Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần cấp nước đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ẠC

ỒNG



NGUYỄN THỊ THU HOÀI

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN T ẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ẠC

ỒNG



NGUYỄN THỊ THU HOÀI

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN T ẠC SĨ KẾ TOÁN



NGƢỜI

ƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS VÕ VĂN N Ị

ĐỒNG NAI, NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Võ Văn Nhị đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này, cũng
như đã giúp đỡ tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học và toàn thể
các Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền đạt
những kiến thức quý báu trong thời gian tôi tham gia khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các trưởng phó phòng ban cùng toàn
thể đội ngũ nhân viên tại công ty cổ phần cấp nước Đồng Nai đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát số liệu và hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hoài


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty cổ phần cấp nƣớc Đồng Nai” là do tôi nghiên cứu thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS Võ Văn Nhị. Các thông tin trong luận văn là

những thông tin thu thập thực tế tại công ty. Luận văn này chưa được công bố dưới
bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Đồng Nai, ngày ...... tháng ...... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hoài


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục lƣu đồ
Danh mục sơ đồ
Phần mở đầu .............................................................................................................. 1
1. Lý do thực hiện đề tài....................................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài .......................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3
5. Phương pháp thực hiện .................................................................................... 3
6. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 3
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 4
C ƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KSNB ÁP DỤNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ................. 5
1.1.1 Giai đoạn sơ khai .......................................................................................... 5
1.1.2 Giai đoạn hình thành..................................................................................... 6

1.1.3 Giai đoạn phát triển ...................................................................................... 7
1.1.4 Giai đoạn hiện đại ......................................................................................... 8
1.2 Định nghĩa và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................. 11
1.2.1 Định nghĩa kiểm soát nội bộ theo COSO .................................................. 11
1.2.1.1 Kiểm soát nội bộ là một quá trình ..................................................... 11
1.2.1.2 Con người .......................................................................................... 12


1.2.1.3 Đảm bảo hợp lý ................................................................................. 12
1.2.1.4 Các mục tiêu ...................................................................................... 12
1.2.2 Vai trò ......................................................................................................... 13
1.3 Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 . 14
1.3.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................ 14
1.3.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 18
1.3.3 Hoạt động kiểm soát ................................................................................... 19
1.3.4 Thông tin và truyền thông ......................................................................... 20
1.3.5 Giám sát ...................................................................................................... 21
1.4 Lợi ích và hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ ..................................... 23
1.4.1 Lợi ích của kiểm soát nội bộ....................................................................... 23
1.4.2 Hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ ..................................................... 24
1.5 Hoạt động cung cấp nƣớc chi phối hệ thống kiểm soát nội bộ ................... 25
1.5.1 Đặc điểm đối tượng cung cấp nước ............................................................ 25
1.5.2 Đặc điểm về môi trường hoạt động ............................................................ 27
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 29
C ƢƠNG 2: T ỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC ĐỒNG NAI .............................................................. 30
2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần cấp nƣớc Đồng Nai ........................ 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................................... 30
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 32
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 34

2.1.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Cấp nước Đồng
Nai ............................................................................................................................ 37
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tổng quát .................................................... 37
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận kế toán ................................... 37
2.1.2.3 Hình thức kế toán và chế độ kế toán áp dụng tại công ty ................. 39
2.2 Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần cấp nƣớc
Đồng Nai ................................................................................................................ 39


2.2.1 Quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................ 39
2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát .............................................................................. 39
2.2.1.2 Đối tượng và phạm vi khảo sát ......................................................... 40
2.2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................. 40
2.2.1.4. Phương pháp khảo sát ...................................................................... 41
2.2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................................ 42
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát............................................................................ 42
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 45
2.2.2.3 Các hoạt động kiểm soát ....................................................................... 53
2.2.2.4 Thông tin và truyền thông ..................................................................... 55
2.2.2.5 Giám sát ................................................................................................ 56
2.3 Nhận xét và đánh giá ...................................................................................... 57
2.3.1 Ưu điểm ...................................................................................................... 57
2.3.2 Nhược điểm ................................................................................................ 58
2.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................... 58
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 62
C ƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP NƢỚC ĐỒNG NAI ......................................... 63
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ....................................... 63
3.1.1 Tiếp cận từng bước tạo nên sự phù hợp COSO 2013 ................................. 63
3.1.2 Phù hợp với đặc điểm hoạt động cấp nước................................................. 64

3.1.3 Phù hợp với đặc điểm trình độ và yêu cầu quản lý tại công ty cổ phần
cấp nước Đồng Nai .............................................................................................. 75
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ............................. 65
3.2.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................. 65
3.2.1.1 Cam kết về năng lực ............................................................................. 65
3.2.1.2 Triết lý quản lý và phong cách điều hành ............................................. 77
3.2.1.3 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 66
3.2.1.4 Chính sách nhân sự ............................................................................... 67
3.2.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 67


3.2.3 Hoạt động kiểm soát ................................................................................... 69
3.2.4 Thông tin và truyền thông .......................................................................... 74
3.2.5 Giám sát ...................................................................................................... 75
3.3 Kiến nghị ......................................................................................................... 77
3.3.1 Kiến nghị đối với Ban giám đốc ................................................................. 77
3.3.2 Kiến nghị đối với các phòng ban ................................................................ 78
3.3.2.1. Kiến nghị với phòng kiểm soát nội bộ ................................................ 78
3.3.2.2. Kiến nghị với phòng kế toán ............................................................... 78
3.3.2.3. Kiến nghị với phòng Kế hoạch – kỹ thuật .......................................... 79
Kết luận chương 3.................. ................................................................................... 80
Kết luận .................................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
AICPA


Nghĩa Tiếng Anh
American Insitute of Certified
Public Accountants

BCTC
CAP
COSO

ERM

Nghĩa Tiếng Việt
Hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ
Báo cáo tài chính

Committee on Auditing Procedure

Ủy ban thủ tục kiểm toán

Committeee of Sponsoring
Organization

Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia
Hoa Kỳ về chống gian lận

Enterprise Risk Management
Framework

Quản trị rủi ro doanh nghiệp


International Standard on Auditing
ISA
IIA

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Institute of Internal Auditors

KH

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ
Khách hàng
Kế hoạch – Kỹ thuật

KH - KT
KSNB

Kiểm soát nội bộ

KT

Kế toán

NCC

Nhà cung cấp

SAP

Statement on Auditing Procedure


Thông báo về các thông lệ kiểm
toán

SAS

Statement on Auditing Standard

Thông báo về chuẩn mực kiểm
toán

TC - HC
TSCĐ

Tổ chức – Hành chính
Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Các ngành nghề kinh doanh của Công ty ........................................ 31
Bảng 2.2: Nội dung khảo sát thực trạng hệ thống KSNB tại Công ty ............... 41
Bảng 2.3: Giá nước áp dụng tại Công ty ............................................................ 56
Bảng 2.4: Danh mục hệ thống tài khoản ngân hàng của Công .......................... 57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty ..................................................................... 36
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức Phòng Kế toán tại Công ty ........................................ 37


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do thực hiện đề tài
Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang vận hành theo cơ chế thị

trường và trong xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt đòi
hỏi các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải mở rộng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu
nếu như các đơn vị muốn tồn tại một cách ổn định và bền vững trên thị trường từ đó
ngày càng phát triển. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể quản lý
cũng như kiểm soát tốt tình hình hoạt động, tính tuân thủ theo các quy định cũng
như báo cáo tài chính của đơn vị. Chính vì vậy một giải pháp hữu hiệu để có thể
vượt qua những khó khăn và thách thức cũng như thích ứng với tình hình thực tại
của nền kinh tế là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải kiểm soát tốt tình hình bên
trong doanh nghiệp, phát triển các điểm mạnh, hạn chế các điểm yếu. Một trong
những phương thức giúp doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, củng cố vị thế trên
thương trường là phải nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Công ty cổ
phần Cấp nước Đồng Nai được cổ phần hóa từ Công ty TNHH một thành viên Cấp
nước Đồng Nai theo Quyết định số 2744/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 về việc phê
duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển Công ty TNHH một thành viên cấp nước
Đồng Nai thành công ty cổ phần lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là khai thác, kinh
doanh nước sạch. Cũng vì mới chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp nhà nước sang
công ty cổ phần từ 01/01/2015 nên thực trạng công tác kiểm soát nội bộ ở công ty
còn nhiều hạn chế chưa đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
Đứng trước tình hình thực tế nêu trên, đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Cấp nƣớc Đồng Nai” được thực
hiện.
2.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Năm 2012, PGS.TS Trần Thị Giang Tân cùng bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế

toán - Kiểm toán, trường Đại học Kinh Tế TP.HCM tổ chức biên soạn cuốn sách
“Kiểm soát nội bộ”. Sách trình bày về các nội dung cơ bản của hệ thống kiểm soát
nội bộ theo khuôn mẫu của COSO, các loại gian lận và biện pháp phòng ngừa, cũng
như kiểm soát nội bộ với một số chu trình nghiệp vụ hay tài sản chủ yếu.


2

Tác giả Lê Thị Khánh Như (2012) đã nghiên cứu về “Hoàn thiện các thủ tục
kiểm soát nội bộ chi phí và doanh thu tại công ty TNHH MTV cấp thoát nước Phú
Yên”. Trong luận văn này, tác giả đã tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp nhưng hạn chế là tác giả chỉ nghiên cứu về kiểm soát nội bộ
đối với chu trình chi phí và doanh thu trong khi đó 5 yếu tố cấu thành của hệ thống
kiểm soát nội bộ hầu như tác giả chưa đề cập tới.
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Ngân (2010) đã nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác
kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất nước tinh khiết tại Công ty TNHH MTV Xây
dựng và Cấp nước Thừa Thiên Huế”. Trong luận văn này, tác giả đã tập trung
nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp nhưng hạn chế là tác giả
chỉ nghiên cứu 2 trong 5 yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ và đi sâu
vào nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục chi phí sản xuất với ba loại
chi phí sản xuất trực tiếp là chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng
riêng cho từng loại hình doanh nghiệp. Có một số công trình nghiên cứu hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các ngành cụ thể, như luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam” của Hoàng Thị
Thanh Thủy năm 2010, tác giả Vi Hồng Quân (2013) đã nghiên cứu về “Hệ thống
kiểm soát nội bộ trong doanh các nghiệp Việt Nam hiện nay”, tác giả Nguyễn Anh
Tân (2010) đã nghiên cứu về “Kiểm soát nội bộ chu trình hàng tồn kho tại tổng

công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ”. Hồ Đăng Bảo Tuấn (2013) đã nghiên cứu về
“Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Minh Toàn”.Trong các công trình này, các tác giả đã hệ
thống các nội dung cơ bản của kiểm soát nội bộ và đề xuất phương hướng áp dụng
mô hình kiểm soát nội bộ vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề
tài. Mặc dù vậy, tất cả các công trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã công bố
đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng cho các
doanh nghiệp cấp nước.
Chính vì vậy, các vấn đề mà đề tài cần tập trung nghiên cứu là hoàn thiện mô
hình kiểm soát nội bộ áp dụng đặc thù cho các Công ty cấp nước cụ thể hơn là Công
ty cổ phần Cấp nước Đồng Nai.


3

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

3.
-

Phân tích đặc điểm, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần

Cấp nước Đồng Nai trong thời gian qua.
-

Trên cơ sở và thực trạng đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ

thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Cấp nước Đồng Nai nói chung và hoàn
thiện hoạt động kiểm soát đối với 2 chu trình chính của công ty là chu trình bán
hàng - thu tiền và chu trình mua hàng tồn trữ trả tiền nói riêng.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.
-

Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết và thực trạng về hệ thống KSNB

-

Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần Cấp nước Đồng Nai

-

Thời gian nghiên cứu: Từ khi thành lập đến nay
Phƣơng pháp thực hiện

5.

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể như sau:
-

Phương pháp so sánh: so sánh khuôn khổ mô hình lý thuyết theo COSO 2013

với mô hình kiểm soát nội bộ đang áp dụng tại công ty.
-

Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát thực tế công tác kiểm soát nội bộ

tại công ty từ bộ máy quản lý đến chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban liên
quan đến công tác kiểm soát để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại

công ty.
-

Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực diện, qua điện thoại hoặc qua email

các cá nhân có trách nhiệm liên quan công tác kiểm soát nội bộ để tìm hiểu thực
trạng công tác kiểm soát nội bộ tại công ty.
-

Phương pháp phân tích: nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng hệ thống kiểm

soát nội bộ tại Công ty cổ phần Cấp nước Đồng Nai nhằm nắm bắt một cách thật
tường tận, rõ ràng và cụ thể những mặt tích cực cũng như những điểm hạn chế còn
tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty.
6.

Đóng góp của đề tài


4

-

Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ

phần Cấp nước Đồng Nai.
-

Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống


kiểm soát nội bộ của Công ty
Kết cấu của đề tài

7.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và một số phụ lục, nội dung luận văn được kết cấu
thành 03 chương:
-

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ áp dụng trong

doanh nghiệp
-

Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội tại Công ty cổ phần cấp nước

Đồng Nai
-

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty

cổ phần cấp nước Đồng Nai


5

C ƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.


Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ

Hoạt động kiểm soát luôn là khâu quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành
của nhà quản trị nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức. Hoạt động kiểm soát
được thực hiện gắn liền với hệ thống kiểm soát nội bộ. Cùng với sự phát triển của
thực tiễn quản lý, khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển để trở
thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. Lịch sử hình thành và
phát triển kiểm soát nội bộ có thể tóm tắt qua giai đoạn sau:
1.1.1.

Giai đoạn sơ khai

Mọi hoạt động kinh tế đều cần các nguồn vốn trong đó ngân hàng là kênh cung
cấp vốn chủ yếu. Để có thể cung cấp vốn, ngân hàng cần nắm được tình hình tài
chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao. Chính vì
vậy các công ty kiểm toán ra đời. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài
chính, các kiểm toán viên đã sớm nhận thức được rằng không cần kiểm tra tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra và dựa vào sự tin
tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán. Chính vì vậy kiểm
toán viên bắt đầu quan tâm đến kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ đã tồn tại từ thời cổ đại. Khi Hy Lạp có chính quyền kép, với
việc phân chia trách nhiệm thu thuế và giám sát việc thu thuế.
Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc
cách mạng công nghiệp. Thuật ngữ kiểm soát nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn
này.
Năm 1929, kiểm soát nội bộ chính thức được đề cập trong Federal Seserve
Bulletin. Thông qua đó, khái niệm kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống KSNB
trong công ty chính thức được công nhận như là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy
mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài
chính, kiểm toán viên nhận thức rằng không cần thiết kiểm tra tất cả các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự hiểu biết về hệ thống
KSNB mà doanh nghiệp được kiểm toán đã thiết lập, vận hành và tập hợp thông tin
để lập báo cáo tài chính. Vì vậy, KSNB lúc bấy giờ được hiểu rất đơn giản như là


6

một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả
hoạt động.
Năm 1936, công bố của hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA)
đã định nghĩa về KSNB là: “...các biện pháp và thách thức được chấp nhận và thực
hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng như kiểm tra việc ghi chép
chính xác số liệu”. Khi này, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày càng
được chú trọng.
1.1.2.

Giai đoạn hình thành

Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là: “...cơ cấu
tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong
một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế
toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của
người quản lý”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập
đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như:
-

Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing

Procedure) trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP –

Statement on Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm
toán viên độc lập”
-

Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về kiểm soát nội bộ

-

Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát

nội bộ”
Như vậy trong suốt thời kỳ trên, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng mở
rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy nhiên,
trước khi báo cáo COSO 1992 ra đời, kiểm soát nội bộ vẫn mới dừng lại như là một
phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.3.

Giai đoạn phát triển

AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến những khái niệm
và khía cạnh khác nhau của KSNB trong hơn 40 năm sau đó như:


7

-

SAP 29 (1958) “Phạm vi kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB”, trong đó

lần đầu tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.

-

SAP 54 (1972) “Tìm hiểu về đánh giá KSNB”, đã đưa ra 4 mục tiêu của

kiểm soát kế toán.
-

SAS 55 (1988) “Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính”, đã đưa

ba yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
toán.
Vào thập niên 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo
các vụ gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra những tổn thất đáng
kể cho nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa Kỳ đã ban
hành Luật chống hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhằm nhấn mạnh đến vai trò
của KSNB trong việc ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến
nhu cầu ghi chép đầy đủ trong mọi hoạt động.
Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà
ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều quy định
hướng dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong giai
đoạn này như: Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ năm 1988, Ủy ban chứng
khoán Hoa Kỳ năm 1998, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, năm 1985, Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây là một
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài
chính (thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo trợ của 5 tổ
chức: Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA), Hội kế toán Mỹ (American
Accounting Association), Hiệp hội quản trị viên tài chính (The Financial Executives
Institute – FEI), Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management
Accountants – IMA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (The Institute of Internal
Auditors – IIA).

Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ kiểm soát nội bộ
về kế toán. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Trong báo cáo này nêu rõ KSNB


8

không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra
phương diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân thủ các chính sách.
1.1.4.

Giai đoạn hiện đại (thời kỳ hậu COSO – từ 1992 đến nay)

Báo cáo COSO ra đời nhằm đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu được chấp
nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ cho các nhà quản trị kiểm soát công ty một
cách tốt hơn.
Báo cáo COSO 1992 chưa thực sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được một cơ
sở lý thuyết rất cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó, hàng loạt các
nghiên cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời như phát
triển về Quản trị rủi ro (ERM 2004), về công ty nhỏ, phát triển theo hướng công
nghệ thông tin (COBIT), theo hướng kiểm toán độc lập, chuyên sâu về những ngành
nghề cụ thể và giám sát (2008), cụ thể như sau:


Phát triển về phía quản trị
Năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro

doanh nghiệp (ERM) trên cơ sở báo cáo COSO 1992. Tháng 7/2003, bản dự thảo đã
được công bố. Trong bản dự thảo, ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi

trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phỏ rủi ro,
các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
Đến 2004, ERM đã được chính thức ban hành, theo đó ERM không nhằm thay
thế cho báo cáo COSO 1992 mà chỉ được xem là cánh tay nối dài của báo cáo này.


Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối

với báo cáo tài chính – hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (Gọi tắt
là COSO Guidance 2006). Hướng dẫn này vẫn dựa trên nền tảng của báo cáo COSO
1992 và giải thích về cách thức áp dụng kiểm soát nội bộ trong các công ty đại
chúng quy mô nhỏ (smaller publicly traded companies).


Phát triển theo hướng công nghệ thông tin
Năm 1996, Ban tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ

thông tin và các lĩnh vực có liên quan” (CoBIT – Control Objectives for Infomation


9

and Related Technology) do hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin
(ISACA – Information System Audit and Control Association) ban hành. CoBIT
nhấn mạnh đến kiểm soát trong môi trường tin học (CIS – Computer Infomation
System), bao gồm những lĩnh vực hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phân
phối và hỗ trợ, giám sát.



Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập

Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO
làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
-

SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

(điều chỉnh SAS 55). Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo
COSO (1992) đã được đưa vào chuẩn mực này.
-

SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm

soát nội bộ trong việc kiểm toán báo cáo tài chính.
-

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard on

Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống kiểm soát
nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là:
-

ISA 315 dựa trên báo cáo COSO 1992 đã định nghĩa: “Hệ thống kiểm soát

nội bộ là một quá trình do bộ máy quản lý, Ban giám đốc và các nhân viên của đơn
vị chi phối, được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba
mục tiêu của báo cáo tài chính đáng tin cậy, pháp luật và các quy định được tuân
thủ, hoạt động hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và
thực hiện nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh doanh có khả năng đe dọa đến việc đạt

được những mục tiêu trên”.
-

ISA 265 yêu cầu kiểm toán viên độc lập thông báo về các khiếm khuyết của

kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên phát hiện được cho những người có trách nhiệm
trong đơn vị.


Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) định nghĩa các mục tiêu của kiểm soát nội bộ
bao gồm:


10

-

Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.

-

Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.

-

Bảo vệ tài sản.

-


Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.

-

Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương trình.

Các chuẩn mực của IIA không đi sâu vào nghiên cứu các thành phần của kiểm soát
nội bộ, vì IIA là một thành viên của COSO nên về các nguyên tắc không có sự khác
biệt giữa định nghĩa của IIA và COSO.


Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể

Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi tiết
về kiểm soát nội bộ trong ngành nghề của

nh. Báo cáo Basel (1998) của Ủy ban

Basel về giám sát ngân hàng (BCBS – Basel Committee on Banking Supervision)
đã đưa ra công bố về khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong ngân hàng (Framework for
Internal Control System in Banking Organisations).
Báo cáo trên đã định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi
hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và nhân viên. Nó không chỉ là thủ tục
hay chính sách được thực hiện tại một thời điểm cụ thể mà là một hoạt động liên tục
ở mọi cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cao cấp có trách
nhiệm thiết lập một nền văn hóa thích hợp để trợ giúp cho quá trình kiểm soát nội
bộ cũng như liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy nhiên mỗi cá nhân trong tổ
chức phải tham gia quá trình này. Các mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ được
phân loại như sau:

-

Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động,

-

Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị,

-

Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan,

Theo công bố này kiểm soát nội bộ bao gồm các bộ phận sau:
-

Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát,

-

Ghi nhận và đánh giá rủi ro,


11

-

Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm,

-


Thông tin và truyền thông,

-

Giám sát và điều chỉnh sai sót.”



Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ
COSO cũng đưa ra Dự thảo Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ

(Exposure Draft, COSO 2008) dựa trên khuôn mẫu COSO 1992 nhằm giúp các tổ
chức tự giám sát chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hướng dẫn này (COSO
Guidance 2008) bao gồm 3 phần: Hướng dẫn, Ứng dụng và Thí dụ.
1.2.

Định nghĩa và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ

1.2.1.

Định nghĩa

Có rất nhiều định nghĩa về kiểm soát nội bộ, vì nó ảnh hưởng khác nhau đến các
bên liên quan trong tổ chức theo những cách khác nhau với những mức độ khác
nhau. Hiện nay định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của COSO.
COSO (Committeee of Sponsoring Organization) là một Ủy Ban thuộc Hội đồng
quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về báo cáo tài chính (National Commission
on Financial reporting, hay còn gọi là Treadway Commission). COSO được thành
lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội bộ và đưa ra các bộ phận cấu thành để giúp
các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.

Báo cáo của COSO 1992 được công bố dưới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - Khuôn
khổ hợp nhất (Internal Control – Intergrated framework) đã định nghĩa về kiểm soát
nội bộ như sau: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý,
hội đồng quản trị và các nhân viên trong đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một
sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”


12

1.2.1.1. Kiểm soát nội bộ là một quá trình
Các hoạt động của đơn vị được thực hiện thông qua quá trình lập kế hoạch, thực
hiện và giám sát. Các đơn vị cần kiểm soát các hoạt động của mình để đạt được mục
tiêu mong muốn. Và quá trình này chính là kiểm soát nội bộ.
Như vậy, kiểm soát nội bộ sẽ trở nên hữu hiệu khi nó là một bộ phận không tách
rời chứ không phải là chức năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức.
1.2.1.2. Con ngƣời
Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người, đó là Hội đồng quản
trị, Ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Kiểm soát nội bộ là
công cụ được nhà quản lý sử dụng chứ không thay thế được cho nhà quản lý. Chính
nhà quản lý sẽ vạch ra mục tiêu, đưa ra biện pháp kiểm soát và vận hành chúng.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ có thể hữu hiệu khi từng thành viên trong tổ
chức hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình. Tuy nhiên mỗi thành viên tham
gia vào tổ chức với khả năng, kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu khác nhau. Do
vậy, để kiểm soát nội bộ hữu hiệu cần phải xác định mối liên hệ, nhiệm vụ và cách
thức thực hiện chúng của từng thành viên để đạt được các mục tiêu của tổ chức
1.2.1.3. Đảm bảo hợp lý
Kiểm soát nội bộ chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý

trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Điều
này xuất phát từ những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và vận hành hệ
thống kiểm soát nội bộ như: những sai lầm của con người khi đưa ra các quyết định,
sự thông đồng của các cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý có thể vượt khỏi
kiểm soát nội bộ...Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản trong quản lý là chi phí cho quá
trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát đó.
Tất cả các điều đó dẫn đến, trong mọi tổ chức, dù có thể đã đầu tư rất nhiều cho
việc thiết kế và vận hành hệ thống nhưng vẫn không thể có hệ thống kiểm soát nội
bộ hoàn hảo.


13

1.2.1.4. Các mục tiêu
Mỗi đơn vị cần có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ đó xác định các
chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị hay mục tiêu
cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Có thể chia các mục tiêu
kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành ba nhóm:
-

Nhóm mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của

việc sử dụng các nguồn lực.
-

Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng

tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.
-


Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các

quy định.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt
được các mục tiêu nêu trên. Kết quả đạt được phụ thuộc vào môi trường kiểm soát,
cách thức đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát của đơn vị, hệ thống thông tin và
truyền thông, vấn đề giám sát.
1.2.2. Vai trò
Nhờ có hệ thống KSNB mà doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và ngày càng
phát triển, giảm thiểu những sai sót và rủi ro trong quản lý cũng như trong hoạt
động kinh doanh.
Thông qua hệ thống KSNB doanh nghiệp phát hiện được những thiệt hại, sai sót
và hành vi vi phạm trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Từ đó đề ra được
những biện pháp để bảo vệ tài sản hữu hiệu và sử dụng hợp lý hơn nguồn tài sản
của doanh nghiệp.
Hệ thống KSNB duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan
đến các hoạt động, ngăn chặn và phát hiện kịp thời những gian lận và sai sót trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin không đáng tin cậy
cũng được phát hiện nếu KSNB hữu hiệu.
Theo báo cáo COSO 2013, sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh
giá dựa trên 5 bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ. Việc xác định tổng quan hệ


14

thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả hay không là kết quả của việc đánh giá liệu mỗi
bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ có hiện hữu và hiệu quả không.
1.3. Các bộ phận cấu thành của kiểm soát nội bộ theo COSO 2013
Hệ thống COSO 2013 có tiền thân xuất phát từ hệ thống COSO 1992. Báo cáo
COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa về kiểm soát

nội bộ một cách đầy đủ và có hệ thống. Theo báo cáo COSO 1992 hệ thống kiểm
soát nội bộ gồm 5 bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau đó là:
-

Môi trường kiểm soát

-

Đánh giá rủi ro

-

Hoạt động kiểm soát

-

Thông tin và truyền thông

-

Giám sát

Kế thừa 5 nguyên tắc trên, hệ thống COSO 2013 đã mở rộng và cho ra 17
nguyên tắc diễn giải cho những khái niệm cơ bản liên quan đến mỗi yếu tố cấu
thành đó. Tất cả 17 nguyên tắc áp dụng cho mỗi phạm trù mục tiêu chung và cho cả
những mục tiêu riêng rẽ bên trong mỗi 1 phạm trù. Bởi vì 17 nguyên tắc này được
lấy trực tiếp ra từ những yếu tố cấu thành.
Hệ thống kiểm soát nội bộ được cấu thành từ 5 thành phần cơ bản sau và chúng
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
1.3.1. Môi trƣờng kiểm soát

Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm soát của
toàn bộ thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền tảng cho bốn bộ phận
còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu
hoạt động phù hợp.
Môi trường kiểm soát được thể hiện thông qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá
trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành. Môi trường kiểm
soát ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh của một tổ chức, đến các mục tiêu được


15

thiết lập, đến các bộ phận còn lại của hệ thống KSNB. Điều này không chỉ đúng
trong giai đoạn thiết kế mà cả trong hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát nêu trên đều quan trọng, nhưng mức độ
quan trọng của mỗi nhân tố tùy thuộc vào từng doanh nghiệp.
Theo COSO 2013, Môi trường kiểm soát gồm các nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc 1: Đơn vị chứng minh các cam kết về tính trung thực và giá trị

đạo đức. Điều này thể hiện rằng người quản lý phải chứng tỏ đơn vị quan tâm đến
tính trung thực và giá trị đạo đức.
-

Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải chứng tỏ sự độc lập với người quản lý

và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội
bộ.
-


Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị cần thiết

lập cơ cấu tổ chức, các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn nhằm đạt
được mục tiêu của đơn vị.
-

Nguyên tắc 4: Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có

năng lực thông qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
mục tiêu của đơn vị.
-

Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về

trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
 Tính trung thực và giá trị đạo đức
Là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát, nó tác động đến việc thiết kế,
thực hiện và giám sát các nhân tố khác của kiểm soát nội bộ. Thái độ và sự quan
tâm của nhà quản lý cao cấp đối với kiểm soát nội bộ hữu hiệu phải được lan tỏa
đến toàn doanh nghiệp.
Ứng xử có đạo đức và tính trung thực của toàn thể nhân viên chính là văn hóa
của tổ chức. Văn hóa của tổ chức bao gồm các chuẩn mực về cách thức ứng xử và
các giá trị đạo đức, cách thức truyền đạt và thực hiện trong thực tiễn. Sự hữu hiệu
của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính trung thực và việc tôn trọng các
giá trị đạo đức của những người có liên quan đến quá trình kiểm soát. Tuy nhiên sự


×