại huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 34


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Acylostoma spp.

: loài Ancylostoma

A. caninum

: Ancylostoma caninum

A. braziliense

: Ancylostoma braziliense

cs

: cộng sự

ĐVT

: đơn vị tính

L

: Larvae

TT

: thể trọng


T. canis

: Toxocara canis

T. leonina

: Toxocara leonina

T. vulpis

: Trichocephalus vulpis

S. lupi

: Spirocerca lupi

U. stenocephala

: Uncinaria stenocephala

Nxb

: Nhà xuất bản


v

MỤC LỤC


Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa khoa học.............................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.1.1. Vị trí của giun móc trong hệ thống phân loại động vật học............. 4
2.1.2. Đặc điểm sinh học của giun móc ký sinh ở chó............................... 5
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo ....................................................... 5
2.1.2.2. Đặc điểm vòng đời sinh học ...................................................... 6
2.1.3. Đặc điểm dịch tễ bệnh giun móc ở chó ............................................ 8
2.1.3.1. Động vật cảm nhiễm ................................................................ 10
2.1.3.2. Tuổi cảm nhiễm ....................................................................... 10
2.1.3.3. Mùa vụ ..................................................................................... 11
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh ......................................................................... 11
2.1.5. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun móc chó........................ 11
2.1.5.1. Biểu hiện lâm sàng................................................................... 11


vi

2.1.5.2. Bệnh tích .................................................................................. 12

2.1.6. Phòng trị bệnh giun móc đường tiêu hoá chó ................................ 12
2.1.6.1. Điều trị bệnh ............................................................................ 13
2.1.6.2. Phòng bệnh .............................................................................. 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 19
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 20
3.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu ............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 20
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 20
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun móc ở chó tại huyện Đồng
Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 21
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh giun móc ở chó ..... 21
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun móc ở chó chó ........... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập mẫu ............................................................. 21
3.4.2. Phương pháp mổ khám................................................................... 21
3.4.3. Phương pháp kiểm tra mẫu ............................................................ 22
3.3.4. Phương pháp định loài giun móc ................................................... 22
3.4.5. Phương pháp xác định hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun móc .. 22
3.4.6. Quy định một số yếu tố dịch tễ liên quan ...................................... 23
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 23


i

LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà Trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi thú y, em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh
Thái Nguyên. Đến nay, em đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp và khóa luận
của mình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, tập thể các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy, dìu
dắt em trong suốt quá trình học tập và đợt thực tập tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Ths. Dương Thị Hồng Duyên
đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn trạm Thú y huyện Đồng Hỷ, các phòng ban liên
quan và các hộ gia đình thuộc huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện để em hoàn
thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Nhân đây, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt đợt thực tập và hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Văn Trường


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong số những động vật được con người nuôi dưỡng và thuần hoá thì
chó là loài vật được thuần hoá sớm nhất. Với khả năng phát triển đặc biệt về

thính giác và khứu giác, loài chó rất nhanh nhẹn, mặt khác trung thành với
người nuôi, vì thế đã phục vụ đắc lực cho các mục đích khác nhau của con
người như trông nhà, đi săn, kéo xe, làm xiếc, làm cảnh... do đó nhu cầu về
phát triển đàn chó ngày càng được nâng cao, kể cả về số lượng và chất lượng.
Chó được nuôi ở tất cả các nước trên thế giới. Tại các nước phát triển,
chó được nuôi, chăm sóc, khám chữa bệnh rất cẩn thận và có cả những quy
định bảo vệ chó. Ở nước ta, những năm gần đây, khi kinh tế phát triển, đời
sống nhân dân ngày càng được cải thiện hơn, người dân đã quan tâm nhiều
hơn đến việc nuôi chó để làm cảnh, làm bạn thân thiết của con người và phục
vụ những mục đích kinh tế khác nhau.
Chó được nuôi ngày một nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên chó ngày
càng lớn, không những gây thiệt hại cho chó nuôi mà còn ảnh hưởng đến sức
khỏe con người. Ngoài những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại cho chó như các
bệnh dại, Carê, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus…, bệnh do ký sinh trùng
cũng gây nhiều thiệt hại cho chó. Khí hậu nóng ẩm ở nước ta tạo điều kiện
thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng phát triển.
Theo Vũ Triệu An và Jean Claude Homberg (1977) [1], bệnh ký sinh
trùng xảy ra ở gia súc, gia cầm rất phổ biến, đã và đang gây ra nhiều tử vong
hơn bất cứ dạng nhiễm trùng nào khác, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và các
nước đang phát triển.
Việt Nam là nước khí hậu nhiệt đới, gió mùa (Phạm Ngọc Toàn, Phan
Tất Đắc, 1993 [28]), người và động vật luôn tự nhiễm ký sinh trùng với số
lượng nhiều và cường độ nhiễm cao (Trịnh Văn Thịnh, 1977 [22]). Cho tới


2

nay các nhà khoa học đã xác định được rất nhiều loài ký sinh trùng ký sinh và
gây bệnh cho chó như giun đũa, giun tóc, giun móc và sán dây, làm cho chó
suy dinh dưỡng, dễ mắc các bệnh kế phát gây nhiều thiệt hại cho sức khỏe và

sự phát triển của đàn chó. Theo Sally Gardiner (2006) [41] một giun móc
(Ancylostoma caninum) trưởng thành có thể hút 0,8 ml máu/ ngày, nếu một
chó có khoảng 100 giun móc ký sinh sẽ mất khoảng 80 ml máu/ ngày và nếu
nhiễm nặng mỗi ngày sẽ mất 25% lượng máu của cơ thể.
Ớ nước ta hiện nay, việc nuôi và phát triển đàn chó vẫn còn theo tập
quán cũ, chó được nuôi thả tự do, thức ăn mang tính tận dụng nên tình
trạng chó nhiễm các loài ký sinh trùng là rất phổ biến, đặc biệt là A.
caninum có tỷ lệ nhiễm cao nhất: (75,87%) (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn
Thịnh, 1978 [21]).
Để có cơ sở khoa học đề ra những biện pháp phòng trừ bệnh giun móc
cho chó có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương, nhằm
hạn chế tác hại do các bệnh giun, sán ký sinh ở chó thì nghiên cứu về thành
phần loài, tình trạng nhiễm các loài giun, sán nói chung, các loài giun tròn
đường tiêu hoá nói riêng ở chó là cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng bệnh giun móc ở
chó tại một số xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và biện pháp
phòng trị".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định thành phần loài giun móc ký sinh ở đường tiêu hoá của chó
nuôi tại huyện Đồng Hỷ.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun móc ở chó tại huyện
Đồng Hỷ.
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của chó bị bệnh giun móc.
- Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số loại thuốc tẩy giun móc
cho chó.


3


1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của một
số loài giun móc ký sinh trên chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa
cho những hộ gia đình nuôi chó ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên và các
địa phương khác.
- Khuyến cáo loại thuốc tẩy giun móc cho chó với hiệu quả đạt trên 90%.
1.3.2. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và bệnh học của bệnh giun móc nói
riêng và giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó nói chung trong điều kiện
chăn nuôi hiện nay ở nước ta.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vị trí của giun móc trong hệ thống phân loại động vật học
Vị trí của giun móc trong hệ thống phân loại động vật:
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [29]; Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18]
thì vị trí của giun móc trong hệ thống phân hoại động vật như sau:
Lớp giun tròn Nematoda
Phân lớp Secernentea Linstow, 1905
Bộ Rabditida Chitwood, 1993
Phân bộ Strongylata Railliet et Henry
Họ Ancylostomidae Loss, 1905
Giống Ancylostoma Dubini, 1893
Loài Ancylostoma caninum Ercolani, 1859

Loài Ancylostoma braziliense Faria, 1910
Giống Uncinaria Froelich, 1789
Loài Uncinaria stenocephal, Railliet, 1884
Giun móc ký sinh ở ruột non của chó, mèo, đôi khi thấy ở người. Giun
móc có chu kỳ đơn giản, ấu trùng phát triển không qua ký chủ trung gian nên
có nhiều phương thức truyền bệnh (qua da, qua đường miệng, truyền từ mẹ
sang con). Ấu trùng trong quá trình di hành sẽ gây tổn thương ở các cơ quan
như da, phổi, niêm mạc ruột, mạch máu... Giun trưởng thành hút máu gây tổn
thương niêm mạc ruột và mạch máu. Giun còn tiết độc tố phá vỡ hồng cầu,
làm máu chậm đông… (Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh, 1978) [21].
Lịch sử phát hiện giun móc: Được phát hiện lần đầu tiên bởi Froelich khi
nghiên cứu giống Uncinaria ở ruột non của cáo và tác giả đặt tên là “giun móc”


5

do đặc điểm của nó. Sau đó, năm 1838, bác sĩ Angelo Dubini người Ý, đã phát
hiện loài Ancylostoma duodenale(A. duodenale) thuộc họ Ancylostomidae ở
ruột non của một tử thi là phụ nữ. Năm 1884, Railliet đã tiến hành phân loại và
tìm thấy loài giun tròn Uncinaria stenocephala (U. stenocephala) gây bệnh
Ancylostomiosis. Năm 1948, Petrov xác định được vòng phát triển và đường
xâm nhập của ấu trùng vào cơ thể vật chủ là xuyên qua da ký chủ, hoặc qua
đường tiêu hóa (dẫn theo Phan Thế Việt và cs, 1977) [29].
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Houdemer (1938) [38], Đỗ
Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [21], Phan Thế Việt và cs, (1977)
[29] thì: Ancylostomiosis là một bệnh phức hợp, có sự tham gia tấn công của
nhiều loài giun tròn khác nhau, bao gồm cả Ancylostoma caninum (A.
caninum), Ancylostoma braziliense (A. braziliense) và U. stenocephala.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của giun móc ký sinh ở chó
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo

Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [17]; Nguyễn Văn Đề và cs (2009) [3] cho biết,
ở chó thường có 3 loài giun móc ký sinh và gây bệnh sau:
- Loài Ancylostoma caninum: giun nhỏ, màu hồng nhạt hoặc vàng nhạt,
đoạn trước cong về phía lưng, túi miệng rất sâu, ở rìa mép phía dưới mặt bụng
có 3 đôi răng lớn, cong hình lưỡi câu, đáy túi miệng có một đôi răng hình tam
giác. Giun đực dài 9 - 12 mm, túi đuôi phát triển, có gai giao hợp mảnh dài
0,75 - 0,87 mm, đoạn cuối nhọn. Bánh lái gai giao hợp hơi mập, gốc có vành
rộng, mút đuôi nhọn. Con cái dài 10 - 21 mm, âm hộ ở đoạn 1/3 nửa thân sau.
Đuôi có gai nhọn, trứng giun hình ô van, dài 0,06 - 0,066 mm, rộng 0,037 0,042 mm. Khi vừa theo phân ra ngoài trứng có 8 tế bào.
- Loài Ancylostoma braziliense: loài này có kích thước nhỏ hơn loài trên.
Giun đực dài 6 - 7,75 mm, đầu hơi cong về phía mặt bụng, túi đuôi phát
triển, hai gai giao hợp bằng nhau, dài 1,05 - 1,3 mm. Giun cái dài 7 - 10 mm,


6

hai rìa mép bụng đều có 3 đôi răng, một đôi to và hai đôi nhỏ, lỗ sinh dục hơi
lồi. Trứng hình ô van, dài 0,075 - 0,095mm, rộng 0,041 - 0,045 mm.
- Loài Uncinari stenocephala: màu vàng nhạt, hai đàu hơi nhọn. Túi
miệng rất lớn, mặt bụng của túi miệng có 2 đôi răng hình bán nguyệt xếp đối
xứng nhau. Giun đực dài 6 - 11 mm, rộng 0,28 - 0,34 mm, có túi đôi phát
triển, hai gai giao hợp bằng nhau 0,65 - 0,75 mm, đầu mút gai rất nhọn. Giun
cái dài 9 - 16 mm, chỗ rộng nhất là 0,28 - 0,37 mm, lỗ sinh dục ở 1/3 phía
trước cơ thể. Trứng giun hình bầu dục, có kích thước 0,078 - 0,083 mm x
0,052 - 0,059 mm.
Theo Nguyễn Kim Lan (2012) [13], loài Ancylostoma caninum là loài
giun móc phổ biến ký sinh và gây ra bệnh cho chó.
2.1.2.2. Đặc điểm vòng đời sinh học
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [26], Phan Thế Việt và cs (1977) [29],
Phạm Sỹ Lăng và cs (1993) [15]: toàn bộ quá trình phát triển, thay đổi qua

những giai đoạn khác nhau của đời sống ký sinh trùng, kể từ khi nó là mầm
sinh vật đầu tiên cho đến khi có khả năng sinh sản mầm sinh vật mới, tạo ra
một thế hệ mới thì toàn bộ quá trình đó gọi là chu kỳ.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13], cho biết: sau khi thụ tinh, giun cái đẻ
trứng ở ruột non, trứng theo phân ra ngoài. Gặp nhiệt độ và độ ẩm thích hợp,
sau một tuần trứng nở thành ấu trùng, ấu trùng qua hai lần lột xác thành ấu
trùng gây nhiễm (có màng bao bọc bên ngoài) dài 0,59 - 0,69 mm, ruột có 30
- 40 tế bào. Ấu trùng có khả năng di chuyển mạnh, chúng bò lên cỏ, nền
chuồng hoặc tường. Ấu trùng gây nhiễm vào chó qua hai con đường:
- Qua da (là chủ yếu): sau khi chui vào da, ấu trùng theo máu về tim,
phổi. Phần lớn di hành giống giun đũa, chui vào tế bào, theo niêm dịch qua
khí quản, tới hầu rồi về ruột. Một số ấu trùng theo máu di hành đến các cơ
quan gây nên những điểm xuất huyết sau đó ấu trùng chết đi.


7

Trong khi di hành, ấu trùng có thể từ mẹ truyền sang bào thai làm cho
con non bị nhiễm trước khi được đẻ ra.
- Qua đường tiêu hóa: ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống vào đường
tiêu hóa ký chủ. Ở đường tiêu hóa, ấu trùng chui vào thành ruột và thành dạ
dày, ở đó vài ngày rồi về xoang ruột, bám vào niệm mạc ruột, hút máu và phát
triển thành giun trưởng thành.
Vòng đời:
Giun trưởng thụ tinh Trứng Theo phân ra ngoài
thành
t0, A0 thích hợp
(Chó)

Ấu trùng

kỳ 1

Lột
xác
2 lần
Qua da → Máu → Tim → phổi,
theo niêm dịch → hầu → ruột
Ấu trùng kỳ 3 (có sức gây bệnh)
Qua đường tiêu hóa
Thời gian giun móc A. caninum xâm nhập vào cơ thể chó cho đến khi
phát triển thành giun trưởng thành, có khả năng đẻ trứng là 15 - 19 ngày,
trung bình là 17,4 ngày. Lê Hữu Khương và Lương Văn Huấn (1998) [10]
cho biết, thời gian phát triển từ ấu trùng gây nhiễm đến giun trưởng thành
trong cơ thể chó khi gây nhiễm qua đường tiêu hóa là 16 - 20 ngày.
+ Ký chủ, nơi ký sinh:
Những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như Trịnh Văn
Thịnh (1966) [20], Đỗ Hài (1972) [5], Phạm Sỹ Lăng, (1990) [14], Phạm Sỹ
Lăng và cs, (1993) [15], Bowman (1999) [33], OIE (2005) [36], đều xác nhận:
vật chủ của A. caninum là chó, mèo rừng, hổ, sư tử, báo. Loài A. braziliense
thường ký sinh ở ruột non của chó và mèo, giun trưởng thành sống khoảng
chừng 4 đến 8 tháng trong cơ thể chó. Loài U. stenocephala có vật chủ là chó


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thành phần loài giun móc của chó nuôi ở huyện Đồng Hỷ ........... 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó (qua xét nghiệm phân)...................... 27
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun móc ở nuôi chó tại Đồng Hỷ ......... 29

Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở một số loại chó nuôi tại Đồng Hỷ ........... 30
Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm giun móc theo tuổi của chó nuôi ở Đồng Hỷ ............. 32
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó theo tháng ......................................... 33
Bảng 4.7. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh giun móc ................. 35
Bảng 4.8. Bệnh ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh giun móc ............................. 36
Bảng 4.9. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun móc cho chó.................... 37
Bảng 4.10. Độ an toàn của một số thuốc tẩy giun móc cho chó ..................... 38


9

Nam Mỹ, một số vùng đông Nam Á như Malayxia, Philipin, Nhật Bản, Ấn Độ,
Tây Phi. Loài U. stenocephala thích hợp với vùng khí hậu lạnh hơn, như
Canada, Bắc Mỹ và ở Châu Âu. Vùng ôn đới chó cũng có thể mắc bệnh nhưng
tỷ lệ nhiễm thấp hơn. Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, bệnh giun móc của chó
phân bố ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước, tác giả người Pháp Houdemer
(1938) [38] đã phát hiện loài A. braziliense, A. caninum ký sinh trên chó ở Sài
Gòn, Huế. Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả: Đỗ Hài (1972) [5],
Phạm Sỹ Lăng (1990) [14], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1993) [9], Ngô
Huyền Thuý (1996) [27] cho biết, đã tìm thấy giun móc chó ở một số tỉnh
thuộc Bắc bộ. Trần Xuân Mai (1992) [19], Lê Hữu Khương và Lương Văn
Huấn (1998) [10] tìm thấy giun móc chó ở các tỉnh phía Nam và thành phố Hồ
Chí Minh.
Giun móc Ancylostoma braziliense được phát hiện lần đầu tiên vào năm
1910. Đây là loại giun móc nhỏ nhất, cũng ký sinh ở ruột non của vật chủ
chính là chó, mèo, mèo rừng, hổ, báo, cầy giông... Loại giun móc này cũng
phân bố ở nhiều nơi trên thế giới như Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Tây Phi,
Mỹ La Tinh... Ở Việt Nam, theo một số nhà khoa học chúng hiện diện phổ
biến ở nhiều nơi. Giun trưởng thành có miệng nhỏ với 2 đôi răng lớn ở phía
ngoài, đôi răng nhỏ ở phía trong. Trứng giun và ấu trùng giun của loại giun

móc này rất giống với các loại giun móc khác nên khó phân biệt.
Bệnh giun móc rất phổ biến ở loài ăn thịt. Đỗ Hài (1972) [5] nghiên cứu
và thấy: chó săn 1 - 5 tháng tuổi ở nước ta nhiễm giun móc A. caninum tới
83,3 %. Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng (1990) [14], tỷ lệ nhiễm
giun móc A. caninum ở chó là 72 %. Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18],
bệnh do A. braziliense phổ biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, bệnh do A.
caninum phổ biến trên toàn quốc, bệnh thấy ở khắp các vùng. Phạm Văn
Khuê và cs (1996) [8] cho biết, tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó săn là 75 - 82 %,


10

chó ngoại nhiễm 83 %, chó nội nhiễm 63 %, chó con thường nhiễm tỷ lệ cao
và mắc bệnh nặng hơn chó trưởng thành. Theo Hoàng Minh Đức và Nguyễn
Thị Kim Lan (2008) [4], chó ở Hà Nội Nhiễm giun tròn A. caninum với tỷ lệ
68 - 71 %, cường độ nhiễm nặng chiếm tới trên 50 % số chó nhiễm.
Sức đề kháng của trứng: nhiệt độ thích hợp để trứng phát triển là 25 300C, dưới 220C trứng phát triển chậm, 12 - 170C trứng ngừng phát triển, ở
00C trứng và ấu trùng đều chết. Ở 370C trứng phát triển nhanh nhưng một số
trứng bị chết, ở 400C toàn bộ trứng chết rất nhanh. Tuy nhiên ấu trùng được
phát hiện thấy thường xuyên, chúng có thể sống vài tuần trong đất ẩm, mát
nhưng chết nhanh trong băng giá, hoặc trong điều kiện nóng hoặc khô.
Theo Landmann J. K. và cs (2003) [39], trứng giun móc theo phân ra
ngoài phát triển thành ấu trùng L1, ấu trùng L1 qua 2 lần lột xác sẽ phát triển
thành ấu trùng L3 có sức gây nhiễm và hoạt động mạnh.
Phạm vi hoạt động của ấu trùng giun móc tương đối hẹp, chủ yếu ở
xung quanh đống phân, do đó chó nuôi nhốt trong chuồng hoặc sân chơi hẹp
thường hay bị tái nhiễm giun móc. Ấu trùng giun móc có sức gây bệnh sống
và hoạt động thích hợp ở những chỗ ẩm ướt, trong điều kiện thời tiết ấm áp.
Giun A. caninum trưởng thành có thể đẻ 7000 - 28.000 trứng/ ngày.
2.1.3.1. Động vật cảm nhiễm

Chó (chó nội, chó ngoại, chó lai), mèo, dã thú…để có thể nhiễm giun
móc chó. Đôi khi có thể thấy giun móc trên người (Bùi Quý Huy, 2006 [6]).
2.1.3.2. Tuổi cảm nhiễm
Chó có thể bị nhiễm giun móc ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên theo nghiên cứu
của Đỗ Hài (1972) [5]; Phạm Sỹ Lăng (1990, 1993) [14], [15], Ashraf và cs,
(2008) [32] thì chó từ 2 - 6 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ cao và chết nhiều. Trịnh
Văn Thịnh (1966) [20], Phạm Văn Khuê và cs (1993) [8] nhận xét, chó non
nhiễm giun đũa và giun móc nặng, chó trưởng thành nhiễm ít hơn. Trịnh Văn


11

Thịnh và cs (1982) [24] thông báo, chó sơ sinh đến 4 tháng tuổi nhiễm A.
caninum là 82%; chó từ 6 - 12 tháng tuổi nhiễm 75%; chó >12 tháng tuổi
nhiễm 74%. Chó ngoại nhập nhiễm 83%, chó địa phương nhiễm 63%. Ngô
Huyền Thuý 1996) [27], cho biết, tình hình nhiễm giun không phụ thuộc vào
tính biệt của chó, nhưng lứa tuổi có ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm, chó nhỏ thì tỷ
lệ nhiễm giun móc cao hơn chó trưởng thành.
2.1.3.3. Mùa vụ
Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó cao vào mùa hè, thu, nhất là vào mùa hè.
Tỷ lệ nhiễm thấp vào mùa đông, xuân.
2.1.4. Cơ chế sinh bệnh
Ấu trùng gây nhiễm chui qua da làm con vật bị tổn thương da, ngứa và
viêm da. Ấu trùng còn gây ra những tổn thương ở phổi. Giun trưởng thành
hút mất nhiều máu của ký chủ, răng của giun gây tổn thương niêm mạc ruột
và mạch máu. Giun còn tiết độc tố, phá vỡ hồng cầu, làm máu khó đông, số
lượng hồng cầu và huyết sắc tố giảm, tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng trong công
thức bạch cầu.
2.1.5. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun móc chó
2.1.5.1. Biểu hiện lâm sàng

Con vật gậy còm, suy nhược, có khi thấy thủy thũng. Niêm mạc nhợt
nhạt hoặc trắng bệch do thiếu máu. Khi nhiễm nặng, con vật bỏ ăn, kiết lỵ và
táo bón xen kẽ nhau, trong phân có lẫn máu. Chứng thiếu máu nặng làm con
vật chuyển dần sang trạng thái suy tim, mạch yếu, dễ chết nếu không được
chữa trị kịp thời.
Theo Sally Gardiner (2006) [41] một giun móc (Ancylostoma caninum)
trưởng thành có thể hút 0,8 ml máu/ ngày, nếu một chó có khoảng 100 giun
móc ký sinh sẽ mất khoảng 80 ml máu/ ngày và nếu nhiễm nặng mỗi ngày sẽ
mất 25% lượng máu của cơ thể.


12

Biểu hiện lâm sàng ở chó do giun móc gây ra phụ thuộc trực tiếp vào
giai đoạn phát triển của giun trong cơ thể ký chủ. Ở giai đoạn ấu trùng, giun
móc gây các bệnh như viêm da, các tổn thương ở các khí quan như tim,
phổi… Ở giai đoạn giun trưởng thành gây tổn thương ở niêm mạc ruột, cùng
với các vi sinh vật đường ruột như E. coli gây các bệnh tiêu chảy, viêm ruột…
Giai đoạn này thường có những triệu chứng mạn tính, có từng thời kỳ con vật
kiết lỵ, chậm lớn, gầy còm… Giai đoạn ấu trùng là giai đoạn nguy hiểm nhất
vì nó gây ra nhiều tổn thương, đồng thời tiết nhiều độc tố cơ giới tại nhiều cơ
quan của cơ thể ký chủ. Ở giai đoạn trưởng thành, hầu như là thể mạn tính.
Tuy nhiên, bệnh do giun móc gây ra xuất hiện ở thể ghép vì có cả ấu trùng và
giun trưởng thành cùng ký sinh trong cơ thể ký chủ.
2.1.5.2. Bệnh tích
Xác con vật gầy, nhợt nhạt, thấy rõ tình trạng thiếu máu và thủy thũng.
Trên niêm mạc có xuất huyết, chất chứa ruột có lẫn máu, gan và thận thoái
hóa mỡ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [16], ấu trùng chui qua da
chó con ít gây phản ứng, nhưng có phản ứng viêm rõ rệt khi chui qua da chó

trưởng thành.
2.1.6. Phòng trị bệnh giun móc đường tiêu hoá chó
Muốn điều trị bệnh giun sán có hiệu quả, cần bảo đảm các nguyên tắc cơ
bản như chọn lựa thuốc, tập trung thuốc có nồng độ cao; dùng thuốc tẩy kết
hợp thuốc điều trị triệu chứng và thuốc trợ sức, trợ lực. Xử lý giun sán được
tẩy ra và thực hiện các biện pháp vệ sinh sau khi tẩy giun sán; điều trị tẩy giun
sán định kỳ theo yêu cầu.
Việc chọn lựa thuốc phải bảo đảm loại thuốc được sử dụng có tác dụng
hiệu quả đối với nhiều loại giun sán vì ở nước ta tình hình nhiễm nhiều loại
giun sán phối hợp chiếm tỷ lệ cao. Một cá thể có thể bị nhiễm từ 2 đến 3 loại
giun sán khác nhau.


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó (qua xét nghiệm phân) ...................... 28
Hình 4.2. Tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó nuôi tại Đồng Hỷ (qua mổ khám) ..... 30
Hình 4.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun móc ở một số loại chó nuôi tại huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 31
Hình 4.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun móc theo tuổi của chó nuôi tại huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 33
Hình 4.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó theo tháng nuôi tại huyện
Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 34


14


(2009) [17] cho biết: từ những năm 80 của thế kỷ 20, các lacton đại phân tử
vòng xuất hiện trên thị trường thuốc Thú y và có hiệu quả cao trong thực tiễn
phòng chống ký sinh trùng, đặc biệt một số loại thuốc có hoạt phổ rộng như
ivermectin, mebendazole, pyrantel…có tác dụng trị cả nội và ngoại ký sinh
trùng, thuận tiện cho người dùng và an toàn cho vật nuôi. Do đó, các hoá
dược này ñược sử dụng rộng rãi trong phòng chống giun tròn. Tuy nhiên, các
tác giả Chu Thị Thơm và cs (2006) [26] lưu ý: việc lựa chọn các loại thuốc
phù hợp và có tác dụng tốt phải dựa trên các tiêu chuẩn, có hiệu quả cao, an
toàn đối với vật nuôi, giá thành hợp lý.
Theo Stephen và cs (1996) [42] thì có nhiều loại thuốc tẩy trừ có hiệu
lực cao để điều trị giun đũa. Loại thuốc được sử dụng rộng rãi nhất là
pyrantel, fenbendazole, piperazin, mebendazole. Ở Việt Nam, theo Trịnh Văn
Thịnh, (1966) [20] muốn tẩy giun, sán có hiệu quả cần phải chú ý nhiều khâu,
ñặc biệt là khâu chọn thuốc tẩy trừ. Những thuốc tẩy trừ giun, sán cho hiệu
quả cao là những thuốc phải đặc hiệu cho từng loài giun, sán, tốt nhất là thuốc
ñặc hiệu với nhiều loài, có hoạt phổ rộng, nhưng giá thành phải hợp lý mới có
thể sử dụng rộng rãi được.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [12], việc dùng thuốc tẩy giun
phải đạt những yêu cầu sau:
Trước hết phải tiêu diệt ký sinh trùng, dùng thuốc tẩy ký sinh trùng cho
vật nuôi. Chữa cho con vật ốm khỏi bệnh và đảm bảo cho ngoại cảnh không
bị nhiễm giun, tránh mầm bệnh nhiễm vào những con vật khác. Phải dùng
thuốc tẩy giun từ lúc nó chưa trưởng thành, chưa đẻ trứng và phải tiêu độc
thật tốt phân có trứng giun.
Dùng thuốc tẩy giun sán thì phải dùng thuốc hướng ký sinh trùng, tức là
độc với giun sán mà không độc với ký chủ, nên chọn thuốc có hiệu lực nhất
đối với ký sinh trùng, đồng thời ít nguy hiểm nhất đối với ký chủ, rẻ tiền và
dễ dùng nhất.



15

Ngăn chặn không cho con vật ốm tái nhiễm, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, bổ
sung đầy đủ dinh dưỡng, đưa con vật ra khỏi nơi có bệnh, tiêu độc chỗ đó
trước khi cho vật nuôi vào lại.
Hướng mới trong việc chữa bệnh ký sinh trùng là tìm những thuốc có
hiệu lực chống được nhiều loài ký sinh trùng như:
Levamisol: là thuốc có phổ tác dụng rộng trên nhiều loài vật chủ (chó,
dê, cừu, lợn, gà...). Ưu điểm của thuốc chủ yếu là có tác dụng tốt để điều trị
các bệnh ở đường tiêu hóa, nó có thể ở dạng viên, cho uống hay bổ sung và
thức ăn hoặc dùng để tiêm dưới da. Thuốc có tác dụng đối với cả ấu trùng và
giun trưởng thành. Hiệu lực đạt từ 90 - 100%. Liều 6 - 7 mg/ kg TT, cho
uống. Nên cho chó ăn nhẹ sau 20 phút mới cho chó uống thuốc để phòng
phản ứng với thuốc.
Albendazol: liều 20 mg/ kg TT, cho uống thuốc có tác dụng tẩy giun
móc A. caninum đạt 93,33% (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2008) [12].
Mebendazole: Thuốc có tác dụng rộng diệt cả ấu trùng và giun trưởng
thành thông qua ức chế sự hấp thu glucoza, glucozen, giảm ATP và gây tê liệt
các hệ cơ của ký sinh trùng và từ đó chúng bị tống ra ngoài.
Trong 100 gam bột chứa (10 gam Mebendazol) tá dược và chất bảo quản
vừa đủ 100 gam. Liều dùng cho chó là 3 mg/10 kg thể trọng (Nguyễn Hữu
Hưng và Cao Thanh Bình, 2009) [7].
2.1.6.2. Phòng bệnh
Hagsten (2000) [31] cho rằng: Thực chất của bất kỳ chương trình
khống chế giun sán nào thì việc phá vỡ chu kỳ (vòng đời) phát triển của giun
sán có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng chống các bệnh giun sán nói
chung và bệnh giun móc nói riêng.
Theo Skrjabin K. I. và Petrov A. M. (1977) [30], muốn thanh toán bệnh
giun sán phải phòng bệnh có tính chất chủ động. Dùng tất cả các phương pháp



16

vật lý (ánh sáng, nhiệt độ…), cơ giới, hóa học, sinh vật học,... để tiêu diệt
giun sán trên cơ thể ký chủ, ở ngoại cảnh, ở tất cả các giai đoạn phát dục
(trứng, ấu trùng, giun trưởng thành).
Theo phương pháp ủ nóng sinh vật học (nhiệt sinh vật) mà Sở nghiên
cứu giun, sán Liên Xô (cũ) đề xuất có khả năng tiêu độc phân gia súc. Phân
gia súc được chất thành đống nhỏ có dung tích 1 m3, làm tơi xốp để không khí
lưu thông trong đống phân. Sau 3 - 7 ngày, nhiệt độ trong đống phân đạt tới
55 - 70 0C, phần lớn vi sinh vật, trứng, ấu trùng giun, sán trong đống phân bị
chết (dẫn theo Trịnh Văn Thịnh, 1966) [20]. Khi khảo sát tình trạng nhiễm
giun tròn đường tiêu hoá của đàn chó tại vườn thú Thủ Lệ, Phạm Sỹ Lăng và
cs (1993) [15] đã đề xuất biện pháp phòng bệnh giun tròn đường tiêu hoá cho
chó như sau: định kỳ tẩy giun cho chó bằng các loại hoá dược: cứ 3 - 4 tháng
tẩy 1 lần. Thực hiện đầy đủ vệ sinh thú y trong ăn uống và môi trường nuôi
chó cảnh để tránh lây nhiễm. Thu dọn phân chó chậm nhất là 8 giờ sau khi
phân được bài tiết ra môi trường ngoài. Tẩy trùng chuồng trại theo định kỳ.
Dùng hoá dược thông thường để tẩy dự phòng theo các lứa tuổi của chó.
Đối với chó con: tẩy lần 1 lúc chó 14 - 24 ngày tuổi, tẩy lần 2 lúc chó 30
ngày tuổi, tẩy lần 3 lúc chó 60 ngày tuổi. Đối với chó trưởng thành, cứ 3 - 4
tháng tẩy 1 lần đối với chó nuôi trong gia đình: cho chó ăn thức ăn, nước
uống sạch. Huấn luyện chó đi vệ sinh đúng chỗ, thu dọn phân chó càng sớm
càng tốt. Không thả rông, hạn chế sự tiếp xúc với chó khác, nhằm tránh tiếp
xúc với phân của những chó bị bệnh giun móc.
Biện pháp hữu hiệu để phòng trừ bệnh giun sán ở gia súc là biện pháp
phòng trừ tổng hợp, nghĩa là những vùng sinh thái nhất định, đồng thời sử
dụng nhiều biện pháp có hiệu quả đối với tất cả giai đoạn phát triển, ở môi
trường cũng như trong cơ thể ký chủ (Nguyễn Thị Lê và cs, 1996) [18].



×