Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bài tiểu luận xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 28 trang )

Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa

PHẦN : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề (Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu)
Hậu Giang chưa thật sự có những sản phẩm Du lịch đặc trưng mang bản sắc riêng
của mình, chất lượng sản phẩm du lịch chưa cao, điều này lý giải tại sao lượng khách du
lịch đến Hậu Giang tuy có tăng trưởng, nhưng vẩn kém xa so với các tỉnh khu vực. Vì
vậy để thu hút khách du lịch, như mục tiêu chiến lược đề ra phải phát triển sản phẩm, thị
trường du lịch theo hướng tập trung xây dựng, đầu tư các điểm đến tại Hậu Giang để tạo
ra các sản phẩm đặc trưng. Với định hướng đó, trong điều kiện hiện tại, cần phải chọn lọc
một số điểm có tiềm năng phát triển du lịch, để đầu tư phát triển Thành sản phẩm du lịch
thu hút khách
Du lịch nông thôn là tổng hợp liên kết nhiều loại hình du lịch ở địa phương, sử
dụng tài nguyên vùng nông thôn của địa phương để phục vụ cho mục đích du lịch của du
khách hoặc các cơ sở kinh doanh du lịch nông nghiệp đã sử dụng tài nguyên vùng nông
thôn của địa phương để làm phong phú hơn, hấp dẫn hơn điểm đến của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng và tác động của đầu tư ra nước ngoài, đề xuất
những phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế – xã hội, tìm hiểu thực
trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và các tác động của nó đối với nền
kinh tế nước ta là một đề tài rất cần thiết, nhằm giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể hơn về
nền kinh tế và rút ra những bài học cần thiết trong quá trình hội nhập.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng qui luật cung cầu và kinh tế thị trường, sự tất yếu toàn cầu hóa.
- Kết hợp lý luận, quan điểm đường lối của Đảng với thực tiễn địa phương để lý
giải những vấn đề mà luận văn nghiên cứu.
- Sử dụng trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lôgic – lịch sử, kết hợp với
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh.
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu như thống kê mô tả, diễn dịch, qui
nạp, các phương pháp quan sát từ thực tiễn để khái quát qui luật của vấn đề cần nghiên


cứu diễn ra trong thực tế, ghi nhận và diễn giải những điều được quan sát, tìm kiếm số
liệu liên quan để thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá, tìm ra xu hướng chung, phương
pháp đúng đắn, hiệu quả rồi tổng kết, kiểm chứng trên thực tế để rút ra kết luận.

GVHD: Lê Tấn Phước

1/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn đề tài
Đối

tượng

nghiên

cứu

đầu



ra

nước

ngoài




tác

động

của

nó tới phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam.
5. Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Phân tích sự cần thiết và môi trường đầu tư nước ngoài, lợi ích của việc đầu tư
nước ngoài trong môi trường toàn cầu hóa hiện nay, gồm các nội dung sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài này gồm 3 chương.
Chương 1 Khái quát chung về toàn cầu hóa và vấn đề đầu tư ra nước ngoài ở
Việt nam
Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam dưới tác
động của toàn cầu hóa
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam
CHƯƠNG 1: Khái quát chung :
Theo số liệu báo cáo của Ủy Ban Giám Sát Tài Chính Quốc Gia ngày 26/8/2014
về việc tình hình kinh tế 8 tháng đầu năm 2014, tình hình kinh tế có đặc điểm nổi bậc
sau:
Kinh tế thế giới lấy lại đà phục hồi trong quý 2/2014, tuy nhiên phục hồi kinh tế
thế giới còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, chủ yếu do những căng thẳng địa chính trị.
Kinh tế trong nước duy trì đà phục hồi tương đối tốt với tăng trưởng và sản xuất
tiếp tục xu hướng cải thiện kể từ quý 3/2013. Tuy nhiên, tổng cầu của nền kinh tế, nhất là
cầu đầu tư còn thấp.
Tổng cầu thấp cùng với chi phí sản xuất cao khiến cho doanh nghiệp còn nhiều
khó khăn, nhất là doanh nghiệp tư nhân, ảnh hưởng đến mức sinh lời của hệ thống
TCTD.
I. KINH TẾ THẾ GIỚI

- Châu Âu tiếp tục đối mặt với lạm phát giảm, tỷ lệ thất nghiệp cao, cầu tiêu dùng
yếu. Châu Âu đã tăng trưởng 0% trong quý 2/2014. Bất chấp các nỗ lực nới lỏng tiền tệ,
cắt giảm lãi suất, tín dụng đối với khu vực tư nhân vẫn suy giảm, tỷ lệ thất nghiệp cao,
lạm phát thấp (ở mức 0,5% trong tháng 7/2014, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 1,1% của
ECB).
- Trung Quốc mặc dù có cải thiện tăng trưởng trong quý 2 nhưng vẫn vẫn đang
đối diện với nguy cơ bong bóng tín dụng ngày càng lớn, thị trường BĐS tiếp tục suy

GVHD: Lê Tấn Phước

2/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
giảm. Trong khi đó, để duy trì tăng trưởng, Trung Quốc vẫn phải tiếp tục tăng đầu tư
công và mở rộng tín dụng.
- Nhật Bản sau khi tăng trưởng dương liên tục trong 5 quý đã tăng trưởng âm
1,7% trong quý 2/2014. Thuế tăng đã ảnh hưởng tới tiêu dùng và đầu tư. Đợt tăng thuế
tiêu dùng (từ 5% lên 8% trong tháng 4) đã làm cho chi tiêu hộ gia đình giảm 19,2%,
doanh số bán lẻ giảm 7% và đầu tư tư nhân giảm 9,7% trong quý 2/2014 so với quý
I1/2014. Kinh tế Nhật Bản có thể phục hồi trở lại trong quý 3 nhưng tốc độ chậm hơn lý
do thiếu động lực tăng trưởng, hoạt động xuất khẩu và tiêu thụ yếu.
II. KINH TẾ VIỆT NAM 8 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ DỰ BÁO CẢ NĂM 2015
1. Đà phục hồi kinh tế được duy trì tương đối tốt
Dựa trên phân tích yếu tố chu kì và mùa vụ của tăng trưởng UBGSTCQG dự báo
tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục đà phục hồi
trong hai quý cuối năm. Dự báo này được
củng cố bởi tình hình hoạt động sản xuất liên
tục cải thiện từ quý 3/2013.


- Kim ngạch nhập khẩu các mặt
hàng phục vụ sản xuất trong 7 tháng đầu
năm tăng cao so với cùng kỳ như máy móc
thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; kim loại
thường khác; nguyên phụ liệu dệt may, da
giầy 27,1%. Riêng đối với nhóm hàng máy
móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, kim
ngạch nhập khẩu trong 7 tháng tăng 24,4%
so với cùng kì, cao hơn nhiều mức tăng
13,9% của cùng kì năm 2013.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
doanh nghiệp niêm yết duy trì xu hướng
cải thiện từ quý 3/2013. Trong quý 2/2014,

GVHD: Lê Tấn Phước

3/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
ROA, ROE của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán lần lượt đạt 1,6%
và 4,1% tương ứng tăng 0,6 điểm phần trăm và 1,3 điểm phần trăm so với cùng kì năm
2013.
Đáng lưu ý là khu vực SMEs đã có dấu hiệu phục hồi sau 2 năm liên tiếp suy giảm
về doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh; trong quý 2/2014 doanh thu bình quân khu
vực SMEs tăng 28,0% so với cùng kì năm 2013; ROA, ROE cũng duy trì đà tăng kể từ
quý 3/2013, so với quý 1/2014 ROA, ROE lần lượt tăng 2,6 và 4,5 điểm phần trăm,
tương ứng đạt 0,3% và 0,5%.

Đà phục hồi kinh tế được duy trì giúp người tiêu dùng lạc quan hơn

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (loại trừ yếu tố giá)
trong 7 tháng đầu năm 2014 luôn tăng cao
hơn cùng kì năm 2013: mức tăng của 7
tháng/2014 là 6,3%, so với 4,86% của cùng
kì 2013.
- Chỉ số CCI (đo mức độ lạc quan của
người tiêu dùng) trong tháng 6 cải thiện đáng
kể so với đầu năm, Chỉ số này mặc dù bị sụt
giảm trong tháng 5 do ảnh hưởng của sự kiện
Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan
nhưng sau đó đã khôi phục trở lại.
2. Mặc dù đà phục hồi kinh tế được duy
trì nhưng tổng cầu vẫn thấp
Lạm phát cơ bản thấp cho thấy tổng cầu mặc dù cải thiện nhưng vẫn thấp.
UBGSTCQG tính toán trong tháng 8 lạm phát cơ
bản là 3,34%, thấp hơn lạm phát tổng thể 4,31% và
cũng thấp hơn lạm phát cơ bản của cùng kì năm
ngoái là 4,43%.
Tổng cầu thấp đối với tiêu dùng và đầu tư:

GVHD: Lê Tấn Phước

4/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
- Đối với với tiêu dùng, mặc dù tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng luôn tăng cao hơn cùng kì năm 2013 nhưng mức cải thiện không lớn. Trong khi
đó, khối lượng vận chuyển hàng hóa trong 7 tháng đầu năm 2014 vẫn tăng thấp hơn so

với cùng kì (4,8% so với 13,7%).
- Đối với đầu tư, theo ước tính của UBGSTCQG, trong 6 tháng/2014, đầu tư tư
nhân ở mức 10,3% GDP, thấp hơn mức 11,1% GDP cùng kì 2013. Trong khi đó, vốn đầu


trực

nước

tiếp
ngoài

thực hiện trong
7

tháng

đầu

năm chỉ tăng
2,3% so cùng
kì (cùng kì 2013 tăng 6,4%). Do giữa tăng đầu tư tư nhân và tăng tín dụng có mối quan
hệ chặt chẽ (Hình 11) nên tín dụng tăng thấp có thể xem là nguyên nhân quan trọng khiến
đầu tư tư nhân ở mức thấp. Tăng trưởng tín dụng mặc dù có chuyển biến song vẫn thấp.
Theo NHNN, tính đến 31/7, tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 3,7%, thấp hơn mức tăng cùng
kỳ 2013 là 4,7%;
Tổng cầu thấp đang gây khó khăn cho mục tiêu tăng trưởng 5,8%.UBGSTCQG dự
báo nếu không có những biện pháp hỗ trợ tổng cầu có hiệu quả thì tăng trưởng trong năm
2014 khả năng chỉ trong khoảng 5,6-5,7%
3. Doanh nghiệp vẫn nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến mức sinh lời của hệ thống

TCTD.
Doanh nghiệp vẫn nhiều khó khăn, nhất là doanh nghiệp tư nhân.
Mặc dù thu nội địa 8 tháng đầu năm có mức tăng cao hơn cùng kì 2013 (22,4% so với
11,5%) nhưng chủ yếu nhờ tăng thu từ khu vực
DNNN và khu vực có vốn ĐTNN. Thu từ khu vực
ngoài quốc doanh đã tăng thấp hơn đáng kể so với
với cùng kì 2013 (6,8% so với 18,4%). Khó khăn của
doanh nghiệp là nguyên nhân chính khiến tín dụng
tăng chậm và đầu tư tư nhân thấp.
Doang nghiệp gặp khó khăn cả trong khâu
tiêu thụ sản phẩm và chi phí đầu vào sản xuất.

GVHD: Lê Tấn Phước

5/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
- Tổng cầu thấp khiến doanh nghiệp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu bình quân của các doanh nghiệp niêm yết trong quý 2/2014 giảm 22,6% so với
cùng kỳ
- Chi phí đầu vào tăng nhanh khiến doanh nghiệp khó giảm giá bán để giải quyết
khâu tiêu thụ. Điều tra PMI của HSBC cho thấy kể từ tháng 4/2014 giá đầu vào đã có xu
hướng tăng nhanh hơn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam dưới tác động
của toàn cầu hóa
I. Thực trạng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
1. Đầu tư ra nước ngoài từ 1989-2007:
1.1 Bối cảnh:
Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đang lan tỏa mạnh mẽ đến tất cả các nước trên

thế giới mà trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài là một kênh hội nhập hiệu quả nhất,
nhanh nhất để các nền kinh tế trên thế giới giao thương lẫn nhau. Hoạt động này đã xuất
hiện ở các nước phát triển từ rất lâu nhưng đối với các nước đang phát triển và kém phát
triển thì đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mới xuất hiện trong vài thập kỷ trở lại đây
1.2 Thực trạng
Qua từng giai đoạn, quy mô vốn đầu tư đã tăng dần, điều này cho thấy tác động
tích cực của khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt
Nam; cũng như sự trưởng thành về mọi mặt của doanh nghiệp nhà nước tham gia vào
hoạt động ĐTRNN.
a. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo ngành :
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NGÀNH
(tính từ ngày 31/12/2007 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
ST
T

Chuyên
ngành

I

Công nghiệp
CN dầu khí
CN nặng
CN nhẹ
CNthực phẩm
Xây dựng

GVHD: Lê Tấn Phước

Số

dự án
11
3
9
51
17
16
20

ĐT thực
TVĐT
150451488
3
643940000
767176267
14838810
26491080
52068726

hiện
54847053
43866840
1041061
5338840
500000
4100312

6/28



Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
Nông nghiệp
Nông lâm

53

285989569

4302626

nghiệp
Thủy sản
Dịch vụ
Dịch vụ
GTVT-Bưu điện
Khách sạn- Du

46
7
99
58
22

274639569
11350000
215533116
92470818
51407266

2302626

2000000
5729737
990985
3400000

lịch
Văn hóa-Y tế-Giáo

6

13227793

420000

dục
Văn phòng-Căn

6

13037239

918752

hộ
XD Văn phòng- Căn

1

30000000


0

hộ

6
26

15390000
200603756

0

II

III

Tổng số
5
8
64879416
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- bộ kế hoạch đầu tư
Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo số dự án
Cơ cấu đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam tính theo tổng vốn đầu tư
Ta thấy vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam chủ yếu là vào ngành công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng và xây dựng. Số dự án đầu tư vào ngành dịch vụ tuy
chiếm tỉ trọng không nhỏ nhưng số vốn còn thấp.
Các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công
nghiệp (113 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,5 tỷ USD) chiếm 42,6% về số dự án và 75%
tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, có một số dự án quy mô vốn đầu tư trên 100 triệu
USD, như: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt-Lào đầu tư 2 dự án: Thủy điện

Xekaman 1, tổng vốn đầu tư 441,6 triệu USD và) Thủy điện Xekaman 3, tổng vốn đầu tư
273 triệu USD. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư 243 triệu USD thăm dò khai thác dầu
khí tại Angiêri . Công ty Đầu tư phát triển dầu khí đầu tư 2 dự án thăm dò khai thác dầu
khí tại Madagascar (vốn 117,36 triệu USD) và tại I Rắc (vốn 100 triệu USD).
Tiếp theo là lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp (53 dự án, tổng vốn đăng ký
ĐTRNN là 286 triệu USD) chiếm 20% về số dự án và 14,26% tổng vốn đăng ký
ĐTRNN. Trong đó, đa số là dự án đầu tư trồng cao su, cây công nghiệp tại Lào với một
số dự án quy mô lớn như: Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt -Lào, vốn đầu tư 81,9
GVHD: Lê Tấn Phước

7/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
triệu USD; Công ty cao su Đắc Lắc, vốn đầu tư 32,3 triệu USD; Công ty cổ phần cao su
Việt-Lào, vốn đầu tư 25,5 triệu USD.
Lĩnh vực dịch vụ (99 dự án ĐTRNN, tổng vốn đăng ký ĐTRNN là 215,5 triệu
USD) chiếm 37,3% về số dự án và 10,7% tổng vốn đăng ký ĐTRNN. Trong đó, có một
số dự án lớn như: Công ty viễn thông quân đội Viettel đầu tư 27 triệu USD tại
Campuchia để khai thác mạng viễn thông di động, Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đầu tư
35 triệu USD để xây dựng Trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê tại Moscow-Liên
bang Nga, Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí đầu tư 21 triệu USD tại Singapore để đóng
mới tàu chở dầu.... Còn lại là các dự án có quy mô vừa và nhỏ đầu tư vào các địa bàn như
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc....
b. ĐTRNN phân theo đối tác:
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NƯỚC
( Tính tới ngày 31/12/2007- chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Số
STT


Nước tiếp nhận

dự án

1

Lào

98

2

Angieri

3

ĐT

thực

TVĐT
hiện
1,040,3
10,380
24

7,511,733

1


3,000,000
11

35,000,000

Madagascar

1

7,360,000
11

4

Malaysia

4

2,736,615
10

5

Irắc

1

0,000,000
8


6

Campuchia

28

9,399,869
7

1,394,014

7

Liên bang Nga

12

8,067,407
6

2,010,000

8

Hoa Kỳ

30

8,182,754
4


1,100,000

9
10

Cuba
Singapore

1
17

4,520,000
2

GVHD: Lê Tấn Phước

6,576,840
-

-

8/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
7,565,473
1

2,460,000


11

Cu Ba

1

8,970,000
1

12

CHLB Séc

5

1,542,372
1

13

Thái Lan

4

0,405,200

14

Indonesia


2

9,400,000

15

Trung Quốc

5

3,704,150

16

Tajikistan

2

3,465,272

17

Angola

4

3,432,387

18


Ukraina

4

3,357,286

19

Myanmar

1

2,314,760

20

Nhật Bản

6

2,306,050

21

Hàn Quốc

6

1,961,000


22

Cộng hòa Séc

2

1,935,900

912,000

23

Hồng Kông

6

1,881,513

394,558

24

Ba Lan

2

1,810,000

25


Australia

5

1,237,200

26

Bỉ

2

1,052,000

-

27

Cô Đốc

1

999,700

-

28
29


Nam Phi
British Virgin

1
1

950,000

-

GVHD: Lê Tấn Phước

100,000
3,240,000
2,222,000
957,286
422,885
-

378,100

9/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
Islands

900,000

-


30

Braxin

1

800,000

-

31

Vưong quốc Anh

3

500,000

-

32

Đài Loan

2

468,000

-


33

Italia

1

350,000

-

34

CH Uzbekistan

2

850,000

35

Bungari

1

152,280

-

36


Ấn Độ

1

150,000

-

37

Pháp

1

2,006

-

Tổng số
Nguồn: Cục đầu tư
nước

ngoài-

Bộ

265

,037,568


200,000

64,879,416

kế

hoạch và Đầu tư

Các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư sang 37 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng
chủ yếu tại:
Châu Á (180 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,3 tỷ USD), chiếm 68% về số dự án và
65% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong đó, tập trung đầu tư sản xuất điện- khai thác khoáng
sản, trồng cao su tại Lào (98 dự án, tổng vốn đầu tư là 1,04 tỷ USD), chiếm 37% về số dự
án và 51,8% tổng vốn đầu tư đăng ký.
c) Tình hình thực hiện dự án :
ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI PHÂN THEO NĂM
( Tính tới ngày 31/12/2009- chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
S
TT

Năm Số dự án

GVHD: Lê Tấn Phước

TVĐT

ĐT thực hiện

10/28



Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
563,
1

1989

1

380

-

2

1990

1

4,000

2,000

3

1991

3


,000
5,282

,000
1,300

4

1992

3

,051
690,

,000

5

1993

5

831
1,306

-

6


1994

3

,811
1,850

1,500

7

1998

2

,000
12,337

,000
138

8

1999

10

,793
7,165


,752
1,231

9

2000

15

,370
7,696

,142
2,622

10
1

2001

13

,452
191,459

,000
37,618

2002


15

,576
62,390

,572
8,743

2003

24

,970
12,463

,252
4,761

2004

17

,114
437,905

,752
4,853

2005


37

,179
349,106

,946

2006

36

,156
911,819

110

2007

80

,885

,000

2008

105

2,800,000,000


2009

457

7,200,000,000
12,006,03

64,879,

7,568

416

1
1
2
1
3
1
4
15
1
6
1
7
1
8
Tổng số

GVHD: Lê Tấn Phước


827

11/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
Đơn vị: triệu USD
Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam từ năm 1989 đến năm 2009
Tính đến hết năm 2007, các dự án đầu tư ra nước ngoài đã giải ngân vốn khoảng
927 triệu USD, chiếm 66,6% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong số các dự án đã triển
khai thực hiện, lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, bằng 58,6% tổng vốn thực
hiện và đạt khoảng 60% tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó có một số
dự án lớn đã triển khai thực hiện, cụ thể:
1.Dự án thăm dò dầu khí lô 433a & 416b tại Angiêria và lô SK305 ở Malaysia của
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 150 triệu USD. Hiện
nay, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã cùng các đối tác phát hiện dầu khí mới tại lô
433a-416b ở Angiêri (giếng MOM-2 có phát hiện dầu khí, giếng MOM-6 bis cho dòng
dầu 5.100 thùng/ngày) và lô hợp đồng SK305 ở Malaysia (giếng DANA-1X cho dòng
dầu 3.100 thùng/ngày).
2. Dự án đầu tư sang Singapore của Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí (PTSC) đã góp

vốn thực hiện 22,7 triệu USD.
3.Dự án xây dựng thủy điện Xekaman 3 tại Lào, hiện đang xây dựng các hạng mục
công trình theo tiến độ với vốn đầu tư thực hiện khoảng 100 triệu USD.
Ngoài ra còn có dự án đầu tư trong công nghiệp sản xuất hàng may mặc tại Lào
của Công ty Scavi Việt Nam (một doanh nghiệp 100% vốn của Việt kiều Pháp thành lập
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) đang hoạt động rất hiệu quả.
Các dự án trồng cây công nghiệp, cao su tại 4 tỉnh Nam Lào đang tích cực triển
khai thực hiện theo kế hoạch, cụ thể : Công ty Cao su Đắc Lắc với vốn đầu tư thực hiện

khoảng 15 triệu USD, dự án trồng, sản xuất và chế biến cao su của Tổng Công ty cao su
Việt Nam với vốn đầu tư thực hiện khoảng 20 triệu USD đã triển khai thực hiện theo tiến
độ. Nhưng do tiến độ giao đất chậm nên khó khăn cho việc lập kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp. Nguyên nhân vì công tác đền bù giải phóng mặt bằng thiếu những quy
định thống nhất từ trung ương đến chính quyền địa phương. Tính thống nhất về đất đai
chưa cao và chưa có quy hoạch rõ ràng về vùng dành cho đất trồng cây công nghiệp, đất
rừng, đất ở. Theo quy định phân cấp về đất đai của Lào, đất với diện tích trên 100 ha do
trung ương cấp phép, dưới 100 ha do địa phương cấp phép. Khi tiếp xúc với nhà đầu tư,

GVHD: Lê Tấn Phước

12/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
các địa phương của Lào thường cam kết dành đất trên 100 ha để làm nông nghiệp, nhưng
khi giao thực tế, chỉ giao thành từng đợt 100 ha, dẫn tới khả năng chồng lấn cao, đặc biệt
khi dự án vì lý do nào đó triển khai không đúng tiến độ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
Việt Nam hoạt động tại Lào còn gặp khó khăn trong việc: (i) làm thủ tục lưu trú của lao
động Việt Nam vì lao động tại chỗ không đáp ứng được yêu cầu; (ii) Thủ tục thông quan
phức tạp (đặc biệt ở các cửa khẩu mới), không thống nhất ở các cửa khẩu, mất nhiều loại
phí không có trong quy định của Lào.
Một số dự án trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã triển khai thực hiện như: (i) dự án
đầu tư sang Singapore của Công ty TNHH cà phê Trung Nguyên hoạt động hiệu qua, đã
đưa hương vị cà phê Việt Nam giới thiệu với bạn bè quốc tế; (ii) dự án đầu tư sang Nhật
Bản của Công ty cổ phần phần mềm FPT bước đầu đã hợp tác đào tạo được một ngũ lập
trình viên phần mềm có trình độ quốc tế; (iii) dự án xây dựng trung tâm cộng đồng đa
năng TP HCM tại Liên bang Nga của Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đã góp vốn khoảng
2,5 triệu USD. Dự án được chính quyền thành phố Moscow chấp thuận đầu tư (quyết
định 2288-RP ngày 15/11/2005) và giao đất (biên bản giao đất 1739 ngày 19/12/2007),

đã chọn được nhà thầu thi công và thuê công ty tư vấn. Đồng thời, đã được phê chuẩn
giải pháp kiến trúc của kiến trúc sư trưởng thành phố. Dự kiến cuối năm 2008 khởi công
xây dựng sau khi được cơ quan chức năng LB Nga phê duyệt, thẩm định xong thiết kế kỹ
thuật và một số khác (phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.v.v.); (iv) dự án đầu tư
sang Campuchia của Công ty viễn thông Quân đội (Viettel) đang triển khai theo tiến độ
đề ra v.v…
Tuy vậy chỉ 2 năm 2008 và 2009 thì ĐTRNN của Việt Nam có những chuyển
biến rất mạnh mẽ
• Năm 2008 : Vốn ĐTRNN đạt 2, 8 tỷ USD
• Năm 2009 : Vốn ĐTRNN đạt 7,2 tỷ USD
2. Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam trong năm 2007:
2.1 Bối cảnh:
- Sau một năm gia nhập WTO, có nhiều cơ hội và thách thức lớn trên trường quốc
tế.

GVHD: Lê Tấn Phước

13/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
- Sau một năm thi hành luật mới về đầu tư ra nước ngoài có hiệu lực từ 7/ 2006
2.2 Thực trạng
Trong cuộc họp báo tại Hà Nội ngày 2/1/2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết,
năm 2007 ,có 64 dự án ĐTRNN với tổng vốn đầu tư đăng ký là 391,2 triệu USD, tăng
77% về số dự án bằng 92% tổng vốn đăng ký so với năm 2006.
Trong đó, lĩnh vực nông-lâm- ngư nghiệp có số vốn đầu tư lớn nhất (17 dự án
ĐTRNN với tổng vốn 156,8 triệu USD), chiếm 40% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và
27% về số dự án, tăng 5,4% về vốn đăng ký so với năm 2006 (chiếm 30,3% số dự án và
34,6% vốn ĐTRNN). Các dự án đầu tư vào lĩnh vực này chủ yếu là dự án trồng cây công

nghiệp, cao su, điều ... tại Lào, lớn nhất là dự án trồng cao su trên diện tích 20.000 ha có
tổng vốn đầu tư đăng ký 81,99 triệu USD do Công ty cổ phần cao su Dầu Tiếng Việt-Lào
đầu tư, được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư vào tháng 6/2007.
Tiếp theo là lĩnh vực công nghiệp (23 dự án ĐTRNN với tổng vốn 147,1 triệu
USD), chiếm 38% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 36% về số dự án. Trong lĩnh vực
này, chủ yếu các dự án đầu tư vào công nghiệp nặng, bao gồm cả dầu khí.
Trong đó lớn nhất là dự án thăm dò, khai thác dầu khí tại Madagasca, tổng vốn
đầu tư 117,3 triệu USD do Tổng Công ty đầu tư phát triển dầu khí thực hiện được cấp
giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài vào tháng 10/2007.
Số còn lại đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ (24 dự án ĐTRNN với tổng vốn 87,2
triệu USD), chiếm 22% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và 38% về số dự án, giảm so với
năm 2006 (chiếm 39,3% số dự án và 61% tổng vốn đầu tư). Có 2 dự án lớn nhất trong
lĩnh vực này là:
- Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và khai thác công trình giao thông 584 đầu
tư 30 triệu USD vào xây dựng Trung tâm thương mại tại Hoa Kỳ
- Tổng công ty Viễn thông Quân Đội (Viettel) đầu tư sang Campuchia để thiết lập
và khai thác mạng viễn thông sử dụng công nghệ VOIP cung cấp dịch vụ điện thoại và
mạng thông tin di động tại Campuchia, tổng vốn đầu tư của dự án là 27 triệu USD.
Quy mô vốn đầu tư bình quân của các dự án ĐTRNN trong năm 2007 đạt trên 6
triệu USD/dự án.
3. Đầu tư ra nước ngoài năm 2009

GVHD: Lê Tấn Phước

14/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
3.1: Bối cảnh: Một năm qua với những khó khăn về khủng hoảng kinh tế trên thế giới.
3.2: Thực trạng

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2009, các doanh nghiệp Việt Nam
đầu tư ra nước ngoài đạt 7,2 tỷ USD với 457 dự án, tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ,
bằng hơn 143% kế hoạch và bằng 214% cả quá trình đầu tư ra nước ngoài từ năm 1989
đến năm 2008.
Cũng trong năm 2009, nhiều dự án đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam chuyển từ quy mô đầu tư nhỏ vào các ngành nghề đơn giản sang các ngành
nghề đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao và trải đều ở tất cả các châu lục.
Điểm đến cho đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam không chỉ là các thị trường quen
thuộc mà còn mở sang cả những quốc gia vốn là các nhà đầu tư lớn của Việt Nam như
Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… phần lớn các doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã triển khai thực hiện dự án, trong đó có nhiều doanh
nghiệp đã đi vào hoạt động có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu và
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tại Lào, Campuchia, Mỹ, châu Phi.
Lào, Campuchia, Nga, Malaysia, Angieria… vẫn là điểm đến đầu tư thu hút các
doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh việc đầu tư các lĩnh vực khai khoáng, trồng rừng, thủy
điện, viễn thông, xây dựng hạ tầng,.. Tại các quốc gia này, gần đây các doanh nghiệp
Việt Nam còn hướng đến các lĩnh vực như hàng không, ngân hàng, bảo hiểm…Trong đó
phải kể đến một số dự án có số vốn đăng ký lớn như: Hợp đồng liên doanh thành lập
Hãng hàng không quốc gia Campuchia (Cambodia Angkor Air -CAA) vừa được ký kết
giữa Vietnam Airlines (VNA) và các đối tác Campuchia vào cuối tháng 7-2009 tại
Phnom Penh có vốn đầu tư lên đến 100 triệu đô la Mỹ mà Chính phủ Campuchia góp
51% vốn, VNA góp 49% vốn; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
đã chính thức công bố sự hiện diện thương mại đầu tư của mình với việc hình thành các
pháp nhân mới tại xứ sở chùa Tháp này; Hai dự án thủy điện mà Công ty cổ phần Đầu tư
Sài Gòn (SGI) đầu tư là Nậm Ngum 4, công suất 200 MW và Nậm Sum (Lào) công suất
280 MW có tổng đầu tư 800 triệu USD Mỹ; Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai xây dựng
trung tâm thương mại, căn hộ, văn phòng cho thuê; nhà máy chế biến gỗ, trồng cây cao
su; xây thủy điện, dự án mỏ sắt và đồng… tại Lào với tổng vốn đầu tư lên đến 260 triệu
USD Mỹ…


GVHD: Lê Tấn Phước

15/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
Phân bổ đầu tư ra nước ngoài đang có sự chuyển dịch và thay đổi. Trước đây,
nước bạn Lào là thị trường đầu tư ra nước ngoài lớn nhất của Việt Nam thì sang năm
2010, Việt Nam đầu tư sang Campuchia nhiều nhất, với việc doanh nghiệp 2 nước ký
thoả thuận hợp tác với tổng trị giá khoảng 6 tỷ USD tại Hội nghị xúc tiến đầu tư của Việt
Nam vào Campuchia diễn ra ngày 26/12 tại TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, nhiều ngân hàng
Việt Nam cũng đã mở chi nhánh tại các nước có dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt
Nam, giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi đầu tư tại nước ngoài.
Theo các chuyên gia kinh tế, thế mạnh của Việt Nam là các lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, trồng cao su, khai thác khoáng sản, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây
dựng. Tuy nhiên, để tận dụng những thế mạnh đó, cần có môi trường pháp lý thông
thoáng, có cơ chế khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, bởi hiện nay các cơ
chế chính sách cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài đang còn nhiều bất cập, chưa thực sự
khuyến khích các doanh nghiệp. Vì vậy, cần tạo môi trường bằng cách rút ngắn thời gian,
quy trình thẩm định cấp phép đầu tư; mở rộng đối tượng, cho phép tất cả các thành phần
kinh tế đều có thể tham gia đầu tư ra nước ngoài. Để khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư ra nước ngoài, chúng ta cần có các quy định cụ thể, một đầu mối trong việc cấp phép
đầu tư, chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài, chuyển lợi nhuận về nước. Bên cạnh đó, cũng
cần khuyến khích các doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài sử dụng lao động và
nguồn nguyên vật liệu đưa từ trong nước ra nước ngoài
4.

Hàm dự báo và dự báo đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam
Theo như số liệu vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam từ 1989 đến 2009, ta có


hàm dự báo sau
Tổng vốn đầu tư : y
Thời gian t: mốc 2005
Đơn vị: USD
Y = -855,250,453 + 1,597,508,349t
Dự báo năm 2010 và năm 2015 như sau, thay vào phương trình trên
Từ nay đến cuối năm 2014: Tổng vốn đầu tư : 5,534,782,943
Năm 2015: Tổng vốn đầu tư sẽ là : 15,119,833,037

GVHD: Lê Tấn Phước

16/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
Ta có thể nhìn qua sơ đồ về dự báo đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam dưới sơ đồ
sau

Đơn vị: Triệu USD
Vậy theo như dự báo thì ĐTRNN của Việt Nam sẽ ngày càng phát triển trong các
năm tới cả về quy mô cũng như chất lượng.
Theo như các nhà kinh tế thì dự báo trung bình mỗi năm sẽ tăng khoảng 500 triệu USD/
năm
II. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM
1. Những kết quả đạt được
- Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đã giúp cho Vịêt Nam sử dụng, quản lý
tốt hơn các nguồn lực trong nước.
- Góp phần tăng thu ngân sách
Khi thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì các doanh nghiệp Vịêt Nam sẽ có
nhiều cơ hội để sử dụng vốn 1 cách có hiệu quả hơn, có nhiều cơ hội phát triển hơn, sẽ có

điều kiện để khai thác tốt nhất các nguồn lực của nước ngoài , do vậy sẽ làm tăng doanh
thu, đồng thời với việc giảm chi phí, do đó mà lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên ,
và đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng lên.
- Giúp các DN mở rộng thị trường tiêu thụ.
Khi mở rộng việc đầu tư ra nước ngoài thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ được mở rộng hơn nhiều, đồng thời cũng mở ra những cơ hội kinh doanh mới,
và giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển không chỉ ở hiện tại mà cả trong tương lai.

GVHD: Lê Tấn Phước

17/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp Vịêt Nam tránh được hàng
rào bảo hộ thương mại của các nước nhận đầu tư.
Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay thì các hàng rào bảo hộ thương mại dần
được dỡ bỏ. Do đó các quốc gia thường xây dựng nên những rào cản thương mại ngày
càng phức tạp hơn, như rào cản kỹ thuật, rào cản về môi trường. Do đó việc xuất khẩu
hàng hoá vào các quốc gia ngày càng khó khăn hơn. Và để có thể vượt qua được hàng rào
bảo hộ đó là thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
sẽ góp phần đáng kể trong việc giảm những chi phí vận chuyển, và nhiều những chi phí
cho khác..
- Thay đổi cơ cấu SXKD của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất, các trang thiết bị của doanh nghiệp bị hao mòn cả vô
hình lẫn hữu hình, hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt
Nam đã và đang giúp các máy móc thiết bị đó hạn chế sự hao mòn. Khi trang thiết bị của
doanh nghiệp Vịêt Nam ở trong nước đã trở nên lỗi thời, và đã giảm được sức cạnh trạnh
so với các doanh nghiệp trong nước thì việc chuyển giao các công nghệ đó ra nước ngoài
sẽ giúp cho các doanh nghiệp đó nâng cao được sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp

nước sở tại. Như vậy đầu tư ra nước ngoài giúp cho doanh nghiệp thay đổi công nghệ,
đồng thời kéo dài được chu kỳ sống của công nghệ.
2. Thuận lợi
a) Đối với trong nước:
* Về luật pháp, chính sách:
- Hệ thống luật pháp chính sách Việt Nam về hoạt động ĐTRNN dần hoàn thiện
tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động và quản lý hoạt động ĐTRNN.
* Về quản lý nhà nước:
- Công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài và quản lý các dự án
ĐTRNN dần đi vào nề nếp. Công tác thẩm tra cấp phép cho các dự án ĐTRNN đã được
cải thiện đáng kể. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, cũng như với cơ quan đại diện ngoại giao trong
việc quản lý và nắm bắt thông tin về các dự án ĐTRNN đã hình thành thông qua việc trao
đổi thông tin và hợp tác xử lý các vướng mắc của dự án bằng nhiều hình thức phong phú.
- Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài với các doanh nghiệp
ĐTRNN từng bước chặt chẽ hơn.

GVHD: Lê Tấn Phước

18/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
- Xu hướng hoạt động đầu tư ra nước ngoài tiếp tục sôi động, ngày càng có thêm
các doanh nghiệp Việt Nam có khả năng tài chính và quan tâm mở rộng địa bàn hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng việc đầu tư ra nước ngoài nhằm phát huy hiệu quả của hội
nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế (mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiết
kiệm chi phí sản xuất, chi phí vận tải .v.v..). Đặc biệt, ĐTRNN đã chuyển từ những dự án
quy mô nhỏ đầu tư vào các ngành nghề đơn giản (mở nhà hàng ăn uống, kinh doanh sản
phẩm chè, cà phê Việt Nam) sang các dự án quy mô lớn đầu tư vào các ngành nghề đòi

hỏi kỹ thuật, công nghệ cao, vốn lớn (thăm dò khai táhc dầu khí, sản xuất điện năng.v.v.).
Từ năm 2006, tổng vốn ĐTRNN đăng ký của các doanh nghiệp Việt Nam đã vượt
ngưỡng 1 tỷ USD. Tuy số lượng dự án và quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt
Nam ĐTRNN còn nhỏ so với con số vốn thu hút ĐTNN vào Việt Nam (trên 83 tỷ USD),
nhưng đã chứng minh sự trưởng thành từng bước của các doanh nghiệp Việt Nam về
năng lực tài chính, trình độ công nghệ-kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, đầu tư. Nhìn
chung, các dự án ĐTRNN đã bước đầu triển khai có hiệu quả, nhiều dự án hoạt động có
hiệu quả đã tăng vốn đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- Về chủ trương, chính phủ các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu
gọi ĐTNN. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế (ví dụ LB
Nga) rất đơn giản.
- Tuỳ điều kiện tự nhiên và thực tế của mỗi nước tiếp nhận đầu tư có tiềm năng về
những nội dung mà Việt Nam còn thiếu hụt. Ví dụ: Lào có nhiều tiềm năng để các doanh
nghiệp Việt Nam có thể hợp tác đầu tư vào các lĩnh vực như: thủy điện, thăm dò- khai
thác- chế biến khoáng sản, trồng cây công nghiệp, chế biến nông- lâm sản...
- Quan hệ giữa Việt Nam với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga, Campuchia.v.v) là
những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai
bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa doanh nghiệp hai phía.
3. Hạn chế:
Trong những năm gần đây, mặc dù nước ta đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp
tác, giao lưu thông thương với hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhưng tại
sao dự án mở rộng đầu tư ra nước ngoài vẫn còn quá ít; số vốn đâù tư nhỏ, thiếu hẳn các
dự án lớn; hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư chưa cao?

GVHD: Lê Tấn Phước

19/28



Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
- Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chưa thu được kết quả kinh doanh cao.
Hầu hết các dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam đều là những dự án mới được thực
hiện, chưa bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh nên kết quả kinh doanh hầu như chưa
có, hoặc nếu có cũng đang còn ở trong giai đoạn đầu nên gặp rất nhiều khó khăn về thị
trường và công suất khai thác dự án chưa cao nên đang còn trong tình trạng thua lỗ.
- Tỷ lệ VĐT thực hiện trên tổng số vốn đăng ký rất thấp. Tính đến hết tháng 8 năm
2006 tỷ lệ này vẫn chưa đạt được 10% trong khi đó các dự án đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài vào Việt Nam đạt tỷ lệ 55%.
- Số lượng dự án và quy mô đầu tư của các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư ra nước
ngoài còn ít. Điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh nghệp Việt Nam trước sức
ép của các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính mạnh trên thị trường thế giới
- Lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam vẫn còn hạn hẹp, mới chỉ tập trung
vào một số ngành công nghiệp, xây dựng, thăm dò, khai thác dầu khí, sản xuất hàng gia
dụng, nông nghiệp và một số loại hình dịch vụ.
- Đối tác mà Việt Nam thực hiện đầu tư còn chưa rộng rãi, mới chỉ tập trung ở một
số nước như Mỹ, Nga, Anh, Nhật, Singapo, Lào, Campuchia…Hoạt động đầu tư sang các
nước phát triển khác còn hết sức khiêm tốn so với việc các nước đó đầu tư trực tiếp sang
Việt Nam.
- Hình thức đầu tư chủ yếu vẫn là 100% vốn Việt Nam ở nước ngoài. Các dự án
liên doanh chiếm một tỷ lệ khiêm tốn hơn. Hình thức BC của các nhà đầu tư Việt Nam ở
nước ngoài chiếm tỷ trọng cao hơn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trong nước.
- Công tác thẩm định, cấp giấy phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn chậm, chưa
rõ ràng.
4. Khó khăn trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài
4.1 Đối với trong nước.
* Về luật pháp, chính sách:
- Chính phủ chưa có chính sách hay cơ chế đặc thù để hỗ trợ và khuyến khích các
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang các nước, đặc biệt tại Lào, Campuchia, LB Nga.
*Thủ tục không hợp lý:

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH -ĐT), tính đến thời điểm hiện nay, mặc dù
chúng ta đã có nhiều cải cách về thủ tục hành chính nhưng doanh nghiệp (DN) Việt Nam
muốn đầu tư ra nước ngoài vẫn gặp phải nhiều khó khăn do những thủ tục quản lý từ phía

GVHD: Lê Tấn Phước

20/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
cơ quan Nhà nước. Muốn hoàn thiện thủ tục để có được giấy phép, DN phải trải qua ...11
đầu mối.
Nghị định số 22 ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài
của DN Việt Nam thì những dự án đầu tư ra nước ngoài phải có tính khả thi, DN phải có
năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu đầu tư ra nước ngoài và phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Để có giấy phép đầu tư ra nước ngoài, DN cần phải
có văn bản cho phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp
hoặc hợp đồng, bản thỏa thuận với bên nước ngoài về dự án đầu tư, giải trình về mục tiêu
của dự án, nguồn gốc các khoản vốn đầu tư của DN. DN cũng phải nói rõ về tình hình tài
chính của mình, hình thức đầu tư, phương thức chuyển vốn, phương thức chuyển lợi
nhuận về nước. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng tiền phải tuân thủ các quy
định hiện hành về quản lý ngoại hối.
Quy định thì như vậy nhưng trên thực tế để hoàn thiện được những thủ tục này
thật không đơn giản. Việc cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài chưa được phân
cấp, còn tập trung ở Bộ KH -ĐT. Các DN ở địa phương muốn đầu tư ra nước ngoài đều
phải tốn thời gian đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin phép. Mặt khác, các DN trong nước
muốn có giấy phép đầu tư ra nước DN
* Về quản lý nhà nước:
- Công tác quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn do
việc thực hiện chế độ báo cáo của các dự án đầu tư ra nước ngoài chưa đầy đủ, trong khi

chế tài chưa quy định rõ và thực hiện nghiêm túc.
- Thiếu thông tin về chính sách đầu tư của một số địa bàn nên khó khăn cho công
tác xúc tiến đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN.
- Chưa thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài
để rút bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý và đề xuất những biện pháp thúc đẩy
hơn nữa hoạt động ĐTRNN.
- Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ ta ở nước ngoài với
các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài còn lỏng lẻo nên khi có vụ việc tranh chấp xảy ra
sẽ không tranh thủ được tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước.
* Về doanh nghiệp nước ta:

GVHD: Lê Tấn Phước

21/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
- Tiềm lực của doanh nghiệp Việt Nam về vốn, công nghệ chưa phải là mạnh; kinh
nghiệm quản lý còn hạn chế nên khả năng cạnh tranh thua kém một số nước khác (Trung
Quốc, Thái Lan) tại nước tiếp nhận đầu tư.
- Số lượng dự án và quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài còn nhỏ, do năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp
Việt Nam còn bị hạn chế.
- Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động riêng lẻ, manh mún tại các nước, thậm
chí còn cạnh tranh với nhau, không có cơ chế liên kết để tăng tiếng nói đối với các cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại. Một vài doanh nghiệp vi phạm pháp luật của nước
sở tại, dẫn tới làm mất uy tín của các nhà đầu tư Việt Nam.
- Nhiều doanh nghiệp Việt Nam không cập nhật các chính sách đầu tư ra nước
ngoài của Việt Nam, không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, không thực hiện việc đăng
ký thay đổi nội dung hoạt động ở nước ngoài, hình thức đầu tư ở nước ngoài, quy mô đầu

tư ra nước ngoài.
4.2 Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- Hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của một số nền kinh tế đang trong quá
trình sửa đổi, hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không thống nhất, thiếu minh bạch và
khó tiếp cận. Tại một số nền kinh tế có sự thiếu nhất quán trong áp dụng chính sách, đặc
biệt là các quy định do địa phương đặt ra và áp dụng ngoài các chính sách của nhà nước
(ví dụ: chính sách ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp của Lào được áp dụng trên
toàn quốc nhưng địa phương vẫn thu thêm thuế thu nhập).
- Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế cũng như các thủ
tục triển khai thực hiện dự án đầu tư (đất đai, phê duyệt thiết kế.v.v.) khá phức tạp, kéo
dài thời gian, tốn kém về chi phí cho doanh nghiệp, thủ tục thông quan phức tạp (ví dụ tại
LB Nga, Lào).
- Lực lượng lao động tại chỗ rất hạn chế, trình độ chuyên môn thấp, tính kỷ luật và
tính chuyên cần không cao, rất khó đáp ứng được nhu cầu về lao động của nhà đầu tư cả
về số lượng lẫn chất lượng (ví dụ tại Lào).
- Sự khác biệt về ngôn ngũ cũng là một trong những cản trở hoạt động đầu tư sang
nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.
5. Nguyên nhân:

GVHD: Lê Tấn Phước

22/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
- Đây là một lĩnh vực còn rất mới với các doanh nghiệp Việt Nam, nên tư duy
nhận thức về hoạt động đầu tư ra nước ngoài còn chưa được hình thành một cách đầy đủ,
chính xác.
Trước đây Vịêt Nam chỉ là nước nhận đầu tư trực tiếp của các nước khác cho đến
những năm gần đây mới xuất hiện xu hướng đầu tư của doanh nghiệp Vịêt Nam ra nước

ngoài. Thông thường lĩnh vực nào còn mới thì còn ít người quan tâm và nhiều người lo
sợ bởi vì chúng tiềm ẩn những rủi ro mà họ không thể lường tới. Đồng thời yếu tố tâm lý
cũng ảnh hưởng rất nhiều đến nhận thức của các doanh nghiệp, cái gì quá mới mẻ đều
khiến người ta nghi ngại, lo sợ và rụt rè khi tiếp cận, từ đó dẫn đến việc các doanh nghiệp
Vịêt Nam chưa quan tâm nhiều đến lĩnh vực này, nếu có thì chỉ chỉ ở mức độ dè chừng,
bởi vì ai cũng lo sợ những rủi ro tiềm ẩn trong lĩnh vực còn quá mới mẻ này đối với họ.
Hơn nữa do tư duy nhận thức của một bộ phận cán bộ có trách nhiệm và các nhà đầu tư là
cho rằng Vịêt Nam là một nước đang thiếu vốn nên cần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
nước ngoài do đó mà không có khả năng và không cần thiết để thực hiện đầu tư ra nước
ngoài. Bên cạnh đó lĩnh vực này còn quá mới mẻ, trên thực tế nếu chỉ xuất hiện cũng rất
ít cho nên chưa được các bộ ngành quan tâm xem xét điều chỉnh và tạo điều kiện. Do đó
nên các doanh nghiệp càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận lĩnh vực mới mẻ này.
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Vịêt Nam còn hạn chế trên tất cá
các mặt: tài chính, quản lý, sản xuất kinh doanh.. Vịêt Nam là một nước có xuất phát
điểm thấp, có nền kinh tế nghèo nàn, kém phát triển, công nghệ lạc hậu.. do đó quá trình
tích tụ vốn cho nền kinh tế hầu như không có. Trong khi đó vốn là nhân tố đầu tiên và có
tính quyết định nhất đến bất kì một hoạt động đầu tư phát triển nào, do đó khi đầu tư ra
nước ngoài, chúng ta rất thiếu vốn để có thể tiến hành hoạt động đầu tư, nên để huy động
vốn cho đầu tư thì doanh nghiệp thường áp dụng một số biện pháp như phát hành cổ
phiếu, trái phiếu công ty hoặc là huy động vốn ở những tổ chức tín dụng.
- Nền kinh tế VN còn phát triển ở trình độ thấp.
Vịêt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, lại đang tiến hành quá trình
CNH-HĐH đất nước, các ngành, các thành phần kinh tế đang trong quá trình phát triển
và hoàn thiện nên sẽ không tránh khỏi những khuyết điểm. Việt Nam đi lên từ một nước
có xuất phát điểm thấp, mức sống tính theo bình quân đầu người thấp, mức độ tích luỹ
nội bộ nền kinh tế thấp, trong sản xuất thì vốn it, công nghệ lạc hậu, nguồn lao động tuy
đông nhưng trình độ tay nghề, kỹ thuật chưa cao, trình độ quản lý điều hành còn kém, do

GVHD: Lê Tấn Phước


23/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
đó năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất còn chưa cao, trong khi đó vốn đầu tư cho
cơ sở hạ tầng còn thiếu nên việc hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp còn rất hạn
chế. Do đó khi đầu tư ra nước ngoài thì Vịêt Nam đứng trước rất nhiều khó khăn và hiệu
quả sản xuất thấp là điều khó có thể tránh khỏi.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
I. Triển Vọng Đầu Tư Ra Nước Ngoài
1. Bối cảnh
Hiện nay, hoạt động ĐTRNN đang đứng trước những yếu tố thuận lợi mới:
- Luật Đầu tư năm 2005 có hiệu lực từ 01/7/2006 và Nghị định 78 hướng dẫn được
ban hành đã tạo điều kiện thông thoáng cho ĐTRNN,
- Cùng với việc phát triển nhanh của nền kinh tế, tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp Việt Nam sẽ không ngừng gia tăng;
- Vị thế quốc tế của Việt Nam được nâng cao hơn, quá trình hội nhập quốc tế đang
được đẩy nhanh với việc ký kết và thực hiện các Hiệp định song phương và đa phương sẽ
tạo thêm thuận lợi cho hoạt động ĐTRNN;
- Nhu cầu tất yếu phải mở rộng ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam sẽ gia tăng
mạnh do đòi hỏi phải mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế và kỹ thuật,
tiết kiệm chi phí đầu tư, chi phí vận tải, phát huy lợi thế của hội nhập nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư.
2. Dự báo ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới
Dự báo trong những năm tới (2008-2010) đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp
Việt Nam sẽ gia tăng, trung bình mỗi năm khoảng 500 triệu USD, vì những lý do sau
đây:
- Chính phủ tiếp tục ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư ra nước
ngoài đáp ứng xu thế các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài để mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí vận tải và khai thác lợi thế
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ gia tăng.
- Cùng với sự phát triển kinh tế của Việt Nam ngày càng có nhiều doanh nghiệp
có tiềm lực về tài chính công nghệ để thực hiện đầu tư ra nước ngoài
- Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng vào đời sống kinh tế quốc tế, nhất là sau
khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), cơ hội đầu

GVHD: Lê Tấn Phước

24/28


Xây dựng đầu tư phát triển sản phẩm du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp ngày càng lớn, đặc biệt vào các quốc gia thành
viên WTO.
II. Các Giải Pháp Thúc Đẩy Đầu Tư Ra Nước Ngoài
Để thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài cần có các cơ chế
khuyến khích, ưu đãi của nhà nước Việt Nam đối với nhà đầu tư ra nước ngoài nói chung
và đặc thù đối với một số nền kinh tế (Lào, Campuchia, LB Nga), nhưng chính sách
khuyến khích, ưu đãi của phía Việt Nam phải được sự ủng hộ và tạo thuận lợi từ phía bạn
thông qua thỏa thuận hợp tác song phương giữa các Chính phủ liên quan đến thúc đẩy
đầu tư lẫn nhau; hợp tác trao đổi thông tin thường xuyên, có cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan quản lý đầu tư của các nước…).
Do vậy, để thúc đẩy ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam cần triển khai các giải
pháp sau:
1. Về công tác quản lý.
- Tăng cường biện pháp chế tài về thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ của
các doanh nghiệp để có cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các dự án ĐTRNN.
- Khẩn trương xây dựng đề án về cơ chế hỗ trợ, khuyến khích để thúc đẩy hoạt
động ĐTRNN theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, có những giải pháp đột

phá, mang tính chất ”cú hích” để khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư trong năm 2008 và những năm tới. Cụ thể:
thúc đẩy đầu tư của Việt Nam sang một số địa bàn trọng điểm (Lào, Liên bang Nga, Hoa
Kỳ, Campuchia) bằng các hình thức tổ chức XTĐT thích hợp, tổ chức biên dịch tài liệu
về luật pháp, chính sách, môi trường và cơ hội đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm để
cung cấp cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý thông qua các ấn phẩm cũng như qua
trang tin điện tử;
- Nghiên cứu trình Chính phủ việc phân cấp quản lý ĐTRNN trong thời gian tới.
2. Về cung cấp thông tin:
a. Cơ quan quản lý nhà nước mà Bộ Kế hoạch Đầu tư chủ trì sẽ phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan tổ chức thu thập thông tin có thể định kỳ hàng năm biên soạn thành sách
bằng tiếng Việt để cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp đang có
ý định đầu tư ra nước ngoài về:
+ Chính sách thu hút đầu tư, luật pháp chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại nước sở tại.

GVHD: Lê Tấn Phước

25/28


×