Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.59 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập

MỤC LỤC

SV: andy khanthamixay

1

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

Viết tắt
ĐTNN
CSHT
KCN
XTĐT
KCX
KKT
GCNĐT

SV: andy khanthamixay

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Dịch nghĩa
Đầu tư nước ngoài
Cơ sở hạ tầng
Khu công nghiệp


Xúc tiến đầu tư
Khu chế xuất
Khu kinh tế
Giấy chứng nhận đầu tư

2

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài

Trong suốt 25 năm qua đầu tư nước ngoài đã bổ sung nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển của Việt Nam, góp phần tăng năng lực sản xuất,
đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp,
gia tăng kim ngạch và thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tăng nguồn thu
cho nhân sách, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
Đồng thời, đầu tư nước ngoài cũng đã có tác động lan tỏa đến các khu
vực khác của nền kinh tế, khởi dậy nguồn lực đầu tư trong nước, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cải cách doanh nghiệp, đổi mới thủ tục hành chính, thúc đẩy
hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau hơn 25 năm mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn

FDI đã đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng và phát triển của Việt
Nam. Tính đến hết năm 2013, đã có hơn 15.696 dự án FDI còn hiệu lực, tổng
vốn đăng ký khoảng 230 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện khoảng 112 tỷ USD.
Hàng năm số vốn FDI vào các khu công nghiệp (KCN) chiếm từ 3540% tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả nước. Nếu xét riêng về thu hút
FDI trong ngành công nghiệp thì các dự án FDI sản xuất công nghiệp trong
các KCN chiếm tới 80% tổng vốn FDI vào ngành công nghiệp cả nước. Chỉ
tính riêng năm 2011, tổng vốn FDI đã đăng ký vào các KCN đạt 6,47 tỷ USD,
tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 7,28 tỷ USD tương đương với 44% và 67%
tổng vốn FDI đăng ký và thực hiện của cả nước năm 2011. Chính những
thành công trong việc thu hút vốn FDI đã tạo đà tăng trưởng cho ngành Công
nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao giá trị xuất khẩu cho các doanh
SV: andy khanthamixay

3

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

nghiệp. Ở phương diện vĩ mô có thể khẳng định các KCN đã tạo nên diện
mạo mới cho cả nền kinh tế.
Việt Nam là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Lào. Đến
thời điểm tháng 4 năm 2012, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 2 trong số các
nhà đầu tư nước ngoài tại Lào, tập trung vào các lĩnh vực như năng lượng
(thủy điện), khai khoáng, nông, lâm nghiệp. Lào cũng là nước thu hút vốn từ
Việt Nam nhiều nhất trong tổng số 55 quốc gia và vùng lãnh thổ có hoạt động
đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam.

Việt Nam đã khá thành công trong việc thu hút FDI vào các KCN nói
riêng, cũng như thu hút nguồn vốn FDI nói chung, là nước láng giềng thân
thiết, lại có mối quan hệ tốt đẹp lâu dài, việc học hỏi các kinh nghiệm thu hút
FDI của Việt Nam đối với Lào là cần thiết. Về mặt lí luận, nó giúp cho Lào có
thêm những dữ liệu để hiểu kĩ bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài, vừa là
điều kiện để đánh giá chuẩn xác hơn sự tác động của loại hình kinh tế này đối
với quá trình phát triển kinh tế của Lào. Trong thực tiễn, Việt Nam phát triển
kinh tế thành công một phần lớn là do đã triệt để tận dụng những ưu thế của
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vì lí do đó tôi chọn đề tài: “Thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của Việt Nam và bài học
kinh nghiệm cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

-

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài.

-

Phân tích tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Việt Nam
thông qua thực trạng về quy mô và cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong các khu công nghiệp.

SV: andy khanthamixay

4


MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

-

Đánh giá hoạt động thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp của Việt
Nam, rút ra các bài học thành công cũng như chưa thành công.

-

Phân tích thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Lào và
vận dụng các bài học kinh nghiệm của Việt Nam.
3.

Đối tượng nghiên cứu

-

Hoạt động thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Việt Nam.

-

Hoạt động thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Lào

-


Các bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động thu hút FDI của Việt Nam
4.

Nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu
công nghiệp của Việt Nam.
Chương 3: Vận dụng kinh nghiệm trong hoạt động thu hút FDI vào các khu
công nghiệp của Việt Nam cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
5.
-

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích số liệu thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp của Việt Nam và Lào.

-

Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu vấn đề
thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp của Việt Nam và Lào.

-

Phương pháp chuyên gia: dựa vào tình hình thực tế thu hút FDI vào các
khu công nghiệp của Việt Nam và rút ra các bài học kinh nghiệm.

SV: andy khanthamixay


5

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

6.
-

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công
nghiệp của Việt Nam và Lào

-

Phạm vi về thời gian: tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp
của Việt Nam và Lào từ năm 2008 – 2013

-

Phạm vi về nội dung: nghiên cứu cơ sở lí luận về đầu tư trực tiếp nước
ngoài, thực trạng thu hút FDI vào các khu công nghiệp của Việt Nam
và Lào, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Lào.
7.


Kết quả dự kiến đạt được

-

Hệ thống hóa các cơ sở lí luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài

-

Đánh giá được tình hình thu hút vốn FDI vào các khu công nghiệp của
Việt Nam, đưa ra các bài học.

Vận dụng bài học kinh nghiệm trong quá trình thu hút FDI vào các khu công
nghiệp của Việt Nam cho Lào.

SV: andy khanthamixay

6

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
I.
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.

Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment,
viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này
vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay
công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân
biệt FDI với các công cụ tài chính khác.Trong phần lớn trường hợp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ"
và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
1.2.
Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Phân theo hình thức đầu tư
1.2.1.1.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và
một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy
định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không
thành lập một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp
nhân mới nào.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm.

SV: andy khanthamixay

7


MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký
kết giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công
ty mới.
Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù
hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu
của hợp đồng.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thuyết phải được đề cập trong văn
bản hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.2.1.2.

Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh
Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là một

thành viên của nước nhận đầy tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác
tham gia. một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia
liên doanh. đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân
mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên
doanh được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh,

đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi rotheo tỉ lệ góp vốn.
1.2.1.3.

Hình thức công ty hay xí nghiệp 100%vốn từ nước ngoài
Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở

hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự
SV: andy khanthamixay

8

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của
các công ty này là:
Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một
pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư.

1.2.1.4.

Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư
Các hình thức khác
Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những

hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T

thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi
để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.2.2.


Phân theo bản chất đầu tư
Đầu tư phương tiện hoạt động
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ

đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu
tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.


Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh

nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp
này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại
một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất
thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
1.2.3.
1.2.4.

Phân theo tính chất dòng vốn
Vốn chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh
nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có
quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.

SV: andy khanthamixay


9

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập





Vốn tái đầu tư
Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia
có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh

1.2.5.


nghiệp của nhau.
Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và
dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ
năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.

Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có
thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng).Nó cũng
còn nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra,
hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến



lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở
nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố
sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải,
mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp lí



v.v...
Vốn tìm kiếm thị trường
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường
khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất.Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn
nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với
các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm

1.3.
1.3.1.

nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm hiệu quả


SV: andy khanthamixay

10

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa
các kết quả kinh tế-xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải
bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kì nhất định.
Để xem xét một dự án đầu tư có hiệu quả hay không cần xem xét trên
cả hiệu quả kinh tế và xã hội
Mục tiêu của sự phân tích hiệu quả tài chính là đánh giá kết quả tài
chính thực của dự án, trong khi đó phân tích hiệu quả kinh tế xã hội chỉ ra
đóng góp thực sự của dự án vào tất cả các mục tiêu phát triển của đất nước,
vào lợi ích chung của toàn xã hội. Phân tích hiệu quả tài chính chỉ xét trên
tầm vi mô còn phân tích kinh tế xã hội phải xét trên tầm vĩ mô. Phân tích hiệu
quả tài chính chỉ xét lợi ích và chi phí trên góc độ của nhà đầu tư còn phân
tích kinh tế xã hội xem xét lợi ích và chi phí trên góc độ toàn xã hội.Lợi ích
và chi phí trong phân tích hiệu quả tài chính là lợi ích và chi cục bộ còn lợi
ích và chi phí trong phân tích hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích và chi phí toàn
bộ, tổng thể.Vì vậy chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích hiệu quả tài chính là lợi
nhuận còn trong phân tích hiệu quả kinh - xã hội là giá trị gia tăng. Chỉ tiêu
giá trị gia tăng cho phép loại trừ những khoản thanh toán chuyển giao ra khỏi
chi phí tính toán lợi ích kinh tế xã hội. Những khoản mục này trong phân tích
tài chính là chi phí còn trong phân tích kinh tế xã hội được coi là thu nhập.

1.3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
1.3.2.1.
Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư
- Mức đóng góp cho ngân sách

từng năm và cả đời dự án. Số làm

việc tăng thêm và cả đời dự án. Số ngoại tệ thực thu từ hoạt động
đầu tư từng năm và cả đời dự án. Tổng chi tiền nộ tệ tính trên
-

một đơn vị ngoại tệ thực thu.
Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước khi đầu
tư. Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động: thể

SV: andy khanthamixay

11

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

hiện ở chỉ tiêu bậc thợ bình quân thay đổi sau khi đầu tư so với
trước khi đầu tư và mức thay đổi này tính trên một đơn vị vốn
-


đầu tư
Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường. Nâng cao
trình độ kĩ thuật của sản xuất: thể hiện ở mức thay đổi cấp bậc
công việc bình quân. Sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư và

-

mức thay đổi này tính trên một đơn vị vốn đầu tư
Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý: thể hiện ở sự
thay đổi mức đảm nhiệm quản lý sản xuất, quản lý lao động,
quản lý tài sản cố định của lao động quản lý sau khi đầu tư so với

-

trước khi đầu tư
Các tác động đến môi trường sinh thái
Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước, các nhiệm vụ của kế hoạch phát

1.3.2.2.

triển kinh tế xã hội trong từng thời kì.
Xuất phát từ góc độ quản lí vĩ mô của nhà nước, của địa phương và
của ngành
- Kinh tế có vốn ĐTNN là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam,
được Nhà nước khuyến khích phát triển lâu dài, được bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp và đối xử bình đẳng trên cơ sở hợp tác cùng
có lợi, thực hiện theo đúng cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế,


cùng nguồn lực trong nước tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tái cơ cấu nền kinh tế.
- Việc thu hút ĐTNN phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch và chỉ đạo
tập trung, thống nhất của trung ương đi đôi với phân cấp hợp lý cho các địa
phương trên cơ sở điều kiện kinh tế, xã hội và năng lực, chất lượng đội ngũ

SV: andy khanthamixay

12

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

cán bộ...; đặc biệt chú trọng hiệu lực quản lý Nhà nước trong chức năng kiểm
tra, giám sát, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
- Việc sửa đổi, điều chỉnh chính sách, pháp luật đầu tư nước ngoài phải
đảm bảo nguyên tắc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng
thuận lợi hơn và ưu đãi hơn.
1.3.3. Chỉ số ICOR
1.3.3.1.
Khái niệm

Hệ số ICOR (Incremental Capital-Output Ratio) thể hiện để tăng
một đồng GDP cần đầu tư bao nhiêu đồng.
Hệ số ICOR là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng

vốn đầu tư để tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là một
trong những cơ sở để rà soát và sửa đổi mục tiêu đầu tư nhằm nâng cao
hiệu quả về chất lượng sử dụng vốn đầu tư.
1.3.3.2.
Công thức tính chỉ số ICOR
Hệ số ICOR được tính theo công thức:
ICOR = V1/(G1-G0)
Trong đó:
ICOR: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
V1: Tổng vốn đầu tư của năm nghiên cứu.
G1: Tổng sản phẩm trong nước của năm nghiên cứu.
G0: Tổng sản phẩm trong nước của năm trước năm nghiên cứu.
- Các chỉ tiêu về vốn đầu tư và tổng sản phẩm trong nước để tính hệ
số ICOR phải được tính theo cùng một loại giá:
Giá thực tế hoặc giá so sánh. Khi tính theo giá thực tế phải tính theo
giá thực tế của cùng một năm, cụ thể phải chuyển GDP của năm
trước năm nghiên cứu (Go) về giá thực tế của năm nghiên cứu (giá
1.3.3.3.

thực tế dùng để tính G1).
Ý nghĩa của hệ số ICOR
 Phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được một đơn vị sản


lượng.
Phản ánh trình độ của công nghệ sản xuất.
- Công nghệ cần nhiều vốn hệ số ICOR cao

SV: andy khanthamixay


13

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

Công nghệ cần ít vốn, nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp
Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
- So sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu quả đầu tư):
-



Giữa các thời kỳ.Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó hoặc nền
kinh tế đó sử dụng vốn kém hơn. Tuy nhiên cách so sánh này thường xuyên vi
phạm các giả thiết bởi vì giữa các thời kỳ dài khác nhau thì sự thay đổi công
nghệ hay tỷ lệ kết hợp giữa vốn và lao động ít khi giống nhau.
Giữa các nền kinh tế.Xu hướng những nền kinh tế phát triển sử dụng
những công nghệ cao cần nhiều vốn thì hiệu quả sử dụng vốn thấp như hiệu
quả sử dụng vốn trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp.
Giữa các ngành: VD hiệu quả sử dụng vốn trong công nghiệp thấp hơn
trong nông nghiệp.
Giữa các khu vực sản xuất: Các khu vực sản xuất kinh doanh cũng có
sự khác biệt như ở các nước đang phát triển, khu vực kinh tế nhà nước hoạt
động kém hiệu quả hơn khu vực tư nhân nhiều.
-


So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác:
ICOR cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng sản
lượng. Qua đó người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với
cácnhân tố tăng trưởng khác có ý nghĩa thế nào đối với
tăng trưởng sản lượng. ICOR càng cao chứng tỏ vốn đầu tư
càng quan trọng.Trong khi đó, ICOR thấp có thể hàm ý vai
trò của các nhân tố tăng trưởng khác như công nghệ đang tăng

-

vai trò của mình đối với tăng trưởng.
Sử dụng để lập kế hoạch kinh tế, cần đầu tư bao nhiêu vốn để

đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.4. Chỉ số TFP
1.3.4.1.
Khái niệm
SV: andy khanthamixay

14

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

TFP là quan hệ giữa đầu ra với tổng hợp các đầu vào, bao gồm cả các
yếu tố không định lượng được như quản lý, khoa học công nghệ...

MFP đo lường quan hệ giữa đầu ra với mức kết hợp hai hay nhiều các
đầu vào, thường là lao động và vốn.
1.3.4.2.


Ý nghĩa
TFP (MFP) là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả các nhân tố
tham gia vào quá trình sản xuất và được đo lường bằng tỷ số giữa
đầu ra (được tính theo giá so sánh) với mức kết hợp có quyền số



giữa các đầu vào.
TFP phản ánh hiệu quả của các nguồn lực được sử dụng vào sản
xuất. Ngoài ra TFP còn phản ánh hiệu quả do thay đổi công nghệ,



trình độ tay nghề của công nhân, trình độ quản lý, thời tiết...
Nâng cao TFP tức là nâng cao hơn kết quả sản xuất với cùng đầu
vào. Điều này là rất quan trọng đối với người lao động, doanh
nghiệp và toàn nền kinh tế. Đối với người lao động, nâng cao TFP
sẽ góp phần nâng lương, nâng thưởng, điều kiện lao động được cải
thiện, công việc ổn định hơn. Đối với doanh nghiệp thì có khả năng
mở rộng tái sản xuất. Còn đối với nền kinh tế sẽ nâng cao sức cạnh

1.4.
1.4.1.

tranh trên trường quốc tế, nâng cao phúc lợi xã hội.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Môi trường chính trị - xã hội
 Rõ ràng sự ổn định chính trị là yếu tố kiên quyết để một công
ty đa quốc gia đưa ra quyết định đầu tư mới. Điều này có thể
thấy rõ ràng ngay khi có những biến cố xảy ra ở Trung Quốc
thì ngay lập tức các nhà đầu tư Nhật Bản tăng cường đến Việt
Nam tìm hiểu cơ hội đầu tư. Từ đầu năm đến nay Trung tâm
XTĐT phía Nam đã đón tiếp khá nhiều nhà đầu tư Nhật Bản
đến tìm hiểu về Việt Nam nhằm thay thế cho Trung Quốc.

SV: andy khanthamixay

15

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập



Ngoài ra, sự ổn định về chính trị - xã hội còn ảnh hưởng đến
quyết định huy động vốn và sử dụng hiệu quả ngồn vốn đầu
tư. Trong lịch sử cho thấy những biến cố về thể chế chính trị
sẽ làm thiệt thòi lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Vụ đảo
chánh quân sự ở Thái Lan đã gây thất thoát lớn cho các nhà
đầu tư Nhật Bản và Hàn Quốc tại đây. Thêm một bằng chứng

khác là sự lộn xộn ở Nga trong thời gian mới cải tổ đã làm
nản lòng các nhà đầu tư mặc dù Nga là một thị trường rộng

1.4.2.

lớn, có nhiều tiềm năng.
Mức độ ổn định của kinh tế vĩ mô
Kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố lạm phát, cán cân thanh toán, tỷ
giá hối đoái. Những yếu tố này ít biến động sẽ kích thích nhà đầu tư
tham gia thị trường. Mức độ ổn định vĩ mô đặc biệt quan trọng đối
với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Khi một nhà đầu tư
quyết định bước vào một thị trường mới nổi họ phải đem nguồn vốn
bằng USD và chuyển qua đồng nội tệ, và khi nền kinh tế không ổn
định vĩ mô, biến động tỷ giá và lạm phát sẽ làm cho hoạt động đầu

1.4.3.

tư gặp những rủi ro tương đối lớn.
Tốc độ tăng trưởng GDP
Tốc độ tăng trưởng GDP cho thấy sự tăng trưởng cũng như tiềm năng

tăng trưởng của một nền kinh tế trong tương lai. Một quốc gia có tốc độ tăng
trưởng GDP cao và liên tục sẽ có cơ hội được nhà đầu tư nước ngoài để ý
nhiều hơn các quốc gia khác. Thuận lợi của của các công ty đa quốc gia khi
đầu tư vào các nước có tốc độ tăng trưởng cao là họ dễ dàng tiếp cận thị
trường do tâm lý người tiêu dùng khá lạc quan với tình hình đất nước. Tốc độ
tăng trưởng GDP cao cũng thể hiện khả năng cạnh tranh của nền kinh tế so
với các quốc gia khác trong khu vực.
1.4.4.


Hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật

SV: andy khanthamixay

16

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc
đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng. Cơ sở hạ tầng đây bao gồm hạ tầng
đường xá, điện nước, cầu đường, trường học, y tế, xử lý nước thải, bệnh viện,
thông tin liên lạc. Khi đầu tư vào một quốc gia có cơ sở hạ tầng và hệ thống
thông tin liên lạc tiên tiến, hệ thống ngân hàng hoàn thiện thì công ty đó có
thể giảm được các chi phí đầu tư, giảm được thời gian thực hiện dự án, giảm
chi phí các khâu trung chuyển.
1.4.5.

Trình độ quản lí và năng lực của người lao động
Trong quản lý học, nguồn lao động đóng vai trò then chốt đến thành

công thất bại của một tổ chức Nguồn lao động bao gồm nguôn lao động cứng
và nguồn lao động mềm, một nền kinh tế cạch tranh cần đủ nguôn lao động
cao cấp đảm nhiệm những vị trí quản lý cần chuyên môn cao nhưng cũng
đồng thời cần các lao động phổ thông có tay nghề để đứng trực tiếp sản xuất.
Khi đầu và tiến độ hiệu quả dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu đề ra. Trước đây

Việt Nam được đánh giá là quốc gia dồi dào lao động với chi phí thấp tuy
nhiên điều này chỉ có thể là lợi thế thu hút các công ty sản xuất trong lĩnh vực
thâm dụng lao động với công nghệ thấp không phải lợi thế để thu hút các
ngành công nghệ cao. Còn tương lai Việt Nam nên tập trung phát triển nguồn
lao với chất lượng cao để thích ứng đòi hỏi của các nhà đầu tư nước ngoài.
II.

KHU CÔNG NGHIỆP VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.
Khái niệm khu công nghiệp
Khu công nghiệp còn gọi là khu kỹ nghệ là khu vực dành cho phát triển

công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài
hòa và cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường.

SV: andy khanthamixay

17

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

Khu công nghiệp thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và pháp lý riêng.
Khu công nghiệp ở Việt Nam là khu vực dành cho phát triển công

nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và
cân bằng tương đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường. Khu công
nghiệp được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và pháp
lý riêng.Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ thường được gọi là cụm công
nghiệp.
Đặc điểm của các khu công nghiệp
1.2.1. Đặc điểm pháp lý

1.2.

Về mặt pháp lý các khu công nghiệp là phần lãnh thổ của nước sở tại,
các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp của Việt Nam chịu sự
điều chỉnh của pháp luật Việt Nam như: luật đầu tư nước ngoài, luật lao động,
quy chế về khu công nghiệp và khu chế xuất.
-

Không gian: là khu vực có ranh giới địa lí xác định và phân
biệt với các khu vực lãnh thổ khác, thường không có dân cư
sinh sống.

Các khu công nghiệp đều được xác định ranh giới cụ thể bằng hệ thống
hàng rào để phân biệt với các vùng lãnh thổ còn lại.Mọi hoạt động đầu tư, sản
xuất bên trong hàng rào đó, không chỉ được điều chỉnh bởi quy định của pháp
luật hiện hành mà còn phải tuân thủ quy chế pháp lí riêng, được hưởng các ưu
đãi.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp này được xây dựng
phục vụ cho công nghiệp.

SV: andy khanthamixay


18

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

-

Chức năng hoạt động: khu công nghiệp chuyên sản xuấ hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp.
Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp này là sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ
cho sản xuất công nghiệp. Trong khu công nghiệp không có

1.2.2.

các hoạt động nông lâm ngư nghiệp.
Thành lập: khu công nghiệp được thành lập dựa theo quy định

của chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt.
Đặc điểm kinh tế
Khu công nghiệp là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp.

Các nguồn lực của các nước sở tại, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
tập trung vào một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào
phát triển cơ cấu, nhưng ngành ưu tiên, cho phép đầu tư.

Bên cạnh đó, thủ tục hành chính đơn giản, có các ưu đãi về tài chính,
an ninh xã hội tốt tạo thuận lợi trong việc sản xuất – kinh doanh hàng hóa các
khu vực khác. Mục tiêu của nước sở tại khi xây dựng khu công nghiệp là thu
hút vốn đầu tư với quy mô lớn, thúc đẩy xuất khẩu tạo việc làm, phát triển cơ
sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi trường.
1.3.

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công
nghiệp

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng cấu thành
nên nền kinh tế thị trường, vì vậy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là điều
không thể thiếu trong quá trinh phát triển kinh tế.
Các khu công nghiệp hiên nay đang là mũi nhọn trong quá trình phát
triển kinh tế của hầu hết các nước trên thế giới. Việc thu hút đầu tư trực tiếp
SV: andy khanthamixay

19

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

nước ngoài vào các khu công nghiệp là điều không thể thiếu của các nước
đang phát triển.
Từ những đóng góp quan trọng trên ta có thể thấy rõ vai trò to lớn của
FDI đối với sự phát triển của các khu công nghiệp, điều đó thể hiện ở:

-

FDI giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế nói chung,
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất của các
cơ sở sản xuất kinh doanh hiện tại và tạo ra năng lực sản xuất
mới trong một số lĩnh vực, thúc đẩy xuất khẩu, giải quyết việc

-

làm.
FDI giúp các doanh nghiệp sản xuất trong các KCN tiếp nhận
thành tựu phát triển khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó rút
ngắn khoảng cách của các nước đang phát triển so với thế
giới. Từ đó giúp các doanh nghiệp sản xuất tăng khả năng

-

cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
FDI giúp sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đất nước mà
trước đây không thể thực hiện do thiếu vốn hay các thiết bị
với công nghệ hiện đại. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp
trong các KCN có thể tận dụng một cách tối đa các nguồn lực

-

để phát triển sản xuất.
FDI tạo điều kiện cho chúng ta học tập kinh nghiệm quản lí
kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường của các nước

tiên tiến.

Tiêu chí đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

1.4.


các khu công nghiệp
Số dự án đầu tư và quy mô dự án
Số dự án và quy mô của dự án bao giờ cũng là tiêu chí để đánh giá đầu

tiên về hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các KCN.

SV: andy khanthamixay

20

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

KCN có khả năng thu hút được càng nhiều các dự án có quy mô lớn,
khả năng thực hiện cao, giải ngân nhanh chóng là một KCN mạnh có các
chính sách quản lí cũng như thu hút đầu tư nước ngoài tốt.


Tỷ lệ đóng góp vào ngân sách nhà nước
Đóng góp ngân sách nhà nước là một phần không thể thiếu của các chủ


thể kinh tế, các KCN thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài đóng góp
được càng nhiều vào ngân sách nhà nước thì càng hiệu quả.


Tác động đến xuất khẩu
Các KCN ra đời sẽ tạo nên những vùng công nghiệp tập trung tác động

tích cực đến việc phát triển các cơ sở nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng
hóa, nâng cao hiệu quả tổng hợp của ngành sản xuất.Các ngành sản xuất phát
triển sẽ tác động đến xuất khẩu cũng như phục vụ các nhu cầu trong nước.


Thu hút lao động
Tuy nguồn lao động dồi dào nhưng tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp ,

chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về lao
động của doanh nghiệp nói chung, trong đó có doanh nghiệp ĐTNN trong khi
hệ thống giáo dục, đào tạo, dạy nghề chậm được đổi mới và mất cân đối. Các
KCN ra đời sẽ giúp giải quyết các vấn đề về lao động, giải quyết được công
ăn việc làm cho những lao động dôi dư, và các lao động có trình độ thấp.


Vấn đề bảo vệ mội trường
Vấn đề bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp thiết hiện nay ở Việt

Nam. Một KCN thu hút ĐTNN tốt nhưng lại không chú ý đến hoạt động bảo
vệ môi trường sẽ gây ra các tác động xấu đến hình ảnh của Việt Nam trong
mắt các nhà đầu tư.
SV: andy khanthamixay


21

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập



Lợi nhuận bình quân/ dự án

SV: andy khanthamixay

22

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
II.1.
Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam
II.1.1. Tổng quan về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam

Từ năm 2008 – 2012 Việt Nam đã thu hút được các dự án lớn, sử dụng
công nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh.
Tính đến tháng 8/2012, đã có 14.095 dự án ĐTNN còn hiệu lực, với
tổng vốn đăng ký đạt 206,8 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 97,63 tỷ USD (chiếm
47,2% vốn đăng ký, trong đó có khoảng 19,5 tỷ USD là vốn góp của Việt
Nam).
Biểu đồ 1: ĐTNN vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2012

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Từ năm 2009 – 2012 Do tác động của cuộc suy thoái toàn cầu và khủng
hoảng nợ công tại một số quốc gia và khu vực trên thế giới, cùng những yếu
kém trong nội tại nền kinh tế, một số nguồn lực có tính cạnh tranh giảm dần
SV: andy khanthamixay

23

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

(tài nguyên, lao động...) nên dòng ĐTNN đã giảm sút mạnh từ 2009 đến nay.
Vốn đăng ký giai đoạn này đạt 67,1 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 39,28 tỷ USD
(chiếm 58,5% vốn đăng ký).

Tính đến tháng 6-2013, Việt Nam có 15.067 dự án FDI còn hiệu lực,
với tổng vốn đăng ký khoảng 218,8 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 106,3 tỷ
USD, chiếm khoảng 48,6%. Riêng năm 2013, FDI có sự đảo chiều tăng trở lại

ngoạn mục so với giai đoạn đi xuống liên tục kể từ 2009-2012, với kết quả
khả quan cả về vốn đăng ký mới, vốn bổ sung và vốn thực hiện, cũng như cơ
cấu ngành và chủ đầu tư.

SV: andy khanthamixay

24

MSV

MSV: CQ525502


Chuyên đề thực tập

II.1.2. Cơ cấu và chuyển
II.1.2.1.
Theo ngành



dịch cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài

Công nghiệp- xây dựng

Công nghiệp - xây dựng đã thu hút được 8.993 dự án với vốn đăng ký
là 120,86 tỷ USD, chiếm 63,8% số dự án và 58,4% tổng vốn đăng ký, góp
phần quan trọng trong việc hình thành một số ngành công nghiệp mũi nhọn,
thúc đẩy và mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu,
góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành và nền kinh tế theo hướng CNH.



Nông – lâm – ngư nghiệp

Nông-Lâm-Ngư nghiệp luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất và ngày càng có
xu hướng giảm (từ 9,4% giai đoạn 1988 – 1990 xuống còn 1,6% giai đoạn
hiện nay). Tính đến nay chỉ thu hút được 500 dự án với vốn đăng ký là 3,29 tỷ
USD; chiếm 3,6% số dự án và 1,6% tổng vốn đăng ký.


Dịch vụ

Dịch vụ đã thu hút được 4.602 dự án với vốn đăng ký là 82,67 tỷ USD;
chiếm 32,6% số dự án và 40% tổng vốn đăng ký. Sau khi Việt Nam gia nhập
WTO năm 2007, ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ có xu hướng gia tăng, từ trung

SV: andy khanthamixay

25

MSV

MSV: CQ525502


×