Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thu hút FDI trong lĩnh vực y tế của việt nam luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VÕ THỊ PHƢƠNG THẢO

THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

VÕ THỊ PHƢƠNG THẢO

THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM HÙNG TIẾN

Hà Nội - 2015



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ ..................................5
1.1. Tổng quan hình hình nghiên cứu ......................................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu về thu hút FDI nói chung .............................................5
1.1.2. Những nghiên cứu về thu hút FDI trong lĩnh vực y tế ...............................6
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thu hút FDI vào ngành y tế.......................7
1.2.1. Khái niệm và hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................7
1.2.2. Thu hút đầu tư vào ngành y tế Việt Nam ..................................................12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành y tế Việt Nam .........19
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ..........21
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................21
2.1.1. Tiếp cận hệ thống .....................................................................................21
2.1.2. Tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng ...........................................21
2.2. Khung khổ phân tích .......................................................................................21
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................22
2.3.1. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ...................................................24
2.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp .............................................................24
2.3.3. Phương pháp thống kê..............................................................................25
2.3.4. Phương pháp so sánh ...............................................................................26
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ CỦA
VIỆT NAM ...............................................................................................................28
3.1. Khái quát về ngành y tế của Việt Nam ...........................................................28
3.1.1 Về cơ sở khám chữa bệnh ..........................................................................28
3.1.2 Về trình độ chuyên môn .............................................................................30
3.1.3 Về công tác dược và cung ứng thuốc ........................................................32
3.1.4 Công tác y dược học cổ truyền ..................................................................33
3.1.5 Đóng góp của y tế cho nền kinh tế ............................................................34
3.1.6 Những vấn đề còn tồn tại ..........................................................................34

3.2. Tình hình thu hút FDI vào ngành y tế của Việt Nam .....................................36
3.2.1. Chính sách, biện pháp nhằm thu hút FDI vào ngành y tế........................36
3.2.2. Số lượng, quy mô, tốc độ tăng của FDI vào ngành y tế ...........................42
3.2.3. Xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực y tế ..............................................................52
3.3. Đánh giá hoạt động thu hút và tình hình thực hiện các dự án FDI trong ngành
y tế của Việt Nam. .................................................................................................54
3.3.1. Những ưu điểm .........................................................................................54
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế .............................................................................59
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................63
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT
FDI VÀO NGÀNH Y TẾ VIỆT NAM .....................................................................66
4.1. Cơ hội và thách thức đối với việc thu hút FDI vào ngành y tế Việt Nam .....66
4.1.1. Cơ hội .......................................................................................................66

i


4.1.2. Một số thách thức đặt ra đối với việc thu hút FDI vào ngành y tế của Việt
Nam.....................................................................................................................67
4.2. Triển vọng thu hút FDI vào ngành y tế Việt Nam ..........................................68
4.2.1. Dự báo tình hình FDI tại Việt Nam ..........................................................68
4.2.2. Triển vọng thu hút FDI vào ngành y tế Việt Nam 2015 -2020 .................69
4.3. Quan điểm và định hƣớng cho hoạt động thu hút FDI vào phát triển ngành y
tế trong những năm tới. ..........................................................................................69
4.3.1. Quan điểm thu hút FDI vào ngành y tế của Việt Nam .............................69
4.3.2. Định hướng hoạt động thu hút FDI vào ngành y tế .................................72
4.4. Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào ngành y tế. ...............................73
4.4.1. Thống nhất nhận thức và quan điểm thu hút FDI vào phát triển ngành y
tế. ........................................................................................................................74
4.4.2. Nhóm giải pháp về luật pháp chính sách .................................................74

4.4.3. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng ..............................................76
4.4.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực: quản lý dự án, chuyên gia kỹ thuật, y
bác sĩ ...................................................................................................................77
4.4.5. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành y tế. ..................................79
4.4.6. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư ...........................................................80
4.4.7. Nhóm các giải pháp khác .........................................................................82
KẾT LUẬN ...............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................84

ii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ
TT

VIẾT TẮT

1

ADB

2

AFTA

3

AIP


4

ASEAN

5

BOT

TIẾNG ANH
The Asian Development
Bank
Asian Free Trade Area

TIẾNG VIỆT
Ngân hàng Phát triển châu Á
Khu vực mậu dịch tự do Asean
Tai nạn, chấn thƣơng và ngộ
độc

Assosiasion of South East

Hiệp hội các quốc gia Đông

Asean Nations

Nam Á

Built-Operation-Transfer


Hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao
Tên gọi của một khối bao gồm

6

BRIC

Brasil, Russia, India,

các nền kinh tế lớn mới nổi

China; South Africa

(Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung
Quốc, Nam Phi)

7

BTO

Built-Transfer-Operation

8

BT

Built-Transfer

9


CPC

10

CT scanner

11

DFI

12

ĐHQGHN

Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh
Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao

Central Product

Hệ thống phân loại sản phẩm

Classification

trung tâm của Liên Hợp Quốc

Computed Tomography


Máy chụp quét cắt lớp điện

(Computerized

toán, thƣờng đƣợc gọi tắt là

Tomography) scanner

máy chụp CT

Direct Foreign Investment
Đại học Quốc gia Hà Nội

i


13

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

14

EU

The European Union

Liên minh châu Âu


15

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

16

GDP

Gross Domestic Product

17

GLP

Good Laboratory Practice

18

GMP

19

GPP

20


GS.TS

21

IMF

22

M&A

23

MNCs

24

MRI

25

NTD

26

ODA

27

PERC


28

PTS KHKT

29

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và phát triển

30

TNCs

Transnational Corporations

Các tập đoàn đa quốc gia

31

TP.HCM

thành phố Hồ Chí Minh

32

TS


Tiến sĩ

Good Manufacturing
Practice
Good Pharmacy Practice

Tổng sản phẩm nội địa,
tức tổng sản phẩm quốc nội
Thực hành tốt phòng kiểm
nghiệm
Thực hành tốt sản xuất
Thực hành tốt nhà thuốc
Giáo sƣ. Tiến sĩ

International Moneytary
Fund
Mergers and Acquisitions

Quỹ tiền tệ quốc tế
Mua lại và sát nhập
Tập đoàn đa quốc gia nƣớc
ngoài

Magnetic Resonnace

Chụp Hình Cộng Hƣởng Từ

Imaging

Trƣờng

Bệnh không truyền nhiễm

Office Development
Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

Palisades Emergency

Tổ chức tƣ vấn rủi ro kinh tế

Residence Corporation

và chính trị
Phó tiến sĩ Khoa học kỹ thuật

ii


Hội nghị Liên hợp quốc về
33

UNCTAD

United Nations Conference

thƣơng mại và phát triển/ Diễn

on Trade and Development, đàn Thƣơng mại và Phát triển
Liên Hiệp quốc


34

USD

United States dollar

Đồng đô la Mỹ hay Mỹ kim

35

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

36

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới

37

WTO

World Trade Organization


Tổ chức thƣơng mại thế giới

DANH SÁCH BẢNG
TT

Bảng

Trang

1

Bảng 3.1 Số cơ sở hoạt động y tế giai đoạn 2008 – 2013

28

2

Bảng 3.2 Số cơ sở hoạt động y tế chia theo loại hình tổ chức

29

3

Bảng 3.3 Cán bộ ngành y bình quân một vạn dân

31

4


Bảng 3.4 Mạng lƣới cung ứng thuốc

33

5

Bảng 3.5 Tình hình sản xuất kinh doanh dƣợc toàn quốc

33

6
7

Bảng 3.6 Vốn FDI vào ngành y tế giai đoạn năm 2000 đến Quý
I/2014
Bảng 3.7 Đối tác đầu tƣ FDI vào ngành Y tế giai đoạn 2000 – Quý
I/2014

44
48

Bảng 3.8 Vốn đăng ký, vốn thực hiện, địa bàn chủ yếu của các dự
8

án FDI vào ngành y tế của Việt Nam theo mục tiêu đầu tƣ (2000–
Quý I/2014)

iii

51



DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Cây vấn đề của ngành y tế

16

2

Sơ đồ 2.1

Khung lô-gic nghiên cứu

22

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT


Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

Nội dung
Vốn FDI đầu tƣ vào lĩnh vực y tế từ năm 2000
đến Quý I/2014
Tình hình thu hút FDI vào ngành y tế Việt Nam
phân theo hình thức đầu tƣ (2000 –Qúy I/2014)

iv

Trang
43
49


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, không một quốc gia
nào có thể đứng ngoài những chuổi mắc xích của thƣơng mại quốc tế, hợp tác quốc
tế từ các siêu cƣờng quốc của thế giới nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc cho đến
các quốc gia nằm trong khu vực kém phát triển hay vừa gia nhập nhóm nƣớc đang
phát triển của thế giới nhƣ Việt Nam. Việc hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu đòi

hỏi ở các quốc gia không chỉ có các lợi thế cạnh tranh so sánh mà còn là đòi hỏi ở
đó chất lƣợng nguồn nhân lực chất lƣợng cao, các chủ trƣơng - chính sách của nhà
nƣớc phù hợp và đặc biệt là nguồn vốn dồi dào. Trƣớc nhu cầu về nguồn vốn cho sự
hội nhập này, các quốc gia ngoài việc sử dụng nguồn vốn trong nƣớc mà còn kêu
gọi sự các nhà đầu tƣ ngoại quốc, các tổ chức bên ngoài lãnh thổ…
Thu hút FDI trở thành một nhu cầu tất yếu của các quốc gia. Đứng trƣớc nhiều
môi trƣờng đầu tƣ khác nhau ở khắp các quốc gia và vùng lãnh thổ kêu gọi đầu tƣ,
các nhà đầu tƣ quốc tế luôn phải cân nhắc rất nhiều yếu tố để đƣa ra quyết định sẽ
đầu tƣ vào đâu. Do đó, quốc gia nào có môi trƣờng chính trị ổn định, chính sách thu
hút đầu tƣ hợp lý, môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi - thông thoáng, có khả năng thu hồi
vốn và sinh lợi nhuận cao… sẽ có cơ hội lớn trong việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài.
Sau khi Việt Nam bắt đầu gia nhập các tổ chức kinh tế, tài chính trên thế giới
và khu vực, đặc biệt là từ khi gia nhập WTO càng tạo nhiều cơ hội và điều kiện
thuận lợi để thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, trong đó có đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
trong lĩnh vực y tế. Với đặc thù tại Việt Nam, có quan điểm vẫn cho rằng y tế là một
lĩnh vực thuộc về phúc lợi xã hội, mọi hoạt động thuộc về y tế sẽ do Nhà nƣớc đầu
tƣ. Tuy nhiên, chúng ta cần phải thay đổi nhìn nhận trên, y tế đặc biệt là hoạt động
chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh là một ngành dịch vụ. Vì vậy, nếu chỉ trông
chờ vào sự đầu tƣ của Nhà nƣớc vào lĩnh vực y tế là chƣa đủ, cần phải huy động
những nguồn lực khác trong đó có nguồn vốn FDI.

1


Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau nhƣ cơ chế, chính sách liên quan đến đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, việc xúc tiến thƣơng mại – đầu tƣ… mà việc thu hút FDI
trong các ngành dịch vụ và công nghệ cao nhƣ y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học
công nghệ, tài chính, ngân hàng và bảo hiểm với tỷ trọng chỉ dƣới 1%(1) …, đặc biệt
là FDI trong lĩnh vực y tế còn khá khiêm tốn và chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của

thị trƣờng chăm sóc sức khỏe. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thu hút FDI trong
lĩnh vực y tế của Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp khóa học Thạc sỹ của mình.
Đề tài “Thu hút FDI trong lĩnh vực y tế của Việt Nam” phù hợp với chuyên
ngành kinh tế quốc tế.
Câu hỏi nghiên cứu:
1) Vì sao thu hút FDI trong ngành y tế lại quan trọng?
2) Vốn FDI có tác động như thế nào đối với ngành y tế Việt Nam?
3) Chiến lược/Chính sách thu hút FDI vào ngành y tế Việt Nam hiện nay? Quy
trình triển khai thế nào?
4) Thực trạng các dự án đầu tư FDI trong ngành y tế hiện nay?
5) Những định hướng và giải pháp nào để thu hút FDI vào lĩnh vực y tế Việt
Nam thành công?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích:
Phát triển Y tế không chỉ giúp cải thiện chất lƣợng sống của nhân dân Việt
Nam mà còn có thể giúp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, thu ngoại tệ trong
xuất khẩu dịch vụ y tế trên lãnh thổ Việt Nam… góp phần tăng trƣởng bền vững
cho xã hội. Luận văn thực hiện nhằm để hệ thống hóa các cơ sở lý luận về đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài FDI, phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam từ năm 2000 đến hết Quý I năm 2014.
Đánh giá sơ bộ những mặt đã làm đƣợc và những mặt còn hạn chế của FDI trong
lĩnh vực Y tế giai đoạn này. Mục đích cuối cùng của luận văn là đề xuất các giải

(1)

/>
2


pháp để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong lĩnh vực Y tế tại Việt

Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định đƣợc kết quả đạt đƣợc của việc thu hút FDI vào lĩnh vực y tế của
Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
Tìm ra đƣợc những tồn tại trong hoạt động thu hút FDI vào lĩnh vực y tế của
Việt Nam.
Định hƣớng đƣợc giải pháp cho hoạt động thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn FDI trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để hoàn thành mục đích của đề tài đã đặt ra nhƣ trên, nhiệm vụ của đề tài cần
tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI, tầm quan trọng
của đầu tƣ nƣớc ngoài đối với sự phát triển của một quốc gia nói chung và lĩnh vực
y tế nói riêng.
Phân tích thực trạng cũng nhƣ các nhân tố giai đoạn 2000 – tháng 3/2014 (hết
Quý I năm 2014) ảnh hƣởng đến việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI vào
Việt Nam. Phân tích số liệu thống kê kết quả đầu tƣ vốn, lĩnh vực đầu tƣ của FDI
vào Việt Nam... Từ đó rút ra nhận xét về những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại
cần khắc phục trong đầu tƣ trực triếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực y tế Việt Nam.
Nêu ra quan điểm và định hƣớng thu hút đầu tƣ FDI vào Việt Nam của nhà
nƣớc và dự đoán của các chuyên gia kinh tế, đồng thời đề xuất những giải pháp và
kiến nghị nhằm thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI vào
lĩnh vực y tế tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI trong
lĩnh vực y tế.
Phạm vi nghiên cứu gồm: không gian là ngành y tế của Việt Nam và thời gian
từ năm 2000 đến hết Quý I/2014.

3



4. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa và phát huy các công trình nghiên cứu trƣớc đây, đề tài tiếp
tục nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực y tế tại
Việt Nam với những đóng góp chủ yếu sau:
Làm rõ những nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hút FDI vào ngành y tế Việt
Nam
Phân tích thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực y tế ở Việt Nam,
đánh giá và rút ra những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của những hạn
chế trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI vào lĩnh vực y tế thời gian
qua.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực Y tế của
Việt Nam trong thời gian tới.
5. Kết cấu nội dung chính:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn có kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về thu
hút FDI trong lĩnh vực y tế.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu và khung phân tích.
Chƣơng 3. Thực trạng thu hút FDI trong lĩnh vực Y tế của Việt Nam.
Chƣơng 4. Định hƣớng và một số giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào ngành y
tế Việt Nam.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
1.1. Tổng quan hình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế nghiên cứu

về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI dƣới nhiều góc độ khác nhau và đã đƣợc
công bố trên các chuyên đề, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các bài viết trên các
báo chuyên khảo, tạp chí nghiên cứu khoa học… Dƣới đây là một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài:
1.1.1. Những nghiên cứu về thu hút FDI nói chung
Đánh giá tình hình thu hút FDI vào Việt Nam, tác giả Nguyễn Đăng Bình
(2011) trong bài viết “Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư nước
ngoài đến năm 2020”, đã nhận định dòng vốn FDI đã có những đóng góp nhất định
vào tăng trƣởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, ĐTNN cũng có những
mặt hạn chế nhƣ vốn ĐTNN tăng thấp trong thời gian gần đây và phục hồi chậm
sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới; đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đầu tƣ vào nông nghiệp và
nông thôn, điện, nƣớc, tài chính, tín dụng, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, hoạt
động phục vụ cá nhân và cộng đồng,... chiếm tỷ lệ còn thấp và chậm đƣợc cải thiện
[4, tr.93].
Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2013) với sách chuyên khảo “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam: Lý luận và Thực tiễn” đã tiếp tục bổ sung, phát triển các kết
quả nghiên cứu đã có, phân tích một cách có hệ thống, cập nhật các vấn đề lý luận
và thực tiễn của FDI ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; tập trung
phân tích các luận cứ khoa học và làm rõ thực trạng các chính sách cũng nhƣ kết
quả hoạt động FDI ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua, từ đó đƣa ra một số gợi ý
điều chỉnh chính sách, biện pháp điều tiết các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn
vốn FDI ở Việt Nam [21, tr.95].

5


Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuấ n (2005) “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài với phát triể n kinh tế ở Việt Nam” đã phân tích thực trạng thu hút FDI
và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam. Đề tài cũng đã đƣa ra các

nhân tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng đầu tƣ ở Việt Nam và các giải pháp điều chỉnh,
khắc phục theo hƣớng tạo môi trƣờng đầu tƣ thông thoáng hơn, hấp dẫn hơn. Các
giải pháp đƣợc tác giả nhấn mạnh chủ yếu là chính sách ƣu đãi trong xúc tiến đầu
tƣ; đẩy mạnh đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng; đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực; ƣu đãi về thuế, phí và tiếp tục cải cách hành chính [28, tr.94].
Bên cạnh các nghiên cứu trong nƣớc thì các nghiên cứu của nƣớc ngoài về đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng đã chỉ ra những đóng góp của FDI:
Theo bài viết về “Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài trong hoạt động
kinh tế”, đƣợc đăng trong tạp chí “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh vực Bất
động và tài chính của các nƣớc công nghiệp” (Foreign Direct Investment in the
Real and Financial Sector of Industrial Countries, 2003, Pages 37-60) của tác giả
Magnus Blomstrƣm và các đồng sự đã cho rằng: thái độ đối với đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài của các quốc gia đã thay đổi đáng kể trong vài thập kỷ gần đây, nhƣ hầu
hết các nƣớc đã tự do hóa chính sách để thu hút đầu tƣ từ các tập đoàn đa quốc gia
nƣớc ngoài (MNCs). Trên kỳ vọng rằng MNCs sẽ tăng việc làm, xuất khẩu hoặc
doanh thu thuế hoặc một số kiến thức đƣa ra bởi các công ty nƣớc ngoài có thể
mang tính “lan tỏa” sang các doanh nghiệp trong nƣớc. Vì vậy, Chính phủ các nƣớc
đã giảm bớt rào cản nhập khẩu khác nhau và mở ra các lĩnh vực mới đầu tƣ nƣớc
ngoài, ƣu đãi đầu tƣ để khuyến khích các công ty nƣớc ngoài đầu tƣ nhƣng có sự
giới hạn một số phạm vi, các hoạt động này bao gồm chính sách ƣu đãi tài chính
nhƣ miễn thuế và giảm thuế cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, khuyến khích tài
chính... [1, tr.96]
1.1.2. Những nghiên cứu về thu hút FDI trong lĩnh vực y tế
Hiện nay chƣa có đề tài nghiên cứu trong nước nào của Việt Nam về việc thu
hút FDI trong lĩnh vực y tế mà chủ yếu chỉ nghiên cứu vào một số ngành dịch vụ
khác nhƣ: đề tài “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để phát triển

6



ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa” của Nguyễn Tăng Huy (2011), đề tài “Thu hút FDI
cho phát triển bền vững các ngành dịch vụ Việt Nam” của Phạm Thanh Tuyền
(2012),...
Về phía các đề tài nghiên cứu nước ngoài vào lĩnh vực y tế: trong nghiên cứu
về “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại dịch vụ y tế”, tác giả Richard D
Smith, Khoa Kinh tế Y tế - Luật và Đạo đức, Đại học East Anglia, Anh đã cho rằng:
toàn cầu hóa là một thách thức phải đối mặt với sức khoẻ ngƣời làm chính sách.
Một khía cạnh quan trọng của việc này là việc cải tiến công nghệ sẽ tạo cơ hội cho
việc tăng “đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) trong chăm sóc sức khỏe”. Tuy nhiên,
dƣờng nhƣ có ba vấn đề mà nổi lên nhƣ là quan trọng nhất: (i) dù là nguồn đầu tƣ
nƣớc ngoài hoặc trong nƣớc thì đều ảnh hƣởng đến hệ thống y tế quốc gia; (ii) môi
trƣờng pháp lý quốc gia và “sức mạnh” của nó sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc
các nhà FDI quyết định đầu tƣ vào ngành y tế [2, tr.96].
Tóm lại, liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, có rất nhiều công trình,
tạp chí, sách, báo, luận án tiến sĩ, thạc sĩ… trong và ngoài nƣớc đã nghiên cứu và
xuất bản. Tuy nhiên, những công trình này chủ yếu là trình bày về cơ sở lý luận của
FDI, các chính sách và biện pháp thu hút FDI; phân tích, đánh giá thực trạng thu hút
FDI của Việt Nam và một số địa phƣơng trong cả nƣớc; thực tiễn về tác động của
FDI đối với quá trình đổi mới kinh tế, làm rõ tính hai mặt của dòng vốn FDI, đề
xuất các chính sách, giải pháp cốt lõi của nhà nƣớc đối với việc thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài vào nƣớc ta; Tuy nhiên, với bối cảnh mới chƣa có công trình trong
nƣớc và ngoài nƣớc nào nghiên cứu tình hình thu hút nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài FDI vào lĩnh vực y tế của Việt Nam. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này
không trùng lặp với các đề tài đã đƣợc công bố trƣớc đây.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thu hút FDI vào ngành y tế
1.2.1. Khái niệm và hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hội nghị Liên hợp quốc về thƣơng mại và phát triển UNCTAD đƣa ra khái
niệm FDI trong Báo cáo đầu tƣ thế giới năm 1996: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là


7


đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể
nhân (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền
kinh tế khác (doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh
nghiệp)”.
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF trong báo cáo cán cân thanh toán hàng năm đã đƣa ra
định nghĩa về FDI: “FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một
nước khác (nước nhận đầu tư – hosting country), không phải tại nước mà doanh
nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư – source country) với mục đích quản lý một
cách có hiệu quả doanh nghiệp”.
Theo tổ chức Thƣơng mại Thế giới, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) xảy ra
khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc
khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý
là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp,
cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng hay đƣợc gọi là “công ty mẹ” và
các tài sản đƣợc gọi là “công ty con” hay “ chi nhánh công ty”.
Luật đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2000 của Việt Nam: “FDI
là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền bạc hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”.
Theo quy định của Luật Đầu tƣ 2005, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập để thực hiện hoạt động
đầu tƣ tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại. Trong đó, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nƣớc
ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ. Theo
quy định của Luật Đầu tƣ 2010, Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch
nƣớc ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài thực hiện hoạt động đầu tƣ

kinh doanh tại Việt Nam. Điều này đƣợc hiểu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài hay
FDI là việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà

8


đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh
nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại; trong
đó nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”.
Xét trên góc độ của các bộ luật trên về cách hiểu cụm từ „„FDI” gắn với nội
dung của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài và sau này là Luật Đầu tƣ năm 2005 có thể rút ra
những điểm đáng chú ý sau:
Chưa minh định được khái niệm FDI. Hiện nay, giới học thuật Việt Nam cũng
đã đƣa ra rất nhiều quan điểm về FDI. Theo Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thƣờng Lạng
(2008): “FDI là hình thức trong đó người chủ đầu tư có quyền kiểm soát đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như lợi ích của mình ở một hãng nước ngoài.
FDI do vậy bao gồm cả quyền sở hữu và quyền kiểm soát kinh doanh ở nước
ngoài”. Khái niệm này đã nêu đƣợc bản chất của FDI và cũng nhấn mạnh đến
“quyền kiểm soát” và “quyền sở hữu” của đồng vốn, mà nhà đầu tƣ bỏ ra nhằm mục
tiêu thu lợi ích từ các khoản đầu tƣ.
Còn theo tác giả Nguyễn Thị Hƣờng và cộng sự đƣa ra trong Giáo trình quản
trị doanh nghiệp FDI (2011), “FDI là một trong 2 loại đầu tư quốc tế cơ bản… có
quan hệ và chuyển hóa lẫn nhau. FDI (Gọi là dự án FDI) là việc nhà đầu tư nước
này đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang các nước khác để tiến hành các
hoạt động đầu tư và nắm quyền sở hữu cơ sở kinh doanh đó”.
Trong khi đó, cách giải thích thuật ngữ “FDI” của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài
năm 1996 và 2000, cũng nhƣ Luật Đầu tƣ năm 2005 chƣa cho thấy bản chất của
dòng vốn, với sự vận động vào - ra, cũng nhƣ nhấn mạnh “quyền kiểm soát” và
“quyền sở hữu” của nhà đầu tƣ. Bởi, việc đƣa vốn và tài sản vào Việt Nam, về thực

chất, cũng là một phần công việc trong cả hoạt động đầu tƣ nói chung và nó cấu
thành hoạt động đầu tƣ FDI. Bên cạnh việc đƣa tiền và tài sản từ nƣớc ngoài vào
trong nƣớc còn có cả việc chuyển ra nƣớc ngoài các khoản tiền trả cho việc cung
cấp kỹ thuật, dịch vụ, tiền gốc và lãi của các khoản vay nƣớc ngoài trong quá trình
hoạt động, vốn đầu tƣ, các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp.

9


Cho nên, cách giải thích cụm từ “FDI” nhƣ trong Luật gần nhƣ đồng nhất với việc
phản ánh dòng tiền và tài sản từ nƣớc ngoài vào trong nƣớc chẳng những không làm
rõ hơn nghĩa cụm từ này, mà còn làm biến dạng nghĩa của nó. Cách giải thích này
còn làm thu hẹp nội dung hoạt động FDI. Nếu theo cách diễn giải trƣớc đó và hiện
hành, nên sử dụng cụm từ “ĐTNN trực tiếp - Direct Foreign Investment (DFI)” tại
Việt Nam thay thế cụm từ FDI, thì chính xác hơn.
Hơn nữa, cách giải thích nhƣ trong các luật này chƣa phản ánh đúng nội dung
của hoạt động FDI tại Việt Nam. Theo quy định, hoạt động FDI tại Việt Nam gần
nhƣ đƣợc mặc định là công việc của nhà ĐTNN. Trong khi trên thực tế, các nhà đầu
tƣ Việt Nam cùng góp vốn, tham gia quản lý, phân chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro
với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tùy theo từng dự án. Điều này cho thấy, vị thế chủ động
của nhà ĐTNN, còn bên Việt Nam lại ở vị trí yếu thế, kể cả trƣờng hợp bên Việt
Nam hợp tác bình đẳng, hoặc nắm nhiều cổ phần hơn so với bên nƣớc ngoài, thì vẫn
gọi là khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Để giải quyết các vƣớng mắc trên, trong
thời gian tới, các nhà làm luật Việt Nam phải đƣa ra một khái niệm FDI bảo đảm
tính rõ ràng và thống nhất của đạo luật, góp phần hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về
ĐTNN ở Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế về đầu tƣ, nhằm thúc đẩy quá trình
chủ động hội nhập quốc tế hiện nay của Việt Nam.
1.2.1.2. Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài (2)
Cùng với hoạt động ngoại thƣơng, các hoạt động thu hút FDI trên thế giới
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với nhiều phƣơng pháp, hình thức tuỳ thuộc vào

đặc điểm của từng quốc gia. Các phƣơng pháp và hình thức đó chung quy lại cũng
là quá trình xây dựng môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhằm tạo điều kiện
không những cho vốn đầu tƣ nƣớc ngoài mà cả vốn đầu tƣ trong nƣớc (phần vốn
góp của nƣớc sở tại trong liên doanh) cũng đƣợc thực hiện một cách thuận lợi và
hiệu quả. Về bản chất, thu hút FDI chính là hình thức nhập khẩu vốn (đối với nƣớc

(2)

Trong: Các đặc trƣng chủ yếu của hình thức FDI. Phùng Xuân Nhạ, 2001. Đầu tư quốc tế,
Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Trang 41.

10


tiếp nhận đầu tƣ) và xuất khẩu vốn (đối với nƣớc đầu tƣ ra nƣớc ngoài), một hình
thức cao hơn xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thu hút vốn đầu tƣ là những hoạt động, những chính sách của chính quyền,
cộng đồng doanh nghiệp và dân cƣ để nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến
khích các nhà đầu tƣ bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tƣ phát triển.
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng: Là hình thức đầu tƣ mà các bên
tham gia hợp đồng ký kết thỏa thuận để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nƣớc nhận đầu tƣ trên cơ sở quy định rõ đối tƣợng, nội dung kinh
doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia các kết quả kinh doanh cho các bên tham
gia. Đặc trƣng của hình thức này là: Cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân chia
quyền lợi và nghĩa vụ; Không thành lập pháp nhân mới.
Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp đƣợc thành lập tại nƣớc chủ nhà
giữa các bên nƣớc ngoài và nƣớc chủa nhà trong đó các bên cùng đóng góp vốn,
cùng kinh doanh và cùng hƣởng quyền lợi, nghĩa vụ theo tỉ lệ góp vốn. Đặc trƣng
của hình thức này là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn; Có tƣ cách pháp nhân theo
luật nƣớc chủ nhà;Mỗi bên thƣờng chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với liên doanh

theo tỉ lệ góp vốn.
100% vốn đầu tư nước ngoài: Là doanh nghiệp do các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
thành lập tại nƣớc chủ nhà và họ tự quản lý, chịu trách nhiện hoàn toàn về kết quả
sản xuất kinh doanh. Hình thức này có đặc trƣng: Là dạng công ty trách nhiệm hữu
hạn; Có tƣ các pháp nhân theo luật nƣớc chủ nhà; Sở hữu hoàn toàn nƣớc ngoài;
Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh.
BOT: Là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài với cơ quan có thẩm
quyền của nƣớc chủ nhà để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng (kể cả mởi rộng, nâng
cấp, hiện đại hóa công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi
vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình
cho nƣớc chủ nhà. Đặc trƣng của hình thức này là Cơ sở pháp lý là hợp đồng; Vốn

11


đầu tƣ của nƣớc ngoài; Hoạt động theo dạng doanh nghiêp 100% vốn nƣớc ngoài
hoặc theo liên doanh; Đối tƣợng hợp đồng thƣờng là các công trình cơ sở hạ tầng.
BTO (hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh): đƣợc hình thành tƣơng
tự nhƣ BOT, nhƣng sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài giao
lại cho nƣớc chủ nhà, Chính phủ nƣớc chủ nhà dành cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tƣ
và có lợi nhuận hợp lý.
BT (hợp đồng xây dựng – chuyển giao): đƣợc hình thành tƣơng tự nhƣ BOT,
nhƣng sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bàn giao lại công trình cho
nƣớc chủ nhà, chính phủ nƣớc chủ nhà trả cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chi phí liên
quan tới công trình và một tỷ lệ thu nhập hợp lý.
Mua lại và Sáp nhập (M&A): Là hình thức chủ đầu tƣ thông qua việc mua lại
và sát nhập các doanh nghiệp hiện có. Phần lớn các vụ M&A đƣợc thực hiện giữa
các TNC lớn và tập trung vào các lĩnh vực công nghiệp ô tô, dƣợc phẩm, viễn thông

và tài chính ở các nƣớc phát triển, các nƣớc NICs và rất phổ biến trong những năm
gần đây.
Đầu tư mới: là việc các chủ đầu tƣ thực hiện đầu tƣ ở nƣớc ngoài thông qua
việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tƣ truyền thống của FDI và
cũng là kênh chủ yếu để các nhà đầu tƣ của các nƣớc phát triển đầu tƣ vào các nƣớc
đang phát triển.
1.2.2. Thu hút đầu tư vào ngành y tế Việt Nam
1.2.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư FDI cho phát triển ngành y tế của Việt Nam
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển đông dân, nhu cầu khám chữa bệnh là
hết sức lớn. Tuy nhiên, trên thực tế ngành y tế của Việt Nam vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu của ngƣời dân, chƣa đảm bảo đƣợc mọi ngƣời dân đều có thể tiếp cận
đƣợc tới các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, ngay cả dịch vụ khám chữa, phòng chống
các loại bệnh chứ chƣa nói đến các dịch vụ nâng cao sức khoẻ. Một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến vấn đề này là do thiếu vốn, công nghệ hiện
đại và đội ngũ y bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm. Rõ ràng là một khi có đủ vốn thì ta

12


có thể giải quyết đƣợc cả vấn đề thiếu công nghệ và đào tạo y bác sĩ lành nghề. Do
đó, nhu cầu vốn cho phát triển ngành y tế Việt Nam là rất lớn. Một mặt, nƣớc ta
đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên ngành y tế cũng sẽ có nhiều
cơ hội để đƣợc phát triển theo hƣớng tiên tiến, hiện đại. Mặt khác, quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá khiến một bộ phận ngƣời dân nghèo không thể tiếp cận
đƣợc với các dịch vụ y tế do chi phí khám chữa bệnh tăng; bên cạnh đó, nguồn vốn
quốc gia cho phát triển y tế bị chia sẻ cho nhiều công trình, lĩnh vực kinh tế khác
dẫn đến tính xã hội hoá của ngành y tế Việt Nam bị cản trở. Chính vì vậy, một
nhiệm vụ cấp thiết hiện nay là phải tăng cƣờng huy động tối đa mọi nguồn lực cho
phát triển ngành y tế nƣớc nhà.
Nhu cầu đầu tƣ vốn cho y tế là rất lớn, nhƣng thực trạng phƣơng pháp, công

nghệ, cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý đối với ngành y tế Việt Nam đang lạc hậu so
với nhu cầu phát triển hiện tại, nên đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào lĩnh vực này sẽ
mang lại không chỉ vốn mà còn công nghệ và trình độ khám chữa bệnh tiên tiến,
hiện đại. Đây chính là chìa khoá hiệu quả để giải quyết những mâu thuẫn và khó
khăn mà các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam phải đối mặt.
Trong những năm gần đây, số lƣợng ngƣời có thu nhập cao ở Việt Nam đi
sang các nƣớc phát triển hơn để khám chữa bệnh ngày càng tăng. Điều này không
chỉ gây tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán quốc gia do việc chuyển tiền ra nƣớc
ngoài mà còn càng thể hiện rõ hơn hố ngăn cách giàu nghèo ở Việt Nam vì trong
khi những ngƣời giàu đƣợc hƣởng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tốt nhất, có cơ hội
đƣợc phát triển hơn thì phần đông ngƣời nghèo thậm chí còn không thể tiếp cận
đƣợc các cơ sở khám chữa bệnh trong nƣớc. Vì vậy, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
chính là giải pháp hỗ trợ cho vấn đề này, không những tiết kiệm chi phí mà còn góp
phần làm tăng tính xã hội hoá của ngành y tế Việt Nam. Một lý do quan trọng nữa
cho tính cấp thiết của hoạt động thu hút FDI vào phát triển ngành y tế của Việt Nam
đó là: hàng năm Việt Nam đón hàng triệu lƣợt khách du lịch cùng nhiều đoàn
chuyên gia, kỹ sƣ, doanh nhân và lao động nƣớc ngoài; tuy nhiên khi gặp bất kì một
vấn đề gì về sức khoẻ thậm chí là những bệnh thông thƣờng nhất, những ngƣời

13


nƣớc ngoài này hầu hết không tin tƣởng các cơ sở y tế của Việt Nam nên đều sang
các nƣớc lân cận nhƣ Singapore, Hàn Quốc… để khám chữa bệnh. Chính vì vậy,
các cơ sở y tế chất lƣợng cao nhƣ bệnh viện, phòng khám có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu này, tạo tâm lý yên tâm, an toàn cho khách nƣớc ngoài khi
đến Việt Nam.
Y tế đặc biệt là hoạt động chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh là một ngành
dịch vụ; ngoài ra các hoạt động khác nhƣ sản xuất thuốc, dụng cụ y tế… mặc dù có
liên quan đến sản xuất hàng hoá nhƣng tựu chung lại thì cũng đều nhằm phục vụ

cho dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của con ngƣời. Bên cạnh các đặc điểm chung của
ngành dịch vụ nói chung, ngành y tế còn mang tính xã hội hoá rất cao. Tính xã hội
trong lĩnh vực y tế bao gồm có tính công bằng xã hội về việc tiếp nhận lợi ích từ
dịch vụ y tế của mọi ngƣời dân và việc huy động nguồn lực của toàn xã hội cho phát
triển ngành y tế nƣớc nhà. Trong thực tiễn phát triển kinh tế đất nƣớc ta hiện nay,
đòi hỏi ta phải có sự kết hợp giữa tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội. Y tế
không những đòi hỏi phải tạo ra đƣợc hiệu quả kinh tế cao mà còn phải đảm bảo
công bằng xã hội. Đây là một đòi hỏi rất khó bởi lẽ y tế là một ngành đặc biệt, nó
không chỉ đơn thuần là một ngành kinh tế hay tƣơng tự những ngành nghề dịch vụ
khác. Công bằng xã hội trong lĩnh vực y tế đƣợc hiểu dƣới hai khía cạnh: một là tạo
môi trƣờng xã hội công bằng cho các đối tƣợng tham gia vào lĩnh vực kinh tế y tế,
đảm bảo ai cũng đƣợc tham gia nhƣ nhau, không có bất cứ sự phân biệt hay trói
buộc nào; hai là đảm bảo cho mọi ngƣời dân đều có quyền đƣợc hƣởng các dịch vụ
y tế tốt nhất.
Bên cạnh đó, để có một nền y tế phát triển thật bền vững, điều kiện đầu tiên đó
là y tế phải thuộc về xã hội. Vấn đề đƣợc đặt ra là làm thế nào để huy động đƣợc tối
đa mọi nguồn lực trong xã hội cùng tham gia vào lĩnh vực y tế, tạo môi trƣờng cạnh
tranh lành mạnh giữa các cơ sở y tế công lập và tƣ nhân, trong nƣớc và nƣớc ngoài,
khuyến khích và tạo cơ hội, thậm chí đầu tƣ cho các cơ sở y tế có tiềm năng để có
những bƣớc phát triển vƣợt trội, hỗ trợ các cơ sở y tế chƣa có tiềm năng không bị
thua thiệt và có cơ hội phát triển, tránh sự phân hóa về trình độ chuyên môn và chất

14


lƣợng khám chữa bệnh, đảm bảo mọi ngƣời dân đều có cơ hội đƣợc hƣởng các dịch
vụ chăm sóc y tế với chất lƣợng cao.
Thực tiễn cho thấy, nếu không có sự quản lý đúng đắn, những chính sách điều
chỉnh của nhà nƣớc, dƣới sự tác động của cơ chế thị trƣờng, ngành y tế sẽ nảy sinh
rất nhiều hạn chế và tiêu cực, thậm chí sẽ gây ra những khủng hoảng sâu sắc, để lại

những hậu quả nghiêm trọng về mặt kinh tế, xã hội. Ví dụ nhƣ lãng phí do không
huy động và sử dụng hết các nguồn lực trong xã hội, khủng hoảng thừa và thiếu
nhân lực cũng nhƣ trang thiết bị máy móc y tế, sự chênh lệch trình độ khám chữa
bệnh… Cũng vì những lý do này mà cần có sự can thiệp của chính phủ vào hoạt
động y tế và chăm sóc sức khoẻ. Vì là hàng hoá ngoại ứng cho nên rủi ro bệnh sẽ
gây chi phí xã hội lớn hơn chi phí cá nhân từng ngƣời phải trả. Nói cách khác với
mỗi ngƣời bệnh, ngoài chi phí cá nhân ngƣời này trả, xã hội cũng gánh một phần
chi phí. Đây không còn là vấn đề cá nhân mà cả xã hội.
1.2.2.2. Vai trò của ngành y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Được coi là một ngành xã hội hoá, y tế có vai trò hết sức quan trọng đối với
việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Ngày nay thì vai trò đó
của ngành y tế lại càng quan trọng. Bởi trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu và
sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ, các cuộc cạnh tranh giữa các
quốc gia, các tập đoàn kinh tế ngày càng tăng. Do đó, để một quốc gia có thể đứng
vững trong cuộc chạy đua kinh tế này thì cần có một môi trƣờng kinh tế - chính trị xã hội ổn định. Y tế chính là một trong các nhân tố đảm bảo điều đó, vì một nền y tế
vừa có chất lƣợng, vừa có tính xã hội hoá cao sẽ tạo lòng tin và động lực cho ngƣời
dân để xây dựng nền chính trị xã hội ổn định mà còn nâng cao chất lƣợng nguồn lao
động cho phát triển kinh tế.
Xu thế toàn cầu hoá cũng đòi hỏi ngày càng cao đối với việc phát triển dịch vụ
y tế. Bởi toàn cầu hoá sẽ dẫn đến sự di chuyển vốn, công nghệ, lao động ngày càng
nhiều giữa các quốc gia, đẩy mạnh phân công lao động quốc tế, do đó chỉ khi có
một nền y tế phát triển ngang tầm thế giới thì Việt Nam mới có thể tham gia triệt để
vào quá trình này.

15


Y tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển nhân tố con
người trong tương lai. Giáo dục mang đến tri thức cho con ngƣời, giúp con ngƣời
có kiến thức để sản xuất và sáng tạo, song y tế mới là yếu tố đảm bảo cho con ngƣời

có đủ sức khoẻ và thể chất để làm đƣợc những việc đó một cách hiệu quả nhất. Nền
y học phát triển sẽ là yếu tố hàng đầu để xây dựng một thế hệ tƣơng lai tiên tiến
hơn.
Sơ đồ 1.1 Cây vấn đề của ngành y tế

16


Theo mô hình Cây vấn đề của ngành y tế tại sơ đồ 1.1, những yếu tố nhƣ: đầu
tƣ công và tƣ còn chƣa đủ để đáp ứng nhu cầu đối với các dịch vụ chuyên sâu, Bộ Y
tế thiếu năng lực hoạch định, thiếu đội ngũ có tay nghề và trang thiết bị, các cơ sở
đào tạo yếu kém, lƣơng thấp, thủ tục phức tạp, thiếu tầm nhìn và sự quyết tâm cải
cách… là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc nền y tế không phát triển kịp
theo nhu cầu ngày càng tăng đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thiếu cân bằng
trong chăm sóc sức khỏe và thiệt thòi của ngƣời dân, chất lƣợng chăm sóc y tế
không đồng đều và không đạt chuẩn tối thiểu… từ đó dẫn đến nhiều yếu tố, quan
trọng nhất là suy giảm trong năng suất lao động, sự bình đẳng và chất lƣợng cuộc
sống.
Tóm lại, y tế không những là mục tiêu mà còn là động lực để phát triển kinh tế
xã hội, vì y tế góp phần đảm bảo sức khoẻ cho con ngƣời thông qua công tác từ
phòng bệnh đến chữa bệnh. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều ƣu tiên đặc biệt
cho phát triển ngành này, trong đó có Việt Nam. Hàng năm, nhà nƣớc đều tổ chức
các chƣơng trình nhằm động viên, khuyến khích và tôn vinh những y bác sĩ tâm
huyết với nghề, góp nhiều công sức vào sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
1.2.2.3. FDI đối với sự phát triển của ngành y tế
Đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành y tế nói riêng, đầu tƣ nƣớc
ngoài (đặc biệt là FDI) đƣợc coi là nguồn lực quan trọng để phát triển khả năng
công nghệ của nƣớc chủ nhà. Vai trò này đƣợc thể hiện qua hai khía cạnh chính là
chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào và sự phát triển khả năng công nghệ
của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nƣớc chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan

trọng đƣợc nƣớc chủ nhà mong đợi từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Trƣớc khi thực
hiện chính sách mở cửa, ngành y tế Việt Nam chƣa phát triển, dịch vụ khám chữa
bệnh còn nghèo nàn, trang thiết bị khám chữa bênh còn lạc hậu. Tuy nhiên, khi Việt
Nam thực hiện chính sách mở cửa, thu hút FDI, đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
của ngành này.

17


×