Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum SPP., triệu chứng bệnh, bệnh tích của lợn mắc bệnh tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và dùng thuốc điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

NÔNG THẾ TÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM TRỨNG GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP., TRIỆU CHỨNG, BỆNH TÍCH CỦA LỢN MẮC BỆNH
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

NÔNG THẾ TÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM TRỨNG GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP., TRIỆU CHỨNG, BỆNH TÍCH CỦA LỢN MẮC BỆNH
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Lớp: k43 - Chăn nuôi Thú y
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

NÔNG THẾ TÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM TRỨNG GIUN TRÒN
OESOPHAGOSTOMUM SPP., TRIỆU CHỨNG, BỆNH TÍCH CỦA LỢN MẮC BỆNH
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ DÙNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Lớp: k43 - Chăn nuôi Thú y
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy


Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thực trạng chuồng trại và vệ sinh trong chăn nuôi lợn ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 24
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. ở lợn
tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên............................................ 27
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn . 29
Bảng 4.4. Sự ô nhiễm trứng Oesophagostomum ở môi trường chăn nuôi lợn 31
Bảng 4.5. Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. trong thức ăn
của lợn ............................................................................................. 33
Bảng 4.6. Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. trong nước
uống của lợn .................................................................................... 34
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn nhiễm Oesophagostomum spp. có biểu hiện lâm sàng. ... 35
Bảng 4.8. Bệnh tích đại thể của Oesophagostomosis ở lợn trên thực địa ......... 36
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn ............... 37
Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn trên
thực địa ............................................................................................ 38


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ vòng đời giun kết hạt. ............................................................ 5
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn tại 4 xã thuộc huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 28
Hình 4.2. Biểu đồ sự ô nhiễm trứng Oesophagostomum môi trường chăn nuôi
lợn....................................................................................................................32


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

%

>
<
g
cs
kg
Nxb
PTCN
O. dentatum
O. longicaudum
mg
n
TT
spp

: Đến
: Phần trăm
: Nhỏ hơn hoặc bằng
: Lớn hơn
: Nhỏ hơn

: gam
: Cộng sự
: Kilogam
: Nhà xuất bản
: Phương thức chăn nuôi
: Oesophagostomum dentatum
: Oesophagostomum longicaudum
: miligam
: Dung lượng mẫu
: Thể trọng
: species plural


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp. ..................... 3
2.1.2. Bệnh do giun kết hạt gây ra ở lợn ........................................................... 7
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ................................................. 9
2.1.4. Chẩn đoán bệnh ..................................................................................... 10
2.1.5. Các biện pháp phòng và điều trị............................................................ 12

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20


vi

3.3.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun sán cho lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 20
3.3.2. Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. ở
lợn tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 20
3.3.3. Xác định sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. trong môi
trường chăn nuôi lợn. ...................................................................................... 20
3.3.4. Xác định một số triệu chứng lâm sàng, bệnh tích của lợn mắc
Oesophagostomosis ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................ 20
3.3.5. Xác định hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc tẩy giun tròn
Oesophagostomum spp. cho lợn ..................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Bố trí, thu thập và phương pháp xét nghiệm mẫu ................................. 20
3.4.2 Phương pháp xác định độ an toàn và hiệu lực của thuốc trị
Oesophagostomum ........................................................................................... 22

3.4.3. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun Oesophagostomum........ 23
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 24
4.1. Thực trạng phòng chống bệnh giun sán cho lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 24
4.2. Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. ở lợn
tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 26
4.3. Xác định sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. ở môi
trường chăn nuôi lợn ....................................................................................... 31
4.3.1. Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. ở môi trường chăn
nuôi lợn............................................................................................................ 31
4.3.2. Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. trong thức ăn của
lợn .................................................................................................................... 33


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Xuất phát từ lòng kính trọng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô giáo trong
khoa Chăn nuôi thú y là những người đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những
năm tháng học tập tại trường. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các cô
chú, anh chị công tác tại Phòng Nông nghiệp huyện Phú Bình đã tận tình giúp
đỡ, tạo mọi điều kịên thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Diệu Thùy, GS.TS.
Nguyễn Thị Kim Lan, NCS. Bùi Văn Tú cùng các cán bộ Phòng Nông nghiệp
huyện Phú Bình đã ân cần chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người

thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập nghiên
cứu của mình trong suốt quá trình học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Nông Thế Tùng


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới, rất thích hợp cho sự phát
triển nông nghiệp, ngành nông nghiệp nước ta chiếm tới 76% trong tổng số
các ngành kinh tế khác. Trong đó ngành chăn nuôi lợn là ngành có một vị trí
rất quan trong trong ngành chăn nuôi gia súc ở các nước trên thế giới cũng
như ở nước ta, vì nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Chăn nuôi lợn tạo ra sản phẩm có tỷ trọng cao và chất
lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ,
xương…cho các ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn kết hợp với
trồng trọt, thủy sản tạo nên mô hình VAC mang lại hiệu quả kinh tế cao và có
ỹ nghĩa lớn trong việc cải thiện môi trường sinh thái.
Trong những năm qua ngành chăn nuôi lợn ở nước ta ngày càng phát
triển, trong đó Thái Nguyên là tỉnh có nghề chăn nuôi lợn khá phát triển, số
lượng đàn lợn của tỉnh ngày càng tăng lên, nhiều trang trại được xây dựng
mới, người dân đầu tư cho con lợn và xem đó là nghề ổn định của gia đình
mình. Tuy nhiên thực tế cho thấy ở nhiều địa phương, chăn nuôi lợn còn gặp
nhiều khó khăn, hiệu quả chăn nuôi còn thấp lợn chậm lớn, còi cọc tiêu

chảy…Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng đó là bệnh ký sinh
trùng. Giun kết hạt (Oesophagostomum) là ký sinh trùng gây bệnh cho nhiều
loài động vật khác nhau trong đó có lợn. Giun trưởng thành ký sinh ở xoang
ruột, ấu trùng ký sinh ở thành ruột tạo nên những u kén ở ruột gia súc. Súc vật
khi nhiễm giun kết hạt nặng có thể chết.
Bệnh giun kết hạt ở lợn phân bố rộng ở hầu hết các vùng miền. Ở các
tỉnh miền núi phía Bắc, bệnh giun kết hạt rất phổ biến, tuy không gây ra thể


2

bệnh cấp tính làm chết lợn hàng loạt, nhưng bệnh giun kết hạt làm cho lợn
gầy yếu, giảm tăng trọng gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cho chăn nuôi lợn.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, việc phòng bệnh ký sinh trùng, đặc
biệt là bệnh do giun kết hạt còn ít được chú ý. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách
của thực tế chăn nuôi lợn ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, tôi thực hiện
đề tài: "Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum
spp., triệu chứng, bệnh tích của lợn mắc bệnh tại huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên và dùng thuốc điều trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum
spp., triệu chứng lâm sàng, bệnh tích của lợn mắc bệnh tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên và dùng thuốc điều trị.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về sự ô nhiễm trứng giun
tròn Oesophagostomum spp., bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun tròn
Oesophagostomum spp. gây ra, thuốc điều trị Oesophagostomosis ở lợn, từ đó
đề xuất biện pháp phòng chống bệnh cho lợn.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi
cách phòng trị bệnh do giun tròn Oesophagostomum spp. gây ra, nhằm hạn
chế tác hại cho lợn, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi và thúc đẩy ngành
chăn nuôi lợn phát triển.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Oesophagostomum spp.
2.1.1.1. Vị trí của giun kết hạt Oesophagostomum
Oesophagostomum dentatum và Oesophagostomum longicaudum thuộc
giống Oesophagostomum, là tác nhân gây ra bệnh giun kết hạt ở lợn.
Theo

S.krjabin,

Petrov

A.M

(1977)

[23]

giun


kết

hạt

Oesophagostomum ở lợn có vị trí trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Ngành: Nemathelminthes Shneider, 1873
Phân ngành: Nemathelmintha Shneider và Schulz, 1940
Lớp: Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp: Secerentea Chitwood, 1933
Bộ: Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ: Strogylata Railliet, 1916
Họ: Trichonematidae Cram, 1927
Phân họ: Oesophagostomatinae Railliet et Henr, 1913
Giống: Oesophagostomum Molin, 1861
Loài: Oesophagostomum dentatum Rudolphi, 1803
Loài: Oesophagostomum longicaudum Goodey, 1925
Nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13] về vị trí của giun
Oesophagostomum trong hệ thống phân loại động vật như sau :
Lớp giun tròn : Nematoda
Phân lớp: Secerentea
Bộ: Rhabditida
Phân bộ: Strogylata
Họ: Trichonematida
Giống: Oesophagostomum
Loài: Oesophagostomum dentatum


4

2.1.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo của Oesophagostomum

S.krjabin, Petrov A.M (1977) [23] cho biết:
Loài Oesophagostomum dentatum: Dài từ 7 - 14 mm, đầu được giới
hạn với thân rõ rệt bởi ngăn bụng sâu. Bao miệng dài tới thực quản hình đinh
ghim. Con đưc có túi đuôi, 2 gai giao hợp bằng nhau dài 0,90 – 0,94 mm. Con
cái âm hộ nằm gần hậu môn, hậu môn ở cách mút đuôi 0,255 – 0,265 mm.
Loài Oesophagostomum logicaudum: Con đực dài 8,8 – 9,5 mm; con
cái dài 8 - 11 mm, đuôi rất dài và thon, nhọn. Hậu môn nằm cách mút đuôi
0,453m – 0,543 mm. Âm hộ cách đuôi 0,906 – 0,951 mm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [6], các loài thuộc giống
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là túi miệng hình ống rất nhỏ,
quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh
cổ, phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai
cổ, giun đực có túi đuôi và một gai giao hợp dài bằng nhau, âm hộ giun
cái ở gần hậu môn.
Loài Oesophagostomum ký sinh ở ruột già của lợn, là loài giun tròn
nhỏ, không có cánh đầu, có 9 tua ngoài và 18 tua trong, túi đầu to, gai cổ ở hai
bên chỗ phình to của thực quản. Giun đực dài 8 – 9 mm rộng 0,14 – 0,37 mm,
có túi đuôi, hai gai giao hợp dài 1 – 1,14 mm. Giun cái dài 8 – 11,2 mm, âm
đạo dài 0,1 – 0,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Lê (1998) [18], Trương Lăng, Xuân
Giao (2002) [11], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2005) [12], Phan Lục (2006) [20]:
Oesophagostomum dentatum ký sinh ở ruột già lợn, không có cánh đầu.
Túi miệng rộng, có 9 tua ngoài và 18 tua trong, túi đầu to, gai cổ ở hai bên
chỗ phình to của thực quản. Con đực dài 8 – 9 mm x 0,37 mm có túi đuôi.
Sườn bụng song song nhau, đầu mút của sườn này gắn liền với rìa mép của túi
đuôi. Ba sườn hông bắt nguồn ở cùng một gốc, sườn hông trước tách rời hai
sườn kia, còn sườn hông giữa và sau song song với nhau, sườn lưng chia
thành sườn lưng ngoài và sườn lưng trong, sườn lưng trong lại chia thành hai
nhánh, có hai gai giao hợp dài 1 – 1,14 mm.



5

Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13] cho biết thêm:
Giun cái dài 8 – 11,3 mm, đuôi dài 0,117 – 0,374 mm. Âm hộ ở trước
hậu môn, cách hậu môn 0,208 – 0,388 mm. Âm đạo rộng về trước, dài 0,1 –
1,15 mm hơi xuyên vào cơ quan thải trứng.
Giun Oesophagostomum dentatum là loài giun tròn nhỏ không có cánh
đầu. Giun đực có kích thước (7,6 – 8,8) x (0,35 – 0,38) mm có túi đuôi, có hai
gai giao hợp dài 0,792 – 1,037 mm.
Giun cái dài (7,8 – 12,5) x (0,38 – 0,43) mm, đuôi dài 0,405 – 0,430
mm, dài 0,1 – 1,15, hơi xuyên vào cơ quan thải trứng. Trứng có hình ovan,
kích thước (0,036 – 0,071) x (0,032 – 0,045) mm.
2.1.1.3. Vòng đời giun kết hạt lợn
Những nghiên cứu của Trương Lăng, Xuân Giao (2002) [11], Phạm Sỹ
Lăng và cs (2005) [12], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13] cho biết:
Vòng đời của giun kết hạt không cần vật chủ trung gian.
Trứng có kết tủa 70 – 74 µm x 40 – 42 µm. gồm 8 – 16 hạt trong vỏ
trứng khi mới nở nhiệt độ 25 – 27ºC sau 10 – 17 giờ trứng nở thành ấu trùng
(theo Shoulsby cần 24 giờ). Ấu trùng I đo được 304 – 307 µm, lúc mới nở,
sau phát triển đo được 425 – 433 µm. Ấu trùng I sau 24h ở nhiệt độ 22 - 24ºC
phát dục thành ấu trung II dài 440 - 645 µm. Ấu trùng II phát triển được 2 ngày thì
ấu trùng gây nhiễm III, dài 515 – 532 µm. Kể cả vỏ dài 660 – 720 µm.
Giun trưởng thành

Ấu trùng

Trứng

(Ký sinh ở ruột già

Rời

10 – 17 giờ

Lột 2 xác
lần

khỏi

Ấu trùng có

u kén

sức gây nhiễm
Lột xác lần 4 Ấu trùng
kỳ IV

Ký chủ

Lột xác lần 3
Ruột

Hình 2.1 Sơ đồ vòng đời giun kết hạt.

nuốt phải


6

Thời gian hoàn thành vòng đời là 24 – 43 ngày.

Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ 25 – 27ºC, sau 10 – 17 giờ nở
thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 – 8 ngày thành ấu trùng gây nhiễm.
Khi ký chủ nuốt phải, ấu trùng này tới ruột thì chui vào niêm mạc ruột tạo
thành những u kén, lột xác lần thứ 3 tới 6 – 8 ngày thì thành ấu trùng kỳ IV,
sau đó rời khỏi niêm mạc ruột vào xoang ruột và lột xác lần nữa tạo thành
giun trưởng thành (Phạm Sỹ Lăng, 1997) [10].
2.1.1.4. Sự phát triển và sức đề kháng của trứng giun kết hạt ở ngoại cảnh
Theo S.krjabin và cs. (1977) [23]: Ở nhiệt độ thích hợp (30ºC), trong
trứng ấu trùng phát triển rất nhanh, chỉ qua 16 – 18 giờ mới nở ra và vào môi
trường bên ngoài. Ở nhiệt độ cao 45 – 50ºC trứng bị chết, còn ở nhiệt độ thấp
3ºC trứng không phát triển.
Archie Hunter (2000) [1] nhận xét: Sự phát triển, khả năng sống của ấu
trùng cảm nhiễm môi trường trước hết phụ thuộc vào khí hậu. Gặp nhiệt độ và
độ ẩm thích hợp, sau 5 – 6 ngày trứng phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm.
Khi nhiệt độ thấp trứng giun nở và phát triển chậm hơn.
Theo Phan Địch Lân và cs. (2002) [15], Phan Lục, Nguyễn Đức
Tâm (2000) [19], Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [8]: Trứng giun kết
hạt theo phân ra ngoài, gặp điều kiện nhiệt độ 25 - 27ºC, sau 10 – 17 giờ
nở thành ấu trùng.
2.1.1.5. Khả năng sống của ấu trùng cảm nhiễm ở ngoại cảnh
Alicata (1935) cho biết ấu trùng Oesophagostomum dentatum có sức đề
kháng tốt với nhiệt độ để ở -19ºC đến -29ºC qua 10 ngày vẫn sống, để ở nhiệt
độ phòng bình thường ấu trùng có thể sống 1 năm. Ấu trùng rất nhạy cảm với
khô ráo. Ấu trùng này lẫn vào thức ăn nước uống mà vào ký chủ. Khi tới mật
chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén (trích theo Phạm Sỹ Lăng và
cs. 2005) [12].


7


S.krjabin, Petrov A.M (1977) [23] cho biết: Ấu trùng cảm nhiễm
Oesophagostomum sống lâu hơn ở môi trường ẩm thấp, súc vật nhiễm bệnh
này chủ yếu trên đồng cỏ ẩm ướt và khi uống nước ở những ao, đầm nhỏ cũng
như máng nước lâu ngày không cọ rửa. Những ấu trùng cảm nhiễm có sức đề
kháng với nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp, với sự làm khô và với tác động của
các nhân tố hóa học tốt hơn so với ấu trùng các giai đoạn trước.
Nhiệt độ cao sẽ tác động bất lợi đến sự phát triển của ấu trùng và ấu
trùng có thể bị chết. Mưa có ảnh hưởng quan trọng đến sự phân tán của ấu
trùng, làm ấu trùng cảm nhiễm di chuyển xa 90 cm so với vị trí ban đầu và di
chuyển vào trong đất ở độ sâu 15 cm. Có lẽ khả năng này giúp cho ấu trùng
sống sót được trong những điều kiện bất lợi và tránh được sức nóng môi
trường (Stromberg B.E, 1997 [34]).
Nghiên cứu về ấu trùng cảm nhiễm của giun kết hạt, người ta thấy sức
đề kháng của nó với nhiệt độ khá cao: Ở - 15ºC, 93% ấu trùng cảm nhiễm sau
24 giờ có khả năng hoạt động trở lại khi đưa về nhiệt độ môi trường xung
quanh. Các ấu trùng này cũng có thể sống sót trong môi trường axit được tổng
hợp nhân tạo tương tự như môi trường axit trong dạ dày (Pit D.S.S. và cs.
2000) [32].
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13] cho biết: Ấu trùng có sức đề kháng tốt
với nhiệt độ thấp, để ở - 19ºC đến - 29ºC qua 10 ngày ấu trùng vẫn sống, để ở
nhiệt độ phòng bình thường ấu trùng có thể sống 1 năm.
2.1.2. Bệnh do giun kết hạt gây ra ở lợn
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963) [24], Phan Thế Việt và cs. (1977) [28],
Phan Lục (2006) và cs. [21], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13]: Bệnh giun
kết hạt là một trong các bệnh giun tròn phổ biến gây hại cho lợn, phổ biến
rộng trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, bệnh có ở tất cả các vùng sinh thái từ
Bắc đến Nam.



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thực trạng chuồng trại và vệ sinh trong chăn nuôi lợn ở huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 24
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn Oesophagostomum spp. ở lợn
tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên............................................ 27
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun Oesophagostomum spp. theo tuổi lợn . 29
Bảng 4.4. Sự ô nhiễm trứng Oesophagostomum ở môi trường chăn nuôi lợn 31
Bảng 4.5. Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. trong thức ăn
của lợn ............................................................................................. 33
Bảng 4.6. Sự ô nhiễm trứng giun tròn Oesophagostomum spp. trong nước
uống của lợn .................................................................................... 34
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn nhiễm Oesophagostomum spp. có biểu hiện lâm sàng. ... 35
Bảng 4.8. Bệnh tích đại thể của Oesophagostomosis ở lợn trên thực địa ......... 36
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn ............... 37
Bảng 4.10. Độ an toàn của thuốc tẩy giun Oesophagostomum cho lợn trên
thực địa ............................................................................................ 38


9

Lợn nuôi theo phương pháp truyền thống (tận dụng) có tỷ lệ và cường
độ nhiễm cao hơn nhiều so với lợn nuôi theo phương thức công nghiệp
(Nguyễn Thị Bích Ngà và cs. 2011 [22]).
2.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
2.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Ngoài tác động chiếm đoạt chất dinh dưỡng của lợn, giun kết hạt còn
gây những tác hại khác cho lợn.

- Tác động cơ giới: Phần đầu cắm vào thành ruột để chiếm đoạt chất
dinh dưỡng, gây tổn thương, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây viêm ruột già.
Các tổn thương cũng có thể gây xuất huyết ruột già, làm cho lợn có hội
chứng lỵ.
- Tác động mang trùng: Giun kết hạt ký sinh gây tổn thương, tạo điều
kiện cho các nhân tố khác xâm nhập, là nhân tố gây kế phát các bệnh ký sinh
trùng khác.
- Tác động độc tố: Giun kết hạt ký sinh, các độc tố do giun bài tiết ra
làm cho ký chủ trúng độc, gầy còm, thiếu máu, gây rối loạn tiêu hóa.
2.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh lý do Oesophagostomum phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của
giun. Ở giai đoạn ấu trùng, Oesophagostomum là nguyên nhân gây “bệnh hạt
ruột”, còn giai đoạn trưởng thành chúng gây Oesophagostomosis đường ruột.
Theo nghiên cứu của Trương lăng, Xuân Giao (2002) [11], Phạm Sỹ
Lăng và cs. (2005) [12], Phan Địch Lân và cs. (2005) [16]: Vì lợn có sức đề
kháng với giun kết hạt nên tỷ lệ nhiễm thấp, tuy ấu trùng gây nhiễm vào
lợn con nhưng không gây ra những u kén ở ruột, ngược lại đối với lợn lớn
sau khi ấu trùng gây nhiễm vào thì gây ra bệnh rất nặng và trên ruột có rất
nhiều u kén.


10

Giai đoạn hạt được coi là giai đoạn nguy hiểm hơn cả. Ấu trùng chui
vào ruột tạo thành những hạt mà mắt thường có thể nhìn thấy được. Trong
thời gian phát triển hạt, con vật đau bụng, gầy còm, bỏ ăn, ỉa chảy. Giai đoạn
trưởng thành sức gây bệnh ít hơn, ruột viêm cata, phủ chất nhày đặc và giun
kết hạt. Con vật thỉnh thoảng bị ỉa chảy (Soulsby E.J.L. và cs. 1982 [33];
Trịnh Văn Thịnh và cs. 1978 [25]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [8], Phan Lục (2006) [20], lợn

bị bệnh giun kết hạt thể hiện hai giai đoạn:
- Giai đoạn ấu trùng chui vào niêm mạc ruột gây triệu chứng cấp tính: Ỉa
chảy, phân có chất nhầy, đôi khi có máu tươi, có một số ít con nhiệt độ tăng
cao, bỏ ăn, gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy kéo dài làm con
vật gầy dần rồi chết.
- Giai đoạn giun trưởng thành gây triệu chứng mạn tính, có từng thời kỳ
con vật kiết lị, chậm lớn, gầy còm. Các triệu chứng khác không rõ lắm.
2.1.3.3. Bệnh tích
Theo Phan Lục (2006) [20]: Ở ruột có những u kén nhỏ bằng đầu đinh
ghim hay hạt đậu, có điểm màu vàng, bên trong có ấu trùng giun. Kết tràng
thường bị viêm và đôi khi thấy vài nghìn u kén ở ruột. Có khi u kén bị hoại
tử, bên trong có mủ. Có những u kén đã thành chấm sẹo. Niêm mạc ruột già
sung huyết, xuất huyết, trong xoang ruột có nhiều giun kết hạt trưởng thành.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13] cho biết: Sau khi nhiễm giun 5 ngày,
ở niêm mạc ruột già lợn thấy những u kén nhỏ. Ở giữa kén này có điểm màu
vàng, bên trong có ấu trùng giun. Tới ngày thứ 7 – 8 thì kết tràng bị viêm có
mủ. Có khi có tới vài nghìn u kén ở trong một đoạn ruột, u kén to bằng hạt
đậu, có khi chỉ dài 0,1 cm.
2.1.4. Chẩn đoán bệnh
* Với gia súc sống:


11

Để chẩn đoán bệnh có thể áp dụng hai phương pháp là chẩn đoán lâm sàng
kết hợp với đặc điểm dịch tễ và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Chẩn đoán
trong phòng thí nghiệm lại gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính nhằm xác định có hoặc không có giun Oesophagostomum
ký sinh. Đây là phương pháp thông dụng để đánh giá tình hình nhiễm giun
Oesophagostomum ở lợn. Nghiên cứu định lượng nhằm xác định số lượng trứng

trong phân để đánh giá mức độ nhiễm và hiệu quả của một số thuốc tẩy giun.
Phương pháp chẩn đoán lâm sàng kết hợp với đặc điểm dịch tễ: Những
triệu chứng lâm sàng cần chú ý là lợn ăn kém, gầy yếu, da khô, lông xù, ỉa
chảy…
Về đặc điểm dịch tễ học, cần căn cứ vào lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ,
tình trạng vệ sinh thú y… Tuy nhiên, nếu chỉ căn cứ vào những đặc điểm nói
trên để chẩn đoán thì sẽ không chính xác. Bởi vì các bệnh ký sinh trùng
thường có những triệu chứng lâm sàng tương tự nhau (rối loạn tiêu hóa, thể
trạng gầy, da khô, lông xù…). Vì vậy, để chẩn đoán chính xác bệnh phải tiến
hành xét nghiệm phân tìm trứng giun Oesophagostomum (Nguyễn Thị Kim
Lan và cs. 1999) [6].
Phương pháp xét nghiệm phân:
- Phương pháp phù nổi (Fulleborn):
Nguyên lý: Dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng của dung dịch muối
NaCl bão hòa lớn hơn tỷ trọng của trứng giun. Trứng sẽ nổi lên trên, ta có thể
tìm thấy trứng giun dưới kính hiển vi, độ phóng đại 100 hoặc 400.
Cách pha dung dịch muối bão hòa: Cho 380 g muối NaCl vào 1 lít
nước sôi, khuấy đều đến khi muối không tan được nữa, khi để nguội trên bề
mặt có lớp muối kết tinh là được. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cặn.
Cách xét nghiệm phân: Dùng đũa thủy tinh lấy 1 mẫu phân khoảng 5 - 10
gam của con vật cần xét nghiệm, chẩn đoán. Để phân vào cốc (nên dùng cốc
nhựa) cho tiếp nước muối bão hòa vào cốc với lượng thể tích gấp 10 lần khối


12

lượng phân. Dùng đũa thủy tinh khuấy nát phân và lọc qua phễu lọc vào lọ tiêu
bản. Cặn bã bỏ đi, dung dịch lọc được giữ lại.
Sau khi đã để yên từ 15 - 20 phút, dùng vòng vớt lớp váng phía trên
mặt dung dịch để lên phiến kính sạch, đậy lá kính và kiểm tra dưới kính hiển

vi tìm trứng giun tròn.
Để xác định cường độ nhiễm, sử dụng phương pháp đếm trứng giun kết
hạt trên buồng đếm Mc. Master nhằm xác định số trứng giun kết hạt trên 1
gam phân.
Phương pháp Mc. Master được tiến hành như sau: Lấy 4 gam phân cho
vào cốc thủy tinh, cho thêm nước lã sạch, khuấy đều, lọc bỏ cặn bã. Nước lọc
để lắng trong 1 – 2 giờ, gạt bỏ nước, giữ lại cặn. Sau đó thêm 56 ml dung dịch
NaCl bão hòa khuấy đều, dùng pipet bơm dung dịch vào buồng đếm Mc.
Master, để yên 5 phút rồi kiểm tra dưới kính hiển vi. Đếm tất cả trứng giun
trong buồng đếm, rồi tính theo công thức:
Số trứng có trong 1 gam phân = số trứng có trong 1 buồng đếm*2*15.
* Với lợn chết:
Việc chẩn đoán bệnh giun Oesophagostomum được tiến hành qua
phương pháp mổ khám, kiểm tra bệnh tích ở ruột già và tìm giun
Oesophagostomum.
2.1.5. Các biện pháp phòng và điều trị.
* Biện pháp phòng bệnh:
Theo S.krjabin, Petrov A.M (1977) [23], muốn thanh toán bệnh giun
sán, phải phòng bệnh có tính chất chủ động. Dùng tất cả mọi phương pháp vật
lý (ánh sáng, nhiệt độ), cơ giới, hóa học, sinh vật học… để diệt giun sán trên
cơ thể ký chủ, ở ngoại cảnh, ở tất cả các giai đoạn phát dục (trứng, ấu trùng,
giun sán trưởng thành).


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ vòng đời giun kết hạt. ............................................................ 5
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun kết hạt ở lợn tại 4 xã thuộc huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 28
Hình 4.2. Biểu đồ sự ô nhiễm trứng Oesophagostomum môi trường chăn nuôi
lợn....................................................................................................................32


14

Hàng năm số lượng phân chuồng rất lớn và là loại phân bón quý
nhưng trong quá trình thải phân trứng giun được mang theo rất nhiều, do
đó xử lý phân đảm bảo diệt được ấu trùng giun nhưng vẫn giữ được chất
lượng của phân.
Người ta đã lợi dụng hoạt động của vi sinh vật để tiêu độc phân tự
nhiên gọi là phương pháp ủ nóng sinh vật học. Cách ủ phân như sau: Phân
được chuyển đến chỗ chứa, lúc đầu thành từng đống nhỏ 1m2 , trộn rác lá cho
phân xốp để không khí lưu thông trong đống phân. Qua 3 - 7 ngày nhiệt độ
trong đống phân tăng đến 55 - 70ºC khiến sinh vật đại bộ phận bị tiêu diệt.
Nén chặt đống phân lại lúc đó lượng vi sinh vật còn sống giảm đến 90%. Ở
nhiệt độ này trứng giun bị ung, hỏng trong 15 - 25 ngày ủ.
* Tổ chức vệ sinh nơi ăn uống:
Nước uống, máng uống cho lợn phải sạch, sau một ngày uống nước
phải được quét rửa. Các nguồn nước không bị nhiễm hóa chất, xăng dầu
độc hại.
Các biện pháp vệ sinh khu chăn nuôi như sau:
- Vệ sinh bên ngoài: Vệ sinh nền chuồng, sân chơi không để nước tiểu,
nước rửa chuồng, nước phân chảy vào theo thức ăn xanh của lợn, phân lợn
phải được ủ trước khi mang đi sử dụng, xung quanh chuồng lợn nên trồng
nhiều cây xanh, thức ăn xanh cho lợn ăn phải được rửa nhiều lần.
- Định kỳ tẩy giun theo quy định: 2 tháng tuổi tẩy giun lần thứ nhất, lợn
5 - 6 tháng tuổi tẩy giun lần thứ 2.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trên thế giới là sử dụng vacxin

chế tạo theo phương pháp phóng xạ để phòng bệnh giun tròn cho lợn.
- Tăng cường bồi dưỡng chăm sóc cho lợn là biện pháp tăng cường sức
chống bệnh của con vật, hạn chế tác hại do giun chiếm đoạt chất dinh dưỡng
của vật nuôi.


15

- Không nuôi chung lợn ở nhiều lứa tuổi khác nhau trong một khu vực.
Nếu có lợn ốm phải được cách ly.
Phan Lục và cs. (2006) [21], Chu Thị Thơm và cs. (2006) [26] cho biết:
Để phòng bệnh giun kết hạt phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại, dụng cụ
chăn nuôi. Phân, rác ủ đúng kỹ thuật để giệt trứng giun. Định kỳ tẩy giun.
Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng để gia súc có sức đề kháng cao với
bệnh tật.
* Dùng thuốc:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [9] chữa bệnh ký sinh trùng phải
nhằm đạt ba yêu cầu sau:
Trước hết phải diệt ký sinh trùng, dùng thuốc tẩy trùng cho con vật
(diệt ký sinh trùng hay tẩy ký sinh trùng còn sống ra ngoài). Phải dùng thuốc
hướng ký sinh trùng, tức là phải độc với nó nhưng không độc với ký chủ. Hệ
số giữa liều lượng độc với con vật và liều lượng chữa bệnh cho nó phải trên 3.
Nên chọn thuốc nào có hiệu lực nhất với ký sinh trùng, đồng thời ít nguy
hiểm nhất với ký chủ, rẻ tiền nhất và dễ dùng nhất (dễ dàng dùng cho toàn
dân). Hướng mới trong việc chữa bệnh ký sinh trùng là tìm những thuốc có
hiệu lực chống được nhiều loại ký sinh trùng.
Phải ngăn chặn không cho con vật ốm tái nhiễm: Đưa ngay con vật ra
khỏi nơi có bệnh, tiêu độc nơi đó trước khi đưa con vật vào lại.
Phải làm cho con vật hồi sức: Cho ăn nhiều, đủ dinh dưỡng, vitamin và
muối. Có thể dùng thuốc bổ, thuốc kích thích, tiếp máu. Giữ vệ sinh tốt, chữa

các triệu chứng.
Có rất nhiều loại thuốc có tác dụng phòng trị giun tròn đường tiêu hóa.
Thuốc có tác dụng làm giun bị tê liệt. Làm tăng co bóp ruột, làm ngừng sự
phát triển của trứng và ấu trùng, làm ký sinh trùng bị tê liệt, cộng với tác động
kích thích nhu động ruột của thuốc, từ đó tẩy giun ra ngoài.


16

Phạm Đức Chương và cs. (2003) [2] cho biết, các thuốc thường được
dùng để điều trị bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá là:
Levamisole: Thuốc có tác dụng đối với cả ấu trùng và giun trưởng
thành. Hiệu lực tẩy giun kết hạt là 72 - 99%.
Ivermectin: tác dụng trên phổ rộng đối với nhiều loại giun tròn. Tiêm
dưới da liều 0,3 mg/kg TT cho lợn có tác dụng làm giảm 94 – 100% các giai
đoạn chưa trưởng thành của giun kết hạt.
Dipterex 0,15g/ kg trộn thức ăn đạt hiệu quả 100%. Có thể dùng
Phenothiazin 0,2 – 0,5g/ kg. Nhưng hiệu quả kém Dipterex (Phạm Sỹ Lăng và
cs. (2005) [10]).
Theo Phạm Khắc Hiếu (2009) [5] có thể sử dụng: Levamisole: 5mg/ kg
TT hay Ivemectin dạng premix: 100µg/ kg TT/ ngày. Trộn vào thức ăn liên
tục 7 ngày.
Ngoài ra, theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [13] có thể điều trị bằng
một trong các thuốc sau:
- Levamisole: Dùng liều 12 – 15mg/ kg TT lợn, cho uống hoặc tiêm.
- Phenothiazin: Dùng liều 0,2 – 0,3g/ kg TT lợn, cho uống 2 lần vào 2
buổi sáng.
- Ivermectin (Hanmectin): Dùng liều 0,2mg/ kg TT cũng cho kết quả
khả quan và an toàn, cần tiêm thuốc cho lợn 2 lần với liều trên, cách nhau 1
ngày. Tiêm Hanmectin với liều 1ml/ 10kg TT.



×