Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.75 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ
------------------

Đề tài :

Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào khu
vực kinh tế trọng điểm phía Nam
GVHD : TS Trần Tiến Khai
Th.s Nguyễn Ngọc Danh
Nhóm nghiên cứu :
1. LÊ QUANG PHƯƠNG

ĐT3- K35

2. NGUYỄN THỊ BÍCH LỘC

ĐT3- K35

3. NGUYỄN BÌNH NGUYÊN

ĐT3- K35

4. ĐINH THỊ PHƯỚC

ĐT3- K35

5. NGUYỄN THÀNH SƠN

ĐT3- K35



6. VŨ VĂN TÂM

BS1- K36

7. LÊ THỊ CHÚC LINH

VG1-K36

Trang 1


MỤC LỤC

Trang
3. Dữ liệu ..................................................................................................................................................16

Trang 2


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nguồn quan trọng của tăng trưởng kinh tế, và có lẽ là
dấu hiệu rõ ràng nhất của toàn cầu hóa. Không chỉ cung cấp vốn đầu tư, kỹ năng quản lý và
công nghệ, tạo việc làm, nâng cấp công nghiệp. FDI cũng có thể tích hợp nền kinh tế của đất
nước vào mạng lưới kinh tế toàn cầu.
Kể từ khi cải cách kinh tế của Việt Nam vào năm 1986, nền kinh tế của Việt Nam đã là một
trong những nước tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực ASEAN. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) là một yếu tố quan trọng giúp tăng trưởng kinh tế và phát triển ở Việt Nam.Trong
đó,khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế của Việt Nam.Bài viết này sẽ “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI vào khu

vực kinh tế trọng điểm phía Nam của Việt Nam”. Trên cơ sở đó các địa phương có thể khai
thác những lợi thế tiềm tàng, cũng như đề ra các chính sách hữu hiệu để thu hút các nhà đầu tư
trong thời gian đến một cách hiệu quả.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát
Nhận biết và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới việc thu hút vốn đầu tư FDI vào khu vực
kinh tế trọng điểm phía Nam.Từ đó xác định được yếu tố nào ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới
việc thu hút FDI.

2. Mục tiêu cụ thể
-

Đánh giá những tác động của yếu tố chính trị, kinh tế ,xã hội tác động như thế nào tới
việc thu hút vốn đầu tư FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam.
Xem xét đưa ra giải pháp giúp cải thiện tăng dòng vốn FDI

III. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đối với các vấn đề cần được trả lời thì câu hỏi nghiên cứu được xây dựng như sau:
-

Những đặc điểm nào của khu vực có thể ảnh hưởng tới việc thu hút FDI vào khu vực?
Những đặc điểm đó có tầm quan trọng như thế nào trong việc thu hút FDI vào khu
vực?

Trang 3


IV.


PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi không gian :
Bài viết được nghiên cứu trên khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam của Việt Nam bao
gồm những tỉnh/thành phố sau :
- Thành phố Hồ Chí Minh
- Bình Dương
- Đồng Nai
- Bà Rịa – Vũng Tàu
- Long An

2. Phạm vi thời gian :
Bài viết được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2000-2008.

V.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Các lý thuyết liên quan
a. Lý thuyết tân cổ điển :
Trong lý thuyết truyền thống của kinh tế vĩ mô, áp lực của thị trường trong
nước khuyến khích các công ty từ các nước công nghiệp phát triển để tham
gia vào các hoạt động FDI ở các nước chưa công nghiệp hóa (Pitelis &
Sugden, 2000). Lý thuyết tân cổ điển về FDI,với sự thiếu lao động và chi phí
lao động cao ở các nước giàu có, các công ty có xu hướng chuyển tài sản sản
xuất cho các nước kém phát triển, nhiều lao động cho lợi nhuận cao hơn vốn
(Cantwell, 2000). Các lý thuyết rõ ràng chỉ ra dòng chảy của vốn từ các nước
giàu vốn tới các nước nghèo vốn. Tuy nhiên,những giả thuyết đưa ra là trong
một thị trường vốn hoàn hảo không có rủi ro vốn (Harrison, 2000), là quá lý
tưởng để áp dụng vào thực tế.

b. Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm :

Lý thuyết kinh tế của FDI được khái niệm hóa bởi Raymond Verron vào năm
1966. Nó là dành cho việc phân tích mối quan hệ liên quan đến chu kỳ sống
của sản phẩm và dòng chảy FDI có thể. Không có tiêu chuẩn thống nhất cho
sản phẩm ở giai đoạn đầu, ví dụ như chi phí cho mỗi đơn vị và đặc điểm kỹ
thuật của hàng hóa. Tất cả các chi tiết kỹ thuật hội tụ với nhu cầu ngày càng
tăng từ thị trường trong nước cùng một lúc, các sản phẩm được tiêu chuẩn
hóa cũng được giới thiệu. Đối với thị trường nội địa bão hòa và cạnh tranh
Trang 4


chuyên sâu với các đối thủ trong nước, công ty sẽ xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài, thông thường nhìn thấy chi phí sản xuất như là một yếu tố quyết
định của sự lựa chon.

c. Lý thuyết quốc tế hóa :
Lý thuyết quốc tế hóa được phát triển bởi Buckley và Casson vào năm 1976
để giải thích sự tồn tại và chức năng của các doanh nghiệp đa quốc gia. Các
chi phí của một số giao dịch có thể được giảm bởi các hoạt động nội bộ, nói
cách khác, sản xuất trong công ty thay vì giữa các công ty. Do đó, lợi nhuận
trên tài sản (ROA) sẽ cao hơn đối với chi phí ít hơn. Một lý do khác của quốc
tế hóa để thay thế thị trường không hoàn hảo bên ngoài.

2. Các nghiên cứu liên quan

a. Nghiên cứu của Juan Du (2011)
Bài nghiên cứu được Juan Du viết vào năm 2011 trong bài luận văn thạc sĩ.
Bài viết nhằm tìm ra các yếu tố quyết định tới FDI vào Việt Nam từ 19862009.

 Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu những yếu tố quyết định quan trọng đến dòng vốn FDI tại Việt

Nam từ sau cải cách năm 1986 đến năm 2009,bài viết sử dụng một hàm hồi
quy tuyến tính :

LnIFDI = α + β1 LnGDP + β2 LnGDPG + β3 LnNRE +β4 LnGNI + β5 LnINF + β6
LnEXR + β7 LnEXP + β8 LnIMP + β9 LnPRI + β10 LnOFDI + β11 LnID+ ε

Trong đó :
-

GDP đại diện cho quy mô của thị trường
GDPG đại diện cho tốc độ tăng trưởng của thị trường
NRE đại diện tỷ lệ xuất khẩu khoáng sản so với xuất khẩu hàng hóa
GNI đại diện tổng thu nhập quốc gia thực tế bình quân đầu người
INF đại diện cho tỷ lệ lạm phát hàng năm
EXR đại diện cho tỷ giá hối đoái trung bình hằng năm so với USD
EXP đại diện cho xuất khẩu
IMP đại diện cho nhập khẩu
PRI đại diện rủi ro chính trị (giá trị thấp thì rủi ro nhiều hơn)
OFDI đại diện cho tỷ lệ của FDI trong GDP
Trang 5


- ID đại diện cho chiều dài của tuyến đường sắt.

 Kết quả
- Bài viết đã chỉ ra rằng hai yếu tố là quy mô thị trường và tốc độ phát triển
của thị trường Việt Nam hiện nay ảnh hưởng tích cực và đáng kể nhất
dòng vốn FDI.
- Ngoài ra, tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với đồng đô la Mỹ cũng
được tìm thấy là một tác động đáng kể và tích cực đối với dòng vốn FDI

tại Việt Nam.
- Chi phí lao động và cởi mở đối với FDI là đáng kể nhưng lại có tác động
ngược lại dòng vốn FDI.
- Không chỉ ra đươc tỷ lệ lạm phát, rủi ro chính trị và phát triển cơ sở hạ
tầng có tầm quan trọng ảnh hưởng đến dòng vốn FDI

 Đánh giá
- Bài viết đã chỉ ra được 2 yếu tố là quy mô và tốc độ phát triển của thị
trường có tầm ảnh hưởng nhiều nhất và yếu tố nào có ảnh hưởng tiêu cực
đến dòng vốn FDI.
- Tuy nhiên,bài viết chưa chỉ ra được tầm quan trọng cần có của phát triển
cơ sở hạ tầng.Biến đại diện cho cơ sở hạng tầng là độ dài tuyến đường sắt
là chưa đủ để đại diện,vì tuyến đường sắt gần như chỉ thay đổi tới năm
2000 sau này thì nó không thay đổi nên không thể cho thấy ảnh hưởng
đáng kể tới dòng vốn FDI

b. Nghiên cứu của Ari Kokko, Katarina Kotoglou

và Anna

Krohwinkel-Karlsson (2003)
Bài nghiên cứu được viết bởi Ari Kokko, Katarina Kotoglou và Anna
Krohwinkel-Karlsson vào năm 2003 bài viết nhằm đánh giá những yếu tố
khiến cho dự án đầu tư FDI bị thất bại từ 1988-1998.

 Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng các số liệu trên việc được cấp giấy phép đầu tư và thu hồi
giấy phép đầu tư các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong giai
đoạn 1988-2000 để kiểm tra xem các nhà đầu tư khác nhau và đặc điểm của
Trang 6



dự án liên quan đến khả năng của sự thất bại đầu tư (được định nghĩa là thu
hồi giấy phép đầu tư) bằng một mô hình probit.Cơ sở dữ liệu cho thấy có hay
không một đầu tư nước ngoài giấy phép đã bị thu hồi. Ghi nhận đặc điểm này
là 1 trong trường hợp của thất bại và 0 nếu ngược lại, cho phép có được một
biến phụ thuộc FAIL.
Mô hình :

FAIL = f [AGE (+), SIZE (-), JV (+), POOR (+), ASIA (-), ERP (?)]
Trong đó :
- AGE đo thời gian kể từ khi giấy phép đã được phê duyệt . AGE dự
kiến sẽ được tích cực liên quan đến khả năng của sự thất bại đầu tư.
- SIZE đo số lượng của tổng vốn đầu tư cho dự án.SIZE dự kiến sẽ có
tác động tiêu cực đến đầu tư thất bại
- JV là liên doanh,được hiểu là một biến giả bằng 1 cho các công ty
liên doanh và 0 cho các dự án sở hữu toàn bộ. Liên doanh dự kiến sẽ
được tích cực liên quan đến khả năng thất bại của dự án.
- POOR đo lường mức độ đói nghèo cho người Việt Nam.Biến có giá
trị phân loại ưu tiên.Thứ tự được đưa ra giả thuyết rằng các dự án ở
các tỉnh nghèo hơn có nhiều khả năng thất bại, và do đó hệ số cho
người nghèo được dự kiến sẽ là tích cực.
- ASIA là một biến giả bằng 1 nếu nhà đầu tư nước ngoài bắt nguồn từ
một quốc gia Đông Á và 0 nếu ngược lại. ASIA dự kiến sẽ có một tác
động tiêu cực.
- ERP đo lường tỷ lệ bảo hộ hiệu quả cho các ngành công nghiệp khác
nhau của nền kinh tế Việt Nam.

 Kết quả
Bài viết này xem xét các đặc điểm được cấp giấy phép và thất bại trong dự án

đầu tư ở Việt Nam từ năm 1988 tới 1998.Một kết luận đầu tiên quan sát là
khả năng thất bại là xác định bởi một loạt các đặc điểm đầu tư khác
nhau.Không có biến nào trong số các biến nghiên cứu ở trên đứng ra như là
một ưu thế giải thích cho sự thất bại. FDI tại Việt Nam bị ảnh hưởng bởi một
loạt các nhiều các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và các yếu tố pháp lý, mà
rất khó để xác định rõ. Tuy nhiên, các kết quả liên quan đến việc đặc điểm
của dự án thất bại cung cấp một số gợi ý về thực hiện vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.


Đánh giá: Kết quả bài viết chưa đưa ra được kết quả như mong đợi và mô
hình sử dụng trong bài viết còn thiếu những yếu tố có thể tác động làm tới
việc đầu tư như chính sách của chính phủ,quy mô thị trường.Tuy nhiên,bài
viết cũng chỉ ra được để thu hút nhiều FDI, Việt Nam có thể tập trung vào cải
cách kinh tế rộng và thể chế để tạo ra một môi trường đầu tư cạnh tranh chứ
không phải là chỉ đạo đầu tư vào các hình thức đặc biệt, các ngành công
nghiệp hoặc khu vực.
Trang 7


c. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007)
Bài nghiên cứu được viết bởi Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng vào năm
2007. Bài viết nhằm đánh giá những tác động dẫn tới sự phân bổ của FDI vào
Việt Nam.

 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết sử dụng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc FDI đại diện cho
sự phân bổ FDI từ 1988-2005.
Mô hình :


FDI = f (Market factors, Labour factors, Infrastructure, Government polciy)
Trong đó :
- FDI: là thước đo phân bổ FDI vào các tỉnh.
- Yếu tố thị trường: sử dụng GDP bình quân đầu người của các tỉnh
và tỷ lệ tăng trưởng GDP của tỉnh.
- Yếu tố lao động: sử dụng số lượng học sinh tốt nghiệp trường phổ
thông để nắm bắt lao động sẵn có cũng như chấp lượng lao động ở
mỗi tỉnh, sử dụng mức lương để nắm bắt chi phí lao động.
- Cơ sở hạ tầng: sử dụng số lượng điện thoại trung bình và khu công
nghiệp ở mỗi tỉnh trong thời gian 1988-2005 như thước đo về phát
triển cơ sở hạ tầng ở mỗi tỉnh.
- Chính sách: sử dụng chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh PCI (provincial
competiveness index) để đánh giá chính sách của từng địa phương.
Vì vậy, các tỉnh có chỉ số PCI cao sẽ thành công hơn trong việc thu
hút FDI.

 Kết quả
Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn vị trí của các nhà đầu
tư nước ngoài được thể hiện như sau:
-Tốc độ tăng trưởng GDP được sử dụng để nắm bắt tiềm năng thị
trường khá phù hợp, tăng 1% đối với vốn FDI và FDI tích lũy cuả
các dự án và tăng 5% các dự án mới.
-Biến GDP bình quân đầu người không có ảnh hưởng lớn trong mô
hình, không có ý nghĩa thống kê.
Trang 8


-Hai biến để nắm bắt yếu tố thị trường lao động là số lượng học sinh
tốt nghiệp phổ thông và chi phí tiền lương thể hiện rất rõ ràng.
Mức lương càng cao thể hiện chất lượng lao động càng cao. Số

lượng học sinh tốt nghiệp phổ thông cho thấy sự sẵn có của lao
động.
-Biến về số lượng khu công nghiệp có tầng quan trọng để đánh giá
cơ sở hạ tầng. Địa phương có nhiều khu công nghiệp thì khả năng
thu hút đầu tư nước ngoài sẽ cao hơn. Số lượng điện thoại trung
bình thì không đáng kể trong việc đánh giá độ phát triển của cơ sở
hạ tầng.
-Chỉ số PCI hầu như không ảnh hưởng đến mô hình. Điều này cho
thấy chính sách địa phương không liên quan đến việc lựa chọn địa
điểm của nhà đầu tư.

 Đánh giá
- Xác định được một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa
chọn vị trí đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó, chính phủ
và chính quyền địa phương cần đưa ra các chính sách thích hợp để
thu hút nguồn FDI về địa phương mình.
- Chưa đánh giá được sức ảnh hưởng của chính sách đến việc thu
hút FDI ở địa phương. Số liệu nghiên cứu chưa thật sự đầy đủ, tính
chính xác của nghiên cứu chưa cao.

d. Nghiên cứu của Nguyễn Phi Lan (2006)
Bài nghiên cứu được Nguyễn Phi Lan viết vào năm 2006. Bài viết nhằm
đánh giá tác động qua lại giữa FDI và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ
1996-2005.

 Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp toán học-dự báo. Mô hình được sử dụng là
GMM (dùng để ước lượng tham số trong thống kê) để xem xét sự tác động
của từng yếu tố đến FDI từ đó giúp định hướng chiến lược có cơ sở khoa học,
phù hợp với hiện thực và xu thế phát triển nhằm thu hút nguồn vốn FDI vào

Việt Nam.
Mô hình :

FDIit = β0 + β1git + β2Yit + β3DIit + β4Xit + β5SKILLit + β6WAit + β7TELit + β8RERit + εit
Trang 9


Trong đó:
-

FDI : FDI bình quân đầu người
g : Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của tỉnh/ thành phố (% hàng năm)
Y : Quy mô thị trường biểu thị bằng GDP bình quân đầu người
DI : Tổng đầu tư trong nước bình quân đầu người
X : Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ bình quân đầu người
SKILL: Kỹ năng của người lao động
WA : Chi phí lao động
TEL : Cơ sở hạ tầng
RER : Tỷ giá hối đoái thực
i : Tỉnh
t : Thời gian. (1996-2005)

 Kết quả
- Bài viết chỉ ước lượng được trong giai đoạn 1996-2005, và trong giai
đoạn này FDI và tăng trưởng kinh tế tại 61 tỉnh thành cả nước có mối
quan hệ hai chiều tích cực.
- Hơn thế nữa, bài nghiên cứu cũng chỉ ra rõ ràng các nhân tố cơ sở hạ
tầng, thị trường tài chính, kỹ năng lao động, chi phí lao động thấp, và
vốn đầu tư con người là các nhân tố quan trọng để hấp dẫn các nhà
đầu tư đến Việt Nam


 Đánh giá
Bài viết đã chỉ ra được 2 yếu tố là quy mô và tốc độ phát triển của thị trường
có tầm ảnh hưởng nhiều nhất đến dòng vốn FDI.Và cũng đưa ra được một số
kiến nghị,tuy nhiên bài viết có thể đưa thêm một số biến có thể ảnh hưởng tới
FDI như tài nguyên thiên nhiên.

e. Nghiên cứu của Hoàng Thị Thu (2006)
Bài nghiên cứu được Hoàng Thị Thu viết vào năm 2006. Bài viết nhằm đánh
giá tìm ra được yếu tố nào là quan trọng tới việc tăng FDI từ 1988-2005.

 Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả đưa ra kết luận.Mô hình thực
nghiệm cụ thể của các yếu tố quyết định chuỗi thời gian về thu hút FDI ở
Việt Nam là:

Trang 10


LnFDIt = β0 + δ1 lnGDPt + δ2 lnGDPGt+ δ3 lnTELt + δ4 lnHKt + δ5 lnOPENt +
δ6 lnEXCHANGEt + δ7 D1998+ δ8 ASEAN + ut
Trong đó:
- t đề cập từ 1988 đến khu 2005 và βs là các tham số hồi quy được ước
tính. Vốn FDI biến phụ thuộc là tỷ lệ của dòng vốn FDI ròng vào GDP.
- GDPG là tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
- GDP là biến đại diện cho quy mô thị trường trong nước của Việt Nam.
- TEL là biến đại diện cho cơ sở hạ tầng,đó là số điện thoại đặt cho mỗi
10.000 cư dân.
- HK là số học sinh trung học cho mỗi 10.000 dân,đại diện cho vốn con
người.

- OPEN mở cửa thương mại đại diện của nước nhận đầu tư và được đo
bằng tổng tỷ lệ thương mại so với GDP.
- EXCHANGE là tỷ giá hối đoái danh nghĩa của Việt Nam như là một
VND / USD.
- D1998 là biến giả có giá trị 1 nếu Việt Nam trong năm 1998 chịu ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và 0 cho các năm khác.
- ASEAN là một biến giả để xác định tác động của ASEAN về dòng vốn
FDI vào Việt Nam. Nó có giá trị 1 nếu quan sát trong năm 1995 đến
2005 và 0 cho các năm khác

 Kết quả
- Các kết quả cho thấy quy mô thị trường lớn và tốc độ tăng trưởng
GDP cao khuyến khích dòng vốn FDI vào Việt Nam.
- Phát triển cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng thu hút FDI.
- Dựa trên những phát hiện của chúng tôi, chất lượng lao động cao không
phải là một yếu tố thu hút về thu hút FDI tại Việt Nam
- Cuối cùng, Việt Nam đã chưa thu hút được nhiều dòng vốn FDI từ các
nước ASEAN có thể là bởi vì Việt Nam mới tham ASEAN cách đây
không lâu

 Đánh giá
- Bài viết cũng chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất tới
thu hút FDI là quy mô và tốc độ phát triển của thị trường
- Tuy nhiên bài viết có đưa vào trong mô hình biến giả là ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính năm 1988 thực chất không có tác động
nhiều tới giai đoạn của quá trình nghiên cứu,và cùng giai đoạn này thì
kinh tế Việt Nam đạt được tăng trưởng và sự ổn định

Trang 11



TÓM TẮT TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đề tài

Juan
Du(2011)

Câu hỏi nghiên cứu
Những đặc điểm nào ảnh
hưởng và tầm quan trọng của
những đặc điểm đó là như thế
nào đến FDI ?

Dữ liệu
Word bank,
IMF,Niên giám
thống kê Việt
Nam

Ari Kokko,
Katarina
Kotoglou và
Anna
KrohwinkelKarlsson
(2003)

Những yếu tố nào tác động
đến sự thất bại và tầm quan
trọng của nó như thế nào tới

dự án FDI?

Tổng cục thống
kê,Bộ kế hoạch
đầu tư.

Nguyễn Ngọc
Anh và
Nguyễn
Thắng(2007)

Yếu tố nào quyết đinh sự phân
bổ đầu tư trực tiếp nước ngoài
và tác động của nó là như thế
nào đến nền kinh tế?

Tổng cục thống
kê,Bộ kế hoạch
đầu tư,báo cáo
gia nhập WTO

Nguyễn Phi
Lan(2006)

Hoàng Thị
Thu(2006)

Mối liên kết giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế là như thế nào?


Yếu tố nào quan trọng nhất tới
việc tăng FDI?

Tổng cục thống


Tổng cục thống


Phương pháp
nghiên cứu

Kết quả

Mô hình hồi quy
OLS

Đã chỉ ra được một số
yếu tố có ảnh hưởng tới
FDI,còn một số yếu tố
chưa thấy được rõ cần
có những nghiên cứu
thêm

Mô hình probit

Chưa đưa ra được yếu tố
nào có ảnh hưởng mạnh
nhất tới việc thất bại của
các dự án.


Mô hình hồi quy
OLS

Đã chỉ ra được một số
yếu tố ảnh hưởng chính
tới FDI và đưa ra được
một số kiến nghị giúp
thu hút FDI.

Mô hình GMM

Bài viết chỉ nghiên cứu
được trong giai đoạn
1996-2005 vì thiếu số
liệu,nhưng cũng đã chỉ
ra được mối quan hệ 2
chiều tích cực của FDI
và tăng trưởng kinh tế.

Mô hình hồi quy
OLS

Xác định được quy mô
và tốc độ tăng trưởng
của thị trường là 2 yếu
tố quan trọng nhất tới
việc thu hút FDI

Trang 12



VI.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu đều xây dựng dựa trên việc đánh giá các yếu tố
có thể ảnh hưởng tới việc thu hút FDI.Dựa trên các nghiên cứu có liên quan và tổng
hợp ý kiến trong nhóm nghiên cứu đã tổng hợp được một số yếu tố ảnh hưởng tới thu
hút FDI gồm :thị trường,tài nguyên thiên nhiên,lao động,tỷ giá hối đoái, cơ sở hạ
tầng,chính sách.

Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu :
H1 : FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có liên quan tích cực với quy mô thị
trường của khu vực
H2 : FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có liên quan tích cực với tốc độ tăng
trưởng của khu vực
H3 : FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có liên quan tích cực với nguồn tài
nguyên thiên nhiên của khu vực
H4 : FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có liên quan tiêu cực với chi phí lao
động
H5 : FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có liên quan tích cực với trình độ
lao động của khu vực
H6 : FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có liên quan tích cực với tỷ giá hối
đoái
H7 : FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có liên quan tích cực với mức độ
phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực
H8 : FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có liên quan tích cực với mức độ cởi
mở đầu tư của khu vực
H9 : FDI vào khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam có liên quan tích cực với chính sách

của khu vực

2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình trong bài viết này được thừa kế từ mô hình của Juan Du nhưng đã thay đổi
một số số biến độc lập nhằm đúng mục tiên của bài viết đưa ra.Trong mô hình của bài
viết này đã bỏ bớt một số biến độc lập của Juan Du là lạm phát,xuất khẩu,nhập
khẩu.Thay vào đó thì mô hình trong bài viết này đưa thêm một số biến độc lập về lao
động và chính sách.
Trang 13


-

-

-

-

Yếu tố thị trường :một số đặc điểm của thị trường đã được công nhận là những
yếu tố quyết định cơ bản tới FDI.Bài viết này nhóm nghiên cứu sử dụng 2 yếu
tố đại diên cho thị trường là GDP và tăng trưởng GDP.
Yếu tố tài nguyên thiên nhiên:đây là một yếu tố được các nhà đầu tư xem trọng
đặc biệt là tài nguyên khoáng sản.Bài viết sử dụng tỷ lệ xuất khẩu khoáng sản
trên xuất khẩu hàng hóa(GNE) để đo lường cho tài nguyên thiên nhiên.
Yếu tố lao động :lao động là nguồn gốc của mọi hoạt động sản xuất.Bài viết sử
dụng tiền lương(WAG) trung bình để đo lường chi phí lao động và số lượng học
sinh tốt nghiệp phổ thông để đo lường kỹ năng của người lao động(SKILL).
Yếu tố tỷ giá hối đoái :việc đánh giá tỷ giá hối đoái thấp hay cao sẽ đem lại
nguồn lợi nhuận khác nhau cho nhà đầu tư.Vì vậy,đây cũng là một yếu tố đánh

giá là quan trọng tthu hút FDI.Bài viết sử dụng biến(EXR) tỷ giá hối đoái trung
bình hàng năm so với USD để đo lường yếu tố tỷ giá hối đoái.
Yếu tố cơ sở hạ tầng :sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điểm được nhà đầu tư
xem xét để đầu tư.Bài viết sử dụng biến(ID) số lượng điện thoại trung bình và
khu công nghiệp trong thời gian 2000-2008 để đo lường cho sự phát triển cơ sở
hạ tầng.
Yếu tố cởi mở đầu tư :để thu hút FDI sự cởi mở của chính quyền địa phương
đóng một phần không nhỏ trong quyết định đầu tư của nhà đầu tư. Bài viết sử
dụng biến(OFDI) tỷ lệ FDI trong GDP cấp tỉnh để đo lường mức độ cởi mở đối
với FDI.
Yếu tố chính sách :chính sách là yếu tố được xem giúp đỡ cho sự thành công
của dự án đầu tư.Bài viết sử dụng biến(PCI) chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh để đo
lường chính sách.

Bài viết sử dụng mô hình OLS để phân tích.Các hệ số β cho biết mức ý nghĩa của biến
độc lập với biến phụ thuộc.Hệ số ε là sai số ngẫu nhiên.Vì tất cả các biến độc lập liên
quan đến kích thước khác nhau (đơn vị), chẳng hạn như triệu đô la, phần trăm,…nên
nhóm nghiên cứu đã chuyển chúng vào mẫu logarit.

Mô hình :

LnIFDI = α + β1LnGDP +β2LnGDPG + β3LnNRE +β4LnWAG + β5LnSKILL
+β6LnEXR + β7LnPCI + β8LnOFDI + β9LnID + ε

Bảng sau đây trình bày chi tiết biến phụ thuộc và biến độc lập của các nhóm biến trong mô hình :

Trang 14


Giả

thuyết

Nghiên cứu trước

Dấu
kỳ
vọng

Biến

Thước đo

IFDI

Dòng vốn FDI đại diện cho
thu hút FDI

GDP

GDP khu vực

+

GDPG

Tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng
năm của khu vực

+


NRE

Tỷ lệ xuất khẩu khoáng sản
trên xuất khẩu hàng hóa của
khu vực

+

WAG

Tiền lương trung bình của
người lao động trong khu
vực

-

SKILL

Số lượng học sinh tốt nghiệp
phổ thông trong khu vực

+

EXG

Tỷ giá hối đoái trung bình
hằng năm so với USD

+


Cơ sở hạ
tầng

ID

Số lượng điện thoại trung
bình và khu công nghiệp
trong thời gian 2000-2008

+

Chính sách

PCI

Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh

+

Cởi mở
đầu tư

OFDI

Tỷ lệ của FDI trong GDP
của khu vực

+

Biến phụ thuộc


Biến độc lập
Juan Du(2011),Nguyễn
Ngọc Anh và Nguyễn
Thắng(2007),Nguyễn

Thị trường

H3

Juan Du(2011)

Tài
nguyên
thiên nhiên

H4

Nguyễn Phi Lan(2006)
Hoàng Thị Thu(2006)

H1
H2

Lao động
H5

H6

H7


H8

H9

Hoàng Thị Thu(2006)
Juan Du(2011),Nguyễn
Phi Lan(2006),Hoàng
Thị Thu(2006)
Nguyễn Ngọc Anh và
Nguyễn
Thắng(2007),Nguyễn
Phi Lan(2006),Hoàng
Thị Thu(2006)
Nguyễn Ngọc Anh và
Nguyễn Thắng(2007)
Juan Du(2011), Hoàng
Thị Thu(2006)

Tỷ giá hối
đoái

Trang 15


3. Dữ liệu
Dữ liệu trong bài viết được nhóm tham khảo từ các bài nghiên cứu trước và số liệu cụ
thể được lấy ở Niên Giám Thống Kê của các tỉnh trong thời gian từ năm 2000-2008,số
liệu từ Tổng Cục Thống Kê của Việt Nam và từ Word Bank.


VII.

DỰ KIẾN CẤU TRÚC BÁO CÁO KẾT QUẢ :
1. Đặt vấn đề
2. Tổng quan tài liệu
a. Các lý thuyết liên quan
b. Các tài liệu tham khảo
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Giả thuyết nghiên cứu
b. Mô hình nghiên cứu
c. Dữ liệu
4. Kết quả và thảo luận
5. Kết luận và đề nghị
6. Tài liệu tham khảo

VIII.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Juan Du (2011).What are the Determinants of FDI to Vietnam?,Master thesis for supply
chain management program,Tilburg university.





Ari Kokko, Katarina Kotoglou and Anna Krohwinkel-Karlsson(2003),The
implementation of FDI in Viet Nam: an analysis of the characteristics of failed
projects, United Nations Conference on Trade and Development Division on

Investment, Technology and Enterprise Development
Hoang, T. T. (2006). The Determinants of Foreign Direct Investment in Vietnam
Nguyen, Ngoc Anh and Nguyen, Thang (2007), Foreign direct investment in
Vietnam:An overview and analysis the determinants of spatial distribution across
provinces, Development and Policies Research Center. Given the universal resource



locator in full: />Nguyen,Phi Loan(2006), Foreign direct investment and its linkage to economic growth in
Vietnam: a provincial level analysis, Centre for Regulation and Market Analysis







University of South Australia, Adelaide, SA 5001, Australia
Buckley, P.J., and Casson, M. (1976), The Future of the Multinational Enterprise,
London Macmillan
Cantwell (2000), pg 13; Caves (1999). Multinational Enterprise and Economic
Analysis, pg24
Pitelis & Sugden (2000) The Nature of the Transnational Firm pg 13

Trang 16



×