Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thiết kế bài học nghiệp vụ sư phạm theo lí thuyết học tập trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.31 KB, 13 trang )

THIẾT KẾ BÀI HỌC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM THEO LÝ THUYẾT HỌC
TẬP DỰA VÀO TRẢI NGHIỆM
Design lessons on Pedagogy Skills based on Experiential Learning Theory
ThS. Nguyễn Văn Hạnh
Khoa Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Email: , sđt: 0975300198
Tóm tắt: Bài viết bàn luận về vấn đề phát triển mô hình học tập nghiệp vụ sư phạm
(NVSP) dựa trên nền tảng lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb. Qua đó,
đưa ra cách thiết kế bài học dựa vào mô hình học tập NVSP đã đề xuất. Thiết kế
minh họa cho một bài học “trình diễn một kỹ năng dạy nghề”.
Abstract: Article discusses the development model of pedagogic learning based on
Kolb’s Model of Experiential Learing. Thereby, offering design lessons based on
model of pedagogic learning has suggested. Designed to illustrate the lesson
"performed a vocational skills".
Từ khóa: Lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm, Mô hình học tập dựa vào trải
nghiệm của Kolb, Nghiệp vụ sư phạm.
Keywords: Experiential Learning Theory, Kolb’s Model of Experiential Learing,
Pedagogy skills.

1. Đặt vấn đề
Lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm là một lý thuyết giáo dục hiện đại, nổi
bật trong thế kỷ 20, được đặt nền móng bằng các nhà giáo dục hàng đầu trên thế giới
như Dewey, Vygosky, Piaget, Lewin, Kolb và các nhà giáo dục khác [1] [6] [8] [9]
[10]. Trong đó, nổi bật là nghiên cứu của Kolb về lý thuyết học tập dựa vào trải
nghiệm được xuất bản năm 1984 [6] [7]. Trung tâm lý thuyết học tập dựa vào trải
nghiệm của Kolb là một mô hình mô tả toàn diện quá trình học tập dựa vào trải
nghiệm, được xem như cơ sở cho việc thiết kế bài học theo hướng tích cực hóa. Ý
nghĩa của lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm là phát triển cho người học các kỹ
năng mới dựa vào kinh nghiệm đã có nhằm giúp người học thích ứng với môi
trường. Mặt khác, mục đích chính của việc dạy học NVSP là phát triển các kỹ năng
dạy học (KNDH) cho sinh viên để giúp họ thực hiện thành công các nhiệm vụ của


1


nhà giáo [2]. Vì vậy, thiết kế các bài học NVSP theo lý thuyết học tập dựa vào trải
nghiệm chính là giải pháp, con đường hữu hiệu để nâng cao chất lượng bài giảng.
2. Nội dung
2.1. Khái quát lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm
Theo Kolb (Kolb, 1984), lý thuyết học tập trải nghiệm định nghĩa: “Học tập
là một quá trình, trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh
nghiệm. Kiến thức là kết quả từ sự kết hợp của việc nhận thức kinh nghiệm và
chuyển đổi kinh nghiệm” [6]. Trong lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm của mình,
Kolb đã phát triển một mô hình học tập phản ánh toàn diện quá trình học tập từ kinh
nghiệm đã có của mỗi cá nhân (hình 1).

Hình 1: Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb
Bản chất của mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb là một vòng xoắn
ốc mô tả quá trình học tập gồm bốn giai đoạn cơ bản, phù hợp với bốn phương thức
học tập bao gồm: 1/ Kinh nghiệm cụ thể, 2/ Quan sát phản ánh, 3/ Khái niệm hóa
trừu tượng, 4/ Thử nghiệm [3]. Học tập sẽ xuất phát từ một mâu thuẫn giữa Kinh
nghiệm cụ thể và Khái niệm hóa trừu tượng, hiểu đơn giản thì đó chính là mâu
thuẫn cái đã biết và cái chưa biết. Khi giải quyết mâu thuẫn này, mỗi người học có
thể thích sử dụng Khái niệm hóa trừu tượng hoặc kinh nghiệm cụ thể. Người học
2


nào thích sự bao quát, nhận thức vấn đề sẽ ưa thích “Suy nghĩ” (Thinking), trong khi
người nào thích sự rõ ràng, hiểu rõ vấn đề sẽ ưa thích “Cảm xúc” (Feeling) khi bày
tỏ, trình diễn một kinh nghiệm trong học tập. Hai cách thức chuyển đổi ý nghĩa đúc
rút từ kinh nghiệm là Thử nghiệm và Quan sát phản ánh, người học có thể thích sử
dụng Thử nghiệm hoặc Phản ánh. Người học nào thích sự mở rộng, hiểu ngoại diên

vấn đề sẽ ưa thích “Làm” (Doing), trong khi người nào thích nội hàm, nội dung vấn
đề sẽ ưa thích “Xem” (Watching) khi cố gắng để áp dụng ý nghĩa của trải nghiệm.
2.2. Mô hình học tập NVSP theo lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm
Mục đích chính của dạy học NVSP là phát triển các KNDH cho sinh viên sư
phạm. Dựa trên nền tảng mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Kolb, chúng tôi
đã phát triển một mô hình học tập NVSP nhằm phát triển các KNDH cho sinh viên
(hình 2).

3


Hình 2: Mô hình học tập NVSP theo lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm [3]
KNDH được phát triển nhờ sự thống nhất lý thuyết sư phạm và thực hành dạy
học trong các hoạt động học tập của sinh viên. KNDH vừa là điểm xuất phát, vừa là
mục tiêu/ kết của quá trình học tập. Trải qua mỗi chu trình học tập theo hình xoắc
ốc, sinh viên sẽ phát triển các năng lực Hiểu, Làm và Cảm hướng đến chuẩn NVSP
và tiếp tục phát triển lên cấp độ cao hơn. Sinh viên thực hiện hoạt động học tập dưới
sự tổ chức, hỗ trợ, chia sẻ của giảng viên, có thể bắt đầu từ các kinh nghiệm đã có
về KNDH mà họ đã quan sát giáo viên thực hành dạy học hoặc trực tiếp trải nghiệm
trong suốt quá trình học tập từ mầm non cho đến đại học, qua đó liên tục quan sát,
phản ánh các ảnh hưởng của hoạt động dạy học của chính mình hoặc của người khác
trên người học. Thực hiện phân tích dựa trên các lý thuyết về dạy học và học tập, từ
đó đi đến việc đề xuất ý tưởng, lập kế hoạch, thiết kế dạy học và thực hiện cho lần
sau. Như vậy, sau mỗi một chu trình, người học đã củng cố và phát triển kĩ năng dạy
học cho chính bản thân mình. Việc học tập liên tục được lặp lại theo chu trình như
vậy sẽ rèn luyện cho sinh viên thói quen học tập suốt đời để thích ứng với công việc
luôn thay đổi.
2.3. Thiết kế bài học NVSP theo lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm
Thiết kế bài học là một nhiệm vụ của giáo viên, giảng viên trước khi lên lớp,
nó thường bao gồm các nội dung là: thiết kế mục tiêu, thiết kế nội dung học tập,

thiết kế hoạt động học tập, thiết kế hoạt động dạy học, thiết kế phương tiện và
nguồn lực vật chất [4] [5]. Có thể hiểu, thiết kế bài học theo lý thuyết học tập dựa
vào trải nghiệm là một quá trình, trong đó, giảng viên thiết kế một môi trường học
tập liên quan đến chủ đề bài học mà cho phép sinh viên học tập dựa vào kinh
nghiệm đã có thông qua sự trải nghiệm của cá nhân. Việc thiết kế bài học thường
tuân thủ theo quy trình sau:
Bước 1: Thiết kế mục tiêu học tập
Bước này nhằm cụ thể hóa các năng lực của chuẩn NVSP vào trong các chủ
đề/ bài học cụ thể mà sinh viên cần phải lĩnh hội. Lý thuyết học tập dựa vào trải
nghiệm không chỉ nhấn mạnh năng lực đầu ra đáp ứng chuẩn nghề nghiệp mà còn
nhấn mạnh các yếu tố thúc đẩy thói quen học tập suốt đời. Giảng viên thiết kế mục
4


tiêu học tập phải thực hiện hai vấn đề: 1/ Phản ánh năng lực đầu ra qua sự mô tả
những hành vi mà sinh viên cần đạt được; 2/ Phản ánh năng lực tự học, học cách
học bằng sự kết hợp giữa tư duy phê phán và giải quyết vấn đề nhằm duy trì sự phát
triển liên tục của kinh nghiệm. Như vậy, giảng viên không chỉ quan tâm đến kết quả
đầu ra (sinh viên của mình có thể làm được việc gì đó đạt theo yêu cầu) mà còn phải
quan tâm đến việc sau khi kết thúc bài học, sinh viên của mình sẽ vẫn duy trì được
sự suy nghĩ, hành động với bất kỳ công việc nào mà họ tiếp xúc trong cuộc sống.
Hiện nay, có rất nhiều kỹ thuật thiết kế mục tiêu học tập khá phổ biến của
Bloom, Dave, Simpson, Harrow, trong đó nổi bật là thang phân loại của Bloom với
ba lĩnh vực là nhận thức ((năng lực về trí tuệ), kỹ năng (năng lực vận động của con
người) và thái độ (cảm xúc, tình cảm, giá trị) mà chúng ta hay gọi là kiến thức, kỹ
năng và thái độ hoặc tư duy, hành động và cảm nhận. Chúng tôi cho rằng, khi vận
dụng thang phân loại của Bloom để thiết kế mục tiêu cho các bài học NVSP theo lý
thuyết học tập dựa vào trải nghiệm thì cần phải cụ thể hóa các hành vi học tập về
kiến thức, kỹ năng và thái độ đặc trưng cho quá trình học tập dựa trên kinh nghiệm
đã có của người học, hướng vào sự phản ánh bản thân và người khác, sự hành động

dựa trên tri thức, học cách phát triển kinh nghiệm bản thân để học tập suốt đời. Vì
vậy, mỗi bài học NVSP cần phải thiết kế được 6 loại mục tiêu sau đây:
1/ Kiến thức nền tảng: Những thông tin trọng tâm, những ý tưởng và quan
điểm về các sự kiện, khái niệm, nguyên tắc, quy trình, quá trình,… liên quan đến
chủ đề học tập NVSP mà giảng viên cần sinh viên hiểu và ghi nhớ.
2/ Áp dụng: Khả năng suy nghĩ (phê phán, sáng tạo, phân tích, tổng hợp) và
áp dụng, thử nghiệm các kiến thức mới trong nhiều tình huống sư phạm, cũng như
cơ hội được trải nghiệm để phát triển các KNDH quan trọng.
3/ Tích hợp: Khả năng kết nối các kiến thức mới, ý tưởng, giải pháp và áp
dụng của chủ đề học tập này với các chủ đề học tập khác, giữa điều kiện vật chất
của lớp học với cuộc sống công việc thực tế, giữa điều kiện của cá nhân với xã hội.
4/ Phản ánh: Sinh viên tự tìm hiểu, khám phá về khả năng của bản thân liên
quan đến chủ đề học tập, từ đó đưa ra giải pháp tìm kiếm sự hỗ trợ, chia sẻ và tương
tác với những người khác.
5


5/ Cảm xúc: Những giá trị của chủ đề học tập được sinh viên quan tâm, chấp
nhận, thay đổi kinh nghiệm đã có, đưa ra những mối quan tâm mới.
6/ Học cách học: Sinh viên hiểu biết về các phương pháp tìm hiểu chủ đề học
tập này, từ đó đưa các chiến lược phát triển kiến thức và kỹ năng sư phạm để tiếp
tục học tập sau khi kết thúc bài học.
Bước 2: Thiết kế nội dung học tập
Dạy học truyền thống thường tập trung vào kiến thức, giảng viên thường
mong muốn các sinh viên hiểu biết về một chủ đề nào đó, nó nhấn mạnh vào sự hiểu
biết và ghi nhớ thông tin hơn là sự suy nghĩ về mình và người khác, kiến tạo kiến
thức, học cách giải quyết vấn đề thực tế, rèn một thói quen để học tập suốt đời. Đó
là một cách tiếp cận dạy học dễ áp dụng, tương đối phổ biến, cho phép giảng viên có
làm chủ, có quyền lực tối đa trong lớp học, tuy nhiên, sinh viên học tập rất thụ động,
thiếu kỹ năng nghề trong khi thừa kiến thức. Lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm

nhấn mạnh yếu tố kỹ năng trong mỗi chủ đề học tập, mỗi bài học thường có nội
dung nghiên cứu về một hoặc một số KNDH mà sinh viên cần phải lĩnh hội.
Trong đào tạo NVSP có thể hiểu, nội dung học tập là tất cả những gì sinh viên
được quan sát thấy, nghe thấy, được đọc, bàn luận trong quá trình diễn ra của một
tình huống sư phạm có mục đích. Giảng viên cần nghiên cứu các tài liệu liên quan,
những vấn đề, tình huống sư phạm thực tiễn điển hình và quen thuộc với sinh viên
để xác định những nội dung chính của bài học nhằm chuyển tải các mục tiêu học
tập. Tiến hành cấu trúc nội dung học tập theo một logic nhất định thể hiện trình tự
của bài học bằng học liệu cụ thể. Theo lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm, nội
dung bài học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1/ Việc lựa chọn các nội dung học tập NVSP phải gắn liền với kinh nghiệm
đã có trong cuộc sống thực của sinh viên.
2/ Những nội dung học tập phải thực sự gần gũi, quen thuộc với những điều
kiện mà sinh viên đang có trong hiện tại để huy động vốn kinh nghiệm đã vào giải
quyết vấn đề, kích thích tư duy phê phán. Những vấn đề được giảng viên thiết kế
phải vừa sức với khả năng của sinh viên, khơi dậy sự chủ động tìm kiếm thông tin
và những ý tưởng mới mẻ để giải quyết vấn đề đó.
6


3/ Nội dung học tập phải được mô tả sao cho sinh viên có thể hiểu biết những
ứng dụng thực tiễn của nó trong cuộc sống, trong môi trường giáo dục thường ngày
dựa trên vốn kinh nghiệm đã có của cá nhân.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập chủ động
Thiết kế hoạt động học tập chủ động là công việc của giảng viên nhằm thiết
kế những hoạt động học tập theo bốn giai đoạn của mô hình học tập NVSP dựa vào
trải nghiệm theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên.
Theo mô hình học tập NVSP dựa vào trải nghiệm (hình 2), việc học tập có thể bắt
đầu từ bất cứ giai đoạn nào, tuy nhiên thường bắt đầu từ kinh nghiệm đã có về
KNDH.

Bốn hoạt động học tập NVSP cơ bản theo lý thuyết học tập dựa vào trải
nghiệm là:
1/ Trải nghiệm về KNDH: Đó là những hoạt động cho phép sinh viên thể hiện
sự rung cảm, cảm xúc, kiến thức, kinh nghiệm đã có của cá nhân về KNDH (chủ đề/
bài học). Nó được diễn ra bởi sự tham gia, hợp tác của cá nhân và nhóm trong các
tình huống sư phạm nhằm chia sẻ các giá trị, kinh nghiệm đã có của mỗi cá nhân về
chủ đề học tập. Sinh viên thực hiện các hoạt động để thu thập dữ liệu, kiểm chứng
kinh nghiệm đã có, từ đó phát hiện ra những nhiệm vụ/ vấn đề cần phải nhận thức
để hoàn tất công việc đó. Hoạt động này giúp sinh viên kích thích động cơ học tập,
cho họ biết vì sao mình cần phải học tập.
2/ Quan sát phản ánh về sư phạm: Đó là những hoạt động quan sát cảm tính
nhằm thu thập các thông tin, dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, mang lại cho
sinh viên những biểu tượng mới. Những quan điểm cảm tính sẽ nảy sinh quá trình tư
duy (phán xét, phân tích, tổng hợp, phán đoán,…) để biến đổi, xử lý thông tin nhằm
giải quyết vấn đề, kiến tạo tri thức cho bản thân là những khái niệm, nguyên tắc,…
về sư phạm.
3/ Nhận thức các lý thuyết sư phạm: Đó là những hoạt động cho chức năng
ứng dụng, củng cố và kiểm chứng các lý thuyết mới (khái niệm, nguyên tắc,…) để
thực hiện một nhiệm vụ/ công việc cụ thể. Sản phẩm của hoạt động này là những bài
báo cáo, bài viết, tài liệu, mô hình lý thuyết, ý tưởng của dự án,… để giải quyết một
7


công việc hoặc chứng minh vấn đề sư phạm nào đó. Hoạt động này giúp sinh viên
hoàn thiện kiến thức, kỹ năng sư phạm đã lĩnh hội được.
4/ Lập kế hoạch và thử nghiệm: Đó là những hoạt động chuyển hóa những ý
tưởng, giải pháp, mô hình lý thuyết,… để thực hiện các trải nghiệm cụ thể nhằm tự
đánh giá kết quả học tập của bản thân, nhận biết những sót về KNDH của mình so
với mục tiêu, chuẩn NVSP. Những hoạt động điều chỉnh hành vi để hoàn thiện
KNDH giúp sinh viên nhận ra cái mới mẻ, toàn diện, đầy đủ. Sự luyện tập, rèn

luyện các KNDH sẽ giúp sinh viên đạt được mục tiêu học tập của bài học.
Bước 4: Thiết kế hoạt động dạy học của giảng viên
Tương ứng với mỗi hoạt động học tập của sinh viên đã được thiết kế, giảng
viên cần thiết kế các hoạt động dạy học chính cho bản thân mình. Đó là những hoạt
động lãnh đạo và quản lý người học và việc học. Bởi vì, lý thuyết học tập dựa vào
trải nghiệm khẳng định sự tham gia học tập chủ động của sinh viên nhằm kiến tạo tri
thức, được suy nghĩ, được làm nhiều chứ không phải là những hoạt động bị động để
nhận những thông tin và ý tưởng từ giảng viên. Giảng viên đóng vai trò như người
hướng dẫn sinh viên học tập hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu học tập. Các hoạt
động dạy học của giảng viên có chức năng định hướng, khuyến khích, thuyết phục,
động viên, tư vấn, hỗ trợ và tạo điều kiện để sinh viên tiến hành học tập. Cùng với
đó là các hoạt động tổ chức lớp học, chỉ đạo việc học tập và đáng giá kết quả học
tập của sinh viên.
Bước 5: Thiết kế phương tiện, nguồn lực vật chất
Đó là việc thiết kế các học liệu, phương tiện phục vụ cho việc thực hiện bài
học. Bao gồm việc chuẩn bị các phương tiện luôn có ở bất cứ bài học nào như bảng,
giáo trình, vở, bút, thước,… Tiếp đó là việc thiết kế và lựa chọn các học liệu,
phương tiện cho các hoạt động học tập chủ động, hoạt động dạy học mang tính đặc
thù của nội dung bài học như máy tính, mô hình, vật thật,… Ngoài ra, câu hỏi và
phiếu bài tập cũng là những phương tiện rất hiệu quả trong các hoạt động học tập
chủ động dựa trên những điều kiện thông thường như thảo luận, nghiên cứu, luyện
tập, tạp chí…

8


Qua những lập luận trên, chúng tôi đề xuất khung thiết kế bài học NVSP theo
lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm (bảng 1) làm cơ sở để các giảng viên có thể
thực hiện thiết kế bài học theo mẫu này.
Bảng 1: Khung thiết kế bài học NVSP theo lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm

Hoạt
động

Trải

Hoạt động học tập
Quan sát
Nhận

Lập kế

Hoạt

Học liệu,

động

phương

nghiệm

phản ánh

thức các

hoạch và

về

về sư


lý thyết

thử

KNDH
Hoạt

phạm
Hoạt

sư phạm
Hoạt

nghiệm
Hoạt

Hoạt

Phiếu bài

1
động 1.1
Nội dung
Hoạt

động 1.2
Hoạt

động 1.3

Hoạt

động 1.4
Hoạt

động 1
Hoạt

tập – 10’
Thí nghiệm

2
động 2.1
Nội dung
v.v…

động 2.2
v.v…

động 2.3
v.v…

động 2.4
v.v…

động 2
v.v…

– 20’
v.v…


Nội dung

3
2.4. Thiết kế minh họa bài học “trình diễn một kỹ năng dạy nghề” trong đào
tạo giáo viên kỹ thuật
1. Mục tiêu học tập
1/ Kiến thức nền tảng: Lập kế hoạch và chuẩn bị trình diễn một kỹ năng dạy
nghề có hiệu quả.
2/ Áp dụng: Trình diễn được một kỹ năng dạy nghề đảm bảo các yêu cầu sư
phạm.
3/ Tích hợp: Phát triển các ý tưởng, giải pháp trình diễn các dạng kỹ năng
nghề khác nhau thuộc chuyên ngành.
4/ Phản ánh: Khám phá về các kỹ năng sư phạm của bản thân khi trình diễn
một kỹ năng dạy nghề nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ, chia sẻ của giảng viên và người
khác.
5/ Cảm xúc: Ý thức được giá trị của phương pháp trình diễn một kỹ năng dạy
nghề để áp dụng trong dạy học chuyên ngành của bản thân và các trình diễn của
người khác.
9


6/ Học cách học: Rèn luyện tư duy phê phán và thử nghiệm trong các trường
hợp trình diễn kỹ năng dạy nghề của bản thân và của người khác thông qua sự trải
nghiệm trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Khung thiết kế bài học “Trình diễn một kỹ năng dạy nghề”
Ý tưởng sư phạm: Giảng viên giao nhiệm vụ cho mỗi cá nhân chuẩn bị trước
một kỹ năng nghề, biên soạn trước bản hướng dẫn thực hiện quy trình, các tiêu chí
đánh giá kết quả và lập kế hoạch trình diễn dạy học kỹ năng đó dựa vào kinh
nghiệm đã có. Sau đó, các cá nhân thực hiện trình diễn một kỹ năng dạy nghề đã

chuẩn bị trước, giảng viên tổ chức cho cá nhân và lớp thảo luận, phản ánh theo cặp
về từng trường hợp trình diễn của sinh viên. Những vấn đề nảy sinh trong mỗi
trường hợp trình diễn một kỹ năng dạy nghề của sinh viên sẽ được làm sáng tỏ bằng
các lý thuyết sư phạm trong bài giảng của giảng viên. Từ đó, sinh viên lựa chọn
phương án để giải quyết các vấn đề cho bài trình diễn của mình. Lập kế hoạch và
thực hiện hoàn thiện bài trình diễn một kỹ năng dạy nghề của bản thân. Cuối cùng,
giảng viên hướng dẫn người học tự nghiên cứu bằng hoạt động trải nghiệm gián tiếp
bài học.
Bảng 2: Khung thiết kế bài học “Trình diễn một kỹ năng dạy nghề”
Hoạt
động

Trải

Hoạt động học tập
Quan sát
Nhận

Lập kế

Hoạt

Học liệu,

động

phương

nghiệm


phản ánh

thức các

hoạch và

về

về sư

lý thyết

thử

Trải

KNDH
Trình

phạm
Đánh giá

sư phạm
Xây

nghiệm
Xác định

Dạy học


Bài giảng,

nghiệm

diễn một

theo cặp

dựng mô

phương

dựa vào

phiếu bài

trực tiếp

kỹ năng

về các

hình lý

án, lập

nghiên

tập, phiếu


“Trình

dạy nghề

bài trình

cứu

đánh giá

diễn một

thuộc

diễn của

trình

và thực

trường

người học

kỹ năng

chuyên

sinh


diễn một

hiện

hợp.

– 180’

dạy

ngành.

viên.

kỹ năng

hoàn

dạy

thiện kỹ

nghề.

năng.

nghề”.

thuyết về kế hoạch


10


Trải

Xem

Phản ánh

Nghiên

nghiệm

phim

kinh

cứu giáo

giám tiếp

ảnh về

nghiệm

trình, tài

năng

“Trình


trình

thông

liệu, bài

nghề và

giảng

lập kế

diễn một diễn mẫu qua nhật

Lấy ví

dụ về kỹ luận theo

kỹ năng

trên

ký học

trên

hoạch

dạy


internet.

tập.

internet.

trình

nghề”.

Thảo

Phiếu câu
hỏi – 45’

lớp.

diễn.

Học liệu được thiết kế phục vụ cho bài “trình diễn một kỹ năng dạy nghề”
gồm: 1/ Đề cương bài học trình diễn một kỹ năng dạy nghề; 2/ Các loại phiếu giao
bài tập; 3/ Các loại phiếu đánh giá kết quả học tập. Các loại phiếu học tập là: Phiếu
giao nhiệm vụ chuẩn bị và thực hiện trình diễn một kỹ năng dạy nghề thuộc chuyên
ngành; Phiếu đánh giá quá trình thực hiện trình diễn kỹ năng dạy nghề so với chuẩn
NVSP; Phiếu giao nhiệm vụ tự nghiên cứu, trải nghiệm gián tiếp. Ngoài ra, còn một
số thiết bị và học liệu cơ bản khác là: máy tính, máy chiếu projector, phim ảnh/ băng
hình, thước kẻ, nhật ký học tập, bảng, bút dạ, thẻ màu, ghim, giấy A1 để thảo luận.
3. Kết luận
Dạy học NVSP là phát triển các KNDH cho sinh viên. Lý thuyết học tập dựa

vào trải nghiệm thừa nhận sinh viên luôn có một vốn kinh nghiệm nhất định về
KNDH bằng sự trải nghiệm các bài giảng của giáo viên trong suốt quá trình học tập
từ mầm non cho đến đại học. Vì vậy, thiết kế bài học NVSP theo lý thuyết học tập
dựa vào trải nghiệm là hướng thẳng vào việc xác lập các hành vi học tập và hành vi
dạy học để phát triển các KNDH từ vốn kinh nghiệm đã có của cá nhân hướng đến
chuẩn nghề nghiệp.
4. Tài liệu tham khảo
[1]. Clark, R. W., Threeton, M. D., & Ewing, J. C. (2010), The potential of
experiential learning models and practices in career and technical education &
career and technical teacher education, Journal of Career and Technical
Education, Vol. 25, No. 2, Page 46-62, Winter.
11


[2]. Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp (2014), Phát triển năng lực dạy học cho
sinh viên thông qua học tập dựa trên kinh nghiệm, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
cán bộ trẻ các trường sư phạm toàn quốc lần thứ 4, Đại học Hải Phòng, NXB
Đại học Sư phạm, tr. 691 - 696.
[3]. Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Văn Hạnh (2015), Các chiến lược dạy học nghiệp
vụ sư phạm theo hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí Giáo dục và Xã hội của Hiệp
hội các trường Đại học – Cao đẳng Việt Nam, số 51 (112) tháng 6/2015, tr. 4044.
[4]. Đặng Thành Hưng (2008), Thiết kế bài học nhằm tích cực hóa học tập, Tạp chí
Giáo dục số đặc biệt. tháng 5/2008, tr. 6-9.
[5]. Đặng Thành Hưng (2013), Thiết kế bài học và tiêu chí đánh giá, Tạp chí Khoa
học giáo dục số 94 tháng 7/2013, tr. 4-7.
[6]. Kolb, D (1984), Experiential learning: Experience as the source of learning
and development. Englewood Cliffs, N.J: Prentice-Hall.
[7]. Linda H. Lewis & Carol J. Williams (1994), Experiential Learning: Past and
Present, New Directions for Adult and Continuing Education, Volume
1994, Issue 62, pages 5–16, Summer 1994.

[8]. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[9]. Reginald D. Chambault biên tập (1974), John Dewey về giáo dục (John Dewey
on Education), bản dịch của Phạm Anh Tuấn, Nhà xuất bản Trẻ năm 2012, tp.
Hồ Chính Minh.
[10]. Svinick, M. D., & Dixon, N. M. (1987), “The Kolb Model modified for
classroom activities”, College Teaching, Vol. 35, No. 4, pp. 141-146.
Nguồn: Nguyễn Văn Hạnh (2015), Thiết kế bài học nghiệp vụ sư phạm theo lý
thuyết học tập dựa vào trải nghiệm, tạp chí Khoa học, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, Vol. 60, số 8D, tr. 151-158.

12


13



×